Tải bản đầy đủ (.docx) (109 trang)

Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản tại công ty cổ phần xây dựng bình an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (584.65 KB, 109 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập để hoàn thành Luận văn tốt nghiệp với đề tài
“tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công
ty cổ phần xây dựng Bình An”, em đã nhận được sự giúp đỡ của rất nhiều
người. Đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn GS.TS Nguyễn Đình Đỗ, giảng
viên đã bỏ ra rất nhiều công sức, trực tiếp hướng dẫn giúp em hoàn thành
Luận văn này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các anh chị phòng kế toán nói riêng và
trong Công ty cổ phân xây dựng Bình An đã hết sức giúp đỡ trong quá trình
thực tập tại công ty. Mọi người trong công ty đã tạo điều kiện thuận lợi nhất
để em có cơ hội tìm hiểu, thu thập thông tin về công tác kế toán trong công ty,
góp phần cung cấp những dẫn chứng cụ thể nhằm đáp ứng yêu cầu của một
Luận văn hoàn chỉnh.
Bản thân em sau quá trình thực tập cũng đã thu được rất nhiều
kiến thức thực tế bổ ích tuy vậy do thời gian thực tập cộng với khả năng của
bản thân còn hạn chế nên báo cáo thực tập của em không thể tránh được
những thiếu sót.
Và cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, những người
đã cổ vũ, động viên, giúp đỡ em trong quá trình làm khóa luận. Sự giúp đỡ
này luôn là động lực tinh thần giúp em hoàn thành khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sv: Nguyễn Thị Thái

1

Lớp:CQ50/21.03




Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có
sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu
của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Luận văn là có
nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên

Nguyễn Thị Thái

Sv: Nguyễn Thị Thái

Lớp:CQ50/21.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN....................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................ii
MỤC LỤC.......................................................................................................iii
DANH MỤC VIẾT TẮT.................................................................................vi

DANH MỤC SƠ ĐỒ......................................................................................vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU...........................................................................viii
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY
DỰNG...............................................................................................................4
1.1. Đặc điểm hoạt động xây dựng, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
xây dựng............................................................................................................4
1.1.1. Đặc điểm hoạt động xây dựng.................................................................4
1.1.2 Vai trò công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm..................................................................................................................4
1.1.3

Sự cần thiết của của công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành

sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp...............................................................5
1.1.4. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây
dựng...................................................................................................................6
1.1.5. Giá thành sản phẩm xây dựng và phân loại giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp xây dựng.....................................................................................8
1.1.6. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng....10
1.2. Kế toán chi phí sản xuất...........................................................................10
1.2.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất............................10
1.2.2. Kế toán chi phí sản xuất........................................................................12
1.3. Kế toán tính giá thành sản phẩm xây dựng..............................................22
Sv: Nguyễn Thị Thái

Lớp:CQ50/21.03



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.3.1. Đánh giá giá trị sản phẩm dở dang.......................................................22
1.3.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây dựng.......................................23
1.3.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩmxây dựng...................................23
1.3.4. Thẻ tính giá thành sản phẩm..................................................................25
1.4. Nội dung phương thức khoán gọn trong doanh nghiệp xây dựng............26
1.5. Đánh giá sản phẩm làm dở trong doanh nghiệp xây lắp..........................28
1.6. Tổ chức sổ kế toán CPSX và tính giá thành SP trong doanh nghiệp xây
dựng.................................................................................................................30
CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY CP ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN TRƯỜNG AN.....................................................................................31
2.1 Đặc điểm tình hình chung của công ty cổ phần xây dựng Bình An..........31
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.....................................31
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh của công ty...............34
2.1.3. Tổ chức hệ thống kế toán tại công ty Cổ phần xây dựng Bình An........39
2.1.4. Tổ chức kiểm tra công tác kế toán.........................................................45
2.2. Thực trạng công tác kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
CP xây dựng Bình An......................................................................................46
2.2.1 Đặc điểm và các yếu tố cấu thành chi phí sản xuất của công ty............46
2.2.2. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại công ty........................................................................................47
2.2.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở công ty CP xây dựng Bình An......49
2.2.4. Đánh giá sản phẩm dỡ dang cuối kỳ và tính giá thành sản phẩm xây lắp...86
CHƯƠNG 3:PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CP XÂY
DỰNG BÌNH AN............................................................................................90


