Tải bản đầy đủ (.docx) (113 trang)

Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH gốm xây dựng yên thạch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (548.69 KB, 113 trang )

Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực
tế của đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thị Giang

1
Sinh viên: Nguyễn Thị Giang

Lớp: CQ50/11.09


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

MỤC LỤC

2
Sinh viên: Nguyễn Thị Giang

Lớp: CQ50/11.09



Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Tên

Trang

Bảng 01: Bảng báo cáo kết quả kinh doanh năm 2013- 2015
Bảng 02 : Bảng phân tích kết quả kinh doanh năm 2013-2015
Bảng 03: Bảng phân tích tình hình tài sản của công ty
Bảng 04: Các hệ số tài chính chủ yếu
Bảng 05: Cơ cấu và sự biến động nguồn vốn
Bảng 06: Mô hình tài trợ vốn của công ty
Bảng 07: Cơ cấu và sự biến động vốn lưu động của công ty
Bảng 08: Cơ cấu và sự biến động vốn bằng tiền
Bảng 09: Hệ số khả năng thanh toán của công ty.
Bảng 10: Cơ cấu và sự biến động nợ phải thu của công ty.
Bảng 11: Đánh giá tình hình quản lý nợ phải thu.
Bảng 12: So sánh vốn chiếm dụng và vốn bị chiếm dụng
Bảng 13: Cơ cấu và sự biến động hàng tồn kho.
Bảng 14: Đánh giá tình hình quản lý hàng tồn kho
Bảng 15: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Bảng 16: Cơ cấu và sự biến động VCĐ năm 2015
Bảng 17: Khấu hao và giá trị còn lại của TSCĐ
Bảng 18: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn cố định
Bảng 19: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Bảng 20: Các chỉ tiêu kế hoạch SXKD năm 2016


3
Sinh viên: Nguyễn Thị Giang

Lớp: CQ50/11.09


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BEP
DN
DTT
GVHB
HTK
KPT
LNST
NVLĐTX
NVTT
NVTX
ROA
ROE
ROS
SXKD
TNDN
TSCĐ
TSDH
TSLĐ

TSNH
VBT
VCĐ
VCSH
VKD
VLĐ
VNĐ

Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản
Doanh nghiệp
Doanh thu thuần
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho
Khoản phải thu
Lợi nhuân sau thuế
Nguồn vốn lưu động thường xuyên
Nguồn vốn tạm thời
Nguồn vốn thường xuyên
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần
Sản xuất kinh doanh
Thu nhập doanh nghiệp
Tài sản cố định
Tài sản dài hạn
Tài sản lưu động
Tài sản ngắn hạn
Vốn bằng tiền
Vốn cố định
Vốn chủ sở hữu

Vốn kinh doanh
Vốn lưu động
Việt nam đồng

4
Sinh viên: Nguyễn Thị Giang

Lớp: CQ50/11.09


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
Nền kinh tế Việt Nam trong thời gian qua đã có sự chuyển biến mạnh mẽ
theo cơ chế của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Để tồn tại
và phát triển bền vững đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng tìm kiếm
các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.Trong điều
kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay, thị trường luôn tiềm ẩn cả cơ hội lẫn rủi
ro, muốn tồn tại và phát triển được thì điều kiện tiên quyết là phải tổ chức,
quản lý và sử dụng hiệu quả vốn kinh doanh. Chính vì vậy, ở hầu hết các
doanh nghiệp, công tác tăng cường quản trị vốn kinh doanh luôn được đặt lên
hàng đầu, thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư, lãnh đạo doanh nghiệp và
những người làm công tác tài chính kế toán.Tuy nhiên thực tiễn cho thấy thực
hiện việc này là không đơn giản. Ở Việt Nam, hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của các doanh nghiệp còn chưa cao, các doanh nghiệp khai thác và sử
dụng vốn còn lãng phí và kém hiệu quả làm cho hiệu quả sản xuất kinh doanh
còn thấp.

Nhận thức được vai trò quan trọng của công tác quản trị tài chính trong
doanh nghiệp mà trước tiên là công tác quản trị vốn kinh doanh,trong thời
gian thực tập tại Công ty TNHH Gốm xây dựng Yên Thạch, được tìm hiểu
thực tế tình hình doanh nghiệp cùng với kiến thức đã được học tại học viện,
em quyết định chọn đề tài : “Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị
sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Gốm xây dựng Yên Thạch” cho
luận văn cuối khóa của mình.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu: vốn kinh doanh, công tác quản trị vốn kinh doanh
và thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại doanh nghiệp.
5
Sinh viên: Nguyễn Thị Giang

Lớp: CQ50/11.09


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Mục đích nghiên cứu: Đi sâu vào nghiên cứu tình hình sử dụng vốn kinh
doanh tại công ty TNHH Gốm xây dựng Yên Thạch qua các năm 2013, 2014,
2015.Trên cơ sở đó đề xuất ra những giải pháp tăng cường công tác quản trị
sử dụng vốn kinh doanh tại công ty.
3. Phạm vi nghiên cứu.
Về không gian nghiên cứu: Công ty TNHH Gốm xây dựng Yên Thạch.
Thời gian nghiên cứu: Từ ngày 25/1/2016 đến ngày 24/4/2016.
Về nguồn số liệu: Báo cáo tài chính của công ty năm 2013-2015
4. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn bao gồm:

