Tải bản đầy đủ (.docx) (98 trang)

VKD và một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị sử dụng VKD tại công ty TNHH lông vũ phương nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (441.52 KB, 98 trang )

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
MỤC LỤC

1

SV: NGUYỄN ANH MINH
LỚP: CQ50/11.05


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Vốn là một phạm trù kinh tế, là điều kiện tiên quyết cho bất cứ doanh
nghiệp, ngành nghề kinh tế kỹ thuật, dịch vụ nào trong nền kinh tế. Để có thể
tiến hành hoạt động kinh doanh được, doanh nghiệp cần phải nắm giữ một
lượng vốn nhất định nào đó. Số vốn này thể hiện giá trị toàn bộ tài sản và các
nguồn lực của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh. Vì vậy VKD có vai
trò quyết định trong việc thành lập, hoạt động và phát triển của doanh nghiệp.
Việc tổ chức, quản lý và sử dụng vốn một cách có hiệu quả không chỉ giúp
doanh nghiệp tiết kiệm chi phí sử dụng vốn, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh, tạo ra mức sinh lời cao từ mỗi đồng vốn bỏ ra mà còn tạo ra lợi thế
cạnh tranh so với các đối thủ khác trong ngành. Ngược lại sẽ lãng phí vốn,
giảm tốc độ luân chuyển VKD, kéo dài chu kỳ kinh doanh, ảnh hưởng không
tốt đến hoạt động kinh doanh và sức khỏe tài chính doanh nghiệp. Từ đó đòi
hỏi các doanh nghiệp phải xây dựng cho mình một cơ cấu tổ chức quản lý và
sử dụng VKD một cách có hiệu quả, tận dụng những nguồn lực hiện có làm
thế mạnh riêng tạo nên lợi thế cạnh tranh của mình. Cùng với sự phát triển
của các ngành công nghiệp trong nền kinh tế quốc dân thì ngành sản xuất các
trang thiết bị, phụ tùng phục vụ ngành hàng hải, du lịch, giải trí cũng không


ngừng phát triển góp phần đáng kể vào sự phát triển của ngành chiếm một vị
trí quan trọng trong các ngành công nghiệp ở nước ta.
Nhận thức được tầm quan trọng của VKD cũng như ảnh hưởng của
công tác tổ chức quản lý và sử dụng VKD tới kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp, qua thời gian thực tập tại công ty TNHH Lông vũ Phương Nam, được
các anh chị và cô chú trong công ty tạo điều kiện giúp đỡ và sự hướng dẫn tận
tình của cô giáo hướng dẫn, em đã lựa chọn nghiên cứu đề tài :
“VKD và một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị sử dụng
2

SV: NGUYỄN ANH MINH
LỚP: CQ50/11.05


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
VKD tại Công ty TNHH Lông vũ Phương Nam ” làm đề tài luận văn tốt
nghiệp của mình.
2. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài đi sâu và tìm hiểu các vấn đề liên quan đến các vấn đề về vốn kinh
doanh, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp như lý luận chung về tài chính doanh nghiệp, thông
qua các chỉ tiêu đánh giá thực trạng và hiệu quả vốn kinh doanh của doanh
nghiệp tại công ty Trách nhiệm hữu hạn Lông vũ Phương Nam.
3. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu đề tài này tại công ty TNHH Lông vũ Phương Nam
nhằm những mục đích sau :


Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về tài chính doanh nghiệp và phân tích

khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp.



Tìm hiểu thực trạng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, xem xét và đánh tình
hình biến động cơ cấu vốn kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp trong năm 2015 trên cơ sở so sánh với năm 2014. Từ đó, đề
xuất một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại đơn vị trong thời gian tới.
4. Phạm vi nghiên cứu



Về không gian: Nghiên cứu về vốn kinh doanh và biện pháp nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty TNHH Lông vũ Phương Nam
tại Bô Thời - Hồng Tiến - Khoái Châu - Hưng Yên.



Về thời gian: Giai đoạn 2014-2015.

3

SV: NGUYỄN ANH MINH
LỚP: CQ50/11.05


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
5. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu dựa trên cơ sở các phương
pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin, phương
pháp điều tra, phân tích, tổng hợp, thống kê, logic…đồng thời sử dụng các
bảng biểu để minh họa.
6. Kết cấu đề tài
Nội dung của luận văn bao gồm:
Chương 1: Lý luận chung về vốn kinh doanh và quản trị sử dụng vốn
kinh doanh của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản trị sử dụng vốn kinh doanh tại công ty
TNHH Lông vũ Phương Nam trong thời gian qua.
Chương 3: Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị sử dụng
vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Lông vũ Phương Nam.
Do trình độ nhận thức về lý luận và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế
nên luận văn của em không tránh khỏi sơ xuất, rất mong được sự thông cảm
và đóng góp ý kiến của quý công ty và các thầy cô cùng bạn đọc để luận văn
của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS Vũ Văn Ninh đã tận tình
hướng dẫn và trang bị cho em những lý luận làm nền tảng để em có thể hoàn
thành luận văn của mình. Em cũng xin chân thành cảm ơn các anh chị và cô
chú trong Công ty TNHH Lông vũ Phương Nam đã giúp đỡ, tạo điều kiện và
chỉ bảo cho em rất nhiều trong quá trình thực tập tại công ty.
Em xin chân thành cảm ơn!

4

SV: NGUYỄN ANH MINH
LỚP: CQ50/11.05


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ QUẢN
TRỊ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.

Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh trong doanh nghiệp

1.1.1.

