Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Vốn lưu động và giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động tại công ty TNHH MTV cơ khí z179

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (401.69 KB, 85 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.
Sinh viên
Nguyễn Hữu Giang Sơn

SV: Nguyễn Hữu Giang Sơn

Lớp: CQ49/11.11


Khóa luận tốt nghiệp

ii

Học viện Tài chính

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................i
MỤC LỤC.........................................................................................................ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT............................................................................v
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................1
CHƯƠNG I LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ QUẢN TRỊ
VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP....................................................4


1.1. Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp.........4
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm về vốn lưu động của doanh nghiệp.....................4
1.1.2 Phân loại VLĐ của doanh nghiệp.............................................................6
1.1.2.1 Phân loại theo hình thái biểu hiện.........................................................6
1.1.2.2 Phân loại theo vai trò của từng loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất.. . .7
1.1.3 Nguồn hình thành VLĐ của doanh nghiệp...............................................7
1.1.3.1 Căn cứ vào quan hệ sở hữu...................................................................7
1.1.3.2 Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng...........................................8
1.1.3.3 Căn cứ vào phạm vi huy động vốn......................................................10
1.2 Quản trị VLĐ của doanh nghiệp...............................................................11
1.2.1 Khái niệm và mục tiêu quản trị VLĐ của doanh nghiệp........................11
1.2.2 Nội dung quản trị VLĐ của doanh nghiệp.............................................11
1.2.2.1 Xác định nhu cầu VLĐ và tổ chức nguồn VLĐ..................................11
1.2.2.2 Phân bổ vốn lưu động..........................................................................14
1.2.2.3 Quản trị vốn bằng tiền.........................................................................15
1.2.2.4 Quản trị nợ phải thu.............................................................................16
1.2.2.5 Quản trị vốn tồn kho dự trữ.................................................................19
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp....21
1.2.3.1 Các chỉ tiêu phản ánh tình hình tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động
.........................................................................................................................21
SV: Nguyễn Hữu Giang Sơn

Lớp: CQ49/11.11


Khóa luận tốt nghiệp

iii

Học viện Tài chính


1.2.3.2 Các chỉ tiêu phản ánh kết cấu VLĐ.....................................................23
1.2.3.3 Các chỉ tiêu phản ánh tình hình quản lý vốn bằng tiền.......................23
1.2.3.4 Các chỉ tiêu phản ánh tình hình quản lý vốn tồn kho..........................24
1.2.3.5 Các chỉ tiêu phản ánh tình hình quản lý nợ phải thu...........................25
1.2.3.6 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu suất, hiệu quả sử dụng vốn lưu động.......25
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp. .27
1.2.4.1 Nhân tố khách quan:............................................................................27
1.2.4.2

Nhân tố chủ quan:............................................................................28

CHƯƠNG II THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY
TNHH MTV CƠ KHÍ Z179............................................................................30
2.1 Khái quát quá trình hình thành phát triển và đặc điểm hoạt động kinh
doanh của Công ty TNHH một thành viên cơ khí Z179.................................30
2.1.1 Quá trình thành lập và phát triển Công ty TNHH một thành viên cơ khí
Z179................................................................................................................30
2.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty........................................31
2.1.2.1 Lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh, tổ chức hoạt động kinh doanh.....31
2.1.3 Khái quát tình hình tài chính của Công ty TNHH MTV cơ
khí Z179........................................................................................................37
2.1.3.1 Những thuận lợi, khó khăn trong quá trình hoạt động của Công ty....37
2.1.3.2.Tình hình quản trị tài chính của Công ty.............................................38
2.2.2 Thực trạng nguồn VLĐ và tổ chức đảm bảo nguồn VLĐ của Công ty
TNHH MTV cơ khí Z179................................................................................52
2.2.3 Thực trạng về xác định nhu cầu vốn lưu động.......................................52
2.2.4 Thực trạng về quản trị vốn bằng tiền.....................................................54
2.2.5 Thực trạng về quản trị vốn tồn kho........................................................58
2.2.6 Thực trạng về quản trị nợ phải thu.........................................................60

2.2.7 Hiệu suất và hiệu quả sử dụng VLĐ......................................................65
SV: Nguyễn Hữu Giang Sơn

Lớp: CQ49/11.11


Khóa luận tốt nghiệp

iv

Học viện Tài chính

2.3 Đánh giá chung về công tác quản trị VLĐ tại Công ty TNHH MTV cơ khí
Z179................................................................................................................68
2.3.1 Những kết quả đạt được.........................................................................68
2.3.2.Những tồn tại, hạn chế của Công ty.......................................................69
CHƯƠNG III CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN
TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH MTV CƠ KHÍ Z179...........70
3.1 Mục tiêu và định hướng phát triển của Công ty TNHH MTV cơ khí z179....70
3.1.1 Bối cảnh kinh tế - xã hội........................................................................70
3.1.2 Mục tiêu và định hướng phát triển của Công ty TNHH MTV cơ khí Z179.72
3.2 Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị VLĐ tại Công ty TNHH
MTV cơ khí Z179............................................................................................73
3.2.1 Tổ chức đảm bảo vốn lưu động..............................................................73
3.2.2 Tăng cường quản lý hàng tồn kho và biện pháp xử lý hàng tồn kho.....75
3.2.3 Quản lý Nợ phải thu và các giải pháp đẩy nhanh công tác thu hồi công nợ.76
3.2.4 Một số giải pháp khác............................................................................77
KẾT LUẬN.....................................................................................................79

SV: Nguyễn Hữu Giang Sơn


Lớp: CQ49/11.11


Khóa luận tốt nghiệp

v

Học viện Tài chính

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Tên viết tắt

Tên đầy đủ

DN

:

Doanh nghiệp

ĐVT

:

Đơn vị tính

HTK

:


Hàng tồn kho

MTV

:

Một thành viên

NPT

:

Nợ phải trả

NVLĐTT

:

Nguồn vốn lưu động tạm thời

NVLĐTX

:

Nguồn vốn lưu động thường xuyên

SX – TM

:


Sản xuất thương mại

SXKD

:

Sản xuất kinh doanh

TNHH

:

Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

:

Tài sản cố định

TSDH

:

Tài sản dài hạn

TSLĐ

:


Tài sản lưu động

TSNH

:

Tài sản ngắn hạn

VCĐ

:

Vốn cố định

VCSH

:

Vốn chủ sở hữu

VKD

:

Vốn kinh doanh

VLĐ

:


Vốn lưu động

SV: Nguyễn Hữu Giang Sơn

Lớp: CQ49/11.11


Khóa luận tốt nghiệp

1

Học viện Tài chính

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, bất kỳ một hoạt động nào của
doanh nghiệp đều đòi hỏi phải có vốn. Tuỳ vào đặc điểm từng ngành nghề
kinh doanh cụ thể mà cơ cấu vốn có sự khác biệt ở một mức độ nào đó. Để
tồn tại và phát triển lâu dài, các doanh nghiệp cần phải quan tâm tới việc tạo
lập, sử dụng và quản lý vốn sao cho hiệu quả nhất cũng như chi phí sử dụng
vốn là thấp nhất nhưng vẫn đạt được kết quả kinh doanh ở mức cao. Nếu như
vốn kinh doanh là điều kiện tiên quyết để một doanh nghiệp đi vào hoạt động
sản xuất kinh doanh thì vốn lưu động được coi là nhựa sống để nuôi dưỡng,
duy trì và tái sản xuất hoạt động của doanh nghiệp đó. Chính vì vậy, việc xác
định nhu cầu vốn lưu động hợp lý và tổ chức quản lý vốn lưu động có hiệu
quả có ảnh hưởng to lớn tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Với mong muốn được vận dụng những kiến thức được học tập và hiểu
biết của bản thân vào việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của các
doanh nghiệp, em đã lựa chọn đề tài “Vốn lưu động và giải pháp chủ yếu nhằm

tăng cường quản trị vốn lưu động tại công ty TNHH MTV cơ khí Z179” .
2. Đối tượng, nội dung và mục đích nghiên cứu.
- Đối tượng và nội dung nghiên cứu:
+ Đề tài nghiên cứu những vấn đề cơ bản về Vốn lưu động và các giải
pháp nhằm tăng cường quản trị Vốn lưu động trong doanh nghiệp.
+ Đánh giá thực trạng VLĐ và quản trị VLĐ tại Công ty TNHH MTV cơ
khí Z179 trong giai đoạn 2014 - 2015
+ Đề ra các giải pháp tăng cường quản trị VLĐ tại công ty.
- Mục đích nghiên cứu:
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận về vốn lưu động.

SV: Nguyễn Hữu Giang Sơn

Lớp: CQ49/11.11


Khóa luận tốt nghiệp

2

Học viện Tài chính

+ Phân tích thực trạng tổ chức, sử dụng vốn lưu động tại Công ty
TNHH MTV cơ khí Z179.
+ Từ lý luận chung về VLĐ và quản trị VLĐ của doanh nghiệp, trên cơ
sở phân tích thực trạng quản trị VLĐ của Công ty trong thời gian vừa qua,
khẳng định những mặt tích cực đã đạt được đồng thời tìm ra một số hạn chế
cần khắc phục ,từ đó đề xuất các giải pháp nhẳm tăng cường quản trị VLĐ
của Công ty, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đem lại lợi nhuận
tối đa cho Công ty, giúp Công ty ngày càng phát triển.

3. Phạm vi nghiên cứu
-Nghiên cứu tại Công ty TNHH MTV cơ khí Z179.
-Nghiên cứu trong khoảng thời gian từ năm 2013-2014 và định hướng
cho những năm tiếp theo.
-Đề tài tập trung nghiên cứu tình hình vốn lưu động và hiệu quả sử dụng
vốn lưu động tại Công ty TNHH MTV cơ khí Z179.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu từ khái quát đến chi tiết từng hoạt động về VLĐ của
Công ty, đồng thời sử dụng các phương pháp phân tích, thống kê, so sánh, kết
hợp giữa lý luận và thực tiễn thông qua các số liệu sổ sách và cả các số liệu
thị trường để xem xét giải quyết các vấn đề đặt ra trong đề tài nghiên cứu.
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục, luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Lý luận chung về VLĐ và quản trị VLĐ của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng về quản trị VLĐ của Công ty TNHH MTV cơ
khí Z179 trong thời gian vừa qua.
Chương 3: Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị VLĐ tại
Công ty TNHH MTV cơ khí Z179.

SV: Nguyễn Hữu Giang Sơn

Lớp: CQ49/11.11


Khóa luận tốt nghiệp

3

Học viện Tài chính


Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Th.S Vũ Thị Hoa đã cho chúng em
những lời khuyên quý báu về phương pháp nghiên cứu có hiệu quả để em
hoàn thành luận văn này. Em cũng xin cảm ơn các cô, chú, các anh, chị phòng
tài chính – kế toán của Công ty TNHH MTV cơ khí Z179 đã nhiệt tình giúp
đỡ em trong quá trình thực tập tại Công ty.
Do điều kiện về trình độ, thời gian hạn chế nên luận văn không tránh
khỏi những khiếm khuyết. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp thêm của
cô giáo để luận văn này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

SV: Nguyễn Hữu Giang Sơn

Lớp: CQ49/11.11


Khóa luận tốt nghiệp

4

Học viện Tài chính

CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU
ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm về vốn lưu động của doanh nghiệp
- Khái niệm:
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, ngoài các TSCĐ các doanh
nghiệp còn cần có các TSLĐ. Căn cứ vào phạm vi sử dụng TSCĐ của doanh
nghiệp thường được chia thành hai bộ phận: TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông.

