Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại văn phòng thanh tra chính phủ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (354.13 KB, 93 trang )

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi,
các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế
của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn

Nguyễn Hoàng Hiệp

SV: NGUYỄN HOÀNG HIỆP

i

LỚP: CQ50/23.01


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT................................................................v
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU................................................................vi
DANH MỤC PHỤ LỤC.................................................................................vii
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG
ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP.............................................................4
1.1.1. Khái quát chung về đơn vị hành chính sự nghiệp...................................4


1.1.2. Kế toán trong đơn vị hành chính sự nghiệp..........................................10
1.2.1. Khái niệm, nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán hành chính sự nghiệp. .13
1.2.2. Nguyên tắc tổ chức kế toán trong đơn vị hành chính sự nghiệp..........14
1.2.3. Yêu cầu tổ chức công tác kế toán hành chính sự nghiệp......................15
1.2.4. Nội dung tổ chức công tác kế toán trong đơn vị hành chính sự nghiệp 16
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI VĂN
PHÒNG THANH TRA CHÍNH PHỦ.............................................................44
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Văn phòng Thanh tra Chính phủ
.........................................................................................................................44
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng Thanh tra Chính phủ.................45
2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy tại Văn phòng Thanh tra Chính phủ.................45
2.1.4. Đặc điểm quản lý tài chính Văn phòng Thanh tra Chính phủ...............49
2.1.5. Các chính sách tài chính- kế toán áp dụng tại Văn phòng Thanh tra
Chính phủ........................................................................................................52
2.2.1. Thực trạng tổ chức bộ máy kế toán.......................................................54
2.2.2. Thực trạng tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán và công tác ghi
chép ban đầu....................................................................................................56
2.2.3. Thực trạng tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán.....................60
2.2.4. Thực trạng tổ chức vận dụng hình thức kế toán và sổ kế toán..............62
SV: NGUYỄN HOÀNG HIỆP

ii

LỚP: CQ50/23.01


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH


2.2.5. Thực trạng tổ chức vận dụng hệ thống BCTC và công khai BCTC......63
2.2.6. Thực trạng công tác tổ chức kiểm tra kế toán.......................................65
2.2.7. Thực trạng tổ chức vận dụng, ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ
chức công tác kế toán......................................................................................67
2.3.1. Những kết quả đạt được........................................................................68
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế..........................................................................70
2.3.3. Nguyên nhân.........................................................................................71
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ
TOÁN TẠI VĂN PHÒNG THANH TRA CHÍNH PHỦ................................73
3.3.1. Giải pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán.......................................75
3.3.2. Giải pháp hoàn thiện tổ chức chứng từ kế toán và công tác ghi chép ban
đầu...................................................................................................................76
3.3.3. Giải pháp hoàn thiện hệ thống tài khoản kế toán..................................77
3.3.4. Giải pháp hoàn thiện hình thức kế toán và hệ thống sổ kế toán............79
3.3.5. Giải pháp hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính, phân tích và công khai
báo cáo tài chính..............................................................................................79
Hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính...........................................................79
3.3.7. Giải pháp hoàn thiện tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin vào công
tác kế toán........................................................................................................81
3.4.1. Về phía nhà nước, cơ quan chủ quản....................................................81
3.4.2. Về phía Văn phòng Thanh tra Chính phủ..............................................82
KẾT LUẬN.....................................................................................................84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................86

SV: NGUYỄN HOÀNG HIỆP

iii

LỚP: CQ50/23.01



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

HCSN

Hành chính sự nghiệp

NSNN

Ngân sách Nhà nước

ĐVQHNS

Đơn vị quan hệ Ngân Sách

TTCP

Thanh Tra Chính Phủ

VPTTCP

Văn phòng Thanh tra Chính phủ

TSCĐ

Tài sản cố định


UBND

Uỷ Ban Nhân Dân

CNTT

Công nghệ thông tin

SV: NGUYỄN HOÀNG HIỆP

iv

LỚP: CQ50/23.01


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung..Error: Reference source
not found
Sơ đồ 1.2: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán phân tán...Error: Reference source
not found
Sơ đồ 1.3: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung vừa phân tán. .Error:
Reference source not found
Sơ đồ 1.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung Error:
Reference source not found
Sơ đồ 1.5: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái

...................................................................... Error: Reference source not found
Sơ đồ 1.6: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
...................................................................... Error: Reference source not found
Sơ đồ 1.7: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính
...................................................................... Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy VPTTCP. Error: Reference source not
found
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán tại VPTTCP....Error: Reference source not
found
Bảng 2.1: Tình hình tài chính của VPTTCP. Error: Reference source not found

SV: NGUYỄN HOÀNG HIỆP

v

LỚP: CQ50/23.01


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 01: Danh mục chứng từ kế toán áp dụng tại các đơn vị Hành
chính sự nghiệp
Phụ lục 02: Danh mục hệ thống tài khoản kế toán áp dụng tại các đơn
vị Hành chính sự nghiệp
Phụ lục 03: Một số chứng từ VPTTCP sử dụng
Phụ lục 04: Một số mẫu sổ VPTTCP sử dụng
Phụ lục 05: Báo cáo tài chính năm 2013


