Tải bản đầy đủ (.docx) (104 trang)

Giải pháp tăng cường quản trị vốn lưu động của công ty cổ phần dược vật tư y tế thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (652.59 KB, 104 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

1
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn tốt nghiệp
(Ký và ghi rõ họ tên)

Lê Trung Anh

SV: Lê Trung Anh

Lớp: CQ50/11.02


Luận văn tốt nghiệp

2

Học viện Tài Chính

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...............................................................................................i
MỤC LỤC.........................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT................................................................v


DANH MỤC CÁC BẢNG...............................................................................vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ......................................................................................vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ.................................................................................viii
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................viii
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG
VÀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP.........................3
1.1. Vốn lưu động và nguồn vốn lưu động trong doanh nghiệp........................3
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp........................3
1.1.1.1. Khái niệm vốn lưu động.......................................................................3
1.1.1.2. Đặc điểm vốn lưu động........................................................................4
1.1.2. Thành phần vốn lưu động của Doanh nghiệp..........................................6
1.1.2.1. Dựa vào hình thái biểu hiện của vốn lưu động.....................................6
1.1.3. Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp.................................9
1.1.3.1. Theo quan hệ sở hữu về vốn................................................................9
1.1.3.2. Căn cứ theo thời gian huy động vốn và sử dụng vốn.........................10
1.1.3.3. Căn cứ vào phạm vi huy động vốn.....................................................11
1.2. Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp.................................................12
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp..........12
1.2.1.1. Khái niệm...........................................................................................12
1.2.1.2. Mục tiêu..............................................................................................12
1.2.2. Nội dung quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp...............................13
1.2.2.1. Xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.............13
1.2.2.2 Tổ chức nguồn vốn lưu động một cách hợp lý................................17
1.2.2.3 Quản trị tốt vốn lưu động trong các khâu dưới các hình thái khác
nhau
21
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn lưu động của DN.............22
1.2.3.1 Tình hình tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động.................................22
SV: Lê Trung Anh


Lớp: CQ50/11.02


Luận văn tốt nghiệp

3

Học viện Tài Chính

1.2.3.2. Kết cấu vốn lưu động.........................................................................24
1.2.3.3. Tình hình quản lý vốn bằng tiền.........................................................26
1.2.3.4. Tình hình quản lý nợ phải thu............................................................28
1.2.3.5. Tình hình quản lý hàng tồn kho..........................................................29
1.2.3.6. Hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn lưu động.....................................30
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp........31
1.2.4.1. Nhân tố chủ quan................................................................................31
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VLĐ Ở CÔNG TY CỔ PHẦN
DƯỢC VẬT TƯ Y TẾ THANH HÓA TRONG THỜI GIAN QUA..............34
2.1. Khái quát quá trình hình thành phát triển và đặc điểm hoạt động kinh
doanh của công ty cổ phần dược vật tư y tế Thanh Hóa.................................34
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.....................................34
2.1.1.1 Tên,địa chỉ công ty..............................................................................34
2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển......................................................35
2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần dược vật tư y tế Thanh Hóa
.........................................................................................................................36
2.1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ,nghành nghề kinh doanh.....................................36
2.1.2.2 Cơ cấu tổ chức hoạt động kinh doanh củaCông ty..............................37
2.1.2.3 Cơ cấu tổ chức của Công ty.................................................................37
2.1.2.4 Tổ chức công tác tài chính kế toán doanh nghiệp..................................42
2.1.2.5 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty...........................44

2.1.3. Tình hình tài chính chủ yếu của Công ty...............................................46
2.1.3.1 Những thuận lợi và khó khăn của Công ty..............................................46
2.1.3.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong một số năm
trở lại đây.........................................................................................................48
2.1.3.3. Tình hình biến động vốn kinh doanh của công ty..............................51
2.1.3.4. Tình hình biến động nguồn vốn kinh doanh của công ty....................54
2.2. Thực trạng quản trị vlđ ở công ty cổ phần dược vật tư y tế Thanh Hóa
trong thời gian qua..........................................................................................57
2.2.1. Vốn lưu động và nguồn tài trợ vốn lưu động của Công ty cổ phần dược
vật tư y tế Thanh Hóa......................................................................................57
2.2.1.1. Vốn lưu động của doanh nghiệp.........................................................57
SV: Lê Trung Anh

Lớp: CQ50/11.02


Luận văn tốt nghiệp

4

Học viện Tài Chính

2.2.1.2. Nguồn tài trợ VLĐ.............................................................................61
2.2.2. Thực trạng quản trị VLĐ ở tại Công ty cổ phần dược vật tư y tế Thanh
Hóa..................................................................................................................69
2.2.2.1. Về việc tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động...................................69
2.2.2.3. Tình hình quản lý vốn bằng tiền và khả năng thanh toán...................73
2.2.2.4.Tình hình quản lý các khoản phải thu.................................................79
2.2.2.5. Tình hình tổ chức và quản lý hàng tồn kho........................................83
2.2.2.6. Về hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty dược vật tư y tế Thanh

Hóa năm 2015.....................................................................................................87
2.2.3. Đánh giá chung về công tác quản trị vốn lưu động của Công ty cổ phần
dược vật tư y tế Thanh Hóa.............................................................................91
2.2.3.1. Những kết quả đạt được của công ty trong năm 2014 – 2015............91