TSLĐ sản xuất bao gồm các loại như nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ,
nhiên liệu, phụ tùng thay thế đang trong quá trình dự trữ sản xuất và các loại
sản phẩm dở dang, bán thành phẩm đang trong quá trình sản xuất. Còn TSLĐ
lưu thông bao gồm các loại tài sản đang nằm trong quá trình lưu thông như
thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, các khoản phải thu, vốn bằng tiền. Trong
quá trình kinh doanh, TLSĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông luôn vận động,
chuyển hóa, thay thế đổi chỗ cho nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh
doanh được diễn ra nhịp nhàng, liên tục.
Để hình thành các TSCĐ, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn tiền tệ
nhất định để mua sắm các tài sản đó, số vốn này được gọi là vốn lưu động của
doanh nghiệp.
Như vậy ta có thể nói : Vốn lưu động là toàn bộ số tiền ứng trước mà
doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành nên các TSLĐ thường xuyên cần
thiết cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
-Đặc điểm của VLĐ:
+ VLĐ là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động. Do các TSLĐ có thời
hạn sử dụng ngắn nên VLĐ luân chuyển cũng nhanh, VLĐ chuyển toàn bộ giá
trị ngay trong một lần và được hoàn lại toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
SV: Nguyễn Hữu Giang Sơn

Lớp: CQ49/11.11


Khóa luận tốt nghiệp

5

Học viện Tài chính

+ VLĐ trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện: từ

hình thái vốn tiền tệ ban đầu trở thành vật tư, hàng hóa dự trữ sản xuất, tiếp
đến trở thành sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm và cuối cùng
trở về hình thái vốn bằng tiền. Sự vận động của VLĐ có thể được mô tả qua
sơ đồ sau:
T – H---sản xuất---H’- T’
Giai đoạn T-H: VLĐ dưới hình thái tiền tệ được dùng mua sắm các đối
tượng lao động dự trữ cho sản xuất. Như vậy ở giai đoạn này VLĐ đã từ hình
thái tiền tệ chuyển sang hình thái vốn vật tư hàng hoá.
Giai đoạn H---sản xuất---H’: Doanh nghiệp tiến hành sản xuất ra sản
phẩm, các vật tư dự trữ được đưa vào sản xuất. Trải qua quá trình sản xuất sản
phẩm hàng hoá được hình thành. Như vậy ở giai đoạn này VLĐ đã chuyển từ
hình thái vốn vật tư hàng hoá chuyển sang hình thái vốn thành phẩm.
Giai đoạnH’-T’: Doanh nghiệp tiến hành tiêu thụ sản phẩm và thu
được tiền về và VLĐ đã từ hình thái vốn thành phẩm chuyển sang hình thái
vốn tiền tệ.
So sánh giữa T và T’ nếu T’ > T có nghĩa doanh nghiệp kinh doanh thành
công. Đây là nhân tố quan trọng đánh giá hiệu quả sử dụng của đồng VLĐ
của doanh nghiệp.
+ VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh: kết
thúc mỗi chu kỳ kinh doanh, giá trị của VLĐ được chuyển dịch toàn bộ, một
lần vào giá trị sản phẩm hàng hóa, dịch vụ sản xuất ra và được bù đắp lại khi
doanh nghiệp thu được tiền bán sản phẩm hàng hóa, dịch vụ. Quá trình này
diễn ra thường xuyên, liên tục và được lặp lại sau mỗi chu kỳ kinh doanh tạo
thành vòng tuần hoàn, chu chuyển của VLĐ.

SV: Nguyễn Hữu Giang Sơn

Lớp: CQ49/11.11



Khóa luận tốt nghiệp

6

Học viện Tài chính

1.1.2 Phân loại VLĐ của doanh nghiệp
1.1.2.1 Phân loại theo hình thái biểu hiện
Căn cứ vào hình thái biểu hiện thì VLĐ được chia thành 2 loại : Vốn
bằng tiền và các khoản phải thu; vốn về hàng tồn kho.
+ Vốn bằng tiền và các khoản phải thu
Vốn bằng tiền gồm : tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang
chuyển.Tiền là một tài sản có tính linh hoạt cao, doanh nghiệp có thể dễ dàng
chuyển đổi thành các tài sản khác hoặc để trả nợ (tùy mục đích). Do vậy trong
hoạt động kinh doanh đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải có một lượng tiền
mặt nhất định.
Các khoản phải thu : chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng, thể
hiện ở số tiền khách hàng nợ trong quá trình bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ
dưới hình thức bán trả trước trả sau hoặc một số trường hợp mua sắm vật tư
khan hiếm, doanh nghiệp phải ứng trước tiền mua hàng cho người cung ứng.
+ Vốn về hàng tồn kho: trong khâu dự trữ (giá trị vật tư dự trữ, các loại
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật đóng
gói,công cụ dụng cụ…); trong khâu sản xuất ( giá trị sản phẩm dở dang);
trong khâu tiêu thụ (thành phẩm, hàng hóa)
Việc phân loại VLĐ theo cách này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem
xét đánh giá mức tồn kho dự trữ, khả năng thanh toán, tính thanh khoản của
các tài sản đầu tư của doanh nghiệp. Đồng thời, thông qua cách phân loại này
cũng có thể tìm các biện pháp phát huy chức năng các thành phần vốn và biết
được kết cấu VLĐ theo hình thái biểu hiện để định hướng điều chỉnh hợp lý
và hiệu quả.


