Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Phát triển trường mầm non ngoài công lập trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 126 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THỊ THÚY

PHÁT TRIỂN TRƯỜNG MẦM NON NGOÀI CÔNG LẬP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THỊ THÚY

PHÁT TRIỂN TRƯỜNG MẦM NON NGOÀI CÔNG LẬP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
Ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 8 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN THỊ TÍNH

THÁI NGUYÊN - 2019


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi dưới
sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS. Nguyễn Thị Tính. Các thông tin và kết quả
nghiên cứu trong luận văn là do tôi tự tìm hiểu, nghiên cứu, đúc kết và phân
tích trung thực và chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào khác.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về những gì mà tôi cam đoan ở trên.
Thái Nguyên, tháng 3 năm 2019
Tác giả
Nguyễn Thị Thúy

i


LỜI CẢM ƠN
Với tất cả tình cảm của mình, tác giả xin cảm sự quan tâm, giúp đỡ của
quý Thầy, Cô trường Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS.
Nguyễn Thị Tính đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tác giả trong thời gian
nghiên cứu để hoàn thành luận văn và có thể áp dụng có hiệu quả trong
quá trình công tác.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả còn nhận được sự giúp đỡ nhiệt
tình của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Quảng Ninh, các phòng, ban và đồng
nghiệp của các trường mầm non ngoài công lập, tác giả xin chân thành cảm
ơn sự giúp đỡ quí báu đó.
Cuối cùng, tác giả xin gửi lời cảm ơn các bạn đồng nghiệp và người
thân đã giúp đỡ và tạo điều kiện để tác giả hoàn thành bản luận văn.
Thái Nguyên, tháng 3 năm 2019
Tác giả
Nguyễn Thị Thúy

ii



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
MỤC LỤC............................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ iv
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU........................................................................... v
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1

1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 3
3. Đối tượng, khách thể nghiên cứu .................................................................... 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 4
5. Giả thuyết nghiên cứu...................................................................................... 4
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 4
7. Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................................... 5
8. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 5
9. Cấu trúc của luận văn ...................................................................................... 5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN TRƯỜNG MẦM NON
NGOÀI CÔNG LẬP ............................................................................................ 7

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề....................................................................... 7
1.1.1. Các nghiên cứu về phát triển trường mầm non đối với sự hình
thành, phát triển toàn diện của trẻ em ....................................................... 7
1.1.2. Các nghiên cứu về phát triển trường mầm non ngoài công lập .............. 10
1.2. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................ 13
1.2.1. Phát triển .................................................................................................. 13
1.2.2. Trường mầm non ngoài công lập ............................................................ 14
1.2.3. Phát triển trường mầm non ngoài công lập ............................................. 17

1.3. Nội dung phát triển trường mầm non ngoài công lập ................................ 18

iii


1.3.1. Khảo sát xác định nhu cầu về phát triển trường mầm non ngoài
công lập trên địa bàn................................................................................ 18
1.3.2. Quy hoạch hệ thống mạng lưới trường, lớp và xây dựng cơ sở vật
chất trường, lớp mầm non ngoài công lập ............................................... 19
1.3.3. Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý trường mầm non
ngoài công lập.......................................................................................... 19
1.3.4. Xây dựng và ban hành các cơ chế, chính sách phát triển trường
mầm non ngoài công lập ......................................................................... 21
1.3.5. Tổ chức các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục trẻ trong các
trường mầm non ngoài công lập .............................................................. 22
1.3.6. Kiểm tra, giám sát điều kiện đảm bảo chất lượng của các trường
mầm non ngoài công lập ......................................................................... 22
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển trường mầm non ngoài công lập ... 24
1.4.1. Cơ chế, chính sách của Nhà nước đối với trường mầm non ngoài
công lập ................................................................................................... 24
1.4.2. Điều kiện, kinh tế - xã hội, giáo dục ở địa phương ................................. 25
1.4.3. Nhận thức về phát triển trường mầm non ngoài công lập của các cấp
quản lý và cộng đồng............................................................................... 26
1.4.4. Công tác chỉ đạo phát triển trường mầm non ngoài công lập ................. 27
Kết luận Chương 1 ............................................................................................. 29
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TRƯỜNG MẦM NON NGOÀI
CÔNG LẬP Ở TỈNH QUẢNG NINH ................................................................ 30

2.1. Vài nét về khách thể khảo sát và tổ chức khảo sát ..................................... 30
2.1.1. Vài nét về tình hình kinh tế, văn hóa, giáo dục của tỉnh Quảng Ninh ........... 30