❖ Phương pháp so sánh.
✓ So sánh bằng số liệu tuyệt đối: để thấy được sự biến động về số
tuyệt đối của chỉ tiêu phân tích.
✓ So sánh bằng số liệu tương đối: để thấy được tốc độ phát triển về
mặt quy mô qua các thời kỳ, các giai đoạn khác nhau.
❖ Phương pháp sử dụng các hệ số tài chính.
✓ Hệ số tài chính được tính bằng cách đem so sánh trực tiếp một
chỉ tiêu này với một chỉ tiêu khác để thấy mức độ ảnh hưởng, vai
trò của các yếu tố, chỉ tiêu này đối với chỉ tiêu, yếu tố khác.
❖ Phương pháp đồ thị, biểu đồ:
➢ Bằng hình ảnh, tính chất của đồ thị, biểu đồ ta thấy được sự biến động,
cơ cấu, vai trò của các khoản mục và từ đó phân tích mối quan hệ, mức
độ ảnh hưởng của các nhân tố tới các chỉ tiêu phân tích.
5. Kết cấu của luận văn.
Nội dung chính của luận văn được chia làm 3 chương:
6
Sinh viên: Nguyễn Thị Giang

Lớp: CQ50/11.09


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về vốn kinh doanh và quản trị sử
dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản trị sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty
TNHH Gốm xây dựng Yên Thạch.
Chương 3: Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị sử dụng vốn

kinh doanh tại Công ty TNHH Gốm xây dựng Yên Thạch.
Qua thời gian học tập nghiên cứu tại học viện và thực tập tại Công ty
TNHH Gốm xây dựng Yên Thạch, được sự hướng dẫn tận tình của cô giáo
Ths Vũ Thị Hoa cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của các chị phòng tài chính kế
toán của Công ty TNHH Gốm xây dựng Yên Thạch đã giúp em hoàn thành
bài luận văn cuối khóa của mình. Mặc dù đã cố gắng tìm hiểu, học hỏi nhưng
do kiến thức còn hạn hẹp nên khó tránh khỏi những thiếu sót trong bài luận
văn cuối khóa của mình. Vì vậy, em rất mong nhận được đóng góp ý kiến để
bài luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

7
Sinh viên: Nguyễn Thị Giang

Lớp: CQ50/11.09


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ
QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP.
1.1 Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế thực hiện các hoạt động sản xuất,
cung ứng hàng hóa cho người tiêu dùng qua thị trường nhằm mục đích sinh
lời. Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá trình kết
hợp các yếu tố đầu vào như nhà xưởng, thiết bị, nguyên vật liệu… và sức lao
động để tạo ra yếu tố đầu ra là hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa đó để thu lợi

nhuận.
Như vậy, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp
đều phải có các yếu tố cơ bản là tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức
lao động. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, để có được các yếu tố đó các
doanh nghiệp phải bỏ ra một số vốn tiền tệ nhất định phù hợp với quy mô và
điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn chính là tiền đề cần thiết cho
việc hình thành và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.1.1 Khái niệm và đặc trưng của vốn kinh doanh.
1.1.1.1 Khái niệm vốn kinh doanh:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn của doanh nghiệp không
ngừng vận động chuyển đổi hình thái biểu hiện.
Quá trình chu chuyển của vốn được biểu hiện qua sơ đồ sau:

Từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu, doanh nghiệp tiến hành mua sắm máy
8
Sinh viên: Nguyễn Thị Giang

Lớp: CQ50/11.09


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

móc thiết bị, nguyên vật liệu… tức là vốn tiền tệ ban đầu đã chuyển thành vốn
sản xuất. Sau khi sản xuất xong, doanh nghiệp thực hiện bán hàng và thu
được tiền bán hàng. Vốn kinh doanh ban đầu trở về với hình thái giá trị nhưng
T’>T, tức là vốn hàng hóa trở về hình thái vốn tiền tệ song lớn hơn vốn tiền tệ
ban đầu.

Quá trình này diễn ra liên tục, thường xuyên lặp lại sau mỗi chu kì kinh
doanh và diễn ra nhanh hay chậm phụ thuộc lớn vào đặc điểm kinh tế kĩ thuật
của từng ngành kinh doanh, vào trình độ tổ chức sản xuất kinh doanh của
từng doanh nghiệp.
Như vậy, có thể nói “vốn kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ số
tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành các tài sản cần
thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp”. Nói cách khác,
đó là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị các tài sản mà doanh nghiệp đã
đầu tư và sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích thu lợi
nhuận.
1.1.1.2 Đặc trưng của vốn kinh doanh:
VKD phải đại diện cho một lượng tài sản nhất định, nghĩa là vốn phải
được thể hiện bằng giá trị của những tài sản có thực( hữu hình hoặc vô hình).
VKD của doanh nghiệp luôn vận động và gắn với một chủ sở hữu nhất
định thì vốn mới được sử dụng hợp lý và có hiệu quả. Các doanh nghiệp
không thể mua bán quyền sở hữu vốn mà chỉ có thể mua bán quyền sử dụng
vốn kinh doanh trên thị trường tài chính. Giá cả của quyền sử dụng vốn kinh
doanh chính là chi phí cơ hội trong việc sử dụng vốn kinh doanh của DN.
VKD phải vận động để sinh lời, đạt mục tiêu kinh doanh của doanh
nghiệp.