SV: Lê Trung Anh

Lớp: CQ50/11.02


Luận văn tốt nghiệp

5

Học viện Tài Chính

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DTT

Doanh thu thuần

GVHB
TSLĐ
TSCĐ
TSNH
TSDH
VKĐ
VLĐ
VCĐ

VCSH

Giá vốn hàng bán
Tài sản lưu động
Tài sản cố định
Tài sản ngắn hạn
Tài sản dài hạn
Vốn kinh doanh
Vốn lưu động
Vốn cố định
Vốn chủ sở hữu

SV: Lê Trung Anh

Lớp: CQ50/11.02


Luận văn tốt nghiệp

6

Học viện Tài Chính

DANH MỤC CÁC BẢNG

BẢNG 2.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2014,
2015.................................................................................................................50
BẢNG 2.2 :Cơ cấu vốn và sự biến động cơ cấu vốn của công ty năm 2015. .52
BẢNG 2.3 Cơ cấu nguồn vốn và sự biến động cơ cấu nguồn vốn của công ty
năm 2015.........................................................................................................55

BẢNG 2.4: Đánh giá kết cấu vốn lưu động theo vai trò.................................59
BẢNG 2.5: Sự biến động của cơ cấu nguồn vlđ thường xuyên năm 2015.....63
BẢNG 2.6: Sự biến động của cơ cấu nguồn vlđ tạm thời năm 2015..............66
BẢNG 2.7: Sự biến động và tình hình phân bổ nguồn vốn lưu động năm 2015
.........................................................................................................................68
Bảng 2.8: Nhu cầu vốn lưu động của công ty năm 2015................................69
BẢNG 2.9:Cơ cấu vlđ của công ty năm 2015.................................................71
BẢNG 2.10: Tình hình quản lý vốn bằng tiền của công ty năm 2015............75
BẢNG 2.11 Hệ số khả năng thanh toán của công tY......................................77
BẢNG 2.12: Tình hình quản lý các khoản phải thu của công ty năm 2015....81
BẢNG 2.13: Tình hình biến động hàng tồn kho của công ty năm 2015.........85
BẢNG 2.14: Hiệu quả quản lý hàng tồn kho..................................................88
BẢNG 2.15:Hiệu quả sử dụng vlđ tại công ty cp dược vật tư y tế thanh hóa
năm 2015.........................................................................................................90

SV: Lê Trung Anh

Lớp: CQ50/11.02


Luận văn tốt nghiệp

7

Học viện Tài Chính

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Quá trình luân chuyển của vốn lưu động
Sơ đồ 1.2: Nguồn VLĐ thường xuyên trong doanh nghiệp:
Sơ đồ 2.1 Tổ chức bộ máy quản lý

Sơ đồ 2.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần dược vật tư y tế
Thanh Hóa
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất

SV: Lê Trung Anh

Lớp: CQ50/11.02


Luận văn tốt nghiệp

8

Học viện Tài Chính

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Sự thay đổi cơ cấu vốn kinh doanh năm 2015.
Biểu đồ 2.2 Cơ cấu Nợ ngắn hạn của Công ty cuối năm 2015
Biểu đồ 2.3Sự thay đổi cơ cấu tài sản lưu động – vốn lưu động năm 2015
Biểu đồ 2.4Cơ cấu Nợ phải thu của Công ty năm 2015
Biểu đồ 2.5Cơ cấu hàng tồn kho của Công ty năm 2015

SV: Lê Trung Anh

Lớp: CQ50/11.02


Luận văn tốt nghiệp

1


Học viện Tài Chính

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình chuyển đổi và vận hành theo
cơ chế thị trường, mở cửa, hội nhập với nền kinh tế toàn cầu.Đối với các
doanh nghiệp Việt Nam, một mặt nó đem lại những cơ hội mới trong việc mở
rộng và tiếp cận thị trường nhưng mặt khác nó là những thách thức không nhỏ
trong quá trình cạnh tranh để thích nghi với những thay đổi của nền kinh tế
toàn cầu.Đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế khủng hoảng như giai đoạn hiện
nay thì việc tổ chức quản lý và sử dụng vốn kinh doanh hiệu quả luôn là yếu
tố quyết định đến lợi nhuận doanh nghiệp.
Vốn lưu động là một bộ phận của vốn kinh doanh nói chung nên cũng
không nằm ngoài yêu cầu đó. VLĐ có khả năng quyết định tới quy mô kinh
doanh của doanh nghiệp, hiệu quả sử dụng VLĐ sẽ tác động trực tiếp tới quá
trình tái sản xuất của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh từng
kỳ của doanh nghiệp.
Nhận thức rõ vai trò của vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh
doanh và qua thực tế tìm hiểu tại Công ty cổ phần dược vật tư y tế Thanh
Hóa, em đã chọn và nghiên cứu đề tài: “Giải pháp tăng cường quản trị vốn
lưu động của công ty cổ phần dược vật tư y tế Thanh Hóa”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về vốn lưu động.
- Phân tích thực trạng tổ chức, sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần
dược vật tư y tế Thanh Hóa từ đó đề xuất một số giải pháp tài chính nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty này.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
SV: Lê Trung Anh