SV: NGUYỄN HOÀNG HIỆP

vi

LỚP: CQ50/23.01


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài luận văn
Trong những năm gần đây, với sự phát triển không ngừng của nền kinh
tế thì các đơn vị hành chính sự nghiệp với sự quản lý của Nhà nước cũng từng
bước được ổn định và cải thiện về nhiều mặt, góp phần không nhỏ vào công
cuộc đổi mới kinh tế-xã hội của đất nước.
Trong quá trình hoạt động, các đơn vị hành chính sự nghiệp dưới sự
quản lý của Đảng và Nhà nước phải có trách nhiệm chấp hành nghiêm chỉnh
luật Ngân sách Nhà nước, các tiêu chuẩn định mức, các quy định về chế độ kế
toán hành chính sự nghiệp do Nhà nước ban hành. Điều này nhằm đáp ứng
yêu cầu quản lý kinh tế-tài chính, tăng cường kiểm soát chi quỹ Ngân sách
Nhà nước, quản lý tài sản công, nâng cao chất lượng công tác kế toán và hiệu
quả quản lý các đơn vị hành chính sự nghiệp.
Hiện nay ở Việt Nam đã có chế độ kế toán áp dụng cho khu vực công
và các quy định cụ thể về kế toán áp dụng cho đơn vị hành chính sự nghiệp.
Trên thực tế, thông tin kế toán đã góp phần không nhỏ đối với công tác quản
lý tài chính tại đơn vị này. Tuy nhiên, qua thực tiễn vận hành cùng với sự thay
đổi trong cơ chế quản lý tài chính theo hướng chuẩn mực kế toán công quốc

tế, kế toán trong đơn vị hành chính sự nghiệp đã bộc lộ một số hạn chế, chưa
đáp ứng được nhu cầu thông tin ngày càng cao của các cấp quản lý. Do đó,
công tác kế toán trong đơn vị hành chính sự nghiệp cần được hoàn chỉnh theo
những yêu cầu tiêu chuẩn mới và Văn phòng Thanh tra Chính phủ với vai trò
là một đơn vị hành chính cũng nằm trong xu thế đó. Nhằm đưa ra những sản
phẩm kế toán có chất lượng và đáp ứng nhu cầu thông tin quản lý.
Xuất phát từ thực tế đó, em đã chọn đề tài “Hoàn thiện tổ chức công
tác kế toán tại Văn phòng Thanh tra Chính phủ” làm luận văn tốt nghiệp.

SV: NGUYỄN HOÀNG HIỆP

1

LỚP: CQ50/23.01


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Đề tài hướng tới cái nhìn tổng quan về kế toán trong khu vực công, cụ
thể về kế toán hành chính sự nghiệp. Thông qua đó, liên hệ thực tế với thực tế
kế toán tại Văn phòng Thanh tra Chính phủ, phân tích và đánh giá những nội
dung đã đạt được và cần đạt được trong thời gian tới.
Về lý luận:
+ Nghiên cứu, hệ thống hóa các nội dung liên quan đến kế toán hành
chính sự nghiệp nói chung và kế toán trong đơn vị hành chính nói riêng (Tổ
chức hệ thống chứng từ, hệ thống tài khoản, hệ thống sổ và báo cáo kế toán,
kiểm tra kế toán).

Về thực tiễn :
+ Nghiên cứu, đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Văn
phòng Thanh tra Chính phủ. Chỉ ra ưu điểm và hạn chế, làm cơ sở thực tiễn
cho việc đề xuất giải pháp hoàn thiện.
+ Đề xuất những giải pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy, nội dung và
phương pháp kế toán tại Văn phòng Thanh tra Chính phủ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Với mục tiêu đã trình bày ở trên, luận văn tập trung chủ yếu trình bày
và phân tích những lý luận về tổ chức công tác kế toán và trên cơ sở thực tiễn
tại Văn phòng Thanh tra Chính phủ nhằm đưa ra giải pháp hoàn thiện tổ chức
công tác kế toán hành chính sự nghiệp nói chung và kế toán tại Văn phòng
Thanh tra Chính phủ nói riêng.
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu: Thu thập số
liệu; Thống kê; Phân tích; Tổng hợp; So sánh; Quan sát; Hạch toán kế toán và
Phương pháp phỏng vấn điều tra.

SV: NGUYỄN HOÀNG HIỆP

2

LỚP: CQ50/23.01


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Đề tài
Trong luận văn này, bằng kết quả nghiên cứu của mình, tác giả đã có

những đóng góp nhất định:
- Về mặt khoa học: luận văn đã hệ thống hóa làm rõ lý luận chung về tổ
chức công tác kế toán và mô hình quản lý cụ thể, cơ chế quản lý tài chính cụ
thể nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý kinh tế tài chính.
- Về mặt thực tiễn: Luận văn thể hiện sự vận dụng các vấn đề lý luận
trong thực tế, trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao
công tác tổ chức kế toán tại Văn phòng Thanh tra Chính phủ.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu luận văn bao gồm ba chương:
Chương 1: Tổng quan về tổ chức công tác kế toán trong đơn vị hành
chính sự nghiệp
Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Văn phòng Thanh
tra Chính phủ
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Văn
phòng Thanh tra Chính phủ

SV: NGUYỄN HOÀNG HIỆP

3

LỚP: CQ50/23.01


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TRONG ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP
1.1. Tổng quan về đơn vị hành chính sự nghiệp và kế toán trong đơn vị