9
Sinh viên: Nguyễn Thị Giang

Lớp: CQ50/11.09


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp


VKD phải được tập trung tích tụ thành một lượng nhất định mới có thể
phát huy tác dụng , giúp DN đầu tư mở rộng SXKD. Điều này đòi hỏi DN
phải biết tận dụng và khai thác mọi nguồn vốn có thể huy động để đầu tư vào
hoạt động kinh doanh của mình.
VKD của doanh nghiệp có giá trị theo thời gian. Do tác động của các yếu
tố khả năng sinh lời và rủi ro như lạm phát, sự biến động của giá cả hàng hóa,
sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật… nên một đồng vốn kinh doanh hiện tại sẽ
có giá trị kinh tế khác với một đồng vốn kinh doanh trong tương lai và ngược
lại.
1.1.2 Thành phần của vốn kinh doanh.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp có nhiều loại, để phục vụ cho yêu cầu
quản lý sử dụng vốn kinh doanh tiết kiệm hiệu quả, người ta thường phân loại
chúng theo các tiêu thức nhất định.
1.1.2.1 Dựa theo đặc điểm luân chuyển của vốn.
Vốn kinh doanh được chia thành vốn cố định và vốn lưu động.
“Vốn cố định là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để
đầu tư hình thành nên các TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp”. Nói cách khác, vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của các
TSCĐ trong doanh nghiệp.
Đặc điểm luân chuyển của vốn cố định bị chi phối bởi đặc điểm kinh tế kỹ thuật của TSCĐ trong DN. Do TSCĐ của DN được sử dụng trong nhiều
năm, tuy hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu không thay đổi nhưng
giá trị của nó bị hao mòn và dịch chuyển dần vào giá trị các sản phẩm sản
xuất ra nên vốn cố định có những đặc điểm sau :

10
Sinh viên: Nguyễn Thị Giang

Lớp: CQ50/11.09



Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

✓ VCĐ tham gia vào nhiều chu kì kinh doanh của doanh nghiệp.
Điều này xuất phát từ đặc điểm của TSCĐ là được sử dụng lâu
dài, sau nhiều năm mới cần thay thế, đổi mới.
✓ Trong quá trình sản xuất kinh doanh, VCĐ được luân chuyển dần từng
phần vào giá trị sản phẩm. Phần giá trị luân chuyển này được phản ánh
dưới hình thức chi phí khấu hao TSCĐ, tương ứng với phần giá trị hao
mòn TSCĐ.
✓ Sau nhiều chu kì kinh doanh, VCĐ mới hoàn thành một vòng luân
chuyển. Sau mỗi chu kì kinh doanh, phần VCĐ đã luân chuyển tích tụ
lại sẽ tăng dần lên, còn phần VCĐ đã đầu tư ban đầu vào TSCĐ lại
giảm dần theo mức độ hao mòn. Cho đến khi TSCĐ của doanh nghiệp
hết thời hạn sử dụng, giá trị của nó được thu hồi hết dưới hình thức
khấu hao tính vào giá trị sản phẩm thì khi đó vốn cố định cũng hoàn
thành một vòng luân chuyển.
VCĐ là một bộ phận quan trọng trong tổng vốn kinh doanh, tăng VCĐ
tác động lớn đến việc tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật của DN. Do đó, đặc
điểm luân chuyển của VCĐ cũng chi phối mạnh đến nội dung biện pháp quản
lý sử dụng TSCĐ của DN.
“Vốn lưu động là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để
đầu tư hình thành nên các TSLĐ thường xuyên cần thiết cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp”. Nói cách khác, vốn lưu động là biểu hiện
bằng tiền của các TSLĐ trong doanh nghiệp.
VLĐ của DN thường xuyên vận động, chuyển hóa lần lượt qua nhiều
hình thái khác nhau. Quá trình hoạt động của DN diễn ra liên tục không
ngừng nên sự tuần hoàn của VLĐ cũng diễn ra liên tục , lặp đi lặp lại có tính

chất chu kỳ tạo thành sự chu chuyển của VLĐ.

11
Sinh viên: Nguyễn Thị Giang

Lớp: CQ50/11.09


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Đặc điểm luân chuyển VLĐ khác so với VCĐ:
✓ Thời gian luân chuyển VLĐ nhanh do TSLĐ có thời hạn sử dụng ngắn.
✓ Hình thái biểu hiện của VLĐ luôn thay đổi qua các giai đoạn trong quá
trình SXKD: từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu trở thành vật tư, hàng hóa
dự trữ sản xuất, sau đó trở thành sản phẩm dở dang, bán thành phẩm,
thành phẩm và cuối cùng lại trở về hình thái vốn bằng tiền.
✓ Sau mỗi chu kì kinh doanh, giá trị của VLĐ được chuyển dịch toàn bộ,
một lần vào giá trị sản phẩm hàng hóa, dịch vụ sản xuất ra và được bù
đắp lại khi doanh nghiệp thu được tiền bán sản phẩm hàng hóa, dịch vụ.
Cách phân loại vốn kinh doanh theo đặc điểm luân chuyển của vốn đã
giúp cho DN có biện pháp tổ chức quản lý, phân bổ sử dụng vốn kinh doanh
sao cho hiệu quả.
1.1.2.2 Dựa theo kết quả của hoạt động đầu tư.
Căn cứ theo tiêu thức này, vốn kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
vốn kinh doanh đầu tư vào TSLĐ, vốn kinh doanh đầu tư vào TSCĐ và vốn
kinh doanh đầu tư vào tài sản tài chính.
Vốn kinh doanh đầu tư vào TSLĐ là số vốn đầu tư để hình thành các
TSLĐ phục vụ cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp, bao gồm: vốn bằng

