Tải bản đầy đủ (.docx) (102 trang)

Giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động tại công ty TNHH TM khánh mai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (710.8 KB, 102 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
--------

NGUYỄN THỊ THU PHƯƠNG
CQ50/11.12
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU
ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH TM KHÁNH MAI

Chuyên ngành : Tài chính doanh nghiệp
Mã số

: 11

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: THẦY PHẠM MINH ĐỨC

HÀ NỘI – 2016

1


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài
chính

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,


kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực
tế của Công ty TNHH TM Khánh Mai

Tác giả luận văn tốt nghiệp

2

SV: Nguyễn Thị Thu Phương

Lớp: CQ50/11.12


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài
chính
Nguyễn Thị Thu
PhươngMỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
*****

DN

Doanh nghiệp

TNHH TM

Trách nhiệm hữu hạn thương mại


VCSH

Vốn chủ sở hữu

VKD

Vốn kinh doanh

3

SV: Nguyễn Thị Thu Phương

Lớp: CQ50/11.12


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài
chính

4

SV: Nguyễn Thị Thu Phương

Lớp: CQ50/11.12


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài

chính
DANH MỤC CÁC BẢNG
*****

5

SV: Nguyễn Thị Thu Phương

Lớp: CQ50/11.12


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài
chính
DANH MỤC CÁC HÌNH
******

Hình 1.1. Vị trí của nguồn vốn lưu động thường xuyên trong tương quan giữa
tài sản và nguồn vốn
Hình 1.2. Mô hình tài trợ thứ nhất của doanh nghiệp
Hình 1.3. Mô hình tài trợ thứ hai của doanh nghiệp
Hình 1.4. Mô hình tài trợ thứ ba của doanh nghiệp
Hình 2.1: Kết cấu tỉ trọng các bộ phận trong vốn lưu động
Hình 2.2: Tình hình biến động của các bộ phận trong vốn băng tiền
Hình 2.3: Sự biến động của các hệ số phản ánh khả năng thanh toán
Hình 2.4: Sự biến động của các hệ số phản ánh khả năng tạo tiền
Hình 2.5: Sự biến động của các hệ số đánh giả tình hình quản trị nợ phải thu
Hình 2.6: Sự biến động của hàng tồn kho
Hình2.7: Sự biến động của các hệ số đánh giá tình hình quản trị hàng tồn kho


6

SV: Nguyễn Thị Thu Phương

Lớp: CQ50/11.12


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài
chính
LỜI MỞ ĐẦU

1.

Sự cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
Để tồn tại và phát triển, một doanh nghiệp phải phải nhìn nhận các vấn

đề toàn diện nhất, xác định rõ nguyên nhân, nắm được xu hướng và đưa ra
nhiều giải pháp tối ưu để giải quyết các vấn đề đó. Một trong các vấn đề được
quan tâm nhiều nhất ở các doanh nghiệp sản xuất hiện nay đó là vấn đề về
vốn.
Việc tổ chức và sử dụng vốn lưu động hợp lý sẽ giúp cho doanh nghiệp
giảm bớt ứ đọng vốn trong quá trình sản kinh doanh, góp phần thúc đẩy quá
trình lưu thông vốn kinh doanh diễn ra nhanh hơn từ đó làm tăng khả năng
cạnh tranh cũng như tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Qua quá trình tìm hiểu, thu thập, nghiên cứu phân tích dữ liệu về Công ty
trách nhiệm hữu hạn thương mại Khánh Mai, doanh nghiệp kinh doanh các
sản phẩm xăng dầu, khí gas hóa lỏng….và bằng các phương pháp thống kê,

mô tả, lập bảng biểu… mà em đã tiếp thu được khi còn ngồi trên ghế nhà
trường, nhận thấy vấn đề về vốn lưu động của Công ty trong năm vừa qua có
nhiều biến động lớn cũng như có nhiều vấn đề cần xem xét, giải quyết. Do đó,
trong thời gian thực tập tại Công ty em đã mạnh dạn chọn đề tài cho luận văn
tốt nghiệp đó là: “Giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu
động tại Công ty TNHH TM Khánh Mai”.
2.

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
Đề tài đã được xây dựng và hoàn thành với mục đích:Hệ thống hóa cơ sở

lý luận về vốn lưu động và giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn
lưu động; Phân tích thực trạng tổ chức sử dụng vốn lưu động tại Công ty
TNHH TM Khánh Mai, từ đó đưa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng
cường quản trị vốn lưu động tại Công ty.
7

SV: Nguyễn Thị Thu Phương

Lớp: CQ50/11.12


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài
chính

3.

Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:


-

Đối tượng nghiên cứu: tình hình sử dụng vốn lưu động tại Công ty

TNHH TM Khanh Mai
-

Phạm vi nghiên cứu: tại Công ty TNHH TM Khánh Mai trong 2 năm

2014 và 2015.
4.

Phương pháp nghiên cứu:
Bằng các phương pháp khảo sát, so sánh, thống kê, dùng bảng biểu

để phân tích, tổng hợp số liệu trên cơ sở phương pháp duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử để đánh giá mức độ ảnh hưởng và xu thế biến động của các chỉ
tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
5.

Kết cấu của đề tài:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, bố cục luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Lý luận chung về vốn lưu động và quản trị vốn lưu động

của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng về quản trị vốn lưu động tại Công ty TNHH
TM Khánh Mai
Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn
lưu động tại Công ty TNHH TM Khánh Mai.

Do giới hạn về thời gian thực tập, điều kiện nghiên cứu và trình độ
kiến thức còn hạn chế, mặc dù em đã cố gắng rất nhiều nhưng đề tài nghiên
cứu này khó có thể tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận được sự
đóng góp, chỉ bảo của các thầy cô giáo và các bạn để đề tài nghiên cứu được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo Phạm
Minh Đức giảng viên khoa Tài chính doanh nghiệp, Học viện tài chính, ban
lãnh đạo cùng tập thể cán bộ công nhân viên phòng tài chính - kế toán và các
8

SV: Nguyễn Thị Thu Phương

Lớp: CQ50/11.12


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài
chính

phòng ban có liên quan tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thương Mại Khánh
Mai đã tạo điều kiện cho em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Hà Nội, ngày 06 tháng 5 năm 2016.
Sinh viên thực hiện:

Nguyễn Thị Thu Phương

9

SV: Nguyễn Thị Thu Phương


Lớp: CQ50/11.12


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài
chính

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ QUẢN TRỊ
VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP

1.1 Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp.
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp.
1.1.1.1 Khái niệm vốn lưu động.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp đều phải
có các yếu tố cơ bản là tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, để có được các yếu tố đó các doanh
nghiệp phải bỏ ra một số vốn tiền tệ nhất định phù hợp với quy mô và điều
kiện kinh doanh của doanh nghiệp.
Số vốn tiền tệ ứng trước để đầu tư mua sắm, hình thành tài sản cần thiết
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được gọi là vốn kinh
doanh của doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn kinh
doanh của doanh nghiệp không ngừng vận động, chuyển đổi hình thái biểu
hiện. Từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu sang hình thái vốn vật tư, hàng hóa và
cuối cùng trở về hình thái vốn tiền tệ. Quá trình này được diễn ra liên tục,
thường xuyên lặp lại sau mỗi chu kỳ kinh doanh và được gọi là quá trình tuần
hoàn, chu chuyển vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, quá trình này diễn ra nhanh hay chậm lại phụ thuộc lớn vào
các đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của từng ngành nghề kinh doanh, vào trình độ

tổ chức sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp. Trên cơ sở nền tảng của
quá trình tuần hoàn chu chuyển này, đặc điểm luân chuyển vốn cũng đã trở
thành yếu tố có ý nghĩa đặc biệt được sử dụng để phân loại vốn kinh doanh.
Căn cứ vào tiêu thức này, vốn kinh doanh của doanh nghiệp được phân
chia thành hai bộ phận là vốn cố định và vốn lưu động.
10

SV: Nguyễn Thị Thu Phương

Lớp: CQ50/11.12


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài
chính

+ Vốn cố định được sử dụng để xây dựng hoặc trang bị các tài sản cố
định
+ Vốn lưu động lại là số vốn tiền tệ ứng trước để mua sắm, hình thành
các tài sản lưu động như nguyên vật liệu dự trữ sản xuất, sản phẩm dở dang,
bán thành phẩm, thành phẩm chờ tiêu thụ, các khoản vốn bằng tiền, vốn trong
thanh toán.
Cách phân loại này sẽ góp phần giúp cho doanh nghiệp có biện pháp tổ
chức quản lý, phân bổ sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp phù hợp và
hiệu quả.
-Bên cạnh tài sản cố định, để quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp có thể vận hành và duy trì một cách bình thường, liên tục
thì cũng cần có các tài sản lưu động. Phạm vi sử dụng tài sản trải rộng và bao
quát trong toàn bộ các công đoạn của quy trình và thường được chia thành hai

bộ phận: tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông.
+ Tài sản lưu động sản xuất bao gồm các loại như nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế đang trong quá trình dự trữ
sản xuất và các loại sản phẩm dở dang, bán thành phẩm.
+ Còn tài sản lưu động lưu thông bao gồm các loại tài sản đang nằm
trong quá trình lưu thông như thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ thụ, các
khoản phải thu, vốn bằng tiền.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản lưu động sản xuất và tài sản
lưu động lưu thông không ngừng vận động, chuyển hóa, thay thế đổi chỗ cho
nhau, đảm bảo cho quá trình này diễn ra nhịp nhàng, liên tục, do đó giữa
chúng có mối quan hệ gắn bó, mật thiết, chặt chẽ và tác động qua lại lẫn nhau.
Và để hình thành các tài sản lưu động, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn
tiền tệ nhất định để mua sắm các tài sản đó, số vốn này được gọi là vốn lưu
động của doanh nghiệp.
11