hành chính sự nghiệp
1.1.1. Khái quát chung về đơn vị hành chính sự nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm, phân loại đơn vị hành chính sự nghiệp
Đơn vị hành chính sự nghiệp là những đơn vị quản lý hành chính Nhà
nước, đơn vị sự nghiệp y tế, văn hoá, giáo dục, thể thao, sự nghiệp khoa học
công nghệ, sự nghiệp kinh tế, .. hoạt động bằng nguồn kinh phí Nhà nước
cấp, cấp trên cấp hoặc các nguồn kinh phí khác như: thu sự nghiệp, phí, lệ
phí, thu từ kết quả hoạt động sản xuất – kinh doanh, nhận viện trợ, biếu
tặng…theo nguyên tắc không bồi hoàn trực tiếp để thực hiện nhiệm vụ của
Đảng và Nhà nước giao.
Hoạt động của các đơn vị HCSN rất phong phú, đa dạng, phức tạp và
mang tính phục vụ lợi ích xã hội. Vì vậy hoạt động của các đơn vị HCSN
thường không có thu hoặc có thu nhưng không đủ đáp ứng nhu cầu chi tiêu,
các khoản chi cho các hoạt động chủ yếu được trang trải bằng nguồn kinh phí
của nhà nước cấp. Do chi tiêu chủ yếu bằng nguồn kinh phí nhà nước cấp nên
đơn vị phải lập dự toán thu và chi và việc chi tiêu phải đúng dự toán được
duyệt theo các tiêu chuẩn, định mức nhà nước quy định.
Có thể phân loại đơn vị HCSN theo một số cách sau đây:
Căn cứ vào chức năng hoạt động: bao gồm các đơn vị như sau:
- Cơ quan hành chính thuần tuý: như các các cơ quan công quyền, cơ
quan quản lý kinh tế, xã hội … (các Bộ, cơ quan ngang Bộ, UBND…)

SV: NGUYỄN HOÀNG HIỆP

4

LỚP: CQ50/23.01


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

- Đơn vị sự nghiệp (Sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp giáo dực, sự nghiệp y
tế…)
- Các tổ chức, đoàn thể xã hội (Các tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã
hội…)
Căn cứ vào việc phân cấp tài chính: đơn vị hành chính sự nghiệp được
tổ chức theo hệ thống dọc tương ứng với từng cấp ngân sách nhằm phù hợp
với công tác chấp hành ngân sách cấp đó. Cụ thể đơn vị HCSN chia thành ba
cấp:
Đơn vị sự toán cấp I: là cơ quan chủ quản các ngành hành chính sự
nghiệp trực thuộc TW và địa phương như các Bộ, tổng cục, Sở, ban,…Đơn vị
dự toán cấp I trực tiếp quan hệ với cơ quan tài chính để nhận và thanh quyết
toán nguồn kinh phí cấp phát. Đơn vị dự toán cấp I có trách nhiệm:
+ Tổng hợp và quản lý toàn bộ vốn của ngân sách giao, xác định trách
nhiệm và quyền hạn của các đơn vị kế toán cấp dưới.
+ Phê chuẩn dự toán quí, năm của các đơn vị cấp dưới.
+ Tổ chức việc hạch toán kinh tế, việc quản lý vốn trong toàn ngành.
+ Tổng hợp các báo biểu kế toán trong toàn ngành, tổ chức kiểm tra kế
toán và kiểm tra tài chính đối với đơn vị cấp dưới.
- Đơn vị dự toán cấp II: Trực thuộc đơn vị dự toán đơn vị cấp I chịu sự
lãnh đạo trực tiếp về tài chính và quan hệ cấp phát vốn của đơn vị dự toán cấp
I. Đơn vị dự toán cấp II quản lý phần vốn ngân sách do đơn vị cấp I phân phối
bao gồm phần kinh phí của bản thân đơn vị và phần kinh phí của các đơn vị
cấp III trực thuộc. Định kỳ đơn vị phải tổng hợp chi tiêu kinh phí ở đơn vị và
của đơn vị dự toán cấp III báo cáo lên đơn vị dự toán cấp I và cơ quan tài
chính cùng cấp.
- Đơn vị dự toán cấp III: Trực thuộc đơn vị dự toán cấp II. Chịu sự lãnh
đạo trực tiếp về tài chính và quan hệ cấp phát vốn của đơn vị dự toán cấp II, là


SV: NGUYỄN HOÀNG HIỆP

5

LỚP: CQ50/23.01


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

đơn vị cuối cùng thực hiện dự toán. Đơn vị dự toán cấp III trực tiếp sử dụng
kinh phí của ngân sách, chấp hành các chính sách về chi tiêu, về hạch toán,
tổng hợp chi tiêu kinh phí báo cáo lên đơn vị cấp II và cơ quan tài chính cùng
cấp theo định kỳ.
Đơn vị dự toán (HCSN) có thể chỉ có một cấp hoặc hai cấp. Ở các đơn
vị chỉ có một cấp thì cấp này phải làm nhiệm vụ của cấp I và cấp III. Ở các
đơn vị được tổ chức thành hai cấp thì đơn vị dự toán cấp trên làm nhiệm vụ
của đơn vị dự toán cấp I, đơn vị dự toán cấp dưới làm nhiệm vụ của đơn vị
cấp III.
1.1.1.2. Đặc điểm đơn vị hành chính sự nghiệp
Đơn vị hành chính là một bộ phận cấu thành bộ máy nhà nước, do đó
cũng mang đầy đủ các đặc điểm chung của bộ máy nhà nước. Cụ thể:
Cơ quan nhà nước hoạt động mang tính quyền lực nhà nước, được tổ
chức và hoạt động trên nguyên tắc tập trung dân chủ. Tính quyền lực nhà
nước thể hiện ở chỗ cơ quan nhà nước là một bộ phận của bộ máy nhà nước,
cơ quan nhà nước nhân danh nhà nước tham gia vào các quan hệ pháp luật
nhằm thực hiện các quyền và nghĩa vụ hợp lý.
Mỗi cơ quan nhà nước đều hoạt động dựa trên các quy định của pháp

luật, có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn nhất định và có những mối quan hệ
phối hợp trong thực thi công việc được giao.
Chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của cơ quan nhà nước do pháp luật
quy định, đó là tổng thể những quyền và nghĩa vụ cụ thể mang tính quyền lực,
được nhà nước trao cho để thực hiện nhiệm vụ, chức năng của mình, cụ thể:
Các cơ quan nhà nước được tổ chức hoạt động trên cơ sở của pháp luật
và thực hiện pháp luật, trong quá trình hoạt động có quyền hạn ban hành các
quyết định hành chính thể hiện dưới hình thức là văn bản pháp quy và các văn
bản cá biệt; được thành lập theo quy đinh của hiến pháp, luật, pháp lệnh hoặc