tiền, vốn vật tư hàng hóa, các khoản phải thu, các TSLĐ khác của doanh
nghiệp.
Vốn kinh doanh đầu tư vào TSCĐ là số vốn đầu tư để hình thành các
TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình như: nhà xưởng, máy móc thiết bị, các chi
phí mua bằng sáng chế, nhãn hiệu sản phẩm độc quyền, giá trị lợi thế thương
mại…
Vốn kinh doanh đầu tư vào tài sản tài chính là số vốn doanh nghiệp

12
Sinh viên: Nguyễn Thị Giang

Lớp: CQ50/11.09


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

đầu tư vào các tài sản tài chính như: cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp, trái
phiếu Chính phủ, kì phiếu ngân hàng, chứng chỉ quỹ đầu tư và các giấy tờ có
giá khác.
Đối với mỗi doanh nghiệp, cơ cấu vốn đầu tư vào các tài sản thường
không giống nhau do có sự khác biệt về ngành nghề sản xuất kinh doanh. Do
đó, cách phân loại trên giúp cho doanh nghiệp có thể lựa chọn được cơ cấu tài
sản đầu tư hợp lý, hiệu quả.Tuy nhiên nhìn chung muốn đạt được hiệu quả sản
xuất kinh doanh cao, thông thường các doanh nghiệp phải chú trọng đảm bảo
sự đồng bộ cân đối về năng lực sản xuất giữa các tài sản đầu tư để vừa đảm
bảo tính thanh khoản vừa đảm bảo khả năng phân tán rủi ro của tài sản đầu tư
trong doanh nghiệp.
1.1.3 Nguồn hình thành vốn kinh doanh.

Vốn là một yếu tố và là tiền đề cần thiết cho việc hình thành và phát
triển hoạt động kinh doanh của DN. Để biến những ý tưởng và kế hoạch kinh
doanh thành hiện thực, đòi hỏi phải có một lượng vốn nhằm hình thành nên
những tài sản cần thiết cho hoạt động của DN để đạt được những mục tiêu đề
ra. Do vậy đòi hỏi DN phải tổ chức tốt nguồn vốn. Để làm được điều đó,
trước tiên cần phải có sự phân loại nguồn vốn. Thông thường trong công tác
quản lý thường sử dụng một số phương pháp chủ yếu sau:
1.1.3.1 Dựa vào quan hệ sở hữu vốn.
Theo tiêu thức này, nguồn vốn của doanh nghiệp được chia thành hai
loại: Vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
“Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh
nghiệp, bao gồm số vốn chủ sở hữu bỏ ra và phần bổ sung từ kết quả kinh
doanh”. Có thể là nguồn vốn ban đầu (vốn điều lệ) do doanh nghiệp tự bỏ ra
khi thành lập doanh nghiệp, do ngân sách nhà nước cấp, do cổ đông đóng
13
Sinh viên: Nguyễn Thị Giang

Lớp: CQ50/11.09


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

góp, vốn tự bổ sung từ lợi nhuận, từ các quỹ của doanh nghiệp …
VCSH= Giá trị tổng tài sản - Nợ phải trả
“Nợ phải trả là thể hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà doanh nghiệp co
trách nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế khác” như : nợ vay, các
khoản phải trả cho người bán, cho Nhà nước; các khoản nợ phát sinh trong
quá trình hoạt động của doanh nghiệp như : các khoản phải trả cho nhà cung

cấp, khoản vay ngân hàng thương mại, các tổ chức tài chính, phát hành trái
phiếu...
Cách phân loại này giúp DN biết được nguồn hình thành VKD, giúp DN
có phương án hợp lý để huy động đảm bảo nhu cầu VKD cho hoạt động kinh
doanh. Huy động VKD hợp lý kết hợp từ cả hai nguồn VCSH và nợ phải trả
phụ thuộc vào đặc điểm của ngành mà DN hoạt động, tùy thuộc vào quyết
định của người quản lý trên cơ sở xem xét tình hình kinh doanh và tài chính
của DN.
1.1.3.2 Dựa vào thời gian huy động và sử dụng nguồn vốn.
Theo tiêu thức này, có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp thành 2 loại:
Nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
“Nguồn vốn thường xuyên là tổng thể các nguồn vốn co tính chất ổn
định mà doanh nghiệp co thể sử dụng vào hoạt động kinh doanh”. Nguồn vốn
này thường được sử dụng để mua sắm, hình thành TSCĐ và một bộ phận tài
sản lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Đây là nguồn vốn ổn định có tính chất dài hạn để hình thành hay tài
trợ cho tài sản lưu động thường xuyên cần thiết trong hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
Nguồn vốn thường xuyên của DN = Nợ dài hạn + Vốn chủ sở hữu

14
Sinh viên: Nguyễn Thị Giang

Lớp: CQ50/11.09


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp


Nguồn vốn thường xuyên =Gía trị tổng tài sản - Nợ ngắn hạn
Trên cơ sở xác định nguồn vốn thường xuyên của DN còn có thể xác
định nguồn vốn lưu động thường xuyên của DN.
Nguồn vốn

Tổng nguồn vốn

Giá trị còn lại

của
lưu động

=

thường xuyên

-

TSCĐ và các tài

sản
thường xuyên

dài hạn khác.