Sv: Nguyễn Thị Thái

Lớp:CQ50/21.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

3.1 Đánh giá về công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại
công ty CP xây dựng Bình An.........................................................................90
3.1.1 Những ưu điểm đạt được trong công tác kế toán CPSX và tính giá thành
sản phẩm tại công ty........................................................................................90
3.1.2 Những hạn chế tồn tại trong kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm
của công ty......................................................................................................93
3.2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm tại Công ty.............................................................................94
3.2.1 Kiến nghị về hệ thống tài khoản.............................................................94
3.2.2. Kiến nghị về luân chuyển chứng từ.......................................................95
3.2.3. Kiến nghị về kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp..........................95
3.2.4 Kiến nghị về tăng cường công tác kế toán quản trị................................96
KẾT LUẬN.....................................................................................................97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................99

Sv: Nguyễn Thị Thái

Lớp:CQ50/21.03



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19

Từ viết tắt
XDCB
CPSX
BHXH

BHYT
BHTN
KPCĐ
NVL
MTC
SPDD
PXK
PNK
CT,HMCT
TSCĐ
GTGT
CPSXC
CPNVL
CPNVLTT
CPNCTT
CPMTC

Sv: Nguyễn Thị Thái

Nghĩa
Xây dựng cơ bản
Chi phí sản xuất
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm thất nghiệp
Kinh phí công đoàn
Nguyên vật liệu
Máy thi công
Sản phẩm dở dang
Phiếu xuất kho

Phiếu nhập kho
Công trình,Hạng mục công trình
Tài sản cố định
Giá trị gia tăng
Chi phí sản xuất chung
Chi phí nguyên vật liệu
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí máy thi công

Lớp:CQ50/21.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Sơ đồ 1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Sơ đồ 1.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công (Trường hợp doanh nghiệp
thuê ngoài ca máy thi công)
Sơ đồ 1.4. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công (Trường hợp doanh nghiệp
không tổ chức đội máy thi công riêng nhưng không tổ chức kế toán riêng cho
đội máy thi công)
Sơ đồ 1.5. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Sơ đồ 1.6. Kế toán chi phí sản xuất chung
Sơ đồ 1.7. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
Sơ đồ 1.8. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Sơ đồ 1.9. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại đơn vị giao

khoán (trường hợp đơn vị nhận khoán có tổ chức bộ máy kế toán riêng)
Sơ đồ 2.1 Quy trình tổ chức sản xuất kinh doanh
Sơ đồ 2.2 Bộ máy Công ty Cổ phần xây dựng Bình An
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ trình tự kế toán theo hình thức chứng từ - ghi sổ
Sơ đồ 2.4: Quy trình thực hiện kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

Sv: Nguyễn Thị Thái

Lớp:CQ50/21.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Bảng các chỉ tiêu doanh thu lợi nhuận qua các năm
Biểu 2.1: Trích phiếu yêu cầu cung ứng vật tư
Biểu 2.2: Phiếu xuất kho:
Biểu 2.3: Hoá đơn giá trị gia tăng
Biểu 2.4: Bảng tổng hợp xuất vật tư
Biểu 2.5: Trích sổ chi tiết tài khoản 1541
Biểu 2.6: Trích chứng từ ghi sổ số 123
Biểu 2.7: Trích Sổ cái TK 1541
Biểu 2.8: Trích bảng chấm công
Biểu 2.9:Trích bảng thanh toán lương CNTT
Biểu 2.10: Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
Biểu 2.11: Trích sổ chi tiết tài khoản 622
Biểu 2.12: Trích chứng từ ghi sổ số 141
Biểu 2.13: Trích sổ cái TK 1542

Biểu 2.14: Trích bảng tính khấu hao TSCĐ tháng 10
Biểu 2.15: Hóa đơn GTGT thuê ngoài máy thi công
Biểu 2.16: Trích sổ chi tiết TK 1543
Biểu 2.17: Trích chứng từ ghi sổ số 173
Biểu 2.18: Trích sổ cái TK 1543
Biểu 2.19 : Phiếu chi
Biểu 2.21: Trích sổ chi tiết TK 1544
Biểu 2.20 : Trích bảng kê chi phí dịch vụ mua ngoài
Biểu 2.22: Trích chứng từ ghi sổ số192
Biểu 2.23: Trích sổ cái TK 1544
Biểu 2.24 : Trích sổ chi tiết TK 154

Sv: Nguyễn Thị Thái

Lớp:CQ50/21.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Biểu 2.25 : Trích chứng từ ghi sổ số 236
Biểu 2.26 : Trích sổ cái TK 154
Biểu 2.27 : Trích sổ đăng kí chứng từ ghi sổ
Biểu 2.28 : Trích sổ tính giá thành