SV: Nguyễn Thị Thu Phương

Lớp: CQ50/11.12


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài
chính

Như vậy, trên cơ sở tổng hợp sự phân tích ở trên, ta có thể đưa ra khái
niệm cơ bản về vốn lưu động: “Vốn lưu động là toàn bộ số tiền ứng trước
mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành nên các tài sản lưu động
thường xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp”
1.1.1.2 Đặc điểm vốn lưu động.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do tính
chất là nguồn hình thành tài sản lưu động trong doanh nghiệp nên vốn lưu
động cũng có một số đặc điểm thể hiện ảnh hưởng tác động từ tài sản lưu
động như sau:
-

Vốn lưu động luôn thay đổi hình thái biểu hiện trong quá trình chu chuyển giá
trị qua các giai đoạn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: Từ hình thái vốn
tiền tệ ban đầu trở thành vật tư, hàng hóa dự trữ sản xuất, rồi sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm, thành phẩm và cuối cùng lại quay trở về hình thái vốn

-

bằng tiền.
Vốn lưu động dịch chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần vào gía trị sản
phẩm hàng hóa, dịch vụ sản xuất ra và thu hồi lại toàn bộ khi doanh nghiệp

-

thu được tiền bán sản phẩm hàng hóa, dịch vụ và kết thúc chu kỳ kinh doanh.
Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
Trên cơ sở những đặc điểm nói trên, ta có thể nhận thấy rằng tại cùng
một thời điểm vốn lưu động trong doanh nghiệp đều tồn tại ở nhiều hình thái
biều hiện với những tính chất, vai trò khác nhau đối với hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp do đó đòi hỏi doanh nghiệp cần có biện pháp để
quản trị vốn lưu động một cách hợp lý, đồng bộ và có tính liên thông chặt chẽ
với nhau không chỉ ở tất cả các khâu kinh doanh mà còn là đối với từng thành
phần vốn.


12

SV: Nguyễn Thị Thu Phương

Lớp: CQ50/11.12


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài
chính

Bên cạnh đó, với công tác quản trị vốn lưu động, doanh nghiệp cũng cần
chú trọng áp dụng một số công cụ và chính sách cần thiết để qua đó có thể
đẩy nhanh vòng quay vốn lưu động, rút ngắn thời gian kỳ luân chuyển vốn
lưu động và đồng thời xây dựng cấu trúc nguồn vốn ngắn hạn phù hợp dành
cho đầu tư tài sản lưu động nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
1.1.2 Phân loại vốn lưu động của doanh nghiệp.
*Theo hình thái biểu hiện của vốn lưu động.
Theo tiêu thức phân loại này, vốn lưu động được chia thành: Vốn vật tư
hàng hóa; Vốn bằng tiền và các khoản phải thu.
+ Vốn vật tư hàng hóa gồm có: Vốn tồn kho nguyên vật liệu, vốn sản
phẩm dở dang và bán thành phẩm, vốn thành phẩm.
+Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:
Vốn bằng tiền gồm có: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang
chuyển.
Các khoản phải thu gồm có: Phải thu của khách hàng, phải thu tạm ứng,
phải thu nội bộ, phải thu khác.
Cách phân loại này tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc

xem xét đánh giá mức dự trữ tồn kho và khả năng thanh toán, tính thanh
khoản của các tài sản đầu tư trong doanh nghiệp. Mặt khác, với cách phân loại
này sẽ giúp cho nhà quản lý nhận biết được vai trò, tác dụng của từng bộ phận
cũng như kết cấu vốn lưu động theo hình thái biểu hiện, từ đó có thể đưa ra
các biện pháp phát huy chức năng các thành phần vốn trên cở sở sự định
hướng điều chỉnh hợp lý và hiệu quả.
*Theo vai trò của vốn lưu động.
Theo tiêu thức phân loại này, vốn lưu động của doanh nghiệp có thể chia
thành các loại chủ yếu sau:
13

SV: Nguyễn Thị Thu Phương

Lớp: CQ50/11.12


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài
chính

-

Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất gồm có: vốn nguyên vật liệu chính,
vốn nguyên nhiên vật liệu phụ, vốn phụ tùng thay thế, vốn công cụ dụng cụ
nhỏ dự trữ sản xuất.