Khái niệm và đặc trưng của vốn kinh doanh

1.1.1.1.1.

Khái niệm về vốn kinh doanh

Ngày nay, toàn cầu hóa kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế là đặc trưng
và xu hướng phát triển phổ biến của nền kinh tế thế giới, bất luận là nền kinh
tế có quy mô và trình độ phát triển ra sao hay thuộc chế độ chính trị- xã hội
như thế nào. Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt, bất
kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển thì hơn bao giờ hết doanh
nghiệp phải ý thức được giá trị nội tại cũng như những điều kiện tiên quyết
giúp doanh nghiệp đó tồn tại và phát triển. Mọi hoạt động của doanh nghiệp
dưới bất kỳ hình thức nào về bản chất đều nhằm giải quyết những nhu cầu của
thị trường nhằm mưu cầu lợi nhuận và tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. Để
thực hiện được điều này, trước hết doanh nghiệp cần phải ứng ra một lượng
tiền nhất định để đầu tư mua sắm máy móc thiết bị, xây dựng nhà xưởng, chi
phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, … phù hợp với quy mô và điều kiện
của doanh nghiệp. Vậy vốn là gì?
Vốn là một trong ba yếu tố cơ bản trong quá trình sản xuất kinh doanh
không chỉ của doanh nghiệp mà còn của toàn xã hội. VKD của doanh nghiệp

thường xuyên vận động và chuyển hóa theo một vòng tuần hoàn từ hình thái
ban đầu là tiền sang hình thái hiện vật và cuối cùng lại chuyển về hình thái
ban đầu là tiền.
TLSX
T-H

...

SX- H'- T’ (T’ > T)

SLĐ
5

SV: NGUYỄN ANH MINH
LỚP: CQ50/11.05


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra một cách thường xuyên, liên tục
do đó, sự vận động của VKD cũng diễn ra liên tục, vận động không ngừng lặp
đi lặp lại theo sự tuần hoàn đó tạo nên sự chu chuyển của VKD.
Như vậy, có thể rút ra rằng: VKD của doanh nghiệp là biểu hiện bằng
tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích sinh lời.
VKD không chỉ là một trong ba yếu tố đầu vào cơ bản, là điều kiên
tiên quyết đối với sự ra đời của doanh nghiệp mà còn là yếu tố quyết định
trong quá trình hoạt động và phát triển của doanh nghiệp.
Đặc trưng của vốn kinh doanh
Để quản lý tốt và không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, nhà quản

lý cần nhận thức rõ những đặc trưng cơ bản của vốn:
Thứ nhất, vốn phải đại diện cho một lượng hàng hóa nhất định, tức là
được đảm bảo bằng một lượng tài sản có thật. Điều đó có nghĩa là vốn phải
được biểu hiện bằng giá trị toàn bộ tài sản hữu hình như nhà cửa, máy móc,
thiết bị sản xuất... và tài sản vô hình như vị trí địa lý, lợi thế kinh doanh , nhãn
hiệu, bản quyền phát minh sáng chế, bí quyết công nghệ... của doanh nghiệp.
Thứ hai, vốn phải được tích tụ và tập trung đến một quy mô nhất định
đủ để tiến hành kinh doanh. Việc tích tụ tập trung vốn đến một giới hạn nhất
định mới đủ sức phát huy tác dụng cho dù đó một phương án kinh doanh nhỏ
nhất
Thứ ba, khi đã có đủ về lượng, vốn phải được vận động nhằm mục đích
sinh lời. Ta thấy rằng vốn được biểu hiện dưới hình thái tiền thệ, tuy nhiên
tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn. Để tiền được gọi là vốn thì đồng tiền đó
phải được vận động nhằm mục đích sinh lời.
Thứ tư, vốn có giá trị về mặt thời gian, vì một đồng vốn ở thời điểm này
có giá trị khác với một đồng vốn ở thời điểm khác, đó chính là giá trị thời
6

SV: NGUYỄN ANH MINH
LỚP: CQ50/11.05


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
gian của vốn. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường do ảnh hưởng cua rất
nhiều yếu tố như giá cả, lạm phát, khủng hoảng... mà sức mua của đồng tiền ở
thời điểm khác nhau là khác nhau.
Thứ năm, vốn phải được gắn với chủ sở hữu nhất định và phảu được
quản lý sử dụng có hiệu quả. Nếu tồn tại những đồng vốn không gắn với bất
kì chủ sở hữu nào thì sẽ xuất hiện việc sử dụng vốn sẽ lãng phí, kém hiệu quả.

Thứ sáu, vốn được coi là loại hàng hóa đặc biệt vì nó có giá trị và giá trị
sử dụng như mọi hàng hóa bình thường. Giá trị sử dụng của nó được thể hiện
ở chỗ khi sử dụng nó sẽ tạo ra một lượng giá trị lớn hơn trước.
Thành phần của VKD

1.1.1.2.

Để quản lý và sử dụng VKD một cách có hiệu quả thì điều cần thiết là
phải phân lại VKD. Dựa vào đặc điểm chu chuyển vốn, VKD bao gồm hai
thành phần sau: VCĐ và VLĐ.
1.1.1.2.1.