Lớp: CQ50/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

2

- Đối tượng nghiên cứu là :Vốn lưu động và thực trạng quản trị vốn lưu động
tại công ty cổ phần dược vật tư y tế Thanh Hóa.
- Phạm vi nghiên cứu là Báo cáo tài chính của công ty cổ phần dược vật tư y
tế Thanh Hóa năm 2014-2015
4. Về phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng là phương pháp so sánh,
thống kê, tổng hợp số liệu, đánh giá mức độ ảnh hưởng và xu thế biến động
của các chỉ tiêu và các phương pháp khác: Phân tích nhân tố, phương pháp số
chênh lệch…
Ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung đề tài của em gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về vốn lưu động và quản trị vốn
lưu động của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng quản trị vốn lưu động ở Công ty cổ phần dược vật
tư y tế Thanh Hóa trong thời gian qua
Chương 3: Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu
động tại công ty cổ phần dược vật tư y tế Thanh Hóa
Mặc dù đã cố gắng hết sức xong do điều kiện nghiên cứu và kiến thức
còn hạn chế nên luận văn của em không tránh khỏi sai sót. Em rất mong được sự
đóng góp của thầy cô giáo để đề tài nghiên cứu của em được hoàn thiện hơn.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo PGS.TS.NGƯT Vũ Công
Ty, cùng cán bộ phòng tài chính kế toán Công ty cổ phần dược vật tư y tế

Thanh Hóa đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn
thành luận văn này
Hà Nội tháng 04 năm 2016
Sinh viên
Lê Trung Anh
SV: Lê Trung Anh

Lớp: CQ50/11.02


Luận văn tốt nghiệp

3

Học viện Tài Chính

Chương 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ QUẢN
TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn lưu động và nguồn vốn lưu động trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm vốn lưu động
Theo điều 4 Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 được Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa X thông qua ngày 29/11/2005 có
hiệu lực từ ngày 01/07/2005 đã ghi nhận: “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế
có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh
theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh
doanh”. Trong đó cũng quy định: “Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một,
một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu
thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lời

”. Như vậy, DN là một tổ chức kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, được
thành lập nhằm mục đích chủ yếu là thực hiện một hoặc một số khâu của quá
trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ với mục tiêu chủ yếu là sinh lời.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, ngoài tài sản cố định các
doanh nghiệp cần phải có tài sản lưu động. Tài sản lưu động trong doanh
nghiệp bao gồm 2 bộ phận: TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông.
- Tài sản lưu động sản xuất bao gồm những vật tư dự trữ sản xuất để
bảo đảm cho quá trình sản xuất diễn ra liên tục như nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu … và những sản phẩm đang trong quá trình sản xuất như
sản phẩm dở dang, bán thành phẩm…
- Tài sản lưu động lưu thông là những tài sản lưu động nằm trong quá
trình lưu thông của doanh nghiệp như thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, các
khoản phải thu, vốn bằng tiền.
SV: Lê Trung Anh

Lớp: CQ50/11.02


Luận văn tốt nghiệp

4

Học viện Tài Chính

Trong quá trình kinh doanh, TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông luôn vận
động, chuyển hóa, thay thế đổi chỗ cho nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất
kinh doanh được diễn ra nhịp nhàng, liên tục.
Để hình thành các TSLĐ, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn tiền tệ
nhất định để mua sắm các tài sản đó, số vốn này được gọi là vốn lưu động của
doanh nghiệp.

Như vậy: “Vốn lưu động là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh
nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành nên các TSLĐ thường xuyên cần thiết
cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp”. Nói cách khác, VLĐ là biểu hiện
bằng tiền của các TSLĐ trong doanh nghiệp.
1.1.1.2. Đặc điểm vốn lưu động
Là số vốn ứng ra để hình thành nên tài sản lưu động, do đó, đặc điểm
của vốn lưu động bị chi phối bởi đặc điểm của tài sản lưu động:
* Vốn lưu động luôn thay đổi hình thái biểu hiện trong quá trình
chu chuyển vốn:
Trong doanh nghiệp sản xuất vốn lưu động được chuyển hóa và vận động
thông qua ba giai đoạn:
Giai đoạn 1: , VLĐ trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái
biểu hiện. Vốn lưu động của doanh nghiệp thường xuyên vận động chuyển
hóa lần lượt qua nhiều hình thái khác nhau, được thể hiện qua sơ đồ sau:
+ Đối với doanh nghiệp sản xuất: T- H…sx…H’- T’ (T’ > T)
+ Đối với doanh nghiệp thương mại: T- H- T’
+ Đối với các tổ chức tín dụng trung gian: T- T’
Cụ thể đối với doanh nghiệp sản xuất, vốn lưu động từ vận động từ
hình thái tiền tệ ban đầu chuyển thành vật tư, hàng hóa dự trữ sản xuất, tiếp
đến trở thành sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm, và cuối cùng