SV: Nguyễn Hữu Giang Sơn

Lớp: CQ49/11.11


Khóa luận tốt nghiệp

7

Học viện Tài chính

1.1.2.2 Phân loại theo vai trò của từng loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất.
+ Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất : gồm vốn nguyên vật liệu
chính, vốn nguyên vật liệu phụ, vốn nhiên liệu, vốn phụ tùng thay thế, vốn
đóng gói, vốn công cụ dụng cụ nhỏ…
+ Vốn lưu động trong khâu trực tiếp sản xuất : gồm vốn sản phẩm đang chế
tạo (sản phẩm dở dang, bán thành phầm) và vốn về chi phí trả trước ngắn hạn.
+ Vốn lưu động trong khâu lưu thông: gồm vốn thành phẩm, vốn bằng
tiền, vốn trong thanh toán, vốn đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, cho vay
ngắn hạn…
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bổ của vốn lưu động
trong từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh từ đó lựa chọn bố trí cơ
cấu vốn đầu tư hợp lý, đảm bảo sự cân đối về năng lực sản xuất giữa các giai
đoạn trong quá trìn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3 Nguồn hình thành VLĐ của doanh nghiệp
Tất các doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất kinh doanh đều cần một
lượng vốn lưu động đủ lớn để hình thành nên tài sản lưu động cần thiết. Để
đáp ứng nhu cầu này thì doanh nghiệp cần xem xét và đưa ra các quyết định
huy động vốn lưu động từ các nguồn khác nhau.

Nguồn hình thành VLĐ thường được phân loại dựa trên ba tiêu thức sau:
1.1.3.1 Căn cứ vào quan hệ sở hữu
Theo tiêu thức này, nguồn VLĐ được chia ra thành hai loại:
-Nguồn vốn chủ sở hữu : Là nguồn vốn lưu động được hình thành từ vốn
chủ sở hữu, số vốn này thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp, doanh
nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phôi và định đoạt.
Nguồn vốn này bao gồm vốn do chủ sở hữu đầu tư vốn, vốn tự bổ sung, vốn
chủ yếu từ lợi nhuận để lại và quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính

SV: Nguyễn Hữu Giang Sơn

Lớp: CQ49/11.11


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

8

doanh nghiệp, vốn do ngân sách cấp (nếu có). Tùy theo loại hình doanh
nghiệp mà vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể riêng.
- Nợ phải trả: Là các khoản vốn lưu động được hình thành từ vốn vay
ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính tín dụng, vốn vay thông qua
phát hành trái phiếu, các khoản nợ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh
doanh, doanh nghiệp phải có trách nhiệm thanh toán cho chủ nợ nhưng chưa
thanh toán. Nguồn vốn này doanh nghiệp phải bỏ ra chi phí để sử dụng vốn,
thời gian sử dụng vốn có hạn, doanh nghiệp chỉ được sử dụng trong thời gian
thỏa thuận, hết thời hạn này doanh nghiệp phải hoàn trả cho chủ nợ.
1.1.3.2 Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng

Theo tiêu thức này, nguồn VLĐ được chia thành nguồn VLĐ thường
xuyên và nguồn VLĐ tạm thời.
-Nguồn VLĐ thường xuyên: là nguồn vốn ổn định, có tính chất dài hạn
để hình thành hay tài trợ cho TSLĐ thường xuyên cần thiết trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này có thể huy động từ nguồn vốn
chủ sở hữu, phát hành trái phiếu dài hạn hoặc có thể vay dài hạn từ các ngân
hàng hay các tổ chức tài chính tín dụng.
Nguồn VLĐ thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời điểm có thể
xác định theo công thức sau:
NVLĐTX

=

Tổng

nguồn

thường xuyên

vốn

-

Giá trị còn lại TSCĐ và
các TSDH khác

Hoặc có thể xác định bằng công thức sau:
NVLĐTX = Tài sản lưu động – Nợ ngắn hạn
Nguồn VLĐ thường xuyên tạo ra một mức độ an toàn cho doanh nghiệp
trong kinh doanh, làm cho tình trạng tài chính của doanh nghiệp được đảm

bảo vững chắc hơn. Tuy nhiên trong nhiều trường hợp, sử dụng nguồn VLĐ
thường xuyên để tài trợ cho TSCĐ thì doanh nghiệp phải trả chi phí cao hơn
SV: Nguyễn Hữu Giang Sơn

Lớp: CQ49/11.11


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

9

cho việc sử dụng vốn. Do vậy, đòi hỏi nhà quản lý doanh nghiệp phải xem xét
tình hình thực tế của doanh nghiệp để có quyết định phù hợp trong việc tổ
chức vốn.
-Nguồn VLĐ tạm thời : là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn ( dưới 1 năm)
doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các yêu cầu có tính chất tạm thời
phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn tạm thời
thường bao gồm : vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các nợ
ngắn hạn khác.
Nguồn VLĐ tạm thời được xác định như sau:
NVLĐTT = Tổng tài sản - Nguồn vốn thường xuyên
Hoặc: NVLĐTT = TSLĐ – Nguồn VLĐ thường xuyên
Ta có mô hình vốn:
(2)
Tài sản lưu
động

Nợ ngắn hạn

Nợ dài hạn

(1)

Nguồn
vốn
thường

Tài sản cố định

Vốn chủ sở hữu

xuyên

Hình 1: Mô hình tài trợ
Trong đó:
(1): Nguồn vốn lưu động thường xuyên
(2): Nguồn vốn lưu động tạm thời