-

Vốn lưu động trong khâu sản xuất gồm có: vốn bán thành phẩm và sản phẩm

dở dang, vốn về chi phí trả trước.

-

Vốn lưu động trong khâu lưu thông gồm có: Vốn thành phẩm, vốn trong
thanh toán, vốn đầu tư ngắn hạn, vốn bằng tiền.
Cách phân loại này cho vai trò của từng loại vốn lưu động trong quá
trình sản xuất kinh doanh, qua đó sẽ giúp cho việc đánh giá tình hình phân bổ
vốn trong các khâu của quá trình luân chuyển vốn ở doanh nghiệp được chính
xác và phù hợp. Đây cũng là cơ sở nền tảng quan trọng để doanh nghiệp đưa
ra giải pháp quản lý vốn hiệu quả cũng như quyết định lựa chọn bố trí cơ cấu
vốn đầu tư hợp lý đảm bảo sự cân đối về năng lực giữa các giai đoạn trong
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và góp phần làm tăng tốc độ
luân chuyển vốn.
Thông qua sự phân loại vốn lưu động, doanh nghiệp có thể hình thành
được một kết cấu vốn lưu động phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình. Từ đó doanh nghiệp sẽ xác định được trọng tâm quản lý và
có những biện pháp quản trị cần thiết đối với từng bộ phận kết cấu vốn lưu
động mà doanh nghiệp sử dụng.
1.1.3 Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, vốn là một yếu tố và là tiền đề cần thiết cho
việc hình thành và phát triển hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp. Để
biến những ý tưởng và kế hoạch kinh doanh thành hiện thực, doanh nghiệp
cần phải có một lượng vốn nhằm hình thành nên các tài sản cần thiết cho hoạt
động của doanh nghiệp để đạt được mục tiêu đề ra.
14

SV: Nguyễn Thị Thu Phương

Lớp: CQ50/11.12



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài
chính

Điều này đặt ra yêu cầu doanh nghiệp trong quá trình quản trị vốn cần
phải có sự cân nhắc lựa chọn hình thức huy động vốn phù hợp và tổ chức
nguồn vốn của mình một cách hợp lý.
Chính vì vậy việc phân loại nguồn vốn theo các tiêu thức khác nhau sẽ là cơ
sở quan trọng giúp cho doanh nghiệp có thể tiếp tục nâng cao hiệu quả sử
dụng và phân bổ nguồn lực của mình.
Thông thường trong công tác quản lý, nguồn vốn của doanh nghiệp
được phân loại theo ba phương pháp cơ bản tương ứng với ba tiêu thức đó là:
Phân loại dựa vào quan hệ sở hữu vốn, Phân loại dựa vào thời gian huy động
và sử dụng vốn và Phân loại dựa vào phạm vi huy động vốn.
Trong đó, phương pháp phân loại dựa vào tiêu thức thời gian huy động
và sử dụng vốn là phương pháp được sử dụng phổ biến hơn cả vì tiêu thức
này phù hợp với việc phân chia tài sản thành hai bộ phận gồm tài sản ngắn
hạn và tài sản dài hạn do đó sẽ cho phép doanh nghiệp xem xét và đánh giá
được sự tương thích giữa tài sản và nguồn hình thành tài sản. Căn cứ vào tiêu
thức này, nguồn vốn của doanh nghiệp có thể được phân chia thành hai loại:
Nguồn vốn thường xuyên và Nguồn vốn tạm thời.
Nguồn vốn tạm thời: Nguồn vốn tạm thời là các nguồn vốn có tính chất
ngắn hạn (dưới 1 năm) doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các yêu cầu
có tính chất tạm thời phát sinh trong hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn tạm
thời thường bao gồm vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các
khoản nợ ngắn hạn khác.
Nguồn vốn thường xuyên: Nguồn vốn thường xuyên là tổng thế các

nguồn vốn có tính chất ổn định mà doanh nghiệp có thể sử dụng vào hoạt
động sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn này thường được sử dụng để mua sắm,
hình thành TSCĐ và một bộ phận TSLĐ thường xuyên cần thiết cho hoạt
15