Vốn cố định (VCĐ)


Khái niệm VCĐ:

Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, trước hết doanh nghiệp
phải có được những TSCĐ cần thiết như máy móc thiết bị, nhà xưởng, vật
kiến trúc,… phù hợp với đặc điểm ngành nghề lĩnh vực kinh doanh của mình
thông qua việc đầu tư mua sắm hay thuê tài chính. Số vốn tiền tệ nhất định mà
doanh nghiệp phải ứng ra để hình thành nên những TSCĐ đó được gọi là
VCĐ của doanh nghiệp.
Tùy theo điều kiện cũng như đặc điểm ngành nghề sản xuất kinh doanh
mà số VCĐ mỗi doanh nghiệp bỏ ra là khác nhau. Do đó, quy mô của VCĐ sẽ
ảnh hưởng rất lớn đến quy mô, tính đồng bộ của TSCĐ cũng như trình độ
trang bị máy móc thiết bị, công nghệ và năng lực sản xuất của doanh nghiệp.


Đặc điểm của VCĐ


7

SV: NGUYỄN ANH MINH
LỚP: CQ50/11.05


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, VCĐ thực
hiện chu chuyển giá trị của nó, sự chu chuyển này có những đặc điểm sau:


Trong quá trình sản xuất kinh doanh VCĐ được luân
chuyển đân từng phần vào giá trị sản phẩm. Phần giá trị
luân chuyển này của VCĐ được phản ánh dứoi hình thức
chi phí khâu hao TSCĐ, tươn ứng với phần giá trị hao mòn
TSCĐ của doanh nghiệp.



VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh mới
hoàn thành một vòng chu chuyển.

Sự chu chuyển của VCĐ chịu sự chi phối rất lớn bởi đặc điểm kinh tế kỹ
thuật của TSCĐ. TSCĐ là những tư liệu lao động thỏa mãn đồng thời hai tiêu
chuẩn sau:
-

Tiêu chuẩn về thời gian: có thời gian sử dụng từ một năm trở lên


-

Tiêu chuẩn về giá trị: phải có giá trị lớn (mức giá trị cụ thể được
Chính phủ quy định phù hợp với tình hình kinh tế của từng thời kỳ).

TSCĐ được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau, phụ thuộc vào
yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Theo đó, TSCĐ được phân loại theo các tiêu thức sau:

-

Theo hình thái biểu hiện và công dụng kinh tế:
TSCĐ hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể do
doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động kinh doanh bao gồm: nhà cửa,
vật kiến trúc; máy móc, thiết bị; phương tiện vận tải, thiết bị truyền
dẫn; thiết bị, dụng cụ quản lý; vườn cây lâu năm…

-

TSCĐ vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất nhưng
xác định được giá trị, do doanh nghiệp quản lý và sử dụng trong các
hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ… bao gồm: quyền

8

SV: NGUYỄN ANH MINH
LỚP: CQ50/11.05



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
sử dụng đất có thời hạn, phát minh, bằng sáng chế, nhãn hiệu hàng
hóa, phần mềm máy vi tính,…


Theo mục đích sử dụng:

-

TSCĐ dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh

-

TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, quốc phòng an ninh, sự
nghiệp…


Theo tình hình sử dùng:

-

TSCĐ đang sử dùng

-

TSCĐ chưa cần dùng

-


TSCĐ không cần dùng và chờ xử lý

Những TSCĐ của doanh nghiệp đều có giá trị lớn và sử dụng trong một
thời gian dài, trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh
chúng bị hao mòn cả về hữu hình lẫn vô hình. Giá trị của TSCĐ theo đó được
dịch chuyển từng phần vào giá trị của sản phẩm. VCĐ vì thế cũng được tách
ra thành hai phần: một phần gia nhập vào chi phí sản xuất dưới hình thức chi
phí khấu hao tương ứng với phần hao mòn của TSCĐ, phần còn lại cố định
trong TSCĐ.


Sau nhiều kì chu kỳ kinh doanh vốn cố định mới hoàn
thành một vòng luân chuyển. Sau mỗi chu kì kinh doanh,
phần VCĐ đã luân chuyển tích lũy lại sẽ tăng dần lên, còn
phần VCĐ đầu tư ban đầu vào TSCĐ của doanh nghiệp lại
giảm dần xuống theo mức độ hao mòn. Cho đến khi TSCĐ
của doanh nghiệp hết thời hạn sử dụng, giá trị của nó được
thu hồi hết dưới hình thức khấu hao tính vào giá trị sản
phẩm thì VCĐ cũng hoàn thành một vòng luân chuyển.

1.1.1.2.2. Vốn lưu động (VLĐ)


Khái niệm về VLĐ
9

SV: NGUYỄN ANH MINH
LỚP: CQ50/11.05



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, bên cạnh việc đầu tư hình thành các
TSCĐ thì doanh nghiệp cũng cần thiết phải có các tài sản lưu động phục vụ
quá trình sản xuất kinh doanh. Đó là: nguyên vật liệu, thành phẩm, bán thành
phẩm, sản phẩm dở dang, vốn bằng tiền, hàng tồn kho hay vốn trong thanh
toán…
Nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên
liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tài sản lưu động nhất định
được hình thành từ một số vốn tiền tệ nhất định mà doanh nghiệp bỏ ra ban
đầu và bổ sung thường xuyên trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Số vốn tiền tệ đó được gọi là VLĐ của doanh nghiệp.
Như vậy, VLĐ là số vốn ứng ra để hình thành nên các tài sản lưu động
nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được
thực hiện thường xuyên, liên tục.