SV: NGUYỄN HOÀNG HIỆP

6

LỚP: CQ50/23.01


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

theo quy định của cơ quan nhà nước cấp trên; được đặt dưới sự giám sát, kiểm
tra của cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp và báo cáo hoạt động trước cơ
quan quyền lực cùng cấp; có tính độc lập nhưng theo quy tắc tập trung dân
chủ, nguyên tắc quyền lực phục tùng.
1.1.1.3. Hoạt động tài chính của đơn vị hành chính sự nghiệp
Hoạt động tài chính là một trong những hoạt động quan trọng hàng đầu
trong đơn vị hành chính sự nghiệp để bảo đảm đơn vị có thể hoạt động ổn
định, hoạt động tài chính bao gồm công tác sử dụng nguồn kinh phí, nguồn
vốn, thực hiện các hoạt động, theo dõi tình hình thu chi và quyết toán.... Để

theo dõi hoạt động tài chính thì cơ chế quản lý tài chính đóng vai trò hết sức
quan trọng trong việc định hình cách thức luân chuyển của dòng tài chính.
Khi xem xét hoạt động tài chính cần xem xét nguồn tài chính và cách thức
phân bổ nguồn tài chính.
Nguồn tài chính trong đơn vị hành chính sự nghiệp:
Nguồn tài chính phục vụ cho hoạt động của các cơ quan hành chính Nhà
nước có thể do ngân sách nhà nước (NSNN) cấp toàn bộ hoặc cấp một phần.
Để duy trì các hoạt động cho sự tồn tại và phát triển của các cơ quan hành
chính sự nghiệp đòi hỏi phải có các nguồn tài chính đảm bảo. Trong khi đó,
hoạt động của các cơ quan đơn vị này thực hiện mục đích phục vụ lợi ích
công cho xã hội, không đòi hỏi người nhận những dịch vụ và hàng hóa do tổ
chức mình cung cấp phải trả tiền. Do đó, NSNN sẽ phải cấp phát kinh phí để
duy trì hoạt động của các tổ chức công. Hiện nay, các tổ chức công được phép
thu một số khoản thu như phí, lệ phí và các khoản thu khác theo Luật pháp
quy định nhằm bổ sung nguồn kinh phí hoạt động nhưng xét tổng thể thì
nguồn kinh phí hoạt động chủ yếu vẫn do Nhà nước cấp.
Nguồn tài chính (kinh phí) của đơn vị HCSN được hình thành từ các
nguồn:

SV: NGUYỄN HOÀNG HIỆP

7

LỚP: CQ50/23.01


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH


- Ngân sách nhà nước hoặc cơ quan quản lý cấp trên cấp theo dự toán
được duyệt (gọi tắt là nguồn kinh phí nhà nước): hàng năm, đơn vị HCSN lập
dự toán theo hướng dẫn lập dự toán năm được Bộ Tài chính ban hành. Căn cứ
vào dự toán đơn vị cung cấp, cơ quan tài chính xem xét và cấp nguồn kinh phí
nhà nước theo quy định.
- Các khoản đóng góp: các khoản đóng góp cho đơn vị HCSN được ghi
nhận theo nguyên tắc không bồi hoàn hoặc bồi hoàn không trực tiếp tuân thủ
theo nguyên tắc của pháp luật.
- Các khoản thu sự nghiệp: các khoản thu sự nghiệp bao gồm thu phí, lệ
phí, thu do sai phạm thu hồi được được phép để lại một phần theo quy định.
- Các khoản tài trợ, viện trợ, biếu tặng của các tổ chức cá nhân trong và
ngoài nước: tương dự như các khoản đóng góp đơn vị nhận được, các khoản
tài trợ viện trợ cũng không bồi hoàn nhằm đảm bảo cơ quan HCSN không bị
rằng buộc bởi các quyết định tài chính liên quan tới các yếu tố bên ngoài.
- Các khoản thu khác theo chế độ
Đối với cơ quan hành chính, công tác quản lý tài chính áp dụng nghị
định của Chính phủ số 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản hành chính đối với cơ quan Nhà
nước. Nguồn tài chính trong cơ quan hành chính nhà nước được hình thành từ
03 nguồn chính:
+ Nguồn Ngân sách Nhà nước cấp
+ Các khoản phí, lệ phí được để lại theo chế độ quy định
+ Các khoản thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Phân bổ nguồn tài chính:
Phân bổ nguồn tài chính trong đơn vị HCSN được thực hiện dựa trên
dự toán phân bổ hàng năm và phân loại nguồn kinh phí được giao.