2.1.2. Tổ chức khảo sát ...................................................................................... 33
2.2. Thực trạng phát triển trường mầm non ngoài công lập tỉnh Quảng Ninh ........ 35
2.2.1. Thực trạng về quy hoạch hệ thống mạng lưới trường, lớp mầm non
ngoài công lập.......................................................................................... 35

iv


2.2.2. Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý trường mầm non
ngoài công lập ở tỉnh Quảng Ninh .......................................................... 40
2.2.3. Xây dựng và ban hành các cơ chế, chính sách phát triển trường
mầm non ngoài công lập ở tỉnh Quảng Ninh .......................................... 46
2.2.4. Tổ chức các hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ và hoạt
động phát triển Chương trình GDMN tại các trường mầm non ngoài
công lập ở tỉnh Quảng Ninh .................................................................... 50
2.2.5. Thực trạng xây dựng về cơ sở vật chất trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi ..... 55
2.2.6. Kiểm tra, giám sát điều kiện đảm bảo chất lượng của các trường
mầm non ngoài công lập ở tỉnh Quảng Ninh .......................................... 60
2.3. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển trường mầm non ngoài
công lập tại tỉnh Quảng Ninh .................................................................. 63
2.4. Đánh giá chung về thực trạng công tác phát triển trường mầm non
ngoài công lập trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.......................................... 65
2.4.1. Những ưu điểm ........................................................................................ 65
2.4.2. Những hạn chế ......................................................................................... 66
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế............................................................. 67
Kết luận chương 2.............................................................................................. 70
Chương 3: BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN TRƯỜNG MẦM NON NGOÀI
CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH ........................................ 71

3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp phát triển trường mầm non ngoài

công lập tại Quảng Ninh .......................................................................... 71
3.1.1. Đảm bảo tính thực tiễn ............................................................................ 71
3.1.2. Đảm bảo tính hiệu quả ............................................................................. 71
3.1.3. Đảm bảo tính kế thừa............................................................................... 72
3.1.4. Nguyên tắc bảo đảm công bằng trong giáo dục ...................................... 72
3.2. Các biện pháp phát triển trường mầm non ngoài công lập đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục tại Quảng Ninh ...................................................... 73

v


3.2.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, doanh nghiệp và cộng đồng
về phát triển trường mầm non ngoài công lập ......................................... 73
3.2.2. Quy hoạch hệ thống mạng lưới trường, lớp và xây dựng cơ sở vật
chất trường mầm non ngoài công lập theo hướng đạt chuẩn .................. 75
3.2.3. Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý trường mầm non
ngoài công lập đáp ứng chuẩn Hiệu trưởng và chuẩn nghề nghiệp ........ 80
3.2.4. Xây dựng và tham mưu ban hành các cơ chế, chính sách phát triển
trường mầm non ngoài công lập .............................................................. 84
3.2.5. Phát triển môi trường giáo dục ở các trường mầm non ngoài công lập ...... 86
3.2.6. Mối quan hệ giữa các biện pháp .............................................................. 89
3.3. Kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết, khả thi của các biện pháp ............ 89
Kết luận chương 3.............................................................................................. 91
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................................................... 92

1. Kết luận .......................................................................................................... 92
2. Khuyến nghị................................................................................................... 93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 95
PHỤ LỤC ...............................................................................................................


vi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CS,ND,GD

: Chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục

CSGDMN

: Cơ sở giáo dục mầm non

GD&ĐT

: Giáo dục và đào tạo

GDMN

: Giáo dục mầm non

HĐND

: Hội đồng nhân dân

KT-XH

: Kinh tế - Xã hội

MN


: Mầm non

NCL

: Ngoài công lập

NT, LMG ĐLTT

: Nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục

PTTEMN

: Phát triển trẻ em lứa tuổi mầm non

UBND

: Ủy ban nhân dân

XHHGD

: Xã hội hóa giáo dục

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1.

Quy hoạch hệ thống mạng lưới trường, lớp mầm non ngoài công

lập trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh từ giai đoạn 2010 - 2030 .............. 36

Bảng 2.2.

Thực trạng quy hoạch phát triển hệ thống, mạng lưới trường,
lớp mầm non ngoài công lập ......................................................... 38

Bảng 2.3.

Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý trường mầm
non ngoài công lập trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh từ năm
2015 - 2018.................................................................................... 40

Bảng 2.4.

Thực trạng phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
trường mầm non ngoài công lập ................................................... 44

Bảng 2.5.

Xây dựng và ban hành các cơ chế, chính sách phát triển trường
mầm non ngoài công lập trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh từ năm
2015 - 2018 .................................................................................... 47

Bảng 2.6.

Thực trạng xây dựng và ban hành cơ chế chính sách đối với
trường mầm non ngoài công lập ................................................... 49

Bảng 2.7.


Tổ chức các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục trẻ và
hoạt động Phát triển chương trình ở cơ sở giáo dục mầm non
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh từ năm 2015-2018 ......................... 50

Bảng 2.8.

Thực trạng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ và phát triển
Chương trình GDMN tại các trường, nhóm, lớp mầm non độc
lập tư thục ...................................................................................... 53

Bảng 2.9.

Xây dựng cơ sở vật chất trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi
GDMN trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh từ năm 2015 - 2018 ......... 55

Bảng 2.10. Thực trạng xây dựng cơ sở vật chất trường, lớp mầm non
ngoài công lập ............................................................................... 58
Bảng 2.11. Kết quả kiểm tra giám sát điều kiện đảm bảo chất lượng của
các trường mầm non ngoài công lập trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh từ năm 2015-2018 ................................................................ 61

v


Bảng 2.12. Thực trạng thanh tra, kiểm tra điều kiện đảm bảo chất lượng
của các trường mầm non ngoài công lập....................................... 62
Bảng 2.13. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến công tác phát triển
trường mầm non ngoài công lập trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh ... 64
Bảng 3.1.