SV: Lê Trung Anh

Lớp: CQ50/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính


5

khi kết thúc quá trình tiêu thụ sản phẩm lại trở về hình thái ban đầu là vốn
bằng tiền.
Giai đoạn 2: giá trị của vốn lưu động được chuyển dịch toàn bộ, một lần
vào giá trị sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ sản xuất ra và được bù đắp lại toàn bộ
khi thu được tiền bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ sau mỗi chu kỳ kinh
doanh.
Giai đoạn 3: VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh
doanh. Quá trình vận động chuyển hóa của VLĐ diễn ra thường xuyên, liên
tục và lặp lại sau mỗi chu kỳ kinh doanh, tạo thành vòng tuần hoàn, chu
chuyển của vốn lưu động.
Sơ đồ 1.1: Quá trình luân chuyển của vốn lưu động
Vật tư dự trữ

Tiền mặt
mua
thu tiền

bán thu

hàng

tiền ngay

sản
xuất

Nói chung, sự vận động của vốn lưu động trong doanh nghiệp sản xuất được
Sản phẩm mới


mô tả như sau: T-H…SX…H’-T’.
Trên thực tế, chu kì trên không diễn ra tuần tự mà đan xen vào nhau,
các chu kì sản xuất kinh doanh được lặp đi lặp lại, vốn lưu động được tuần
hoàn và luân chuyển liên tục. Tốc độ luân chuyển của vốn lưu động càng lớn
Khoản phải thu

thì hiệu quả sử dụng của vốn lưu động càng cao.
- Giá trị của VLĐ được chuyển dịch toàn bộ, một lần vào giá trị sản
phẩm hàng hóa, dịch vụ sản xuất ra và được bù đắp lại khi DN thu được tiền
bán sản phẩm hàng hóa, dịch vụ.
- VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh.
1.1.2. Thành phần vốn lưu động của Doanh nghiệp
SV: Lê Trung Anh

Lớp: CQ50/11.02


Luận văn tốt nghiệp

6

Học viện Tài Chính

Để tìm hiểu về thành phần VLĐ, ta sẽ tiến hành nghiên cứu thông qua
các cách phân loại VLĐ của Doanh nghiệp. Thông thường có 1 số cách phân
loại sau:
1.1.2.1. Dựa vào hình thái biểu hiện của vốn lưu động
Nếu dựa trên tiêu thức hình thái biểu hiện thì VLĐ trong doanh nghiệp
có thể được chia thành hai loại:

* Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:
Vốn bằng tiền bao gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi Ngân hàng và tiền
đang chuyển. Tiền là một loại tài sản có tính linh hoạt cao, doanh nghiệp có
thể dễ dàng chuyển đổi thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Do vậy,
trong quá trình hoạt động kinh doanh đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải có
một lượng tiền cần thiết nhất định.
Các khoản phải thu (vốn trong thanh toán) bao gồm: Chủ yếu là các
khoản phải thu của khách hàng (thể hiện ở số tiền mà các khách hàng nợ
doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng, cung ứng dịch vụ dưới hình
thức bán trước trả sau). Ngoài ra, với một số trường hợp mua sắm vật tư khan
hiếm, doanh nghiệp còn có thể phải ứng trước tiền mua hàng cho người cung
ứng, từ đó hình thành khoản tạm ứng.
* Vốn về hàng tồn kho:
Trong doanh nghiệp sản xuất, vốn vật tư hàng hóa bao gồm: Vốn về vật
tư dự trữ, vốn sản phẩm dở dang, vốn thành phẩm. Các loại này được gọi
chung là vốn về hàng tồn kho. Một cách chi tiết hơn, ta có thể thấy vốn về
hàng tồn kho của doanh nghiệp bao gồm:
Vốn về nguyên vật liệu chính: Là giá trị các loại nguyên vật liệu chính
dự trữ cho sản xuất, khi tham gia vào sản xuất, chúng hợp thành thực thể của
sản phẩm.
Vốn vật liệu phụ: Là giá trị các loại vật liệu phụ dự trữ cho sản xuất,
giúp cho việc hình thành sản phẩm, nhưng không hợp thành thực thể chính
SV: Lê Trung Anh

Lớp: CQ50/11.02


Luận văn tốt nghiệp

7


Học viện Tài Chính

của sản phẩm, chỉ làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài của sản
phẩm hoặc tạo điều kiện cho quá trình SXKD thực hiện thuận lợi.
Vốn nhiên liệu: Là giá trị các loại nhiên liệu dự trữ dùng trong hoạt
động SXKD.
Vốn phụ tùng thay thế: Là giá trị các loại vật tư dùng để thay thế, sửa
chữa các tài sản cố định.
Vốn vật liệu đóng gói: Là giá trị các loại vật liệu bao bì dùng để đóng
gói sản phẩm trong qua trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Vốn công cụ, dụng cụ: Là giá trị các loại công cụ dụng cụ không đủ tiêu
chuẩn là tài sản cố định dùng cho hoạt động kinh doanh.
Vốn sản phẩm đang chế: Là biểu hiện bằng tiền các chi phí SXKD đã
bỏ ra cho các loại sản phẩm đang trong quá trình sản xuất (giá trị sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm).
Vốn về chi phí trả trước: Là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh
nhưng có tác dụng cho nhiều chu kỳ SXKD nên chưa thể tính hết vào giá
thành sản phẩm trong kỳ này, mà được tính dần vào giá thành sản phẩm các
kỳ tiếp theo như chi phí cải tiến kỹ thuật, chi phí nghiên cứu thí nghiệm…
Vốn thành phẩm: Là giá trị những sản phẩm đã được sản xuất xong, đạt
tiêu chuẩn kỹ thuật và đã được nhập kho.
Trong các doanh nghiệp thương mại, vốn về hàng tồn kho chủ yếu là
giá trị các loại hàng hóa dự trữ.
Việc phân loại VLĐ theo cách này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem
xét đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán, tính thanh khoản của
các tài sản đầu tư trong DN. Từ đó có thể tìm các biện pháp phát huy chức
năng các thành phần vốn và biết được kết cấu VLĐ theo hình thái biểu hiện
để định hướng điều chỉnh sao cho hợp lý và có hiệu quả, tránh được những rủi
ro về thanh toán.