SV: NGUYỄN HOÀNG HIỆP

8


LỚP: CQ50/23.01


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Trên cơ sở giao dự toán hàng năm, đơn vị HCSN có nghĩa vụ thực hiện
nghiêm chỉnh các khoản chi đã ghi trong dự toán, bao gồm chấp hành nghiêm
chỉnh số giao dự toán, nguồn dự toán, tiêu chuẩn định mức, chức danh, đối
tượng sử dụng, chế độ thanh toán, thủ tục kiểm soát cam kết chi, thời hạn
thanh toán, các nguyên tắc trong chi đầu tư cơ sở hạ tầng và thanh toán hạng
mục công trình.
Dựa vào phân loại nguồn kinh phí được giao, phạm vi phân bổ nguồn
tài chính cũng có quy định rõ ràng. Nguồn kinh phí được chia thành nguồn
kinh phí tự chủ và nguồn kinh phí không tự chủ.
Nguồn kinh phí giao tự chủ: Kinh phí quản lý hành chính giao cho các
cơ quan thực hiện chế độ tự chủ được xác định và giao hàng năm trên cơ sở
biên chế được cấp có thẩm quyền giao, kể cả biên chế dự bị (nếu có) và định
mức phân bổ ngân sách nhà nước tính trên biên chế; các khoản chi hoạt động
nghiệp vụ đặc thù theo chế độ quy định.
Nội dung chi của kinh phí giao tự chủ gồm:
- Các khoản chi thanh toán cho cá nhân: tiền lương, tiền công, phụ cấp
lương, các khoản đóng góp theo lương, tiền thưởng, phúc lợi tập thể và các
khoản thanh toán khác cho cá nhân theo quy định;
- Các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn: thanh toán dịch vụ công cộng,
vật tư văn phòng, thông tin, tuyên truyền, liên lạc, hội nghị, công tác phí trong
nước, chi cho các đoàn đi công tác nước ngoài và đón các đoàn khách nước
ngoài vào Việt Nam (phần bố trí trong định mức chi thường xuyên), chi phí

thuê mướn, chi nghiệp vụ chuyên môn của từng ngành, mua sắm, sửa chữa
thường xuyên tài sản cố định;
- Nguồn kinh phí giao không tự chủ: Ngoài kinh phí quản lý hành chính
giao để thực hiện chế độ tự chủ, hàng năm cơ quan thực hiện chế độ tự chủ

SV: NGUYỄN HOÀNG HIỆP

9

LỚP: CQ50/23.01


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

còn được ngân sách nhà nước bố trí kinh phí để thực hiện một số nhiệm vụ
theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền giao, gồm:
a) Chi mua sắm, chi sửa chữa tài sản cố định;
b) Chi đóng niên liễm, vốn đối ứng các dự án theo hiệp định với các tổ
chức quốc tế;
c) Chi thực hiện các nhiệm vụ có tính chất đột xuất được cấp có thẩm
quyền giao;
d) Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
đ) Kinh phí thực hiện tinh giản biên chế (nếu có);
e) Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước;
g) Kinh phí nghiên cứu khoa học;
h) Kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản theo dự án được cấp có thẩm quyền
phê duyệt;
i) Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ không thường xuyên khác.

1.1.2. Kế toán trong đơn vị hành chính sự nghiệp
1.1.2.1. Đặc điểm kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp
Do tính chất, đặc điểm hoạt động của các đơn vị HCSN rất đa dạng,
phức tạp, phạm vi rộng và chủ yếu chi cho hoạt động của đơn vị này được
trang trải thông qua nguồn kinh phí cấp phát của Nhà nước. Xuất phát từ đặc
điểm nguồn kinh phí bảo đảm sự hoạt động theo chức năng của các đơn vị
HCSN và yêu cầu tăng cường quản lý kinh tế của bản thân đơn vị, cơ quan
chủ quản mà chế độ kế toán đơn vị HCSN có những đặc điểm riêng.
- Các khoản chi cho đơn vi hành chính sự nghiệp chủ yếu là chi cho tiêu
dùng, vì vậy phải đảm bảo chấp hành chế độ tài chính thật nghiêm ngặt. Kế
toán phải căn cứ vào các tiêu chuẩn định mức để thực hiện các khoản chi tiêu
nói chung và chi tiêu tiền mặt nói riêng.
- Thông qua công tác kế toán để kiểm tra, giám sát thu, chi và tiến hành

SV: NGUYỄN HOÀNG HIỆP

10

LỚP: CQ50/23.01


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

phân tích các khoản thu, chi sao cho đảm bảo nhiệm vụ trọng tâm của đơn vị.
- Đề xuất ý kiến, kiến nghị để tăng cường hiệu quả sử dụng vốn ngân
sách cấp và nguồn kinh phí khác, tăng cường khai thác nguồn kinh phí khác
ngoài ngân sách để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của đơn vị.
1.1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán hành chính sự nghiệp

Xuất phát từ đặc điểm của đơn vị HCSN, yêu cầu thông tin để quản lý từ
các cấp, kế toán HCSN có một số nhiệm vụ chủ yếu như sau:
- Thu thập, phản ánh, xử lý và tổng hợp thông tin về nguồn kinh phí
được cấp, được tài trợ, được hình thành và tình hình sử dụng các khoản kinh
phí, các khoản thu ở đơn vị. Đây là nhiệm vụ cơ sở của kế toán nói chung và
kế toán trong đơn vị HCSN nói riêng. Trong quá trình thu thập và xử lý thông
tin, kế toán cần đảm bảo thông tin đầu vào ban đầu chính xác, đúng quy trình
lập và luân chuyển và đúng quy định pháp luật.
- Thực hiện kiểm tra, kiểm soát tình hình chấp hành dự toán thu chi; tình
hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế, tài chính và các tiêu chuẩn, định mức của
Nhà nước; kiểm tra việc quản lý, sử dụng các vật tư, tài sản công ở đơn vị;
kiểm tra tình hình chấp hành kỷ luật, thu nộp ngân sách, chấp hành kỷ luật
thanh toán và các chế độ, chính sách tài chính của Nhà nước. Nhiệm vụ này
yêu cầu công tác chấp hành quy định nghiêm ngặt về công tác tài chính trong
đơn vị HCSN.
- Theo dõi, kiểm soát tính hình phân phối kinh phí cho các đơn vị dự
toán cấp dưới tình hình chấp hành dự toán thu chi và quyết toán của các đơn
vị cấp dưới. Đây là nhiệm vụ của đơn vị dự toán cấp I, II để kiểm soát các
đơn vị cấp dưới. Mô hình này giúp kinh phí được quản lý qua nhiều cấp, có
sự đối chiếu số liệu giữa các cấp kế toán nhằm giám sát hoạt động tài chính
hiệu quả.