Kết quả khảo nghiệm về mức độ cần thiết và mức độ khả thi
của các biện pháp phát triển trường mầm non ngoài công lập
tỉnh Quảng Ninh ............................................................................ 90

Biểu đồ 2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác phát triển trường mầm
non ngoài công lập trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh ........................ 65

vi


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục mầm non (GDMN) là cấp học đầu tiên trong hệ thống giáo dục
quốc dân, thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ ba tháng
tuổi đến sáu tuổi (Điều 21 - Luật Giáo dục, 2005). GDMN là cấp học đặc thù,
khác với giáo dục phổ thông cả về nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức
các hoạt động giáo dục. Khoản 1 Điều 23 Luật Giáo dục 2005 nêu rõ: "Nội
dung giáo dục mầm non phải đảm bảo phù hợp với sự phát triển tâm sinh lý
của trẻ em, hài hòa giữa nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục; giúp trẻ phát triển
cân đối về cơ thể, khỏe mạnh, nhanh nhẹn; biết kính trọng, yêu mến, lễ phép
với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo và người trên; yêu quý anh, chị, em,
bạn bè; thật thà, mạnh dạn, hồn nhiên, yêu thích cái đẹp, ham hiểu biết, thích
đi học"(1). Với mục tiêu là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ,
thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em
vào học lớp một, GDMN đã tạo nên sự khởi đầu cho sự phát triển toàn diện của
trẻ, đặt nền tảng cho các cấp học tiếp theo và cho việc học tập suốt đời. GDMN
có vị trí quan trọng đặc biệt trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực, phát
triển trí tuệ con người Việt Nam, nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài.

Trong những năm gần đây, Đảng, Nhà nước, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân
dân (HĐND), Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Quảng Ninh đã ban hành nhiều
chủ trương, chính sách nhằm phát triển GDMN. Cùng với cả nước, GDMN
Quảng Ninh đã từng bước vượt qua khó khăn, phát triển khá toàn diện về quy
mô, chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ. Hệ thống mạng lưới trường, lớp mầm
non không ngừng phát triển và hoàn thiện; việc thực hiện chế độ chính sách cho

1

Luật giáo dục số 38/2005/QH10 ngày 14/6/2005, trang 06

1


đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được quan tâm; cơ sở vật chất
được tăng cường theo hướng kiên cố hóa, chuẩn hóa; tỷ lệ huy động trẻ đến
trường ngày càng tăng; chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ ngày
một tốt hơn; công tác xã hội hóa trong giáo dục mầm non cũng có những thành
tựu nhất định, góp phần giảm gánh nặng cho ngân sách và tạo điều kiện cho trẻ
được đến trường. Tính đến hết năm học 2017 - 2018, toàn tỉnh có 218 trường
mầm non với 3.327 nhóm, lớp. Tỷ lệ huy động nhà trẻ đạt 29,6%, mẫu giáo đạt
91,1%, mẫu giáo 5 tuổi đạt 99,9%. Công tác Phổ cập GDMN cho trẻ em năm
tuổi được duy trì vững chắc và từng bước nâng cao chất lượng.
Tuy nhiên, GDMN trên địa bàn tỉnh còn nhiều khó khăn, thách thức, tồn
tại, hạn chế. Số lượng và chất lượng các cơ sở GDMN cơ bản vẫn chưa đáp
ứng yêu cầu của xã hội: Mặc dù số lượng trường, lớp tăng hằng năm nhưng vẫn
chưa đáp ứng nhu cầu gửi trẻ của nhân dân. Hiện trên địa bàn tỉnh còn số lượng
lớn trẻ em trong độ tuổi nhà trẻ chưa ra lớp (70%); công tác quản lý cơ sở giáo
dục mầm non (CSGDMN) ở hầu hết các địa phương còn chưa được quan tâm
đúng mức, chưa có các giải pháp hiệu quả, thiếu đồng bộ, có nơi buông lỏng;

điều kiện về đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất trường, nhóm lớp, thiết bị, đồ
dùng, đồ chơi, diện tích, ánh sáng, môi trường và tổ chức các hoạt động chăm
sóc, nuôi dưỡng, giáo dục (CS,ND,GD) trẻ chưa đảm bảo quy định, tiềm ẩn
nhiều nguy cơ mất an toàn đối với trẻ, ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng
CS,ND,GD trẻ. Những tồn tại, hạn chế nêu trên chủ yếu tập trung ở các địa
phương có điều kiện kinh tế - xã hội phát triển, khu vực tập trung đông dân cư,
khu công nghiệp và tập trung ở loại hình giáo dục mầm non ngoài công lập
(GDMN NCL), đặc biệt ở các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập là những
nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục (NT, LMG ĐLTT).
Trong điều kiện ngân sách Nhà nước còn hạn hẹp, chưa đáp ứng đủ yêu
cầu phát triển GDMN công lập để thực hiện nhiệm vụ CS, ND, GD trẻ em độ
tuổi mầm non, cần thiết phải tính đến việc giải quyết những tồn tại, hạn chế để