SV: Nguyễn Thị Thu Phương

Lớp: CQ50/11.12


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài
chính

động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn thường xuyên của doanh
nghiệp tại một thời điểm có thể được xác định bằng công thức:
Nguồn vốn thường xuyên = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn hoặc
Nguồn vốn thường xuyên = Giá trị tổng TS của doanh nghiệp - Nợ ngắn hạn.
Như vậy, xuất phát từ đặc điểm luân chuyển của vốn lưu động, nguồn
hình thành vốn lưu động có thể bao gồm cả nguồn ngắn hạn (nguồn vốn tạm
thời) và nguồn dài hạn (nguồn vốn thường xuyên).
Do đó, khi xem xét ở góc độ nguồn vốn lưu động thì nguồn vốn này cũng
được chia thành hai bộ phận là Nguồn vốn lưu động lưu động thường xuyên
và Nguồn vốn lưu động tạm thời.
+ Nguồn vốn lưu động thường xuyên: Nguồn vốn lưu động thường
xuyên là nguồn vốn ổn định có tính chất dài hạn để hình thành hay tài trợ cho
TSLĐ thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
(có thể là một phần hay toàn bộ tài sản lưu động thường xuyên tùy thuộc vào
chiến lược tài chính của doanh nghiệp) nhằm đảm bảo cho hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp diễn ra thường xuyên và ổn định.
+ Nguồn vốn lưu động tạm thời: Nguồn vốn lưu động tạm thời là nguồn
vốn ngắn hạn cho TSLĐ của doanh nghiệp nhằm đáp ứng những biến động
tăng giảm theo chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, khi lựa chọn nguồn tài trợ nào doanh nghiệp cũng cần phải
cân nhắc tới các yếu tố khác như: tỷ lệ chiết khấu, dòng tiền chiết khấu, chi
phí huy động nguồn tài trợ và chi phí cơ hội để từ đó có thể đưa ra những
quyết định tài chính phù hợp.

16

SV: Nguyễn Thị Thu Phương

Lớp: CQ50/11.12


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài
chính

1.2 Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.1.1 Khái niệm quản trị vốn lưu động :
Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp là tiến trình hoạch định, tổ
chức, lãnh đạo và kiểm soát những hoạt động về vốn bằng tiền, hàng tồn kho,
các khoản phải thu và sử sụng tất cả các nguồn lực khác của công ty nhằm đạt
được mục tiêu đã
đề ra.
Quản lý, sử dụng hợp lý tài sản lưu động cũng như vốn lưu động có ảnh

hưởng rất lớn đối với việc hoàn thành các mục tiêu chung của doanh nghiệp.
Mặc dù hầu hết các vụ phá sản trong kinh doanh là hậu quả của nhiều yếu tố,
chứ không phải chỉ do quản trị vốn lưu động yếu kém. Nhưng cũng cần thấy
rằng sự bất lực của một số công ty trong việc hoạch định và kiểm soát tài sản
lưu động là các khoản nợ ngắn hạn hầu như là nguyên nhân dẫn đến thất bại
cuối cùng của các doanh nghiệp ấy. Việc quản lý tốt vốn lưu động phần nào
thể hiện sự kinh doanh hiệu quả của doanh nghiệp, ngoài ra có thể nhận thấy
vốn lưu động thay đổi theo nhịp độ sản xuất của từng chu kỳ kinh doanh,
chính vì vậy vốn lưu động được coi là một chỉ báo về khả năng thanh toán tại
một thời điểm cũng như khả năng thanh toán trong tương lai, hơn thế nữa vốn
lưu động cũng là cầu nối giữa cân bằng tài chính trong dài hạn và ngắn hạn
của doanh nghiệp, vì vậy quản trị vốn lưu động hiệu quả đóng một vai trò
quan trọng trong chiến lược phát triển lâu dài của doanh
nghiệp.
1.2.1.2 Mục tiêu quản trị vốn lưu động.

17

SV: Nguyễn Thị Thu Phương

Lớp: CQ50/11.12


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài
chính

Nghiên cứu khái niệm tổng quan về quản trị vốn lưu động, chúng ta có
thể nhận thấy rằng hoạt động quản trị vốn lưu động luôn luôn gắn liền và có