SV: Lê Trung Anh

Lớp: CQ50/11.02


Luận văn tốt nghiệp

8

Học viện Tài Chính

1.1.2.2. Dựa vào vai trò của vốn lưu động trong quá trình SXKD.
Theo cách phân loại này, VLĐ có thể chia ra làm 3 loại :
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất gồm các khoản:
+ Vốn nguyên, vật liệu chính
+ Vốn vật liệu phụ
+ Vốn nhiên liệu
+ Vốn phụ tùng thay thế
+ Vốn vật liệu đóng gói
+Vốn công cụ dụng cụ
- Vốn lưu động trong khâu trực tiếp sản xuất gồm:
+ Vốn sản xuất đang chế tạo
+ Vốn bán thành phẩm tự chế
+ Vốn về chi phí chờ kết chuyển
- Vốn lưu động nằm trong khâu lưu thông gồm:
+ Vốn về thành phẩm: Là biểu hiện bằng tiền của số sản phẩm hoàn
thành nhập kho và đang chuẩn bị cho tiêu thụ
+ Vốn bằng tiền: Bao gồm các khoản quỹ tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi
ngân hàng (kể cả vàng bạc đá quý) mà trong quá trình luân chuyển vốn lưu
động thường có một bộ phận tồn tại dưới hình thái này.

+ Vốn trong thanh toán: Là các khoản phải thu, khoản tạm ứng phát
sinh trong quá trình mua vật tư hàng hóa hoặc thanh toán nội bộ
+ Các khoản vốn đầu tư ngắn hạn: Đầu tư chứng khoán ngắn hạn, các
khoản ký cược ký quỹ ngắn hạn, các khoản thế chấp…
Ưu điểm của cách phân loại này và giúp cho doanh nghiệp dễ dàng hơn
trong việc xác định nhu cầu vốn cho từng khâu trong quá trình sản xuất từ đó
có những điều chỉnh hợp lý để làm tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động,tăng
hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.1.3. Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp.
SV: Lê Trung Anh

Lớp: CQ50/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

9

Để tổ chức và lựa chọn hình thức huy động VLĐ một cách thích hợp và
hiệu quả cần phải có sự phân loại nguồn VLĐ. Dựa vào tiêu thức nhất định có
thể chia nguồn VLĐ của DN thành nhiều loại khác nhau.
1.1.3.1. Theo quan hệ sở hữu về vốn
Nếu căn cứ quan hệ về vốn trong doanh nghiệp thì nguồn VLĐ của
doanh nghiệp được chia làm 2 loại:
- Nguồn vốn chủ sở hữu: là số vốn huy động được thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi
phôi và định đoạt. Tuỳ theo loại hình sở hữu doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở hữu có những nội dung cụ thể như:

Nguồn vốn từ ngân sách cấp hay có nguồn gốc từ ngân sách cho các Công ty
nhà nước; Vốn do chủ doanh nghiệp tư nhân bỏ ra; Vốn góp cổ phần trong
các Công ty cổ phần; Vốn bổ sung từ lợi nhuận để lại nhằm đáp ứng nhu cầu
mở rộng quy mô sản xuất của doanh nghiệp …
-Các khoản nợ phải trả (nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp):
+ Nguồn vốn tín dụng: là số vốn vay của các ngân hàng thương mại,
các tổ chức tín dụng hoặc qua phát hành trái phiếu.
+ Nguồn vốn chiếm dụng: phản ánh số vốn mà doanh nghiệp chiếm
dụng một cách hợp pháp của các chủ thể khác. Trong nền kinh tế thị trường
phát sinh các quan hệ thanh toán như: phải trả người bán, phải nộp ngân sách,
phải trả công nhân viên…
Cách phân loại này cho thấy kết cấu VLĐ của doanh nghiệp được hình
thành từ vốn bản thân hay từ các nguồn ngoại sinh. Từ đó có các quyết định
trong huy động và quản lý, sử dụng VLĐ một cách hợp lý, đảm bảo an toàn
về tài chính trong sử dụng vốn của doanh nghiệp. Thông thường các doanh
nghiệp luôn có các cách sử dụng kết hợp cả hai loại này.
1.1.3.2. Căn cứ theo thời gian huy động vốn và sử dụng vốn
Nguồn VLĐ được chia thành: Nguồn VLĐ thường xuyên và nguồn
VLĐ tạm thời.
SV: Lê Trung Anh

Lớp: CQ50/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

10


- Nguồn VLĐ thường xuyên: là nguồn vốn ổn định, có tính chất dài hạn
để tài trợ cho tài sản lưu động thường xuyên cần thiết trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Nguồn VLĐ thường xuyên của doanh nghiệp tại
một thời điểm được xác định:
Nguồn VLĐ