2


rút ngắn khoảng cách giữa loại hình trường lớp mầm non công lập và ngoài
công lập NCL; giữa trường NCL với nhóm lớp mầm non độc lập tư thục, nhằm
thực hiện công bằng trong giáo dục, đảm bảo mọi trẻ em đều được hưởng các
dịch vụ CS,ND,GD tốt nhất. Như vậy, phát triển loại hình GDMN NCL là xu
thế tất yếu. GDMN NCL phát triển sẽ đóng góp nhiều cho xã hội cả về mặt
giáo dục lẫn lợi ích kinh tế. Đồng thời, làm tăng cơ hội tiếp cận giáo dục cho
mọi trẻ em trong độ tuổi và làm giảm ngân sách nhà nước chi cho giáo dục
mầm non, tạo ra môi trường cạnh tranh công bằng trong phát triển GDMN. Tuy
nhiên, để từng bước thu hẹp quy mô phát triển đối với cơ sở GDMN NCL nhỏ
lẻ, đặc biệt cơ sở không đảm bảo điều kiện hoạt động để phát triển cơ sở
GDMN NCL có quy mô lớn, hiện đại, chất lượng cao xứng tầm với tiềm năng,
thế mạnh của tỉnh, cần thiết phải đẩy mạnh thực hiện chủ trương của Đảng và
Nhà nước về xã hội hóa trong phát triển giáo dục mầm non ngoài công lập.
Với tư cách là một nhà quản lý giáo dục, tác giả lựa chọn đề tài “Phát

triển trường mầm non ngoài công lập trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh” làm
luận văn tốt nghiệp thạc sĩ.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận phát triển trường mầm non ngoài công lập
và thực trạng phát triển trường mầm non ngoài công lập tại Tỉnh Quảng Ninh,
đề tài đề xuất các biện pháp phát triển trường mầm non ngoài công lập của
Tỉnh, qua đó thúc đẩy sự phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn toàn tỉnh
trong bối cảnh hiện nay, nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn và yêu cầu đổi mới
căn bản và toàn diện GD&ĐT.
3. Đối tượng, khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp phát triển trường MN ngoài công lập của tỉnh Quảng Ninh.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Quá trình phát triển trường mầm non

3


4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận về phát triển trường mầm non ngoài
công lập
4.2. Khảo sát thực trạng về phát triển trường mầm non ngoài công lập
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
4.3. Đề xuất một số biện pháp phát triển trường mầm non ngoài công
lập trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
5. Giả thuyết nghiên cứu
Trong những năm qua hệ thống trường mầm non ngoài công lập trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh đã từng bước phát triển, đạt được những kết quả nhất
định. Tuy nhiên, trường mầm non ngoài công lập còn tồn tại những bất cập về
số lượng, chất lượng đội ngũ, chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ,

về các điều kiện đảm bảo chất lượng vv… Nếu đề xuất được các biện pháp tác
động vào các khâu của quá trình phát triển trường mầm non ngoài công lập
như: Lãnh đạo, chỉ đạo và đổi mới công tác quản lý; Quy hoạch hệ thống mạng
lưới và xây dựng cơ sở vật chất trường mầm non ngoài công lập; Phát triển đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý trường mầm non ngoài công lập; Xây dựng và
ban hành các cơ chế, chính sách…thì số lượng, chất lượng trường mầm non
ngoài công lập trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh sẽ được nâng lên, góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn tỉnh nói riêng và
GDMN nói chung.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Trong khuôn khổ của một luận văn thạc sĩ, đề tài chỉ tập trung nghiên
cứu các biện pháp phát triển trường mầm non ngoài công lập trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh dưới góc độ tiếp cận của khoa học quản lý giáo dục mầm non và
dựa trên nghiên cứu về thực trạng cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập
(Trường; Nhóm, lớp mầm non độc lập tư thục).
Đề tài được triển khai nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh trong
giai đoạn từ 2018 - 2019.
4


7. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi 1: Hệ thống trường mầm non ngoài công lập trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh hiện nay đang phát triển như thế nào?
Câu hỏi 2: Để phát triển trường mầm non ngoài công lập trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh cần phải có những biện pháp cụ thể nào?
8. Phương pháp nghiên cứu
8.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng phương pháp phân tích, so sánh, khái quát hóa, tổng hợp các
vấn đề liên quan đến nội dung nghiên cứu để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
8.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn

- Sử dụng phương pháp điều tra bằng bảng hỏi đối với hai nhóm đối
tượng (trong và ngoài Ngành Giáo dục và Đào tạo) để đánh giá thực trạng giáo
dục, quản lý và công tác phát triển trường mầm non ngoài công lập trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh.
- Sử dụng phương pháp thống kê về số lượng trường, nhóm, lớp mầm
non độc lập tư thục trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh và kết quả hoạt động của
trường, nhóm, lớp mầm non độc lập tư thục.
- Sử dụng phương pháp nghiên cứu sản phẩm, phương pháp phỏng vấn
sâu để làm rõ thực trạng nghiên cứu.
- Sử dụng phương pháp lấy ý kiến chuyên gia để khảo nghiệm về mức độ
cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất.
8.3. Các phương pháp bổ trợ
- Sử dụng các phần mềm tin học, toán thống kê để xử lý kết quả nghiên
cứu thực trạng của luận văn.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chương.
5