mối quan hệ chặt chẽ với quyết định tài chính ngắn hạn. Chính vì vậy mà mục
tiêu quản trị vốn lưu động cũng có sự tương quan mật thiết với yêu cầu của
quyết định tài chính ngắn hạn và mục tiêu quản trị tài chính doanh nghiệp đó
là: tối ưu hóa khả năng sinh lời, tối thiểu hóa rủi ro và tối đa hóa giá trị.
Các mục tiêu quản trị vốn lưu động không tách bạch riêng rẽ mà có sự
bổ sung hoàn thiện cho nhau. Từ nền tảng quan điểm kinh tế học xác định
mục tiêu của một doanh nghiệp khi thực hiện các hoạt động kinh doanh là
nhằm tối đa hóa lợi nhuận thì khi phân tích trên góc độ tài chính doanh nghiệp
mục tiêu này được điều chỉnh với yếu tố thời gian sinh lời để chuyển hóa
thành định hướng tối ưu hóa khả năng sinh lời.
Đến lượt mục tiêu tối ưu hóa khả năng sinh lời có sự phối hợp hiệu quả
cùng mục tiêu tối thiểu hóa rủi ro trong điều kiện môi trường kinh doanh tiềm
ần biến động, nhà quản trị sẽ thực hiện được mục tiêu tổng quát xuyên suốt và
cũng đồng thời là mục tiêu quan trọng nhất là tối đa hóa giá trị cho doanh
nghiệp cũng như chủ sở hữu. Hoạt động quản trị vốn lưu động - một bộ phận
thống nhất không tách rời trong tổng thể công tác quản trị tài chính của doanh
nghiệp do đó tất yếu cũng sẽ phát huy hiệu quả khi thực hiện được mục tiêu
mang tính toàn diện này trong quá trình xây dựng và phát triển doanh nghiệp.
1.2.1.3 Vai trò của công tác quản trị vốn lưu động trong doanh nghiệp.
Vai trò của công tác quản trị vốn lưu động đối với hoạt động của doanh
nghiệp được thể hiện chủ yếu qua các khía cạnh sau:
+ Huy động vốn đảm bảo cho các hoạt động của doanh nghiệp diễn ra
bình thường và liên tục. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp
luôn luôn phát sinh các nhu cầu vốn đặc biệt là vốn ngắn hạn phục vụ duy trì
18

SV: Nguyễn Thị Thu Phương

Lớp: CQ50/11.12



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài
chính

ốn định cho hoạt động thường xuyên của mình. Do đó, nếu nguồn vốn lưu
động cần thiết không được cung cấp đầy đủ và kịp thời sẽ khiến cho các hoạt
động của doanh nghiệp bị vướng mắc, cản trở hoặc không triển khai được và
điều này phụ thuộc này này rất lớn vào công tác tổ chức huy động cũng như
quản trị vốn kinh doanh nói chung cũng như vốn lưu động nói riêng tại doanh
nghiệp.
+ Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm, hiệu quả đồng thời hỗ trợ tăng cường
kiểm tra, giám sát toàn diện các mặt hoạt động góp phần nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tổ chức huy động và quản trị vốn
lưu động một cách quy củ, khoa học và chặt chẽ trước hết sẽ đảm bảo cho
doanh nghiệp định hình một cơ cấu vốn tối ưu, hạn chế thiệt hại do tình trạng
ứ đọng và bị chiếm dụng vốn; qua đó sẽ giảm được số vốn vay đồng thời tiết
kiệm được chi phí lãi vay và chi phí sử dụng vốn. Hơn thế nữa, công tác quản
trị vốn được triển khai một cách hiệu quả và có sự điều chỉnh hợp lý trong
điều kiện cụ thể cũng sẽ góp phần quan trọng giúp doanh nghiệp nhanh chóng
nắm bắt cơ hội kinh doanh để gia tăng doanh thu và lợi nhuận cho chính
doanh nghiệp.
1.2.2 Nội dung quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp.
1.2.2.1. Xác định nhu cầu vốn lưu động.
Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp: Nhu cầu vốn lưu động
thường xuyên cần thiết là số vốn lưu động tối thiểu cần thiết phải có để đảm
bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành bình
thường, liên tục và có thể xác định nhu cầu vốn lưu động theo công thức:
Nhu cầu


Phương
VLĐ

=

Vốn hàng

+

-

tồn kho

+

Khoản nợ
phải thu

_

Khoản nợ phải trả
nhà cung cấp

19

SV: Nguyễn Thị Thu Phương

Lớp: CQ50/11.12



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài
chính

Xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyền cần thiết của doanh
nghiệp.
Phương pháp trực tiếp:
Nhu cầu

+=

VLĐ

+=

Vốn tồn kho

+

+

dự trữ

Nợ phải thu

_

Nợ phải trả


Xác định nhu cầu vốn hàng tồn kho: Bao gồm vốn hàng tồn kho trong
các khâu dự trữ sản xuất, khâu sản xuất và khâu lưu thông.
Nhu cầu vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: Bao gồm nhu cầu vốn
dự trữ nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế..
Phương pháp chung để xác định nhu cầu vốn lưu động đối với từng loại vật tư
dự trữ là căn cứ vào nhu cầu sử dụng vốn bình quân một ngày và số ngày dự
trữ đối với từng loại để xác định rồi tổng hợp lại.
Công thức tổng quát như sau:
VHTK =
Trong đó:
VHTK: Nhu cầu vốn hàng tồn kho
Mij: Chi phí sử dụng bình quân 1 ngày của hàng tồn kho i
n: Số loại hàng tồn kho cần dự trữ
m: Số khâu (giai đoạn) cần dự trữ hàng tồn kho.
Nhu cầu vốn lưu động dự trữ trong khâu sản xuất: Bao gồm nhu cầu để
hình thành các sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, chi phí sản xuất bình quân
1 ngày, độ dài chu kì sản xuất sản phẩm, mức độ hoàn thành của sản phẩm dở,
bán thành phẩm, các khoản chi phí trả trước. Nhu cầu này nhiều hay ít phụ