Vốn chủ sở hữu

thường xuyên

= + Nợ dài hạn

Giá trị còn lại của TSCĐ
- và các tài sản dài hạn

khác
Hoặc: Nguồn VLĐ thường xuyên = Tài sản lưu động - Nợ ngắn hạn
Có thể xem xét mô hình nguồn vốn thường xuyên qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2: Nguồn VLĐ thường xuyên trong doanh nghiệp:
.
Tài sản
ngắn hạn

Nợ ngắn hạn
Nguồn VLĐ thường xuyên

Tài sản
dài hạn

Nợ trung và

dài hạn

Nguồn vốn
thường
xuyên

VCSH

- Nguồn VLĐ tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một
năm), được sử dụng để đáp ứng các yêu cầu có tính chất tạm thời về VLĐ,
phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, có thể sử dụng để
đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này thường bao gồm: Các
khoản vay ngắn hạn, các khoản phải trả người bán, các khoản phải trả phải
nộp khác…
Mỗi doanh nghiệp có cách thức phối hợp khác nhau giữa nguồn VLĐ
thường xuyên và nguồn VLĐ tạm thời trong công việc đảm bảo nhu cầu
chung về VLĐ của doanh nghiệp.
SV: Lê Trung Anh

Lớp: CQ50/11.02


Luận văn tốt nghiệp

11

Học viện Tài Chính

Cách phân loại trên giúp cho nhà quản trị xem xét, huy động các nguồn

phù hợp với thực tế của doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng và tổ
chức nguồn vốn.Mặt khác đây cũng là cơ sở để lập kế hoạch quản lý và sử
dụng vốn sao cho có hiệu quả lớn nhất với chi phí nhỏ nhất.
1.1.3.3. Căn cứ vào phạm vi huy động vốn
Dựa vào tiêu thức này thì nguồn VLĐ của doanh nghiệp được chia thành
nguồn vốn bên trong doanh nghiệp và nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp.
- Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp: là nguồn vốn có thể huy động từ
bản thân các hoạt động của doanh nghiệp như tiền khấu hao TSCĐ, lợi nhuận
để lại tái đầu tư, các khoản dự phòng…
-Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: là nguồn vốn mà doanh nghiệp có
thể huy động từ việc vay ngân hàng, vay tổ chức tín dụng, phát hành trái
phiếu, cổ phiếu…
Cách phân loại này giúp nhà quản lý tài chính nắm bắt được tỷ trọng
của từng nguồn vốn theo phạm vi huy động, để từ đó có hoạch định những
chính sách huy động vốn hợp lý tạo lập được một cơ cấu vốn tối ưu nhất.
1.2. Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.1.1. Khái niệm
Quản trị vốn lưu động là việc hoạch định, tổ chức thực hiện, kiểm soát
và điều chỉnh toàn bộ quá trình tạo lập, tổ chức huy động đảm bảo vốn lưu
động đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Quản lý, sử dụng hợp lí TSLĐ cũng như VLĐ có ảnh hưởng rất lớn đối với
việc hoàn thành các mục tiêu chung của DN. Việc quản lý tốt VLĐ phần nào thể
hiện sự kinh doanh hiệu quả của DN, ngoài ra có thể nhận thấy VLĐ thay đổi theo
nhịp độ sản xuất của từng chu kỳ kinh doanh, chính vì vậy VLĐ được coi là một
chí bảo về khả năng thanh toán tại một thời điểm cũng như khả năng thanh toán
trong tương lai, hơn nữa VLĐ cũng là cầu nối giữa cân bằng tài chính trong ngắn

SV: Lê Trung Anh


Lớp: CQ50/11.02


Luận văn tốt nghiệp

12

Học viện Tài Chính

hạn và dài hạn của DN. Vì vậy, quản trị VLĐ hiệu quả đóng một vai trò quan
trọng trong chiến lược phát triển lâu dài của DN.
1.2.1.2. Mục tiêu
Việc quản trị VLĐ tại DN nhằm đạt được những mục tiêu chính như sau:
Thứ nhất, phải đảm bảo đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu VLĐ cho sản
xuất kinh doanh. Quá trình sản xuất kinh doanh nhất thiết đòi hỏi có tài sản
lưu động và từ đó phát sinh nhu cầu về VLĐ để đảm bảo các tài sản đó. Việc
chậm trễ hay không đáp ứng đủ nhu cầu VLĐ cần thiết gây nên nhiều hệ lụy
trong sản xuất kinh doanh như sản xuất đình trệ, gián đoạn quy trình. Vậy nên
yêu cầu tiên quyết trong quản trị VLĐ là đảm bảo đáp ứng đầy đủ và kịp thời
nhu cầu VLĐ cho sản xuất kinh doanh.
Thứ hai, đó là tăng tốc độ luân chuyển vốn để đảm bảo sử dụng vốn tiết
kiệm hiệu quả. Tốc độ luân chuyển của VLĐ gắn liền với sự quay vòng của
chu kỳ kinh doanh. Vốn quay vòng càng nhanh thì càng tăng hiệu suất sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hơn nữa, VLĐ lại là loại vốn có thời gian
hoàn lại ngắn nên càng đẩy nhanh tốc độ quay vòng càng đạt hiệu quả cao
trong quản lý và sử dụng.
Thứ ba, đó là tìm các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả và hiệu suất sử
dụng VLĐ. Bỏ bất cứ đồng vốn nào vào sản xuất kinh doanh thì chủ sở hữu
luôn mong đồng vốn đó sinh lời cao nhất. VLĐ không phải ngoại lệ. Vì vậy,
nâng cao hiệu quả và hiệu suất sử dụng VLĐ cũng là một mục tiêu chủ yếu