Chương 1. Cơ sở lý luận về phát triển trường mầm non ngoài công lập
Chương 2. Thực trạng phát triển trường mầm non ngoài công lập ở
tỉnh Quảng Ninh
Chương 3. Biện pháp phát triển trường mầm non ngoài công lập ở
tỉnh Quảng Ninh

6


Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN TRƯỜNG MẦM NON
NGOÀI CÔNG LẬP
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu về phát triển trường mầm non đối với sự hình thành,
phát triển toàn diện của trẻ em
Giáo dục mầm non (GDMN) là một bộ phận trong hệ thống giáo dục
quốc dân. Giáo dục mầm non thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ
em từ ba tháng tuổi đến sáu tuổi (Điều 21 - Luật Giáo dục, 2005), tạo sự khởi
đầu cho sự phát triển toàn diện của trẻ, đặt nền tảng quan trọng cho các cấp học
tiếp theo và cho việc học tập suốt đời.
Cơ sở giáo dục mầm non bao gồm: Nhà trẻ, nhóm trẻ nhận trẻ em từ ba
tháng tuổi đến ba tuổi; Trường, lớp mẫu giáo nhận trẻ em từ ba tuổi đến sáu
tuổi; Trường mầm non là cơ sở giáo dục kết hợp nhà trẻ và mẫu giáo, nhận trẻ
em từ ba tháng tuổi đến sáu tuổi. Do đó, cơ sở GDMN nói chung, trường mầm
non ngoài công lập nói riêng có vị trí quan trọng đặc biệt trong chiến lược phát
triển nguồn nhân lực, phát triển trí tuệ con người Việt Nam, nâng cao dân trí,
đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Quan tâm chăm sóc giáo dục trẻ MN
không chỉ đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của trẻ sau này mà còn đầy
ý nghĩa đối với tương lai của mỗi quốc gia. Đầu tư vào trẻ MN là một trong
những đầu tư lâu dài tốt nhất mà mỗi quốc gia đều có thể làm được. Ngày càng
nhiều chính phủ các nước trong đó có chính phủ Việt Nam đã nhận ra tầm quan
trọng của GDMN và theo đó ngày càng có những chính sách thể hiện quan tâm
đến việc chăm sóc và giáo dục trẻ MN, phát triển GDMN.
Các nghiên cứu lý luận và thực tiễn đã khẳng định lứa tuổi mầm non là
giai đoạn đầu của cuộc sống con người, các nhà giáo dục đã cho rằng "phi
Giáo dục Mầm non thì bất thành nhân cách". Những nghiên cứu gần đây về
sinh học, nghiên cứu sự tác động của giáo dục đối với lứa tuổi này… lại càng
7



khẳng định vị trí, vai trò của GDMN là hết sức quan trọng trong chiến lược
phát triển nguồn nhân lực quốc gia. Khoa học đã chứng minh những năm đầu
của cuộc đời, đặc biệt là hai năm đầu tiên, là thời kì vô cùng quan trọng đối với
sự tăng trưởng và phát triển trước mắt và lâu dài của một con người. Thời kì
này là tiền đề quyết định đứa trẻ sau này có sức khoẻ, có khả năng học tập và
có biết cách ứng xử để thích nghi với môi trường xung quanh hay không.
Những tiến bộ hay tổn thương của trẻ và những tác động qua lại trong những
năm đầu tiên sẽ mạnh mẽ hơn bất cứ giai đoạn nào khác của cuộc đời. Những
vấn đề gây khó khăn cho trẻ khi đi học như sức khoẻ yếu, suy dinh dưỡng, tự ti,
khả năng tiếp thu kém thường là do những nguyên nhân từ lứa tuổi MN của trẻ.
Sự phát triển ở trẻ em những năm đầu đời có liên quan chặt chẽ đến khả
năng học tập của trẻ. Sự phát triển này bắt đầu từ trước khi sinh ra. Do vậy việc
chăm sóc - giáo dục trẻ cần bắt đầu ngay từ trong bụng mẹ (chăm sóc, hướng
dẫn bà mẹ khi mang thai) và đặc biệt quan trọng ở lứa tuổi từ sơ sinh đến 6 tuổi.
Những nghiên cứu gần đây về sự phát triển bộ não của trẻ em cũng cho
thấy sự phát triển não bộ của trẻ kéo dài trong một số năm đầu và sự phát triển
trí thông minh của trẻ sẽ bắt đầu từ trước tuổi lên 7. Đặc biệt, trong 2 năm đầu
đời, hầu hết các bộ phận của não bộ hình thành và đi kèm với cấu trúc kết nối
thần kinh của não. Việc phát triển này đặc biệt phụ thuộc vào việc cung cấp cho
trẻ đủ dinh dưỡng, sự quan tâm chăm sóc và khuyến khích động viên trẻ. Đến 6
tuổi não của trẻ đã đạt được khoảng 90% trọng lượng não của người khi
trưởng thành.
Trong giai đoạn lứa tuổi MN, ở trẻ sẽ xuất hiện những khả năng nhất
định mang tính nền tảng cho những năng lực cao hơn sau này. Nếu những khả
năng nền tảng đó bị bỏ qua hoặc không được liên tục nuôi dưỡng thì trẻ không
được chuẩn bị tốt cho những bước phát triển về sau ví dụ khả năng nhìn, nghe,
phát triển ngôn ngữ, nhận thức…
Sự phát triển cơ thể trẻ trong giai đoạn này (nhất là 0 đến 3 tuổi) còn rất
non nớt và nhạy cảm với mọi tác động, trẻ dễ bị tổn thương. Do khả năng