Sv: Nguyễn Thị Thái

Lớp:CQ50/21.03



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Nền kinh tế nước ta đang trên đà hội nhập và phát triển, đặc biệt kể từ
khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới
WTO đã mở ra cho nền kinh tế nước nhà những hướng đi mới kèm theo đó là
những thách thức, khó khăn.
Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế, khối lượng đầu tư vào
ngành xây dựng của nước ta hiện đang tăng lên rõ rệt. Những năm gần đây,
nền kinh tế thị trường với định hướng đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, các
công trình giao thông vận tải, công trình nhiệt điện, thủy điện, công trình dân
sinh, dân dụng được Nhà nước chú trọng, đặt lên hàng đầu. Điều này nghĩa là
khối lượng công việc ngành XDCB đang gia tăng kéo theo đó ngày càng xuất
hiện nhiều các doanh nghiệp xây lắp với nguồn vốn đầu tư phong phú làm
tăng tính cạnh tranh của thị trường xây dựng trong nước. Yêu cầu đặt ra là
làm sao để quản lí, sử dụng vốn đầu tư một cách có hiệu quả, khắc phục tình
trạng thất thoát, lãng phí vốn trong điều kiện sản xuất kinh doanh xây lắp phải
trải qua nhiều giai đoạn, thời gian thi công kéo dài đồng thời giảm thiểu các
chi phí không cần thiết để tối đa hóa lợi nhuận mà vẫn đảm bảo chất lượng
công trình.
Để đáp ứng được yêu cầu trên, một trong những biện pháp được nhà
quản lý quan tâm là công tác kế toán. Trong đó hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành được coi là khâu trung tâm của công tác kế toán mở ra một
hướng đi hết sức đúng đắn cho doanh nghiệp.
Mặt khác trong nền kinh tế thị trường, khi mà lợi nhuận và vị thế cạnh
tranh luôn là mục tiêu số một của các doanh nghiệp thì giá thành sản phẩm trở

thành vấn đề ảnh hưởng quan trọng nhất đến toàn bộ quá trình sản xuất kinh

Sv: Nguyễn Thị Thái

Lớp:CQ50/21.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

doanh. Hạch toán chi phí sản xuất chính xác, tính đúng và tính đủ giá thành là
vấn đề hết sức quan trọng được các nhà quản lý quan tâm.
2. Mục đích nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài trên giúp em hiểu rõ được cách hạch toán kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có vai trò quan trọng như thế nào
đối với công tác quản lý sản xuất của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường. Hiện nay, các doanh nghiệp xây lắp hoạt động theo hình thức đấu
thầu, do đó việc giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm để có thể gia tăng lợi
nhuận mà vẫn đảm bảo chất lượng công trình, sản phẩm là vô cùng quan
trọng, đóng vai trò trọng yếu để nâng cao khả năng cạnh tranh với các doanh
nghiệp khác trong cùng ngành trong và ngoài nước. Do đó mà, công tác kế
toán chi phí và tính giá thành sản phẩm luôn là mối quan tâm hàng đầu của
các nhà quản lý.
Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán chi phí sản xuất và tính gía
thành sản phẩm và qua quá trình tìm hiểu thực tế tại Công ty em đã lựa chọn
đề tài: “ Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
tại công ty cổ phần xây dựng Bình An” cho luận văn tốt nghiệp cuối khóa.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu lí luận và thực tiễn tổ chức kế toán chi phí

sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong điều kiện nền kinh tế thị trường
Phạm vi nghiên cứu: Số liệu thu thập được trong năm 2015 tại Công ty
4. Phương pháp nghiên cứu
Thu thập số liệu tại đơn vị thực tập
Phân tích số liệu sổ sách ghi chép của công ty ( Sổ cái, sổ chi tiết, sổ
tổng hợp, báo cáo tài chính)
Tham khảo một số sách chuyên ngành kế toán và một số văn bản quy
định chế độ kế toán hiện hành

Sv: Nguyễn Thị Thái

Lớp:CQ50/21.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

5. Kết cấu của đề tài
Kết cấu bài luận văn của em được chia thành 3 chương như sau:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây dựng.
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây dựng tại Công ty cổ phần xây dựng Bình An
Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây dựng tại Công ty cổ phần xây dựng Bình An
Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần xây dựng Bình An, được sự
hướng dẫn tận tình của cô và các cô chú, anh chị trong phòng kế toán của
công ty đã giúp em hiểu được tầm quan trọng cũng như sự cần thiết và phức
tạp của kế toán trong doanh nghiệp, đặc biệt là kế toán tập hợp chi phí sản

xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng. Do thời gian thực tập ngắn và nhận
thức thực tế của em còn có hạn nên không thể tránh khỏi những thiếu sót
trong nội dung và hình thức thể hiện. Kính mong sự đóng góp ý kiến của các
thầy cô giáo để Luận văn tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sv: Nguyễn Thị Thái