Hoặc:
Nguồn vốn lưu động thường xuyên= Tài sản lưu động - Nợ ngắn
hạn
Nguồn vốn lưu động thường xuyên tạo ra mức độ an toàn cho DN, làm
cho tình trạng tài chính của DN được đảm bảo vững chắc hơn. Tuy nhiên,

trong nhiều trường hợp sử dụng nguồn vốn lưu động thường xuyên để đảm
bảo cho việc hình thành tài sản lưu động thì DN phải bỏ ra chi phí sử dụng
vốn lớn hơn. Do vậy, đòi hỏi người quản lý DN phải xem xét tình hình thực tế
của DN để có quyết định phù hợp trong công tác tổ chức quản lý sử dụng vốn.
“Nguồn vốn tạm thời là các nguồn co tính chất ngắn hạn (dưới một
năm) doanh nghiệp co thể sử dụng để đáp ứng các yêu cầu co tính chất tạm
thời phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp”, thường bao
gồm vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các nợ ngắn hạn khác.
Nguồn vốn này tài trợ chủ yếu cho các hoạt động mang tính chất tạm thời với
chi phí thấp song nó cũng có thể ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp nếu
DN không thực hiện tốt công tác hoàn trả khi đến hạn.
1.1.3.3 Dựa vào phạm vi huy động vốn.
Theo tiêu thức này, nguồn vốn của doanh nghiệp được chia thành 2

15
Sinh viên: Nguyễn Thị Giang

Lớp: CQ50/11.09


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

nguồn: Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp và nguồn vốn bên ngoài doanh
nghiệp.
“Nguồn vốn bên trong là nguồn vốn co thể huy động được vào đầu tư
từ chính hoạt động của bản thân doanh nghiệp tạo ra”.
Nguồn vốn bên trong của doanh nghiệp bao gồm:
✓ Lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư.

✓ Khoản khấu hao tài sản cố định.
✓ Tiền nhượng bán tài sản, vật tư không cần dùng hoặc thanh lý TSCĐ.
Nguồn vốn bên trong DN có những ưu điểm cơ bản sau:
✓ Giúp DN chủ động đáp ứng nhu cầu vốn, nắm bắt kịp thời Các thời cơ trong
kinh doanh.
✓ Giữ được quyền kiểm soát DN.
✓ Tiết kiệm được chi phí sử dụng vốn.
✓ Tránh được áp lực phải thanh toán đúng kỳ hạn.
Tuy nhiên nguồn vốn bên trong lại có những hạn chế sau đây:
✓ Hiệu quả sử dụng thường không cao.
✓ Sự giới hạn về mặt quy mô nguồn vốn.
“Nguồn vốn bên ngoài là nguồn vốn mà doanh nghiệp co thể huy động
từ bên ngoài đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của đơn vị mình”.
Nguồn góp vốn bên ngoài DN bao gồm: vay người thân, gọi góp vốn
liên doanh liên kết, vốn vay ngân hàng và các tổ chức tài chính khác, tín dụng
thương mại của nhà cung cấp, huy động vốn bằng phát hành chứng khoán
(đối với một số loại hình DN được pháp luật cho phép).

16
Sinh viên: Nguyễn Thị Giang

Lớp: CQ50/11.09


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Qua việc nghiên cứu các phương pháp phân loại nguồn vốn kinh doanh
cho ta thấy: các doanh nghiệp hiện nay phải tăng công tác quản trị đồng vốn

hiện có. Bên cạnh đó cần đa dạng hoá các nguồn vốn đáp ứng cho nhu cầu
SXKD của DN một cách tốt nhất, có lợi nhất, chi phí bỏ ra thấp nhất và mang
lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
1.2 Quản trị sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.1 Khái niệm và mục tiêu quản trị sử dụng vốn kinh doanh.
Vốn là tiền đề là điều kiện tiên quyết cho mọi hoạt động của doanh
nghiệp. Các doanh nghiệp muốn hoạt động SXKD được diễn ra thường xuyên
và liên tục và đạt hiệu quả mong muốn thì cần thiết phải quan tâm đến công
tác quản trị VKD.
“Quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp là việc lựa chọn, đưa ra
quyết định và tổ chức thực hiện các quyết định huy động vốn, tổ chức sử dụng
vốn nhằm đạt được các mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp”.
“Mục tiêu của quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp là huy động
vốn đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu vốn cho các hoạt động của doanh
nghiệp; tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm, co hiệu quả nhằm tối đa hoa giá trị
doanh nghiệp”.
Như vậy có thể thấy mục tiêu của quản trị VKD là bảo toàn vốn và tạo ra
được kết quả theo mục tiêu kinh doanh, đặc biệt là kết quả về sức sinh lời của
đồng vốn.
1.2.2 Nội dung quản trị sử dụng vốn kinh doanh.
1.2.2.1 Tổ chức đảm bảo nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Tổ chức đảm bảo nguồn vốn kinh doanh thực chất là việc tìm nguồn vốn
để đáp ứng nhu cầu VKD phát sinh. Theo như phần nguồn hình thành VKD ở
17
Sinh viên: Nguyễn Thị Giang