8


chống đỡ bệnh tật thấp, trẻ thường mắc một số bệnh truyền nhiễm như: bạch
hầu, ho gà, uốn ván, bại liệt, sởi, ỉa chảy… những bệnh này ảnh hưởng xấu cho
sự tăng trưởng và phát triển của trẻ. Việc can thiệp sớm, chăm sóc thích hợp sẽ
tạo điều kiện cho trẻ có một cơ thể khoẻ mạnh, phát triển tốt ở giai đoạn sau.
Có thể nói, những năm đầu đời là giai đoạn phát triển quan trọng nhất
của đời người, đặc biệt là giai đoạn từ 0 đến 3 tuổi là giai đoạn bộ não phát
triển và hoàn thiện. Đây cũng là thời kì chịu ảnh hưởng nhiều nhất từ tình trạng
dinh dưỡng, sức khoẻ và có tác động lớn nhất đến khả năng nhận thức, học tập,
tính cách và các kĩ năng xã hội của con người. Phát triển trẻ em lứa tuổi mầm
non chính là cơ sở cho sự phát triển lâu dài của trẻ để trở thành công dân có ích
trong tương lai.
Tác giả Hoàng Hoa Lê (2013) trong bài viết: “Vai trò của giáo dục mầm
non đối với sự phát triển của trẻ” đăng trên báo “Người đại biểu nhân dân”
ngày 24/9/2013 đã nhận định giáo dục mầm non là cấp học đầu tiên trong hệ
thống giáo dục quốc dân, đặt nền móng cho sự phát triển về thể chất, nhận thức,
tình cảm xã hội và thẩm mỹ cho trẻ em. Những kỹ năng mà trẻ được tiếp thu
qua chương trình chăm sóc giáo dục mầm non sẽ là nền tảng cho việc học tập
và thành công sau này của trẻ. Do vậy, phát triển giáo dục mầm non, tăng
cường khả năng sẵn sàng đi học cho trẻ là yếu tố quan trọng trong việc phát
triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho đất nước [30].
Trong bài viết của mình, Tiến sĩ Robert.G.Mayer đã nhấn mạnh “Tại sao
phải đầu tư vào chương trình chăm sóc và phát triển trẻ thơ từ những năm nhỏ
tuổi, coi đây là một phần của chiến lược cơ bản, bởi vì cũng như trước khi xây
dựng tòa nhà, ta cần xây một cái nền bằng đá vững chắc trên cơ sở đó là nền
tảng xây lên toàn bộ công trình kiến trúc. Trước khi một em bé vào trường tiểu
học cũng cần có một nền tảng tương tự. Chính gia đình, cộng đồng và những
giá trị văn hóa cộng đồng là những nhân tố tạo nên nền tảng đó. Do đó từ lúc

lọt lòng mẹ đến lúc 6 tuổi, trẻ em cần được sự đầu tư hỗ trợ phát triển thể chất,

9


tinh thần và hiểu biết xã hội. Việc giáo dục trẻ em trong những năm học ở nhà
trường có thành công hay không một phần lớn là tùy thuộc vào những tảng đá
làm nền tạo được trong những năm phát triển trẻ thơ sau này”.
1.1.2. Các nghiên cứu về phát triển trường mầm non ngoài công lập
Thống nhất với nhận định như thế, nên trong gian qua, ở Việt Nam có rất
nhiều học giả, nhà nghiên cứu, tác giả đã có công trình nghiên cứu về lĩnh vực
GDMN nói chung và GDMN ngoài công lập nói riêng.
Năm 2001, tác giả Nguyễn Như Ất trong bài viết “Từ tình hình phát
triển trường ngoài công lập của Liên Bang Nga, Trung Quốc và Việt Nam: Thử
tìm giải pháp có tính đột phá về lĩnh vực này” trên Tạp chí “Giáo dục và Thời
đại” đã chỉ ra: một trong những vấn đề có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của
GDMNNCL là cơ chế quản lý của Nhà nước thiếu nhất quán và chưa phát huy
được vai trò của GDMNNCL. Tác giả đã kiến nghị phải đẩy nhanh quá trình
cải cách hành chính, hoàn thiện thể chế giáo dục để tháo gỡ khó khăn cho sự
phát triển của khu vực này [1].
Tác giả Lê Thu Hương (2006) với công trình “Một số vấn đề lý luận về
chất lượng giáo dục mầm non” tiến hành tại “Trung tâm nghiên cứu chiến lược
và phát triển chương trình giáo dục mầm non” đã chỉ rõ những yếu tố cấu thành
nên chất lượng của giáo dục mầm non. Từ đó, đề xuất những giải pháp hợp lý
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục mầm non nói chung và giáo dục mầm non
ngoài công lập nói riêng [28].
Tác giả Trần Lan Hương (2009) với công trình nghiên cứu “Các giải
pháp cơ bản nâng cao chất lượng giáo dục mầm non” trình bày trong Hội thảo
“Bàn biện pháp quản lý, chỉ đạo nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ tại
các cơ sở giáo dục mầm non tư thục” ngày 25, 26/02/2009 của Bộ Giáo dục &