20

SV: Nguyễn Thị Thu Phương

Lớp: CQ50/11.12


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài

chính

thuộc vào chi phí sản xuất bình quân một ngày, độ dài chu kì sản xuất sản
phẩm, mức độ hoàn thành của sản phẩm dở, bán thành phẩm.
+ Nhu cầu vốn sản phẩm dở dang, bán thành phẩm được xác định như
sau:
Vsx=Pn x CKsx x Hsd
Trong đó:
Vsx: Nhu cầu vốn lưu động sản xuất
Pn: Chi phí sản xuất sản phẩm bình quân 1 ngày
CKsx: Độ dài chu kì sản xuất (ngày)
Hsp: Hệ số sản phẩm dở dang, bán thành phẩm (%)
+ Nhu cầu chi phí trả trước được xác định như sau:
Vtt=Pđk + Pps + Ppb
Trong đó:
Vtt: Nhu cầu chi phí trả trước
Pđk: Số dư chi phí trả trước đầu kỳ
Pps: Chi phí trả trước phát sinh trong kì
Ppb: Chi phí trả trước phân bổ trong kì
Nhu cầu vốn lưu động dự trữ trong khâu lưu thông: Vốn lưu động trong
khâu lưu thông bao gồm vốn dự trữ thành phẩm, vốn phải thu, phải trả.
+ Nhu cầu vốn thành phẩm: Là số vốn tối thiểu dùng để hình thành
lượng dự trữ thành phẩm tồn kho, chờ tiêu thụ. Đối với vốn dự trữ thành
phẩm được xác định theo công thức:
Vtp=Zsx x Ntp
Trong đó:
Vtp: Nhu cầu vốn thành phẩm
Zsx: Giá thành sản xuất sản phẩm bình quân 1 ngày kì kế hoạch
Ntp: Số ngày dự trữ thành phẩm
21


SV: Nguyễn Thị Thu Phương

Lớp: CQ50/11.12


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài
chính

Xác định nhu cầu vốn nợ phải thu: Nợ phải thu là khoản vốn bị khách
hàng chiếm dụng hoặc do doanh nghiệp chủ động bán chịu hàng hóa cho
khách hàng. Do vốn đã bị khách hàng chiếm dụng nên để hoạt động sản xuất
kinh doanh được bình thường doanh nghiệp phải bỏ thêm vốn lưu động vào
sản xuất. Công thức tính khoản phải thu như sau:
Vpt=Dtn x Npt
Trong đó:
Vpt: Vốn nợ phải thu
Dtn: Doanh thu bán hàng bình quân 1 ngày
Npt: Kỳ thu tiền trung bình (ngày)
Xác định nhu cầu vốn nợ phải trả nhà cung cấp: Nợ phải trả là khoản vốn
doanh nghiệp mua chịu hàng hóa hay chiếm dụng của khách hàng. Các khoản
nợ phải trả được coi như khoản tín dụng bổ sung từ khách hàng nên doanh
nghiệp có thể rút bớt ra khỏi kinh doanh 1 phần vốn lưu động của mình để
dùng vào việc khác. Doanh nghiệp có thể xác định khoản nợ phải trả theo
công thức:
Vpt=Dmc x Nmc
Trong đó:
Vpt: Nợ phải trả kì kế hoạch

Dmc: Doanh số mua chịu bình quân ngày kì kế hoạch
Nmc: Kì trả tiền trung bình cho nhà cung cấp
Ưu nhược điểm của phương pháp:
Phương pháp này có ưu điểm là tính toán gần chính xác nhu cầu vốn lưu
động. Tuy nhiên việc tính toán lại khá phức tạp, khối lượng tính toán nhiều và
tốn thời gian.