trong quản trị VLĐ trong doanh nghiệp.
1.2.2. Nội dung quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
Quản trị VLĐ của DN bao gồm các nội dung sau:
1.2.2.1. Xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
Nhu cầu vốn lưu động là số vốn lưu động là số vốn lưu động tối thiểu
cần thiết phải có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp diễn ra một cách bình thường.
SV: Lê Trung Anh

Lớp: CQ50/11.02


Luận văn tốt nghiệp

13

Học viện Tài Chính

Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp bao gồm 2 loại là nhu cầu vốn
lưu động thường xuyên cần thiết và nhu cầu vốn lưu động ngắn hạn (không
thường xuyên). Nhu cầu vốn lưu động ngắn hạn là số vốn lưu động tối thiểu
cần thiết phải có để đảm bảo hoạt dộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
diễn ra một cách bình thường trong một khoảng thời gian ngắn nhất định. Nhu
cầu này của doanh nghiệp chỉ xác định khi gắn trong xác định kế hoạch tài
chính tác nghiệp của doanh nghiệp. Còn đối với các trường hợp khác doanh
nghiệp chỉ xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết
Nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết là số VLĐ tối thiểu cần thiết phải
có để đảm bảo cho hoạt động SXKD của DN được tiến hành bình thường, tục.
Trong quản trị VLĐ, các DN cần chú trọng xác định đúng đắn nhu cầu
VLĐ thường xuyên cần thiết, phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh cụ

thể của DN. Việc xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần
thiết có ý nghĩa rất lớn đối với doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp vừa đủ lượng
vốn lưu động cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tránh cho doanh
nghiệp sản xuất bị gián đoạn vì thiếu vốn, vừa giúp doanh nghiệp không lãng
phí do việc dự trữ nhiều lượng vốn lưu động hơn mức cần thiết
 Để xác định nhu cầu VLĐ của DN có thể sử dụng 2 phương pháp trực
tiếp hoặc gián tiếp.
 Phương pháp trực tiếp
+ Xác định nhu cầu vốn hàng tồn kho: bao gồm vốn hàng tồn kho trong
các khâu dự trữ sản xuất, khâu sản xuất và khâu lưu thông.
- Nhu cầu VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất:
Công thức tổng quát như sau:
Nhu cầu vốn HTK =
Trong đó:
Mij: Chi phí sử dụng bình quân một ngày của HTK i
Nij: Số ngày dự trữ của HTK i
SV: Lê Trung Anh

Lớp: CQ50/11.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

14

n: Số loại HTK cần dự trữ
m: Số khâu cần dự trữ HTK
- Nhu cầu VLĐ dự trữ trong khâu sản xuất: Nhu cầu vốn sản phẩm dở

dang, bán thành phẩm được xác định như sau:
Nhu cầu VLĐ sản xuất = Pn x CKsx x Hsd
Trong đó :
Pn: Chi phí sản xuất sản phẩm bình quân một ngày
CKsx: Độ dài chu kỳ sản xuất (ngày)
Hsd: hệ số sản phẩm dở dang, bán thành phẩm (%)
- Nhu cầu VLĐ dự trữ trong khâu lưu thông:
Nhu cầu vốn thành phẩm = Zsx x Ntp
Trong đó:
Zsx: giá thành sản xuất sản phẩm bình quân một ngày kỳ kế hoạch
Ntp: Số ngày dự trữ thành phẩm
+ Xác định nhu cầu vốn nợ phải thu:
Vốn nợ phải thu = Dtn x Npt
Trong đó:
Dtn: Doanh thu bán hàng bình quân một ngày
Npt: Kỳ thu tiền trung bình (ngày)
+ Xác định nhu cầu vốn nợ phải trả nhà cung cấp
Nợ phải trả kỳ kế hoạch = Dmc x Nmc
Trong đó:
Dmc: Doanh số mua chịu bình quân ngày kỳ kế hoạch
Nmc: Kỳ trả tiền trung bình cho nhà cung cấp
=> Nhu cầu VLĐ = Mức dự trữ HTK +Các khoản phải - Khoản phải trả
thu từ KH

nhà cung cấp

Phương pháp trực tiếp có ưu điểm phản ánh nhu cầu vốn lưu động cho
từng loại vật tư, hàng hóa và trong từng khâu kinh doanh, do vậy tương đối
sát với nhu cầu vốn của doanh nghiệp. Tuy nhiên, phương pháp này tính toán
SV: Lê Trung Anh