Lớp:CQ50/21.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY
DỰNG

1.1. Đặc điểm hoạt động xây dựng, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
xây dựng
1.1.1. Đặc điểm hoạt động xây dựng
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất
công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân, tạo cở sở
vật chất cho phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng góp phần thức đẩy quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Thông thường, công tác XDCB do
các đơn vị xây dựng nhận thầu tiến hành
1.1.2 Vai trò công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm

Tổ chức kế toán chi phí sản xuất chính xác, hợp lý và tính đúng, tính đủ
giá thành công trình xây lắp có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí,
giá thành xây dựng, trong việc kiểm tra tính hợp pháp hợp lệ của chi phí phát
sinh ở doanh nghiệp nói chung và ở các tổ đội xây dựng nói riêng. Với chức
năng là ghi chép, tính toán, phản ánh thường xuyên liên tục sự biến động của
vật tư, tài sản, tiền vốn, kế toán sử dụng thước đo hiện vật và thước đo giá trị
để quản lý chi phí. Thông qua số liệu do kế toán tập hợp chi phí, tính giá
thành, người quản lý doanh nghiệp biết được chi phí và giá thành thực tế của
từng công trình, hạng mục công trình của quá trình sản xuất kinh doanh. Qua
đó nhà quản trị có thể phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sản phẩm, tình
hình sử dụng lao động, vật tư, vốn là tiết kiệm hay lãng phí để từ đó có biện

Sv: Nguyễn Thị Thái

Lớp:CQ50/21.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

pháp hạ giá thành, đưa ra những quyết định phù hợp với hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngoài ra đối với công tác quản lý vĩ mô của Nhà nước, kế toán tập hợp
chi phí và tính giá thành sản phẩm các công trình xây dựng cũng giúp cho các
cơ quan chức năng của Nhà nước có cái nhìn tổng thể về hoạt động đầu tư và
xây lắp, kiến thiết xã hội, giúp các cơ quan ban ngành có thể tiến hành phân
tích đánh giá và đưa ra các biện pháp quản lý nguồn vốn đầu tư của Nhà nước
một cách hiệu quả.
Như vậy, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp là

phần không thể thiếu được đối với các doanh nghiệp xây lắp khi thực hiện chế
độ kế toán, hơn nữa là nó có ý nghĩa to lớn và chi phối chất lượng công tác kế
toán trong toàn doanh nghiệp.
1.1.3 Sự cần thiết của của công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là một trong những chỉ tiêu phản
ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chi phí sản xuất luôn gắn
liền với việc sử dụng tài sản. Do đó tổ chức kế toán chi phí, tính giá thành sản
phẩm một cách khoa học, hợp lý, đúng đắn có ý nghĩa rất lớn trong công tác
quản lý chi phí phát sinh ở doanh nghiệp, ở từng bộ phận, từng đối tượng, góp
phần tăng cường quản lý tài sản, vật tư lao động, tiền vốn một cách tiết kiệm,
có hiệu quả. Mặt khác chi phí sản xuất là cơ sở tạo nên giá thành sản phẩm,
tiết kiệm được CPSX là tạo điều kiện hạ giá thành sản phẩm. Đó là một trong
những điều kiện quan trọng tạo cho doanh nghiệp một ưu thế cạnh tranh. Giá
thành sản phẩm còn là cơ sở để định giá bán sản phẩm, phân tích chi phí,
đồng thời còn là căn cứ để xác định kết quả kinh doanh.