Lớp: CQ50/11.09


Học viện Tài chính


Luận văn tốt nghiệp

trên, ta thấy VKD có thể được hình thành từ nhiều loại nguồn khác nhau tùy
theo cách phân loại. Ở đây ta sẽ đi xem xét việc tổ chức đảm bảo nguồn VKD
dựa vào cách phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn.
Theo đó để hình thành nên VKD, DN có thể lấy từ 2 nguồn: nguồn vốn
thường xuyên và nguồn vốn tạm thời. Đặc điểm của 2 loại nguồn này đã được
phân tích ở trên.Căn cứ vào ưu nhược điểm của các loại vốn, đặc điểm luân
chuyển của VLĐ-VCĐ trong VKD của từng DN mà nhà quản trị quyết định
tìm nguồn nào để đáp ứng nhu cầu VKD phát sinh trong hoạt động của DN
mình.
Việc lựa chọn nguồn tài trợ cho VKD cũng chính là DN đang lựa chọn
mô hình tài trợ vốn cho mình. Có 3 loại mô hình tài trợ vốn như sau:
a. Mô hình tài trợ thứ nhất.
Toàn bộ TSCĐ và TSLĐ thường xuyên được đảm bảo bằng nguồn vốn
thường xuyên, toàn bộ TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm
thời.

Lợi ích của áp dụng mô hình này: giúp cho DN hạn chế được rủi ro
trong thanh toán, mức độ an toàn cao hơn; giảm bớt được chi phí trong việc
sử dụng vốn.
Hạn chế của việc sử dụng mô hình này: chưa tạo ra sự linh hoạt trong
18
Sinh viên: Nguyễn Thị Giang

Lớp: CQ50/11.09


Học viện Tài chính


Luận văn tốt nghiệp

việc tổ chức sử dụng vốn, thường vốn nào nguồn ấy, tính chắc chắn được đảm
bảo hơn, song kém linh hoạt hơn;DN thường phải duy trì một lượng vốn
thường xuyên khá lớn ngay cả khi gặp khó khăn khi đó buộc phải giảm bớt
quy mô kinh doanh.
b. Mô hình tài trợ thứ hai.
Toàn bộ TSCĐ, TSLĐ thường xuyên và một phần của TSLĐ tạm thời

được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên và một phần TSLĐ tạm thời còn
lại được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.
Lợi ích của việc áp dụng mô hình này: sử dụng mô hình này, khả năng
thanh toán và độ an toàn ở mức cao hơn so với việc sử dụng mô hình khác.
Hạn chế của việc áp dụng mô hình này: Đẩy cao chi phí sử dụng vốn của
DN khi phải sử dụng phần lớn nguồn vốn thường xuyên; đồng thời gây lãng
phí vốn của DN khi mà phải duy trì một lượng vốn thường xuyên nhất định
để tài trợ cho TSLĐ tạm thời trong khi có những thời điểm DN không phát
sinh các nhu cầu về loại tài sản này.
c. Mô hình tài trợ thứ ba.

19
Sinh viên: Nguyễn Thị Giang

Lớp: CQ50/11.09


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp


Toàn bộ TSCĐ và một phần TSLĐ thường xuyên được đảm bảo bằng
nguồn vốn thường xuyên, còn một phần TSLĐ thường xuyên và toàn bộ
TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.

Lợi ích của việc áp dụng mô hình này: chi phí sử dụng vốn sẽ được hạ
thấp hơn vì sử dụng nhiều hơn nguồn vốn tín dụng ngắn hạn, việc sử dụng
vốn sẽ linh hoạt hơn.
Hạn chế của việc áp dụng mô hình này: khả năng gặp rủi ro cao hơn và
không đảm bảo khả năng thanh toán, do đó đòi hỏi các doanh nghiệp cần có
sự năng động trong việc tổ chức nguồn vốn.
1.2.2.2 Phân bổ vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Vốn có vai trò rất quan trọng đối với doanh nghiệp, không huy động kịp
thời và đủ vốn có thể khiến cho hoạt động của doanh nghiệp gặp khó khăn,
nhưng huy động được rồi mà không tổ chức phân bổ sử dụng vốn một cách có
hiệu quả sẽ làm ảnh hưởng đến hiệu quả SXKD của doanh nghiệp.
Vốn huy động được doanh nghiệp phân bổ vào TSLĐ và TSCĐ.
Mỗi ngành kinh doanh có những đặc điểm riêng biệt nên cách thức phân
bổ vốn kinh doanh cần phải phù hợp với đặc điểm ngành nghề kinh doanh của
từng doanh nghiệp để đảm bảo cho hoạt động SXKD đạt hiệu quả.
20
Sinh viên: Nguyễn Thị Giang