Đào tạo đã đề ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục mầm non
và mầm non ngoài công lập, trong đó nhấn mạnh vai trò hỗ trợ và quản lý của
Nhà nước mà cụ thể là các cấp chính quyền địa phương. Công trình cũng cho

10


thấy cần phải triển khai đồng bộ các giải pháp đầu tư nâng cao chất lượng cơ sở
vật chất của các cơ sở đào tạo trong và ngoài công lập cùng với việc tăng
cường chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt là vấn đề đạo đức [27].
Tác giả Bùi Minh Tuấn (2013) với bài viết “Làm gì để nâng cao chất
lượng bậc học mầm non?” đăng trên báo Dân Trí ngày 06/12/2013 đã chỉ ra
một nghịch lý rất đáng quan tâm trong hệ thống giáo dục nước ta là bậc học yếu
kém nhất và ít được quan tâm nhất lại rơi vào bậc học mầm non. Để sớm khắc
phục tình trạng trên, tác giả đề nghị cần có sự quan tâm nhiều hơn của các cấp
chính quyền địa phương cũng như các cấp quản lý giáo dục nhằm phát triển hài
hòa hệ thống giáo dục mầm non công lập cùng với hệ thống mầm non tư thục,
huy động sự đóng góp của toàn xã hội đối với bậc học quan trọng này [41].
Nhóm tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Nguyễn Hoài Nam (2009) với
chuyên đề “Phát huy tác dụng của nhà trường mầm non vào đời sống cộng
đồng trong quá trình xã hội hoá giáo dục” đăng trong Tạp chí “Khoa học &
Công nghệ” cho thấy: Bản chất của xã hội hóa giáo dục là mọi người làm giáo
dục để giáo dục phục vụ cho mọi người. Trách nhiệm của ngành giáo dục và
nhà trường mầm non là phải làm cho mọi người thấy rõ vai trò, lợi ích của giáo
dục đối với đời sống cộng đồng trước khi giáo dục đòi hỏi xã hội thể hiện trách
nhiệm tham gia, đóng góp xây dựng giáo dục. Để đẩy mạnh quá trình
XHHGD, trước hết, mỗi nhà trường mầm non cần phải phát huy được tác
dụng của mình trong đời sống cộng đồng, phải làm cho cộng đồng thấy được
vai trò của GDMN đối với sự phát triển mọi mặt của địa phương [34].
Tác giả Bùi Quang Bình (2010) với “Giáo trình Kinh tế phát triển” đã

khẳng định những lợi ích to lớn mà xã hội nhận được khi phát triển các bậc học
dưới trung học. Tác giả cũng chỉ ra những vấn đề trong phát triển giáo dục ở
các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam. Đó là thiếu công bằng và hiệu
năng. Trong nghiên cứu đã khẳng định rằng, cần thiết phải có sự can thiệp
mạnh mẽ của Chính phủ thì mới giải quyết được vấn đề này [3].

11


Tác giả Lê Anh Vũ (2014) với bài viết “Quản lý giáo dục mầm non tư
thục” đăng trên báo Nhân dân ngày 22/02/2014 đã đề cập đến một vấn đề rất nóng
hiện nay trong xã hội sau nhiều vụ việc bạo hành trẻ em rất thương tâm đó là vấn
đề quản lý nhà trẻ, nhóm trẻ tư thục. Cần làm gì để vừa khuyến khích được tư
nhân tham gia cung cấp dịch vụ thiết yếu này, vừa quản lý được chất lượng chăm
sóc trẻ mầm non đã trở thành những đòi hỏi cấp bách. Tác giả đã đưa ra một số
khuyến nghị phù hợp, dựa trên năm vấn đề cốt lõi: (1) chính sách toàn diện; (2)
ưu tiên cho các đối tượng "thiệt thòi"; (3) chăm sóc và giáo dục toàn diện trẻ mầm
non; (4) các tiêu chuẩn, quy định, hướng dẫn, và hoạt động bồi dưỡng - phát triển
năng lực giáo viên; (5) yêu cầu về chất lượng kèm cơ chế hỗ trợ, giám sát và rà
soát thường xuyên, với sự tham gia của tất cả các bên liên quan [47].
Tác giả Nguyễn Vũ Hoàng Liên đã đề xuất các các giải pháp nhằm phát
triển giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn TP. Buôn Ma Thuột cụ thể
như: Nhóm giải pháp phát triển loại hình, chủng loại dịch vụ GDMN NCL;
phát triển quy mô, mạng lưới, các dịch vụ hỗ trợ người học; nhóm giải pháp
phát triển đội ngũ và cơ sở vật chất; và các nhóm giải pháp khác [31].
Tác giả Nguyễn Thị Cẩm Ly đã đề xuất giải pháp phát triển giáo dục
mầm non ngoài công lập trên địa bàn thành phố Kon Tum cụ thể như: Gia tăng
quy mô, mạng lưới hệ thống GDMNNCL; Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu; Giải
pháp nâng cao chất lượng dịch vụ GDMNNCL; Nâng cao mức độ đóng góp
của GDMNNCL [35].