22

SV: Nguyễn Thị Thu Phương

Lớp: CQ50/11.12


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài
chính

Phương pháp gián tiếp: Phương pháp dựa vào phân tích tình hình thực
tế sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp năm báo cáo, sự thay đổi về qui
mô kinh doanh và tốc độ luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch, hoặc sự
biến động nhu cầu vốn lưu động theo doanh thu thực hiện năm báo cáo để xác
định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp năm kế hoạch.
Gồm có các phương pháp sau:
Phương pháp điều chỉnh theo tỷ lệ phần trăm nhu cầu VLĐ so với năm báo
cáo:
Vkh= Vbc x x ( 1+ t% )
Trong đó:
Vkh: Vốn lưu động năm kế hoạch

Mkh: Mức luân chuyển VLĐ năm kế hoạch
Mbc: Mức luân chuyển VLĐ năm báo cáo
t%: Tỷ lệ rút ngắn kì luân chuyển VLĐ năm báo cáo = x 100%
Phương pháp dựa vào tổng mức luân chuyển vốn và tốc độ luân chuyển vốn
năm kế hoạch
Vkh=
Trong đó:
Mkh: Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch (Doanh thu thuần)
Lkh: Số vòng quay VLĐ năm kế hoạch
Phương pháp dựa vào tỷ lệ phần trăm trên doanh thu: Nội dung phương
pháp này dựa vào sự biến động theo tỷ lệ trên doanh thu của các yếu tố cấu
thành VLĐ của doanh nghiệp nâm báo cáo để xác định nhu cầu VLĐ theo
doanh thu năm kế hoạch.

23

SV: Nguyễn Thị Thu Phương

Lớp: CQ50/11.12


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài
chính

Bước 1 : Tính số dư bình quân của các khoản mục trong bảng cân đối kế
toán kỳ thực hiện.
Bước 2 : Lựa chọn các khoản mục tài sản ngắn hạn và nguồn vốn chiếm
dụng trong bảng cân đối kế toán chịu sự tác động trực tiếp và có quan hệ chặt

chẽ với doanh thu và tính tỷ lệ phần trăm của các khoản mục đó so với doanh
thu thực hiện trong kỳ.
Bước 3 : Sử dụng tỷ lệ phần trăm của các khoản mục trên doanh thu để
ước tính nhu cầu vốn lưu động tăng thêm cho năm kế hoạch trên cơ sở doanh
thu dự kiến năm kế hoạch.
+ Nhu cầu vốn lưu động tăng thêm = Doanh thu tăng thêm x Tỷ lệ %
nhu cầu vốn lưu động so với doanh thu.
+ Doanh thu tăng thêm = Doanh thu kỳ kế hoạch Doanh thu kỳ báo cáo
+ Tỷ lệ % nhu cầu vốn lưu động so với doanh thu =
Tỷ lệ % khoản mục tài sản lưu động so với doanh thu Tỷ lệ % nguồn vốn chiếm dụng so với doanh thu.
Bước 4 : Dự báo nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động tăng thêm của
công ty và thực hiện điều chỉnh kế hoạch tài chính nhằm đạt được mục tiêu
của công ty.
1.2.2.2. Tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động.
Nội dung:
NWC = Nguồn vốn dài hạn - Tài sản dài hạn
Hoặc NWC = Tài sản ngắn hạn - Nợ phải trả ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
(Nguồn vốn
24

Tài sản ngắn hạn

SV: Nguyễn Thị Thu Phương

tạm thời)

Lớp: CQ50/11.12



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài
chính
Nguồn vốn
lưu động
thường xuyên

+ Nợ dài hạn
+ Vốn chủ
sở hữu

Tài sản dài hạn

(Nguồn vốn thường
xuyên)

Hình 1.1. Vị trí của nguồn vốn lưu động thường xuyên trong tương quan giữa
tài sản và nguồn vốn
Để đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh được diễn ra
thường xuyên liên tục thì tương ứng với quy mô sản xuất kinh doanh nhất
định, thường xuyên phải có một lượng tài sản lưu động nhất định nằm trong
giai đoạn luân chuyển như dự trữ nguyên vật liệu, sản phẩm đang chế tạo, bán
thành phẩm, thành phẩm, nợ phải thu của khách hàng. Những tài sản này
được gọi là tài sản lưu động thường xuyên. Nhưng trong hoạt động sản xuất
kinh doanh không phải lúc nào cũng diễn ra bình thường mà có những lúc
xuất hiện sự cố làm nảy sinh nhu cầu vốn lưu động tạm thời như: giá cả
nguyên liệu đầu vào tăng đột biến, lượng đơn đặt hàng tăng mạnh. Như vậy
doanh nghiệp cần phải xác định cho mình nguồn tài trợ hợp lý.
Các mô hình tài trợ vốn của doanh nghiệp

*Mô hình tài trợ thứ nhất:
Toàn bộ tài sản cố định (TSCĐ) và tài sản lưu động thường xuyên (TSLĐ
TX) được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, toàn bộ tài sản lưu động
(TSLĐ) tạm thời được tài trợ bằng nguồn vốn tạm thời.

25

SV: Nguyễn Thị Thu Phương

Lớp: CQ50/11.12


×