Lớp: CQ50/11.02


Luận văn tốt nghiệp

15

Học viện Tài Chính

khá phức tạp, mất nhiều thời gian trong xác định nhu cầu vốn lưu động của
doanh nghiệp.
 Phương pháp gián tiếp
+ Phương pháp điều chỉnh theo tỷ lệ phần trăm nhu cầu VLĐ so với
năm báo cáo. Công thức như sau:
Trong đó:
VKH: Vốn lưu động năm kế hoạch
MKH, MBC: Mức luân chuyển năm kế hoạch, báo cáo.
t%: Tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch
Theo đó:
Kkh, Kbc: kỳ luân chuyển năm kế hoạch, báo cáo.
+ Phương pháp dựa vào tổng mức luân chuyển vốn và tốc độ luân
chuyển vốn năm kế hoạch. Theo phương pháp này, nhu cầu vLĐ xác đinh căn
cứ theo doanh thu thuần và tốc độ luân chuyển VLĐ dự tính của năm kế
hoạch. Công thức như sau:
Trong đó:
Mkh: Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch (doanh thu thuần)
Lkh: Số vòng quay vốn lưu động năm kế hoạch
+ Phương pháp dựa vào tỷ lệ phần trăm trên doanh thu:
- Bước 1: Tính số dư bình quân của các khoản mục trong bảng cân đối

kế toán kỳ thực hiện.
- Bước 2: Lựa chọn các khoản mục tài sản ngắn hạn và nguồn vốn
chiếm dụng trong bảng cân đối kế toán chịu sự tác động trực tiếp và có quan
hệ chặt chẽ với doanh thu và tính tỷ lệ phần trăm của các khoản mục đó so với
doanh thu thực hiện trong kỳ.
SV: Lê Trung Anh

Lớp: CQ50/11.02


Luận văn tốt nghiệp

16

Học viện Tài Chính

- Bước 3: Sử dụng tỷ lệ phần trăm của các khoản mục trên doanh thu để
ước tính nhu cầu vốn lưu động tăng thêm cho năm kế hoạch trên cơ sở dự
kiến năm kế hoạch.
Nhu cầu VLĐ tăng thêm = Doanh thu tăng thêm x Tỷ lệ % nhu cầu vốn
lưu động so với doanh thu.
Doanh thu tăng thêm = Doanh thu kỳ kế hoạch – Doanh thu kỳ báo cáo
Tỷ lệ % nhu cầu vốn lưu động so với doanh thu = Tỷ lệ % khoản mục
tài sản lưu động so với doanh thu – Tỷ lệ % nguồn vốn chiếm dụng so với
doanh thu.
- Bước 4: Tiến hành xác định nhu cầu vốn lưu động cần thiết cho doanh nghiệp.
Ưu điểm của phương pháp gián tiếp là tính toán một cách nhanh chóng
và dễ dàng hơn so với phương pháp trực tiếp, tuy nhiên độ chính xác của
phương pháp này không cao.
1.2.2.2 Tổ chức nguồn vốn lưu động một cách hợp lý.

Sau khi đã xác định được nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết, doanh nghiệp
cần tập trung nguồn lực để đảm bảo đáp ứng cho nhu cầu VLĐ đó. Tổ chức
đảm bảo nguồn VLĐ thực chất là việc tìm nguồn để đáp ứng nhu cầu VLĐ
phát sinh. Theo như phần nguồn hình thành VLĐ ở trên, ta sẽ đi xem xét việc
tổ chức đảm bảo nguồn VLĐ dựa vào cách phân loại theo thời gian huy động
và sử dụng vốn.
Theo đó để hình thành nên vốn lưu động, doanh nghiệp có thể lấy từ 2
nguồn: nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời. Đặc điểm của 2 loại
nguồn này đã được phân tích ở trên. Căn cứ vào ưu nhược điểm của các loại
vốn và đặc điểm luân chuyển của VLĐ – tài sản lưu động trong từng doanh
nghiệp mà nhà quản trị quyết định tìm nguồn nào để đáp ứng các nhu cầu
VLĐ phát sinh trong hoạt động của doanh nghiệp mình.
Việc lựa chọn nguồn tài trợ cho VLĐ cũng chính là doanh nghiệp đang
lựa chọn mô hình tài trợ vốn của mình. Có 3 loại mô hình tài trợ vốn như sau:
SV: Lê Trung Anh

Lớp: CQ50/11.02


Luận văn tốt nghiệp



Học viện Tài Chính

17

Mô hình 1:

Toàn bộ tài sản cố định và tài sản lưu động thường xuyên được đảm bảo bằng

nguồn vốn thường xuyên, toàn bộ tài sản lưu động tạm thời được đảm bảo
bằng nguồn vốn tạm thời:
Ưu điểm của mô hình này là:
- Giúp doanh nghiệp hạn chế được rủi ro trong thanh toán, mức độ an
toàn cao hơn.
- Giảm bớt được chi phí sử dụng vốn
Tuy nhiên, mô hình này có những hạn chế nhất định như:
- Chưa linh hoạt trong việc tổ chức sử dụng vốn khi nguồn chiếm dụng
có tính chất chu kỳ, chi phí nhỏ có thể sử dụng như một nguồn thường xuyên
để tài trợ cho TSLĐ thường xuyên nhưng mô hình này lại không nói đến.
- Doanh nghiệp thường phải duy trì một lượng vốn thường xuyên khá
lớn ngay cả khi khó khăn buộc phải giảm bớt quy mô kinh doanh.

SV: Lê Trung Anh

Lớp: CQ50/11.02


×