Đặc điểm của VLĐ

VLĐ được ví như dòng máu tuần hoàn trong cơ thể con người có lẽ
bởi sự tương đồng về sự tuần hoàn và tính cần thiết của VLĐ đối với doanh
nghiệp. VLĐ của doanh nghiệp thường xuyên vận động và chuyển hóa lần
lượt qua các hình thái khác nhau lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ tạo nên sự
chu chuyển của VLĐ. VLĐ chu chuyển không ngừng trong suốt quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh, do đó tại một thời điểm nhất định, VLĐ
thường xuyên có các bộ phận cùng tồn tại dưới các hình thái khác nhau trong
giai đoạn mà vốn đi qua.
VLĐ có các đặc điểm sau:



VLĐ luôn thay đổi hình thái biểu hiện trong quá trình chu
chuyển qua từng giai đoạn. Các giai đoạn của sự tuần
hoàn đó không tách rời nhau mà có sự đan xen chặt chẽ

10

SV: NGUYỄN ANH MINH
LỚP: CQ50/11.05


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH


VLĐ chuyển dịch toàn bộ giá trị ngay trong một lần và
được hoàn lại toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh



VLĐ luân chuyển nhanh, hoàn thành một vòng chu chuyển
sau một chu kỳ kinh doanh.

Trong cơ chế tự chủ và tự chịu trách về nhiệm tài chính, sự vận động của
VLĐ được gắn chặt với lợi ích của doanh nghiệp và người lao động. VLĐ là
điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình tái sản xuất. Việc đầu
tư, quản lý và sử dụng VLĐ có hiệu quả sẽ làm tăng tốc độ chu chuyển của
vốn luu động, tăng hiệu suất sử dụng vốn, giúp cho quá trình tái sản xuất mở
rộng doanh nghiệp hiệu quả, tiết kiệm chi phí sử dụng vốn.



Phân loại vốn lưu động

VLĐ có thể được phân chia theo nhiều tiêu thức khác nhau:


Theo hình thái biểu hiện:
Vốn bằng tiền và các khoản phải thu: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng,

-

tiền đang chuyển, các khoản phải thu khách hàng…
Vốn về hàng tồn kho: vốn nguyên vật liệu chính, vốn vật liệu phụ,

-

vốn nhiên liệu, vốn phụ tùng thay thế, vốn vật đóng gói, vốn công cụ
dụng cụ, vốn sản phẩm dở dang, vốn về chi phí trả trước, vốn thành
phẩm

-

Theo vai trò của VLĐ đối với quá trình sản xuất kinh doanh:
VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất: vốn nguyên, nhiên vật liệu chính;
vốn vật liệu phụ; vốn nhiên liệu; vốn phụ tùng thay thế; vốn vật đóng
gói; vốn công cụ dụng cụ nhỏ

-

VLĐ trong khâu trực tiếp sản xuất: vốn về sản phẩm đang chế tạo,
vốn về chi phí trả trước ngắn hạn


-

VLĐ trong khâu lưu thông: vốn thành phẩm, vốn bằng tiền, các
khoản vốn đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, cho vay ngắn hạn…
11

SV: NGUYỄN ANH MINH
LỚP: CQ50/11.05


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
1.1.1.3. Đặc trưng của vốn kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường, đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, vốn là
một trong những điều kiện tiên quyết quyết định đến sự hình thành, tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Do vậy, để có thể quản lý và sử dụng một cách
có hiệu quả VKD thì việc ý thức được những đặc trưng của VKD là vô cùng
cần thiết. VKD có các đặc trưng sau:


VKD đại diện cho một lượng tài sản nhất định có thật.
Vốn được biểu hiện là giá trị toàn bộ các tài sản có trong
doanh nghiệp bao gồm cả tài sản hữu hình và tài sản vô
hình. Cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa học
công nghệ và sự phát triển của nền kinh tế thị trường trong
tiến trình toàn cầu hóa, các tài sản vô hình ngày càng đa
dạng và giữ vai trò vô cùng quan trọng trong việc tạo ra
giá trị doanh nghiệp như: nhãn hiệu, thương hiệu, bằng
phát minh sang chế, bí quyết công nghệ,…




Vốn luôn vận động liên tục không ngừng theo vòng tuần
hoàn nhất định tạo nên sự chu chuyển của vốn. Vốn phải
được vận động để sinh lời tạo ra những giá trị thặng dư
mới đạt được mục tiêu kinh doanh tối đa hóa giá trị doanh
nghiệp.



Trong quá trình luân chuyển, vốn có thể tồn tại dưới nhiều
hình thái khác nhau nhưng điểm xuất phát và điểm kết
thúc của vòng tuần hoàn chu chuyển vốn đều được biểu
hiện dưới dạng vốn bằng tiền, lượng giá trị tạo ra sau cùng
(T’) bao giờ cũng lớn hơn lượng giá trị bỏ ra ban đầu (T).



Vốn phải được tích tụ và tập trung đến một giới hạn nhất
định mới có thể phát huy tác dụng. VKD của doanh nghiệp
12

SV: NGUYỄN ANH MINH
LỚP: CQ50/11.05


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
càng lớn thì năng lực tài chính của doanh nghiệp càng cao

so với các doanh nghiệp khác có số vốn ít hơn nhưng
tương đồng về các điều kiện còn lại. Quy mô vốn càng lớn
mang lại cho doanh nghiệp cơ hội và năng lực cạnh tranh
càng lớn trên thị trường. Đó là cơ sở để tăng quy mô lãi
và phát triển một cách bền vững.


Vốn có giá trị theo thời gian, sở dĩ vì vốn đều là lượng tiền
nhất định do doanh nghiệp bỏ ra ban đầu để hình thành
nên các tài sản tham gia và phục vụ quá trình sản xuất kinh
doanh. Mặt khác, tiền có giá trị theo thời gian, do đó vốn
cũng có giá trị theo thời gian. Một đồng vốn bỏ ra hôm
nay có giá trị khác so với một đồng vốn bỏ ra ngày mai.
Chính vì vây, việc doanh nghiệp biết chớp lấy thời cơ đầu
tư vốn một cách đúng đắn và kịp thời sẽ mang lại hiểu quả
cao.