SV: NGUYỄN HOÀNG HIỆP

11

LỚP: CQ50/23.01


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

- Lập và nộp đúng hạn các Báo cáo tài chính cho các cơ quan quản lý
cấp trên và cơ quan tài chính theo quy định. Phân tích và đánh giá hiệu quả sử
dụng các nguồn kinh phí, vốn, quỹ ở đơn vị, là cơ sở cho công tác quyết toán
tại đơn vị.
1.1.2.3. Yêu cầu của kế toán trong đơn vị hành chính sự nghiệp
Để đáp ứng nhu cầu thông tin khách quan, công tác kế toán trong các
đơn vị HCSN phải có kế hoạch tổ chức hệ thống thông tin bằng số liệu để
quản lý và để kiểm soát nguồn kinh phí. Đồng thời, kế toán HCSN với chức
năng thông tin mọi hoạt động kinh tế phát sinh trong quá trình chấp hành
NSNN được Nhà nước sử dụng như một công cụ sắc bén trong việc quản lý
NSNN, góp phần đắc lực vào việc sử dụng vốn một tiết kiệm và hiệu quả cao.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình, kế toán đơn vị HCSN phải đáp ứng
được những yêu cầu sau:
- Phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác và toàn diện mọi khoản vốn, quỹ,
kinh phí, tài sản và mọi hoạt động kinh tế, tài chính phát sinh ở đơn vị.
- Chỉ tiêu kinh tế phản ánh phải thống nhất với dự toán về nội dung và
phương pháp tính toán.
- Số liệu trong báo cáo tài chính phải rõ ràng, dễ hiểu, đảm bảo cho các
nhà quản lý có được những thông tin cần thiết về tình hình tài chính của đơn
vị.
- Tổ chức công tác kế toán gọn nhẹ, tiết kiệm và có hiệu quả.
1.1.2.4. Nội dung của kế toán trong đơn vị hành chính sự nghiệp
Do tính chất, đặc điểm hoạt động của các đơn vị HCSN rất đa dạng,
phức tạp, phạm vi rộng và chủ yếu chi cho hoạt động của các đơn vị này được
trang trải thông qua nguồn kinh phí cấp phát của Nhà nước. Xuất phát từ đặc
điểm nguồn kinh phí bảo đảm sự hoạt động theo chức năng của các đơn vị
HCSN và yêu cầu tăng cường quản lý kinh tế tài chính của bản thân đơn vị,


SV: NGUYỄN HOÀNG HIỆP

12

LỚP: CQ50/23.01


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

cơ quan chủ quản mà chế độ kế toán đơn vị HCSN tập trung vào những nội
dung:
- Kế toán vốn bằng tiền
- Kế toán vật tư, tài sản
- Kế toán thanh toán
- Kế toán nguồn kinh phí, vốn, quỹ
- Kế toán các khoản thu
- Kế toán các khoản chi
- Lập Báo cáo tài chính và phân tích quyết toán của đơn vị.
1.2. Tổ chức công tác kế toán trong đơn vị hành chính sự nghiệp
1.2.1. Khái niệm, nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán hành chính sự
nghiệp
 Khái niệm:
Tổ chức công tác kế toán trong đơn vị HCSN là tổ chức việc vận dụng
Luật kế toán, Luật Ngân sách, chế độ kế toán HCSN và các nghị định, thông
tư hướng dẫn thi hành chế độ kế toán HCSN liên quan để phản ánh tình hình
tài chính của đơn vị nhằm tổ chức thực hiện chế độ kiểm tra kế toán, chế độ
bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán, cung cấp thông tin tài liệu kế toán và các

nhiệm vụ khác của kế toán. Nói cách khác, tổ chức công tác kế toán là sự thiết
lập mỗi quan hệ qua lại giữa các phương pháp kế toán, đối tượng kế toán với
con người am hiểu nội dung công tác kế toán (người làm kế toán) biểu hiện
qua một hình thức kế toán thích hợp của một đơn vị cụ thể.
 Nhiệm vụ chủ yếu của tổ chức công tác kế toán:
- Tổ chức hợp lý bộ máy kế toán để thực hiện toàn bộ công tác kế toán

tài chính trong đơn vị trên cơ sở phân công rõ ràng trách nhiệm nghiệp vụ và
quản lý cho từng bộ phận, từng phần hành và từng kế toán viên trong bộ máy.