SV: Nguyễn Hữu Giang Sơn

Lớp: CQ49/11.11


Khóa luận tốt nghiệp

10

Học viện Tài chính


Việc phân loại này giúp nhà quản lý xem xét huy động các nguồn VLĐ
một cách phù hợp với thời gian sử dụng của các yếu tố cần thiết cho quá trình
kinh doanh để nâng cao hiệu quả tổ chức và sử dụng VLĐ.
1.1.3.3 Căn cứ vào phạm vi huy động vốn
Căn cứ vào phạm vi huy động vốn, các nguồn vốn của doanh nghiệp có
thể chia thành nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài:
-Nguồn vốn bên trong
Nguồn vốn bên trong là nguồn vốn có thể huy động được vào đầu tư từ
chính hoạt động của bản thân doanh nghiệp tạo ra. Nguồn vốn bên trong thể
hiện khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp.
Nguồn vốn từ bên trong của doanh nghiệp bao gồm: là nguồn vốn có thể
huy động từ bản thân các hoạt động của doanh nghiệp như tiền khấu hao
TSCĐ, lợi nhuận để lại tái đầu tư, các khoản dự phòng…Đây là nguồn tăng
thêm tài sản và nguồn vốn của công ty.
Khi sử dụng nguồn vốn bên trong có những điểm lợi và bất lợi như sau:
+ Điểm lợi:
Chủ động đáp ứng các nhu cầu vốn của doanh nghiệp, nắm bắt kịp thời
các thời cơ trong kinh doanh
Tiết kiệm chi phí sử dụng vốn
Tránh áp lực phải thanh toán đúng kì hạn
+ Điểm bất lợi:
Hiệu quả sử dụng thường không cao
Sự giới hạn về mặt quy mô nguồn vốn
Nguồn vốn huy động bên trong có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát
triển của doanh nghiệp. Tuy nhiên, thông thường nguồn vốn bên trong không

SV: Nguyễn Hữu Giang Sơn

Lớp: CQ49/11.11



Khóa luận tốt nghiệp

11

Học viện Tài chính

đủ đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư, điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải
tìm kiếm nguồn vốn từ bên ngoài doanh nghiệp.
-Nguồn vốn bên ngoài:
Việc huy động nguồn vốn từ bên ngoài doanh nghiệp để tăng thêm
nguồn thu tài chính cho hoạt động kinh doanh là vấn đề hết sức quan trọng
đối với một doanh nghiệp. Cùng với sự phát triển của kinh tế thị trường đã
làm nảy sinh nhiều hình thức và phương pháp mới có phép doanh nghiệp huy
động vốn từ bên ngoài.
Nguồn vốn từ bên ngoài gồm một số nguồn vốn chủ yếu sau:
Gọi góp vốn liên doanh liên kết
Vay Ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính khác
Tín dụng thương mại nhà cung cấp
Thuê tài sản
Huy động vốn bằng phát hành chứng khoán (đối với một số loại hình
doanh nghiệp được pháp luật cho phép)
1.2 Quản trị VLĐ của doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm và mục tiêu quản trị VLĐ của doanh nghiệp
- Khái niệm:
Quản trị vốn lưu động là việc hoạch định, tổ chức thực hiện, kiểm soát và
điều chỉnh toàn bộ quá trình tạo lập, tổ chức huy động đảm bảo vốn lưu động đáp
ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
- Mục tiêu quản trị VLĐ của doanh nghiệp:
+ Nhằm tăng khả năng sinh lời của doanh nghiệp.

+ Đảm bảo đủ lượng tiền mặt đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ
ngắn hạn.
+ Đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường.

SV: Nguyễn Hữu Giang Sơn

Lớp: CQ49/11.11


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

12

1.2.2 Nội dung quản trị VLĐ của doanh nghiệp
1.2.2.1 Xác định nhu cầu VLĐ và tổ chức nguồn VLĐ
a. Nhu cầu VLĐ
Tài sản lưu động có vai trò to lớn đối với doanh nghiệp, quyết định sự
liên tục thông suốt trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Tuy nhiên để có thể đầu tư, huy động và phân bổ tài sản lưu động một cách
hợp lý và hiệu quả, trước tiên nhà quản lý cần phải xác định được nhu cầu vốn
lưu động cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhu cầu VLĐ là số vốn tối thiểu thường xuyên và cần thiết mà doanh
nghiệp cần bỏ ra để hình thành nên một lượng dự trữ hàng tồn kho và khoản
tiền bị khách hàng chiếm dụng sau khi đã sử dụng khoản tín dụng của nhà
cung cấp.
Nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết là số vốn lưu động tối thiểu cần
thiết phải có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp được tiến hành bình thường, liên tục.

Công thức xác định nhu cầu VLĐ:
Nhu cầu
VLĐ

=

Vốn hàng tốn
kho

+

Nợ phải
thu

-

Nợ phải trả
nhà cung cấp

b. Các phương pháp xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp
Nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như:
Qui mô kinh doanh của doanh nghiệp; đặc điểm, tính chất của ngành nghề kinh
doanh; sự biến động giá cả vật tư, hàng hóa trên thị trường; trình độ tổ chức sử
dụng VLĐ của doanh nghiệp, trình độ kỹ thuật công nghệ sản xuất; các chính
sách của doanh nghiệp trong tiêu thụ sản phẩm hàng hóa dịch vụ… Vì vậy, tùy
từng điều kiện hoàn cảnh cụ thể mà doanh nghiệp có thể lựa chọn các phương
pháp khác nhau để xác định nhu cầu VLĐ. Có 2 phương pháp xác định được sử
dụng chủ yếu là phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp:
SV: Nguyễn Hữu Giang Sơn