Vốn luôn gắn liền với chủ sở hữu nhất định. Do đó, khi sử
dụng vốn luôn phải ý thức được đặc trưng này để lựa chọn
cũng như xác định chi phí sử dụng vốn từ đó tối thiểu hóa
chi phí sử dụng vốn đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn.



Trong nền kinh tế thị trường, vốn được coi là một “hàng
hóa đặc biệt” do có sự tách bạch giữa quyền sử dụng và
quyền sở hữu. Đặc trưng này ảnh hưởng đến quyết định

huy động vốn của doanh nghiệp phục vụ cho quá trình mở
rộng sản xuất kinh doanh, cũng như yêu cầu quản lý và sử
dụng vốn có hiệu quả đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của
VKD.
13

SV: NGUYỄN ANH MINH
LỚP: CQ50/11.05


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Nguồn VKD của doanh nghiệp

1.1.2.

Để đáp ứng nhu cầu vốn cho việc đầu tư và hoạt động sản xuất kinh
doanh, doanh nghiệp có thể huy động sử dụng vốn từ nhiều nguồn khác nhau
hay nói cách khác là từ nhiều nguồn tài trợ khác nhau. Để có thể tổ chức và
lựa chọn hình thức huy động vốn một cách thích hợp và hiệu quả thì việc
phân loại nguồn vốn là vô cùng cần thiết. Tùy theo yêu cầu quản lý mà nguồn
VKD của doanh nghiệp có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau.
1.1.2.1.

Theo quan hệ sở hữu về vốn
Theo tiêu thức phân loại này thì nguồn VKD của doanh nghiệp được

hình thành từ hai loại: vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
Ta có:
Giá trị tổng tài sản = Vốn chủ sở hữu + Nợ phải trả.



Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp,
nó cho biết quy mô sản nghiệp của các chủ sở hữu doanh nghiệp. Vốn
chủ sở hữu bao gồm: vốn chủ sở hữu bỏ ra ban đầu và phần bổ sung từ
kết quả kinh doanh (lợi nhuận để lại). Tại một thời điểm, vốn chủ sở
hữu có thể được xác định bằng công thức sau:

Vốn chủ sở hữu = Giá trị tổng tài sản - Nợ phải trả.


Nợ phải trả là biểu hiện bằng tiền của các nghĩa vụ tài
chính và nghĩa vụ khác mà doanh nghiệp có trách nhiệm
phải thanh toán cho các chủ thể kinh tế khác như: các
khoản phải trả cho nhà cung cấp, phải trả người lao động,
nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước… Khi sử dụng nguồn vốn
vay này, doanh nghiệp phải bỏ ra một khoản chi phí nhất
định cho việc sử dụng nó gọi là chi phí sử dụng vốn vay.
Điều này làm tăng gánh nặng nợ và áp lực thanh toán cho
14

SV: NGUYỄN ANH MINH
LỚP: CQ50/11.05


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
doanh nghiệp, tuy nhiên chi phí sử dụng vốn vay thấp hơn
chi phí sử dụng vốn chủ đồng thời nhận được lợi ích từ
“tấm lá chắn thuế” do đó, nguồn tài trợ từ các khoản vay

nợ vẫn là chỗ dựa vững chắc cho các doanh nghiệp khi cần
vốn để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh hay tích luỹ
vốn để tái sản xuất mở rộng qui mô hoạt động.
Đây là cách phân loại hết sức cơ bản nhưng cũng rất quan trọng, giúp
doanh nghiệp xác định được cơ cấu nguồn vốn tối ưu, tối thiểu hóa chi phí sử
dụng vốn đồng thời tối đa hóa giá trị doanh nghiệp phù hợp với đặc điểm kinh
tế kỹ thuật của sản xuất, phù hợp với trình độ phát triển khoa học kỹ thuật và
trình độ quản lý để tạo điều kiện tiền đề cho việc quản lý và sử dụng vốn một
cách hợp lý và hiệu quả nhất.
1.1.2.2.

Theo thời gian huy động và sử dụng vốn
Dựa vào tiêu thức này, nguồn vốn được chia thành: nguồn vốn thường

xuyên và nguồn vốn tạm thời.
Tài sản lưu động

Nợ ngắn hạn

TSCĐ

Nợ dài hạn
Vốn chủ sở hữu

15

SV: NGUYỄN ANH MINH
LỚP: CQ50/11.05



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH


Nguồn vốn thường xuyên là tổng thể các nguồn vốn có tính
chất ổn định mà doanh nghiệp có thể sử dụng vào hoạt
động kinh doanh như mua sắm đầu tư hình thành TSCĐ và
một bộ phận tài sản lưu động thường xuyên cần thiết cho
hoạt động kinh doanh diễn ra thường xuyên.

Nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời điểm có thể
được xác định bằng công thức:
Nguồn vốn thường xuyên của DN
Hoặc:
Nguồn vốn thường
xuyên của DN

= Vốn chủ sở hữu

= Giá trị tổng tài sản
của doanh nghiệp

+ Nợ dài hạn
Nợ ngắn hạn

-

Trên cơ sở xác định nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp, ta còn
có thể xác định nguồn VLĐ thường xuyên của doanh nghiệp.
Nguồn VLĐ thường xuyên là nguồn vốn ổn định và có tính chất dài hạn

để hình thành hay tài trợ cho tài sản lưu động thường xuyên cần thiết trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (có thể là một phần hay toàn bộ tài
sản lưu động thường xuyên tùy thuộc vào khả năng tài chính của doanh
nghiệp).
Nguồn VLĐ thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời điểm được
xác định theo công thức:
Nguồn VLĐ thường = Tổng nguồn vốn
- Giá trị còn lại của
xuyên
thường xuyên
TSCĐ và TS dài
hạn khác
Hoặc:
Nguồn VLĐ thường = Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
xuyên
Ta có thể xem xét rõ hơn nguồn VLĐ thường xuyên qua sơ đồ sau:

16

SV: NGUYỄN ANH MINH
LỚP: CQ50/11.05


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Tài sản lưu
động

TSCĐ


Nợ ngắn hạn
Nợ trung và dài
hạn

Vốn chủ sở hữu

Nguồn VLĐ thường xuyên sẽ tạo ra một mức độ an toàn cho doanh
nghiệp trong kinh doanh, làm cho tình trạng tài chính của doanh nghiệp được
đảm bảo vững chắc hơn. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, sử dụng nguồn
17

SV: NGUYỄN ANH MINH
LỚP: CQ50/11.05


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
VLĐ thường xuyên để đảm bảo cho việc hình thành tài sản lưu động thì
doanh nghiệp phải trả chi phí cao hơn cho việc sử dụng vốn. Do vậy, đòi hỏi
người quản lý doanh nghiệp phải xem xét tình hình thực tế của doanh nghiệp
để có quyết định phù hợp trong việc tổ chức vốn.


Nguồn vốn tạm thời là các nguồn vốn có tính chất ngắn
hạn (dưới một năm) mà doanh nghiệp có thể sử dụng được
để đáp ứng các nhu cầu phát sinh tạm thời trong hoạt động
sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn này thường bao gồm các
khoản vay ngắn hạn, các khoản chiếm dụng của người lao
động và của nhà cung cấp…


Cách phân loại này giúp nhà quản trị doanh nghiệp xem xét huy động
các nguồn vốn phù hợp với thời gian sử dụng các yếu tố cần thiết cho quá
trình kinh doanh, đồng thời xác định nhu cầu vốn để có chính sách tổ chức và
sử dụng vốn một cách hợp lý.

18

SV: NGUYỄN ANH MINH
LỚP: CQ50/11.05


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
1.1.2.3.

Theo phạm vi huy động vốn
Căn cứ vào phạm vi huy động vốn, doanh nghiệp có thể huy động vốn

từ các nguồn tài trợ khác nhau đó là: nguồn vốn nội sinh và nguồn vốn ngoại
sinh.


Nguồn vốn nội sinh (hay còn gọi là nguồn vốn bên trong):
là những nguồn tài trợ có thể huy động được từ chính hoạt
động của bản thân doanh nghiệp tạo ra, nó phản ánh khả
năng tự tài trợ cho đầu tư và hoạt động sản xuất kinh
doanh cảu doanh nghiệp. Nguồn vốn này thường bao gồm:

+ Lợi nhuận giữ lại tái đầu tư

+ Khấu hao TSCĐ
+ Tiền từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ, vật tư không cần dùng nữa.


Nguồn vốn ngoại sinh (hay còn gọi là nguồn vốn bên
ngoài): là những nguồn vốn doanh nghiệp có thể huy động
được vào đầu tư và hoạt động sản xuất kinh doanh từ các
nguồn chủ yếu sau:

+ Vay Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác
+ Vay người thân (đôi với doanh nghiệp tư nhân)
+ Phát hành cổ phiếu, trái phiếu
+ Thuê tài sản
+ Tín dụng thương mại nhà cung cấp
+ Gọi góp vốn liên doanh, liên kết…
Việc phân loại này giúp doanh nghiệp đánh giá được những điểm lợi
cũng như bất lợi của các nguồn tài trợ, từ đó đánh giá lựa chọn nguồn tài trợ
thông qua xem xét chi phí sử dụng vốn và các đặc điểm của từng nguồn.
1.2.

Quản trị sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp

1.2.1.

Khái niệm và mục tiêu quản trị sử dụng vốn kinh doanh
19

SV: NGUYỄN ANH MINH
LỚP: CQ50/11.05



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Vốn là một trong những điều kiện tiên quyết đối với sự ra đời cũng
như là yếu tố cơ bản trong việc quyết định đến hoạt động cũng như sự phát
triển của doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong môi trường cạnh tranh ngày càng
khốc liệt, các doanh nghiệp muốn có thể trụ vững và sinh tồn thì phải đảm
bảo được quy mô lãi ngày càng lớn, quy mô sản xuất kinh doanh ngày càng
mở rộng, bành trướng thị trường và chiếm lĩnh các kênh phân phối. Về cơ bản
và lâu dài, bất kỳ một doanh nghiệp nào tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh cũng đều vì mục tiêu lợi nhuận, tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. Để đạt
được mục tiêu đó, doanh nghiệp phải sử dụng toàn bộ các yếu tố cả về nhân
lực, vật lực và trí lực một cách có hiệu quả. Vốn là điều kiện vô cùng cần
thiết, tuy nhiên việc sử dụng vốn như thế nào để đạt hiệu quả mới là điều cấp
thiết quan trọng. Vậy, hiệu quả sử dụng vốn là gì?
Nói đến hiệu quả, có thể hiểu rằng: hiệu quả của bất kỳ một hoạt động
kinh doanh nào cũng đều thể hiện mối quan hệ giữa “kết quả sản xuất và chi
phí bỏ ra”.
Hiệu quả kinh doanh =
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ
sử dụng các nguồn lực, vật lực, tài lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả
cao nhất trong quá trình SXKD với tổng chi phí thấp nhất.
Như vậy, có thể hiểu: Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một
phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử dụng nguồn vốn của doanh
nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời tối đa với
chi phí thấp nhất. Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù phức tạp, có liên
quan đến tất cả các yếu tố của quá trình sản xuất, do vậy, trong quá trình khai
thác và sử dụng vốn người quản trị doanh nghiệp cần phải ý thức được:

20


SV: NGUYỄN ANH MINH
LỚP: CQ50/11.05


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Thứ nhất, đảm bảo tiết kiệm vốn, sử dụng một cách hợp lý, có khoa hóc
tránh tình trạng lãng phí vốn, ứ đọng vốn.
Thứ hai, phải huy động được vốn đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh.
Thứ ba, có biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Nội dung quản trị sử dụng vốn kinh doanh

1.2.2.

Nhiệm vụ quan trọng đầu tiên trong quản trị vốn của doanh nghiệp là lên
kế hoạch để xác định nhu cầu về vốn kinh doanh nhằm luôn tạo đủ vốn trong
hoạt động kinh doanh và tìm mọi biện pháp để huy động các nguồn vốn đưa
vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Một nhiệm vụ quan
trọng nữa đó là đánh giá hiệu quả sử dụng vốn có hiệu quả hay không, từ đó
có các biện pháp khắc phục kịp thời. Quản trị vốn kinh doanh chia thành quản
trị vốn cố định và quản trị vốn lưu động trong doanh nghiệp.
1.2.2.1.

Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp

Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra thường



xuyên, liên tục. Trong quá trình đó luôn đòi hỏi doanh nghiệp phải có một
lượng vốn lưu động cần thiết để đáp ứng các yêu cầu mua sắm vật tư dự trữ,
bù đắp chênh lệch các khoản phải thu, phải trả giữa doanh nghiệp với khách
hàng, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến
hành bình thường, liên tục. Đó chính là nhu cầu vốn lưu động thường xuyên,
cần thiết của doanh nghiệp.
Như vậy, nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, cần thiết là số vốn lưu
động tối thiểu cần thiết phải có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp được tiến hành bình thường, liên tục. Dưới mức này,
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ khó khăn, thậm trí bị đình trệ, gián
đoạn. Nhưng nếu trên mức cần thiết lại gây nên tình trạng vốn bị ứ đọng, sử
dụng vốn lãng phí, kém hiệu quả.
21

SV: NGUYỄN ANH MINH
LỚP: CQ50/11.05


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Chính vì vậy trong quản trị vốn lưu động, các doanh nghiệp cần xác định
đúng đắn nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết, phù hợp với quy mô
và điều kiện kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp. Với quan niệm nhu cầu vốn
lưu động là số vốn tối thiểu, thường xuyên cần thiết nên nhu cầu vốn lưu động
được xác định theo công thức:
Nhu cầu VLĐ = Vốn hàng tồn kho + Nợ phải thu – Nợ phải trả nhà cung
cấp
Trong đó nhu cầu vốn tồn kho là số vốn tối thiểu cần thiết dùng để dự trữ
nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm của doanh
nghiệp.

Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của nhiều nhân
tố như: Qui mô kinh doanh của doanh nghiệp; đặc điểm, tính chất của ngành
nghề kinh doanh (chu kì sản xuất, tính chất thời vụ); sự biến động của giá cả
vật tư, hàng hóa trên thị trường; trình độ tổ chức, quản lý sử dụng vốn lưu
động của doanh nghiệp; trình độ kĩ thuật – công nghệ sản xuất; các chính sách
của doanh nghiệp trong tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ... Việc xác định
đúng đắn các nhân tố ảnh hưởng sẽ giúp doanh nghiệp xác định đúng nhu cầu
vốn lưu động và có biện pháp quản lý, sử dụng vốn lưu động một cách tiết
kiệm, có hiệu quả.
Để xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp có thể sử dụng 2
phương pháp:


Phương pháp trực tiếp

Nội dung của phương pháp này là xác định trực tiếp nhu cầu vốn cho
hàng tồn kho, các khoản phải thu, các khoản phải trả nhà cung cấp rồi tập hợp
lại thành tổng nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.


Xác định nhu cầu vốn hàng tồn kho:

Bao gồm hàng tồn kho trong các khâu dự trữ sản xuất, khâu sản xuất và
khâu lưu thông.
22

SV: NGUYỄN ANH MINH
LỚP: CQ50/11.05



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH


Nhu cầu vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất:
Bao gồm nhu cầu vốn dự trữ nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế... Phương
pháp chung để xác định nhu cầu vốn lưu động đối
với từng loại vật tư dự trữ là căn cứ vào nhu cầu sử
dụng vốn bình quân một ngày và số ngày dự trữ đối
với từng loại để xác định rồi tổng hợp lại. Công thức
tổng quát như sau:

VHTK = x )
Trong đó: VHTK: Nhu cầu vốn hàng tồn kho
Mij: Chi phí sử dụng bình quân một ngày của hàng tồn kho i
Nij: Số ngày dự trữ của hàng tồn kho i
n: Số ngày hàng tồn kho cần dự trữ
m: Số khâu (giai đoạn) cần dự trữ hàng tồn kho
Đối với từng loại vật tư, hàng hóa tốn kho cần căn cứ vào tình hình sử
dụng thực tế và thời gian cần thiết dự trữ để xác định mức chi phí sử dụng
bình quân một ngày và số ngày dự trữ hợp lý.
Đối với các loại nguyên vật liệu chính có thể xác định theo công thức:
Vnvlc = Mnvlc x Nnvlc
Trong đó:
Vnvlc: Nhu cầu vốn dự trữ nguyên vật liệu chính
Mnvlc: Chi phí nguyên vật liệu chính sử dụng bình quân một ngày
Nnvlc: Số ngày dự trữ nguyên vật liệu chính
Số ngày dự trữ nguyên vật liệu chính được xác định căn cứ vào số ngày
vận chuyển trên đường, số ngày kiểm nhận nhập kho, số ngày chuẩn bị đưa

vào sử dụng, số ngày sự trữ bảo hiểm.
Đối với các loại vật liệu phụ, do có nhiều loại và mức tiêu hao cũng khác
nhau nên nếu loại nào sử dụng nhiều và thường xuyên thì áp dụng công thức
23

SV: NGUYỄN ANH MINH
LỚP: CQ50/11.05


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
như đối với nguyên vật liệu chính. Còn đối với loại nào dùng ít, không thường
xuyên thì có thể xác định theo tỷ lệ (%) so với nhu cầu vốn nguyên vật liệu
chính hoặc so với tổng mức luân chuyển loại vật liệu đó kỳ kế hoạch hoặc kỳ
báo cáo.


Nhu cầu vốn lưu động dự trữ trong khâu sản xuất: Bao gồm nhu
cầu vốn để hình thành các sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, các
khoản chi phí trả trước. Nhu cầu này nhiều hay ít phụ thuộc vào
chi phí sản xuất bình quân một ngày, độ dài chu kì sản xuất sản
phẩm, mức độ hoàn thành của sản phẩm dở, bán thành phẩm.

Nhu cầu vốn sản phẩm dở dang, bán thành phẩm được xác định như sau:
Vsx = Pn x CKsx x Hsd
Trong đó:
Vsx: Nhu cầu vốn lưu động sản xuất
Pn: Chi phí sản xuất sản phẩm bình quân một ngày
CKsx: Độ dài chu kì sản xuất (ngày)
Hsp: Hệ số sản phẩm dở dang, bán thành phẩm (%)

Chi phí sản xuất bình quân ngày được tính bằng tổng giá vốn hàng bán
trong kì kế hoạch chia cho số ngày trong năm (360 ngày). Chu kì sản xuất là
khoảng thời gian (số ngày) kể từ khi đưa nguyên vật liệu vào sản xuất đến khi
sản xuất xong sản phẩm, nhập kho. Việc xác định độ dài chu kì sản xuất
thường được căn cứ vào các tài liệu kĩ thuật, công nghệ sản xuất sản phẩm
của doanh nghiệp. Hệ số sản phẩm dở dang, bán thành phẩm được tính theo tỷ
lệ (%) giữa giá thành bình quân của sản phẩm dở dang, bán thành phẩm so
với giá thành sản xuất sản phẩm.
Chi phí trả trước là những chi phí đã phát sinh nhưng chưa phân bổ hết
vào giá thành sản phẩm sản xuất trong kỳ mà còn phân bổ cho các kỳ tiếp
theo. Ví dụ như chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, chi phí nghiên cứu chế thử sản
24

SV: NGUYỄN ANH MINH
LỚP: CQ50/11.05


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
phẩm mới, chi phí thiệt hại ngừng sản xuất do thời vụ... Công thức tính nhu
cầu chi phí trả trước như sau:
Vtt = Pđk + Pps + Ppb
Trong đó:
Vtt: Nhu cầu chi phí trả trước
Pđk: Số dư chi phí trả trước đầu kỳ
Pps: Chi phí trả trước phát sinh trong kỳ
Ppb: Chi phí trả trước phân bổ trong kỳ


Nhu cầu vốn lưu động dự trữ trong khâu lưu thông:


Vốn lưu động trong khâu lưu thông bao gồm vốn dự trữ thành phẩm, vốn
phải thu, vốn phải trả.
o

Nhu cầu vốn thành phẩm: Là số vốn tối thiểu dùng để hình
thành lượng dự trữ thành phẩm tồn kho, chờ tiêu thụ. Đối
với vốn dự trữ thành phẩm được xác định theo công thức:
Vtp = Zsx x Ntp

Trong đó:
Vtp: Nhu cầu vốn thành phẩm
Zsx: Giá thành sản xuất sản phẩm bình quân một ngày kỳ kế hoạch
Ntp: Số ngày dự trữ thành phẩm
Giá thành sản xuất bình quân ngày được tính bằng tổng gía thành sản
xuất sản phẩm hàng hóa (giá vốn hàng bán) chia cho số ngày trong năm (360
ngày). Số ngày dự trữ thành phẩm được xác định căn cứ vào số ngày cách
nhau giữa 2 lần giao hàng được ký kết với khách hàng; hoặc tính theo số
ngày cần thiết để tích lũy đủ số lượng sản phẩm xuất giao cho khách hàng.
Nếu doanh nghiệp bán sản phẩm cho nhiều khách hàng thì căn cứ vào số ngày
dự trữ thành phẩm bình quân giữa các khách hàng đó.
o

Xác định nhu cầu vốn nợ phải thu: Nợ phải thu là khoản
vốn bị khách hàng chiếm dụng hoặc do doanh nghiệp chủ
25

SV: NGUYỄN ANH MINH
LỚP: CQ50/11.05



×