SV: NGUYỄN HOÀNG HIỆP

13

LỚP: CQ50/23.01


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

- Tổ chức thực hiện các nguyên tắc, phương pháp kế toán, hình thức kế
toán, trang thiết bị phương tiện, kỹ thuật tính toán ghi chép và thực hiện các
chế độ kế toán tài chính liên quan nhằm đảo bảo khối lượng, chất lượng và
hiệu quả thông tin kinh tế.
- Tổ chức hướng dẫn mọi người quán triệt và tuân thủ các chế độ về
quản lý kinh tế tài chính nói chung và chế độ kế toán nói riêng.
- Tổ chức cung cấp thông tin đúng đối tượng, đúng yêu cầu, có chất
lượng nhằm phục vụ kịp thời công tác quản lý kế toán tài chính của đơn vị.
- Xác định rõ mối quan hệ giữa bộ máy kế toán với các bộ phận chức

năng khác trong đơn vị về công việc liên quan đến công tác kế toán.
- Tổ chức thực hiện chế độ lưu trữ và bảo quản chứng từ, tài liệu kế
toán.
1.2.2. Nguyên tắc tổ chức kế toán trong đơn vị hành chính sự
nghiệp
Để phục vụ công tác quản lý theo chiều dọc từ trung ương tới địa
phương, từ cơ quan tài chính tới các đơn vị dự toán, vận dụng luật Tổ chức
chính quyền, luật Kế toán, luật Ngân sách… nhằm đưa ra những quy định
chung trong quá trình công tác kế toán liên quan đến trình bày thông tin kế
toán, phương pháp kế toán, đối tượng kế toán…Tổ chức công tác kế toán
trong đơn vị HCSN cần đảm bảo những nguyên tắc sau:
- Đảm bảo tính thống nhất giữa kế toán và với yêu cầu quản lý của nhà
nước và đơn vị. Tổ chức kế toán cần đảm bảo có sự tương đồng giữa công tác
tổ chức bộ máy kế toán, thông tin kế toán được trình bày theo mẫu, biểu, sổ
đã quy định, con dấu và trách nhiệm của kế toán viên trong quá trình hạch
toán kế toán. Sản phẩm kế toán đưa ra cần có tính phổ quát để có thể tổng
hợp, phân tích, so sánh với các đơn vị khác cũng như yêu cầu thông tin của
cấp quản lý.

SV: NGUYỄN HOÀNG HIỆP

14

LỚP: CQ50/23.01


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH


- Đảm bảo sự thống nhất về nội dung, phương pháp của kế toán với các
chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước. Chế độ kế toán thể hiện chính sách
của Nhà nước phù hợp với thực tiễn kế toán từng giai đoạn với những quy
định bắt buộc chung cho mọi đối tượng trong phạm vi điều chỉnh và là cơ sở
để người làm kế toán hạch toán kế toán trên thực tế. Kế toán viên phải tuân
thủ quy trình tiếp nhận, tổng hợp, hạch toán và ghi chép thông tin theo chế độ
kế toán hiện hành theo đặc điểm phân loại thông tin kế toán qua ghi chép ban
đầu.
- Đảm bảo sự phù hợp với những đặc thù của đơn vị. Mỗi đơn vị
HCSN có một vị trí, vai trò, nhiệm vụ riêng biệt. Do đó, cơ cấu tổ chức kế
toán tại mỗi đơn vị cũng có những điểm khác biệt. Nguyên tắc của tổ chức kế
toán HCSN vừa phải đảm bảo quân thủ quy định chung được nêu trong 02
nguyên tắc trên, vừa có tính linh hoạt vận dụng vào từng đơn vị để cuối cùng
công tác kế toán đạt hiệu quả và các mục tiêu đã đề ra.
-

Đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả: công tác tổ chức thu gọn, hợp lý, bỏ

qua các khâu và các quy định không cần thiết vừa đảm bảo công tác kế toán
tiết kiệm hiệu quả, vừa thực hiện chủ trương của Nhà nước trong cơ chế quản
lý kinh phí hành chính và nâng cao năng suất lao động trong khu vực công.
1.2.3. Yêu cầu tổ chức công tác kế toán hành chính sự nghiệp
Tổ chức kế toán trong đơn vị HCSN một cách khoa học và hợp lý
không những có ý nghĩa quyết định đối với chất lượng của công tác kế toán
mà còn là nhân tố quan trọng thực hiện tốt quản lý kinh phí và bảo vệ tài sản,
tiền vốn của đơn vị, thực hiện tốt vai trò của kế toán là công cụ quản lý tài
chính trong đơn vị.
Tổ chức kế toán trong đơn vị HCSN cần đáp ứng nhu cầu sau:
- Phù hợp với chế độ kế toán hiện hành
- Phù hợp với đặc điểm hoạt động của đơn vị


SV: NGUYỄN HOÀNG HIỆP

15

LỚP: CQ50/23.01


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

- Phù hợp với khả năng và trình độ của đội ngũ cán bộ kế toán hiện có.
- Đảm bảo thực hiện đầy đủ những nhiệm vụ và yêu cầu của công tác kế
toán và tiết kiệm được chi phí hạch toán.
Công việc tổ chức kế toán ở đơn vị HCSN thuộc trách nhiệm của phụ
trách kế toán đơn vị (trưởng phòng tài chính kế toán hoặc kế toán trưởng).
1.2.4. Nội dung tổ chức công tác kế toán trong đơn vị hành chính sự
nghiệp
1.2.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Thông thường những nội dung chính của tổ chức bộ máy kế toán trong
các đơn vị HCSN bao gồm xác định số lượng nhân viên; yêu cầu về trình độ
nghề nghiệp; bố trí và phân công nhân viên thực hiện các công việc cụ thể;
xác lập mối quan hệ giữa các bộ phận kế toán với nhau cũng như giữa bộ
phận kế toán với các bộ phận khác có liên quan, kế hoạch công tác và việc
kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch;…
Như vậy, để tổ chức bộ máy kế toán cần phải căn cứ vào hình thức tổ
chức công tác kế toán (tập trung, phân tán hay kết hợp giữa tập trung và phân
tán), vào đặc điểm tổ chức và quy mô hoạt động của đơn vị, vào tình hình
phân cấp quản lý, khối lượng, tính chất và mức độ phức tạp của các nghiệp vụ