Lớp: CQ50/11.09


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp


1.2.2.3 Quản trị vốn lưu động.
❖ Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
Xuất phát từ vai trò không thể thiếu của VLĐ đòi hỏi chúng ta cần phải
có một lượng VLĐ để đáp ứng các nhu cầu khác nhau của DN. Chính vì vậy
trong quản trị VLĐ các DN cần chú trọng xác định đúng đắn nhu cầu về VLĐ
của mình để phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh của DN.
“Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết là số vốn lưu động tối
thiểu cần thiết phải co để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp được tiến hành bình thường, liên tục.”
Công thức:
Nhu cầu VLĐ = Hàng tồn kho + Nợ phải thu – Nợ phải trả nhà cung cấp
Nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như:
quy mô kinh doanh; đặc điểm, tính chất ngành nghề kinh doanh; sự biến động
của giá cả vật tư hàng hóa trên thị trường; trình độ tổ chức, quản lý sử dụng
VLĐ của doanh nghiệp; trình độ kỹ thuật công nghệ sản xuất; các chính sách
của doanh nghiệp trong tiêu thụ sản phẩm hàng hóa dịch vụ… Việc xác định
đúng đắn các nhân tố ảnh hưởng sẽ giúp doanh nghiệp xác định đúng nhu cầu
VLĐ và có biện pháp quản lý, sử dụng VLĐ một cách tiết kiệm, có hiệu quả.
Để xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp có thể sử dụng 2
phương pháp: phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp.
➢ Phương pháp trực tiếp:
Nội dung phương pháp này là xác định trực tiếp nhu cầu vốn cho hàng
tồn kho, các khoản phải thu, khoản phải trả nhà cung cấp rồi tập hợp lại thành
tổng nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
Nhu cầu vốn tồn kho = Mức tiêu dùng bình quân 1 ngày x Số ngày dự
21
Sinh viên: Nguyễn Thị Giang

Lớp: CQ50/11.09



Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

trữ
Nhu cầu vốn nợ phải thu = DTBH bình quân 1 ngày x Kỳ thu tiền trung
bình
Nhu cầu vốn nợ phải trả nhà cung cấp kỳ kế hoạch = Doanh số mua chịu
bình quân ngày kỳ kế hoạch x Kỳ trả tiền trung bình cho nhà cung cấp
=> Nhu cầu VLĐ = Vốn tồn kho + Nợ phải thu – Nợ phải trả nhà cung cấp
➢ Phương pháp gián tiếp:
Phương pháp gián tiếp dựa vào phân tích tình hình thực tế sử dụng VLĐ
của DN năm báo cáo, sự thay đổi về quy mô kinh doanh và tốc độ luân
chuyển VLĐ năm kế hoạch hoặc sự biến động nhu cầu VLĐ theo doanh thu
thực hiện năm báo cáo để xác định nhu cầu VLĐ của DN năm kế hoạch.
- Phương pháp điều chỉnh theo tỷ lệ % nhu cầu VLĐ so với năm báo cáo.
- Phương pháp dựa vào tổng mức luân chuyển vốn và tốc độ luân chuyển
vốn năm kế hoạch.
- Phương pháp dựa vào tỷ lệ phần trăm trên doanh thu.
❖ Tổ chức phân bổ VLĐ:
Để quản lý, sử dụng hiệu quả VLĐ cần phải tiến hành phân bổ VLĐ theo
những tiêu thức nhất định. Thông thường có 2 cách phân loại chủ yếu sau:

➢ Phân loại theo hình thái biểu hiện của VLĐ:
Theo tiêu thức này VLĐ được chia thành vốn vật tư, hàng hóa(bao gồm
vốn tồn kho nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành
phẩm); vốn bằng tiền và các khoản phải thu( gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi
ngân hàng, các khoản phải thu…)
Cách phân loại này giúp cho DN đánh giá được mức độ dự trữ tồn kho,

khả năng thanh toán, tính thanh khoản của các tài sản đầu tư trong DN.
22
Sinh viên: Nguyễn Thị Giang

Lớp: CQ50/11.09


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

➢ Phân loại theo vai trò của VLĐ:
Theo tiêu thức này VLĐ được chia thành VLĐ trong khâu dự trữ sản
xuất( bao gồm vốn nguyên nhiên vật liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ
nhỏ dự trữ sản xuất); VLĐ trong khâu sản xuất( bao gồm vốn bán thành
phẩm, sản phẩm dở dang, vốn chi phí trả trước) và VLĐ trong khâu lưu
thông( bao gồm vốn thành phẩm, vốn trong thanh toán, vốn đầu tư ngắn hạn,
vốn bằng tiền).
Cách phân loại này cho thấy vai trò của từng loại VLĐ trong quá trình
sản xuất kinh doanh,từ đó lựa chọn bố trí cơ cấu vốn đầu tư hợp lý , đảm bảo
sự cân đối về năng lực sản xuất giữa các giai đoạn trong quá trình sản xuất
kinh doanh của DN.
❖ Quản trị vốn bằng tiền:
Vốn bằng tiền ( gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển) là
một bộ phận cấu thành của tài sản ngắn hạn, là loại tài sản có tính thanh
khoản cao nhất và quyết định khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Yêu cầu của quản trị vốn bằng tiền trong doanh nghiệp là vừa phải đảm
bảo sự an toàn tuyệt đối, đem lại khả năng sinh lời cao vừa phải đáp ứng kịp
thời các nhu cầu thanh toán bằng tiền mặt của doanh nghiệp.
Nội dung quản trị vốn bằng tiền:

✓ Xác định đúng đắn mức dự trữ tiền mặt hợp lý, tối thiểu để đáp ứng các
nhu cầu chi tiêu bằng tiền mặt của doanh nghiệp trong kỳ.
✓ Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt.
✓ Chủ động lập và thực hiện kế hoạch lưu chuyển tiền tệ hàng năm, có
biện pháp phù hợp đảm bảo cân đối thu chi tiền mặt và sử dụng có hiệu
quả nguồn tiền mặt tạm thời nhàn rỗi.
❖ Quản trị các khoản phải thu:
23
Sinh viên: Nguyễn Thị Giang

Lớp: CQ50/11.09


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ doanh nghiệp do mua chịu hàng
hóa hoặc dịch vụ. Khoản phải thu lớn hay nhỏ tùy thuộc vào quy mô, mức độ,
chính sách bán chịu của từng doanh nghiệp.
Quản trị khoản phải thu là một nội dung quan trọng trong quản trị tài
chính doanh nghiệp bởi vì quản trị KPT liên quan đến sự đánh đổi giữa lợi
nhuận và rủi ro trong bán chịu hàng hóa, dịch vụ: nếu không bán chịu hàng
hóa DN sẽ mất đi cơ hội tiêu thụ sản phẩm nên làm mất đi cơ hội thu lợi
nhuận; nhưng nếu bán chịu quá mức sẽ dẫn đến làm tăng chi phí quản trị
KPT, tăng nguy cơ nợ phải thu khó đòi hoặc rủi ro không thu hồi được nợ. Do
vậy, doanh nghiệp cần đặc biệt chú trọng các biện pháp quản trị KPT.
Nội dung quản trị khoản phải thu:
✓ Xác định chính sách bán chịu hợp lý đối với từng khách hàng.
✓ Phân tích uy tín tài chính của khách hàng mua chịu.

✓ Áp dụng các biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả thu hồi nợ.
❖ Quản trị vốn tồn kho:
Vốn tồn kho dự trữ là những tài sản mà doanh nghiệp dự trữ để đưa vào
sản xuất hoặc bán ra sau này.
Việc hình thành lượng HTK đòi hỏi phải ứng trước một lượng tiền nhất
định gọi là vốn tồn kho dự trữ. Việc quản lý vốn tồn kho dự trữ là rất quan
trọng, không phải chỉ vì nó thường chiếm tỉ trọng lớn trong VLĐ của DN mà
quan trọng hơn là giúp DN tránh được tình trạng ứ đọng vật tư hàng hóa,
chậm luân chuyển, đảm bảo cho hoạt động SXKD diễn ra bình thường, góp
phần đẩy nhanh tốc độ luân chuyển VLĐ.
Mức tồn kho dự trữ của doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi: quy mô SXKD,
giá cả đầu vào, đặc điểm kỹ thuật ngành nghề, sự phối hợp giữa khâu sản
xuất, khả năng xâm nhập hay mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của DN,

Nội dung quản trị vốn tồn kho:
➢ Xác định mô hình quản lý tồn kho hiệu quả EOQ.
Mô hình EOQ dựa trên cơ sở tối thiểu hóa tổng chi phí tồn kho dự trữ.
Nội dung của mô hình này là xác định được mức đặt hàng kinh tế để với
mức đặt hàng này thì tổng chi phí tồn kho dự trữ là nhỏ nhất.
24
Sinh viên: Nguyễn Thị Giang

Lớp: CQ50/11.09


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

QE =


=

+ Qbh
Trong đó: QE: Mức đặt hàng kinh tế
: Mức tồn kho trung bình
Qn: Số lượng vật tư hàng hóa cần cung ứng trong năm
Qbh: Lượng dự trữ bảo hiểm
c1: Chi phí lưu giữ, bảo quản đơn vị hàng tồn kho
c2: Chi phí 1 lần thực hiện hợp đồng cung ứng.
➢ Một số biện pháp quản trị tồn kho hiệu quả:
✓ Xác định đúng đắn lượng nguyên vật liệu, hàng hóa cần mua trong kỳ
và lượng tồn kho dự trữ hợp lý.
✓ Xác định và lựa chọn nguồn cung ứng, người cung ứng thích hợp.
✓ Lựa chọn các phương tiện vận chuyển phù hợp để tối thiểu hóa chi phí
vận chuyển, xếp dỡ.
✓ Thường xuyên theo dõi sự biến động của giá cả thị trường vật tư hàng
hóa.
✓ Tổ chức tốt việc dự trữ, bảo quản vật tư, hàng hóa để tránh tình trạng bị
mất mát hao hụt quá mức hoặc vật tư hàng hóa bị kém, mất phẩm chất.
1.2.2.4 Quản trị vốn cố định của doanh nghiệp.
Về bản chất, VCĐ là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ TSCĐ trong DN.
Do vậy, đặc điểm chu chuyển của VCĐ luôn bị chi phối bởi các đặc điểm
kinh tế kỹ thuật của TSCĐ. Những đặc điểm chu chuyển của VCĐ lại chi phối
đến nội dung, biện pháp quản lý sử dụng VCĐ, vì vậy đòi hỏi việc quản trị
VCĐ luôn phải gắn liền với việc quản lý, sử dụng TSCĐ trong DN.
Quản trị VCĐ là một nội dung quan trọng trong quản trị VKD của các
DN. Nội dung quản trị VCĐ bao gồm:
❖ Đánh giá lựa chọn quyết định đầu tư vào TSCĐ.
25

Sinh viên: Nguyễn Thị Giang

Lớp: CQ50/11.09


×