Lớp: CQ49/11.11


Khóa luận tốt nghiệp

13

Học viện Tài chính

Phương pháp trực tiếp
* Nội dung: Xác định trực tiếp nhu cầu vốn cho hàng tồn kho, các khoản
phải thu, các khoản phải trả cho nhà cung cấp rồi tập hợp lại thành tổng nhu
cầu VLĐ của doanh nghiệp.
Việc xác định nhu cầu VLĐ theo phương pháp này có thể thực hiện theo
trình tự sau:
+ Xác định nhu cầu vốn hàng tồn kho cần thiết cho hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
+ Xác định nhu cầu vốn thành phẩm.
+ Xác định nhu cầu vốn nợ phải thu, chính sách tiêu thụ sản phẩm và
khoản tín dụng cung cấp cho khách hàng.
+Xác định các khoản nợ phải trả cho nhà cung cấp
+ Tổng hợp xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp.
Ưu điểm : Phương pháp này tương đối chính xác, phản ánh rõ nhu cầu
VLĐ cho từng loại vật tư hàng hóa và trong từng khâu kinh doanh, do vậy
tương đối sát với nhu cầu vốn của doanh nghiệp.
Nhược điểm : Tính toán phức tạp, mất nhiều thời gian trong xác định
nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp.
Phương pháp gián tiếp
*Nội dung: phương pháp gián tiếp dựa vào phân tích tình hình thực tế sử
dụng VLĐ của doanh nghiệp năm báo cáo, sự thay đổi về quy mô kinh doanh

và tốc độ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch, hoặc sự biến động nhu cầu VLĐ
của doanh nghiệp năm kế hoạch.
Có 3 phương pháp gián tiếp chủ yếu :
+ Phương pháp điều chỉnh theo tỷ lệ phần trăm nhu cầu VLĐ so với năm
báo cáo : Thực chất là dựa vào thực tế nhu cầu VLĐ năm báo cáo và điều chỉnh
nhu cầu theo quy mô kinh doanh và tốc độ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch.
SV: Nguyễn Hữu Giang Sơn

Lớp: CQ49/11.11


Khóa luận tốt nghiệp

14

Học viện Tài chính

+ Phương pháp dựa vào tổng mức luân chuyển vốn và tốc độ luân
chuyển vốn năm kế hoạch : nhu cầu VLĐ được xác định căn cứ vào tổng mức
luân chuyển VLĐ (hay doanh thu thuần) và tốc độ luân chuyển VLĐ dự tính
của năm kế hoạch.
+ Phương pháp dựa vào tỷ lệ phần trăm trên doanh thu : Dựa vào sự biến
động theo tỷ lệ trên doanh thu của các yếu tố cấu thành VLĐ của doanh
nghiệp năm báo cáo để xác định nhu cầu VLĐ theo doanh thu năm kế hoạch.
Ưu điểm : Khắc phục được nhược điểm của phương pháp trực tiếp : đơn
giản, dễ tính toán và không mất nhiều thời gian.
Nhược điểm : Tính chính xác không cao.
1.2.2.2 Phân bổ vốn lưu động
Để đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn lưu động và đảm bảo tính phù hợp về
thời gian huy động, nhà quản trị doanh nghiệp cần nắm vững về đặc điểm,

tính chất của các nguồn tài trợ nhu cầu vốn lưu động.
Có 3 mô hình tài trợ vốn lưu động tại doanh nghiệp:
a) Mô hình tài trợ thứ nhất:Toàn bộ TSCĐ và TSLĐTX được đảm bảo
bằng nguồn vốn thường xuyên, toàn bộ TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng
nguồn vốn tạm thời.
- Ưu điểm: Giúp cho doanh nghiệp hạn chế được rủi ro trong thanh toán,
mức độ an toàn cao hơn; giảm bớt được chi phí trong việc sử dụng vốn
- Hạn chế: Chưa tạo ra sự linh hoạt trong việc tổ chức sử dụng vốn,
thường vốn nào nguồn ấy, tính chắc chắn được đảm bảo xong kém linh hoạt.
b) Mô hình tài trợ thứ 2:
Toàn bộ TSCĐ, TSLĐTX và một phần TSLĐ tạm thời được đảm bảo
bằng nguồn vốn thường xuyên, và một phần TSLĐ tạm thời được đảm bảo
bằng nguồn vốn tạm thời.
- Ưu điểm: Khả năng thanh toán và độ an toàn tài chính ở mức cao
SV: Nguyễn Hữu Giang Sơn

Lớp: CQ49/11.11


Khóa luận tốt nghiệp

15

Học viện Tài chính

- Hạn chế: Chi phí sử dụng vốn cao
c) Mô hình tài trợ thứ 3:Toàn bộ TSCĐ và một phần TSLĐTX được đảm
bảo bẳng nguồn vốn thường xuyên, còn một phần TSLĐ thường xuyên và
toàn bộ TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.
- Ưu điểm: Chi phí sử dụng vốn thấp, việc sử dụng vốn sẽ linh hoạt hơn

- Hạn chế: Rủi ro tài chính cao hơn
1.2.2.3 Quản trị vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền (gồm tiên mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển) là
một bộ phận cấu thành tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.Đây là loại tài sản
có tính thanh khoản cao nhất và quyết định khả thăng thanh toán nhanh của
doanh nghiệp.Tuy nhiên bản than vốn bằng tiền không tự sinh lời, nó chỉ sinh
lời khi được đầu tư sử dụng vào một mục đích nhất đinh.Hơn nữa với đặc
điẻm là tài sản có tính thanh khoản cao nên vốn bằng tiền cũng dẽ bị thất
thoát, gian lận, lời dụng.
Nội dung quản trị vốn bằng tiền :
Nội dung chủ yếu của quản trị vốn bằng tiền bao gồm các vấn đề sau :
Xác định đúng đắn mức dự trữ tiền mặt hợp lý, tối thiểu để đáp ứng các
nhu cầu chi tiêu bằng tiền mặt của doanh nghiệp trong kỳ. Việc quyết định
quỹ tiền mặt mục tiêu của doanh nghiệp được dựa trên cơ sở xem xét sự đánh
đổi giữa chi phí cơ hội của việc giữ quá nhiều tiền mặt với chi phí giao dịch
do giữ quá ít tiền mặt.
Có nhiều phương pháp xác định mức dự trữ tiền mặt hợp lý của doanh
nghiệp. Cách đơn giản nhất là căn cứ và số kiệu thống kê nhu cầu chi tiêu tiền
mặt bình quân một ngày và số ngày dự trữ tiền mặt hợp lý.
Ngoài ra có thể vân dụng mô hình tổng chi phí tối thiểu trong quản trị vốn
tồn kho dự trữ để xác định mức tồn quỹ tiền mặt mục tiêu của doanh nghiệp.