kinh tế, tài chính cũng như yêu cầu, trình độ của cán bộ quản lý, cán bộ kế
toán. Cụ thể căn cứ vào các nội dung sau:
- Căn cứ vào tổ chức bộ máy kế toán trong đơn vị HCSN cần phù hợp
với cơ cấu tổ chức quản lý của đơn vị (như quy mô của đơn vị và các đơn vị
phụ thuộc, cơ cấu các bộ phận phòng ban trong đơn vị, cơ cấu tổ chức bộ
phận tài chính kế toán).
- Căn cứ khối lượng công việc kế toán. Khối lượng công việc kế toán
được ước tính dựa trên đặc điểm hoạt động của đơn vị, mức độ phức tạp của
hoạt động, của yêu cầu thông tin và yêu cầu quản lý trong đơn vị. Căn cứ vào

SV: NGUYỄN HOÀNG HIỆP

16

LỚP: CQ50/23.01


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

khối lượng công việc và mức độ phức tạp của công việc để có kế hoạch tuyển
dụng nhân viên. Đồng thời sắp xếp, bố trí nhân sự cho phù hợp.
- Căn cứ vào đặc điểm và định hướng ứng dụng công nghệ thông tin
trong công tác quản lý của đơn vị HCSN. Công nghệ thông tin làm thay đổi
cơ bản công việc của nhân viên kế toán: Giảm khối lượng công việc ghi chép,
tìm kiếm, xử lý, giảm các hạn chế liên quan đến khối lượng nghiệp vụ, hạn
chế về không gian và thời gian.
Hiện nay, các đơn vị HCSN có thể tổ chức bộ máy kế toán theo các
hình thức sau:

Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung: Còn gọi là mô hình một
cấp. Đơn vị kế toán độc lập chỉ tổ chức một phòng kế toán trung tâm để thực
hiện toàn bộ công tác kế toán từ việc xử lý chứng từ, ghi sổ kế toán tổng hợp,
kế toán chi tiết, lập báo cáo kế toán, phân tích kinh tế các hoạt động. Trường
hợp đơn vị kế toán có các đơn vị trực thuộc thì không có tổ chức kế toán riêng
mà chỉ có nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ thu thập chứng từ, hướng dẫn và
thực hiện hạch toán ban đầu các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh thuộc
phạm vi đơn vị mình, kiểm tra các chứng từ thu nhận được và định kỳ gửi
toàn bộ chứng từ về phòng kế toán trung tâm.

SV: NGUYỄN HOÀNG HIỆP

17

LỚP: CQ50/23.01


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung
Kế toán trưởng

Kế
toán
phần
hành

Kế

toán
phần
hành

Kế
toán
phần
hành

Kế
toán
phần
hành

Các nhân viên kế toán ở
đơn vị phụ thuộc

Ưu điểm: Mô hình sẽ đảm bảo sự lãnh đạo tập trung, thống nhất đối với
công tác kế toán, kiểm tra, xử lý và cung cấp thông tin kế toán một cách kịp
thời tình hình hoạt động của đơn vị thông qua thông tin kế toán cung cấp; tạo
điều kiện trang bị và ứng dụng phương tiện kỹ thuật ghi chép, tính toán và
thông tin hiện đại trong công tác kế toán, bồi dưỡng và nâng cao trình độ
nghiệp vụ của cán bộ, nhân viên kế toán và nâng cao hiệu suất công tác kế toán.
Nhược điểm: Mô hình này không phù hợp với những đơn vị có phạm vi
hoạt động rộng, các cơ sở của đơn vị phụ thuộc đặt ở xa đơn vị trung tâm.
Ngoài ra, công việc kế toán dồn vào cuối kỳ có thể ảnh hưởng đến công tác
kiểm tra, đối chiếu số liệu kế toán và lập báo cáo tài chính.
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán phân tán: Còn gọi là mô hình hai
cấp. Bộ máy kế toán được phân chia thành hai cấp riêng biệt là cấp trung tâm
và cấp trực thuộc. Kế toán ở cả hai cấp đều tổ chức sổ kế toán và bộ máy nhân

sự tương ứng để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của kế toán phân cấp.

SV: NGUYỄN HOÀNG HIỆP

18

LỚP: CQ50/23.01


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Sơ đồ 1.2: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán phân tán

KẾ TOÁN TRƯỞNG

Kế
toán
phần
hành

Kế
toán
phần
hành

Kế
toán
phần

hành

Kế
toán
phần
hành

Bộ phận kế toán ở đơn vị phụ
thuộc
KẾ TOÁN TRƯỞNG

Kế
toán
phần
hành

Kế
toán
phần
hành

Kế
toán
phần
hành

Kế
toán
phần
hành


Kế toán trung tâm thực hiện các phần hành kế toán phát sinh ở đơn vị
chính, công tác tài chính và công tác thống kê trong toàn đơn vị; hướng dẫn,
kiểm tra công tác kế toán ở các đơn vị trực thuộc; thu nhận, kiểm tra các báo
cáo tài chính, thống kê của các đơn vị trực thuộc, gửi lên và lập báo cáo tài
chính, thống kê tổng hợp cho toàn đơn vị.
Kế toán trực thuộc thực hiện toàn bộ công tác kế toán, thống kê, tài
chính phát sinh ở đơn vị mình từ khâu hạch toán ban đầu, ghi sổ kế toán đến
lập các báo cáo tài chính, thống kê định kỳ gửi về phòng kế toán trung tâm.

SV: NGUYỄN HOÀNG HIỆP

19

LỚP: CQ50/23.01


×