Tác giả Lê Thị Nam Phương đã đưa ra một số giải pháp phát triển dịch
vụ giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Đề tài
của tác giả đã góp phần nêu bật ý nghĩa quan trọng trong công tác xã hội hóa
giáo dục nói chung và giáo dục mầm non ngoài công lập nói riêng, làm căn cứ
cho việc nghiên cứu lý luận chung về giáo dục mầm non ngoài công lập [37].
Về cơ bản những nghiên cứu nêu trên đã có những đóng góp nhất định đối
với công tác phát triển giáo dục mầm non ngoài công lập, đặc biệt phát triển

12


trường mầm non ngoài công lập. Song, những nghiên cứu về nội dung này trong
bối cảnh hiện nay đặc biệt tại một địa phương đặc thù như Quảng Ninh hiện còn
khá trống vắng. Từ lí do đó việc nghiên cứu đề tài có ý nghĩa vô cùng cần thiết,
đóng góp vào công tác phát triển giáo dục mầm non ngoài công lập nói chung và
phát triển trường mầm non ngoài công lập tại Quảng Ninh nói riêng.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Phát triển
Theo Từ điển tiếng Việt: “Phát triển là biến đổi hoặc làm cho biến đổi từ
ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp” [34, tr.793].
Thuật ngữ “phát triển” (Development) xuất hiện từ rất lâu và được
nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau. Phát triển là thuật ngữ đã được sử
dụng phổ biến trong nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội như phát triển kinh tế xã hội, phát triển nguồn nhân lực, phát triển đội ngũ... Theo quan điểm triết
học, phát triển là khái niệm biểu hiện sự thay đổi tăng tiến cả về chất, cả về
không gian lẫn thời gian của sự vật hiện tượng và con người trong xã hội. Như
vậy, phát triển được hiểu là sự tăng trưởng, là sự chuyển biến theo chiều hướng
tích cực, đi lên. Dưới góc độ biện chứng, sự phát triển là kết quả của quá trình
thay đổi về số lượng dẫn tới sự thay đổi về chất; sự phát triển diễn ra theo
đường xoáy trôn ốc, nghĩa là trong quá trình phát triển dường như có sự quay
lại của điểm xuất phát nhưng trên một cơ sở mới cao hơn.

Trong lĩnh vực xã hội, phát triển luôn gắn liền với sụ tiến bộ, đối lập với
sự lạc hậu, suy thoái. Phát triển thường gắn với hoạt động dự báo đồng nghĩa
với tương lai, với một hình thức mới và chất lượng mới.
Khái niệm phát triển được nhiều người chia sẻ hơn cả: phát triển là quá
trình vận động đi từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện
đến hoàn thiện hơn. Theo nghĩa này, quá trình một sự vật phát triển sẽ làm cơ
cấu tổ chức, phương thức vận động và chức năng hoạt động của nó càng hoàn
thiện hơn. Phát triển ngày nay được hiểu một cách toàn diện hơn mang ý nghĩa

13


phát triển bền vững. Phát triển nhằm vào ba mục tiêu cơ bản là phát triển con
người toàn diện, bảo vệ môi trường, tạo hòa bình và ổn định chính trị. Phát
triển có điểm giống như tăng trưởng là đều cùng hàm chứa ý nghĩa về sự tăng
lên, đi lên. Song, phát triển khác với tăng trưởng phải đảm bảo tính cân đối,
tính hiệu quả và tính mục tiêu. Tăng trưởng trước mắt phải đặt cơ sở cho tăng
trưởng trong tương lai thì sự tăng trưởng đó mới tạo điều kiện cho phát triển.
Từ những nội dung trên, phát triển bao gồm 3 yếu tố là: tăng cường số lượng,
điều chỉnh cơ cấu và nâng cao chất lượng
Theo tác giả Đặng Bá Lãm: “Phát triển là một quá trình vận động từ thấp
đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, theo đó cái cũ biến mất và cái mới ra đời,
theo đó cái cũ chuyển biến mất và cái mới ra đời... Phát triển là một quá trình
nội tại: bước chuyển từ thấp lên cao xảy ra bởi vì trong cái thấp đã chứa đựng
dưới dạng tiềm tàng những khuynh hướng dẫn đến cái cao, còn cái cao là cái
thấp đã phát triển”[13,tr20].
Như vậy, sự vật, hiện tượng, con người, xã hội biến đổi để tăng tiến về
số lượng, chất lượng dưới tác động chính bên trong hoặc bên ngoài, đều được
coi là phát triển.
Từ những quan niệm nêu trên, có thể thống nhất nhận định rằng: Phát

triển là biểu hiện sự thay đổi, sự tăng tiến về cả số lượng lẫn chất lượng của sự
vật, hiện tượng, của con người trong cộng đồng và xã hội.
1.2.2. Trường mầm non ngoài công lập
Trường mầm non ngoài công lập được tổ chức theo các loại hình tư thục
và dân lập. Theo đó, nhà trường tư thục do tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và
bảo đảm kinh phí hoạt động bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước; nhà
trường dân lập do cộng đồng dân cư ở cơ sở thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất, đảm bảo kinh phí hoạt động và được chính quyền địa phương hỗ trợ [4].
14


×