SV: Nguyễn Hữu Giang Sơn

Lớp: CQ49/11.11


Khóa luận tốt nghiệp

16


Học viện Tài chính

Trong đó: c1: Chi phí lưu giữ, bảo quản tiền mặt
c2: Chi phí một lần giao dịch
Qn: Số tiền mặt cần để chi tiêu trong năm
QE: Số tiền mặt tối ưu cần dự trữ
Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt. Doanh nghiệp cần xây
dựng các nội quy, quy chế về quản lý các khoản phải thu chi. Thực hiện
nguyên tắc mọi khoản thu chi tiền mặt đều phải qua quỹ, không được thu chi
ngoài quỹ.
Chủ động lập và thực hiện kế hoạch lưu chuyển tiền tệ hàng năm : có
biện pháp phù hợp đảm bảo cân đối thu chi tiền mặt và sử dụng có hiệu quả
nguồn vốn nhàn rỗi tạm thời (đầu tư tài chính ngắn hạn.
1.2.2.4 Quản trị nợ phải thu
Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ doanh nghiệp do mua chịu hàng
hóa hoặc dịch vụ.
+ Tầm quan trọng của quản trị nợ phải thu: Quản trị các khoản phải thu
của khách hàng là một vấn đề rất quan trọng và phức tạp trong công tác quản
lý tài chính doanh nghiệp vì:
Khoản phải thu từ khách hàng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn lưu
động của doanh nghiệp.
Việc quàn lý các khoản phải thu từ khách hàng liên quan chặt chẽ đến
việc tiêu thụ sản phẩm. Khi doanh nghiệp mở rộng bán chịu cho khách hàng
sẽ làm cho nợ phải thu tăng lên. Tuy vậy doanh nghiệp có thể tăng thị phần từ
đó gia tăng được doanh thu bán hàng và lợi nhuận.
SV: Nguyễn Hữu Giang Sơn

Lớp: CQ49/11.11



Khóa luận tốt nghiệp

17

Học viện Tài chính

Quản lý phải thu liên quan trực tiếp đến việc tổ chức và bảo toàn VLĐ
của doanh nghiệp.
Việc tăng nợ phải thu kéo theo gia tăng các khoản chi phí như chi phí
quản lý thu hồi nợ, chi phí trả lãi trước tiền vay để đáp ứng nhu cầu VLĐ
thiếu do vốn của doanh nghiệp bị khách hàng chiếm dụng và làm tăng rủi ro
tài chính.
Nội dung quản trị các khoản phải thu:
Nội dung chủ yếu của quản trị các khoản phải thu là phải xây dựng chính
sách thương mại hợp lý, áp dụng những biện pháp thích hợp để quản lý các
khoản phải thu.
Xây dựng chính sách tín dụng thương mại là yếu tố quan trọng quyết
định đến mức độ, chất lượng và rủi ro của doanh thu bán hàng trong doanh
nghiệp. Để xây dựng chính sách tín dụng thương mại hợp lý cần kiểm soát
các yếu tố: tiêu chuẩn tín dụng, chiết khấu thanh toán, thời hạn bán chịu,
chính sách thu tiền.
Tiêu chuẩn tín dụng: là những quy định về khả năng tài chính tối thiểu
và có thể chấp nhận được của khách hàng mua chịu.
Chiết khấu thanh toán: là tỷ lệ chiết khấu được hưởng khi khách hàng
thanh toán tiền trước thời hạn. Chiết khấu bán hàng được xác định bằng một
tỷ lệ % tính theo doanh số bán hàng ghi trên hóa đơn nhằm khuyến khích các
khách hàng thanh toán trước thời hạn.
Thời hạn tín dụng :là độ dài thời gian doanh nghiệp cho phép khách
hàng được mua chịu, được xác định kể từ ngày người bán giao hàng cho

người mua đến ngày yêu cầu người mua trả tiền. Thời hạn bán chịu tăng lên
thì khối lượng hàng hóa bán được tăng lên, tăng quy mô các khoản phải thu
và ngược lại. Thời hạn tín dụng phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: mức độ cạnh
tranh, tính thời vụ, khả năng tài chính của doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Hữu Giang Sơn

Lớp: CQ49/11.11


Khóa luận tốt nghiệp

18

Học viện Tài chính

Chính sách thu tiền: Là cách thức xử lý các khoản nợ phải thu của
khách hàng. Nếu các biện pháp thu hồi nợ của doanh nghiệp cứng rắn thì khả
năng thu hồi được nợ là cao nhưng chi phí thu hồi nợ lớn, khả năng doanh số
sẽ giảm trong tương lai. Nếu biện pháp thu hồi nợ đưa ra thiếu kiên quyết thì
việc thu hồi nợ lại rất khó khăn.
Các biện pháp chủ yếu quản trị các khoản phải thu
Xác định chính sách bán chịu hợp lý đối với từng khách hàng.
Doanh nghiệp cần xem xét đến các yếu tố ảnh hưởng như mục tiêu mở
rộng thị trường tiêu thụ, tăng doanh thu, lợi nhuận, tính chất thời vụ trong sản
xuất, tình trạng cạnh tranh, tình trạng tài chính của doanh nghiêp...
Xác định tiêu chuẩn bán chịu đối với từng khách hàng và các điều khoản
bán chịu hàng hóa dịch vụ, bao gồm việc xác định thời hạn bán chịu và tỷ lệ
chiết khấu thanh toán nếu khách hàng thanh toán sớm hơn thời hạn bán chịu
theo hợp đồng.
Phân tích uy tín tài chính của khách hàng mua chịu:

Đánh giá khả năng tài chính và mức độ đáp ứng yêu cầu thanh toán của
khách hàng khi khoản thanh toán đến hạn theo các bước: thu thập thông tin về
khách hàng (BCTC, các kết quả xếp hạng tín nhiệm, xếp hạng tín dụng, các
thông tin liên quan khác..); đánh giá uy tín của khách hàng theo thông tin thu
thập được; lựa chọn quyết định nới lỏng hay thắt chặt bán chịu, thậm chí có
thể từ chối bán chịu.
Áp dụng các biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả thu hồi nợ:
Tùy vào từng điều kiện cụ thể có thể áp dụng các biện pháp như: sử dụng
kế toán thu hồi nợ chuyên nghiệp; xác định trọng tâm quản lý và thu hồi nợ
trong từng thời kỳ để có chính sách thích hợp; thực hiện các biện pháp phòng
ngừa rủi ro bán chịu như trích trước dự phòng nợ phải thu khó đòi; trích lập
quỹ dự phòng tài chính.
SV: Nguyễn Hữu Giang Sơn

Lớp: CQ49/11.11


Khóa luận tốt nghiệp

19

Học viện Tài chính

1.2.2.5 Quản trị vốn tồn kho dự trữ
Tồn kho dự trữ là những tài sản mà doanh nghiệp dự trữ để đưa vào sản
xuất hoặc bán ra sau này. Căn cứ vào vai trò của chúng, tồn kho dự trữ của
doanh nghiệp được chia thành 3 loại: Tồn kho nguyên vật liệu, tồn kho sản
phẩm dở dang, bán thành phẩm, tồn kho thành phẩm.
Tùy theo từng ngành nghề kinh doanh mà tỷ trọng các loại tài sản dự trữ
sẽ khác nhau. Chẳng hạn như đối với những doanh nghiệp thương mại, tồn

kho chủ yếu là thành phẩm chờ tiêu thụ; những doanh nghiệp sản xuất, tồn
kho chủ yếu lại là vật tư dự trữ sản xuất và sản phẩm dở dang.
Nếu căn cứ vào mức độ đầu tư vốn, tồn kho dự trữ của doanh nghiệp
được chia thành tồn kho có suất đầu tư vốn cao, thấp hoặc trung bình. Thông
thường, đối với loại tồn kho có suất đầu tư vốn cao, doanh nghiệp phải
thường xuyên kiểm soát và duy trì ở mức độ dự trữ tồn kho thấp để tiết kiệm
chi phí và hạn chế rủi ro. Ngược lại, loại tồn kho có suất đầu tư vốn thấp thì
doanh nghiệp có thể duy trì ở mức dự trữ tồn kho cao hơn.
Việc hình thành lượng hàng tồn kho đòi hỏi phải ứng trước một lượng
tiền nhất định gọi là vốn tồn kho dự trữ.
Nội dung chủ yếu của quản lý hàng tồn kho là phải xác định được mức
tồn kho tối ưu (còn gọi là lượng đặt hàng kinh tế)

QE =

2 Cd Qn
C1

Trong đó, QE : Lượng đặt hàng kinh tế (lượng đặt hàng tối ưu)
Qn: tổng số lượng vật tư hàng hoá cung cấp hàng năm theo HĐ
C1 : chi phí tồn trữ cho một đơn vị hàng hoá tồn kho
Cd : chi phí đơn đặt hàng
Trên cơ sở xác định được lượng đặt hàng kinh tế, người quản lý có thể
xác định được số lần thực hiện hợp đồng trong kỳ theo QE.
SV: Nguyễn Hữu Giang Sơn

Lớp: CQ49/11.11


Khóa luận tốt nghiệp


20

Nc 

Học viện Tài chính

360 360 Qe

Lc
Qn

Trong đó , Lc: Số lần thực hiện hợp đồng tối ưu trong kỳ.
Nc: số ngày cung cấp khác nhau (độ dài thời gian dự trữ tối ưu của một
chu kỳ hàng tồn kho)
Ngoài ra doanh nghiệp thường tính thêm khoản dự trữ an toàn vào mức
tồn kho trung bình.
Q

Qe
 Qdt
2

Trong đó,
Q : là mức dự trữ hàng tồn kho trung bình.

QDT là mức dự trữ an toàn.
Để quản lý tốt vốn dự trữ hàng tồn kho cần phải phối hợp các khâu với
nhau: từ khâu mua sắm vật tư hàng hóa, vận chuyển, sản xuất đến dự trữ thành
phẩm, hàng hóa để bán. Vì vậy cần phải chú trọng một số biện pháp sau:

Xác định đúng đắn lượng vật tư cần mua trong kỳ và lượng tồn kho dự
trữ hợp lý.
Xác định và lựa chọn nguồn cung ứng và người cung ứng thích hợp để
đạt các mục tiêu : giá cả đầu vào thấp, chất lượng hàng hóa vật tư ổn định và
đảm bảo.
Lựa chọn phương tiện vận tải phù hợp để tối thiểu hóa chi phí vận
chuyển, bốc dỡ.
Thường xuyên theo dõi sự biến động của thị trường về giá cả của vật tư
thành phẩm, hàng hóa để tránh tình trạng mất mát, hao hụt quá mức.

SV: Nguyễn Hữu Giang Sơn

Lớp: CQ49/11.11


×