Sv: Nguyễn Thị Thái

Lớp:CQ50/21.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Trong điều kiện hiện nay khi mà CPSX và tính giá thành sản phẩm đang
là vấn đề then chốt thì kế toán ngày càng có ý nghĩa thiết thực đối với công
tác quản lý CPSX và tính giá thành sản phẩm.
1.1.4. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp

xây dựng
1.1.4.1. Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất xây dựng là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về
lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh
nghiệp xây
Chi phí sản xuất là hết sức quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới lợi
nhuận, do đó việc quản lý và giám sát chặt chẽ chi phí là hết sức cần thiết. Để
có thể giám sát và quản lý tốt chi phí cần phải phân loại chi phí theo các tiêu
thức thích hợp.
1.1.4.2. Phân loại chi phí sản xuất
Việc phân loại chi phí sản xuất không chỉ dựa vào các số liệu tổng hợp
về chi phí sản xuất mà còn căn cứ vào số liệu cụ thể của từng loại chi phí theo
từng công trình, hạng mục công trình theo từng thời điểm nhất định. Trong
doanh nghiệp xây dựng chi phí được phân loại như sau:
- Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế:
Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Gồm toàn bộ chi phí về các loại nguyên
liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, dụng cụ dùng
cho sản xuất thi công xây dựng (loại trừ giá trị vật liệu dùng không hết nhập
lại kho và phế liệu thu hồi).
Chi phí nhân công: Bao gồm các khoản chi về tiền lương, tiền thưởng, các
khoản phụ cấp, trợ cấp có tính chất lương, các khoản trích theo lương của công
nhân viên trong doanh nghiệp xây dựng và tiền công lao động thuê ngoài.

Sv: Nguyễn Thị Thái

Lớp:CQ50/21.03


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

Chi phí khấu hao TSCĐ: Là toàn bộ số khấu hao TSCĐ của tất cả các
TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền trả cho các dịch vụ mua ngoài
phục vụ cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp như tiền điện, nước, điện
thoại...
Chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ các chi phí khác dùng cho sản xuất
ngoài các yếu tố kể trên như các khoản chi cho giao dịch, tiếp khách, …
- Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí trong giá thành
sản phẩm.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là toàn bộ các chi phí nguyên vật liệu
xuất dùng trực tiếp cho sản xuất để cấu thành nên thực thể của công trình xây
dựng như gạch, cát, vôi, xi măng, sắt, thép, bê tông...
Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương chính, tiền lương phụ,
phụ cấp, tiền thưởng … của công nhân trực tiếp xây dựng.
Chi phí sử dụng máy thi công là các khoản chi phí mà đơn vị xây dựng
bỏ ra có liên quan trực tiếp đến việc sử dụng máy thi công phục vụ cho xây
dựng, lắp đặt các công trình, hạng mục công trình (máy thi công không phân
biệt của đơn vị hay thuê ngoài) như chi phí NVL sử dụng máy thi công, chi
phí tiền lương công nhân trực tiếp điều khiển máy thi công, khấu hao máy thi
công và chi phí bằng tiền khác.
Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí phát sinh phục vụ cho sản
xuất của đội và công trình xây dựng nhưng không trực tiếp cấu thành thực thể
….của công trình. Chi phí sản xuất chung bao gồm tiền lương bộ phận quản
lý đội xây dựng, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo tỷ lệ quy
định cho toàn bộ đội xây dựng, chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý đội,
chi phí dịch vụ mua ngoài…

Sv: Nguyễn Thị Thái


Lớp:CQ50/21.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.1.5. Giá thành sản phẩm xây dựng và phân loại giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp xây dựng
1.1.5.1. Khái niệm giá thành sản phẩm xây dựng
Giá thành sản phẩm xây dựng là toàn bộ chi phí sản xuất bao gồm chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công
và chi phí sản xuất chung tính cho từng công trình, hạng mục công trình hay
khối lượng xây dựng đến giai đoạn quy ước đã hoàn thành, nghiệm thu, bàn
giao và được chấp nhận thanh toán. Những chi phí này cấu thành nên giá
thành CT hay HMCT hoàn thành.
Giá thành công trình hoàn thành là giá thành công trình, hạng mục
công trình đã hoàn thành, đảm bảo đúng quy trình, thiết kế, chất lượng như
hợp đồng và được chủ đầu tư và chấp nhận thanh toán.
Giá thành khối lượng xây dựng hoàn thành là giá thành cho khối lượng
công việc xây dựng được hoàn thành tại một điểm dừng kỹ thuật nhất định và
đạt được những tiêu chí sau:
- Đạt được điểm dừng kỹ thuật hợp lý
- Nằm trong bản vẽ thiết kế và đạt giá trị sử dụng.
- Được xây dựng cụ thế và được chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận
thanh toán.
1.1.5.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây dựng
Trong doanh nghiệp xây dựng, giá thành được chia thành nhiều loại khác
nhau nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý. Theo đặc thù của ngành sản xuất

nói chung và ngành xây dựng nói riêng, giá thành được phân loại như sau:
- Căn cứ vào nguồn số liệu và thời điểm tính toán : chỉ tiêu giá thành
được chia thành 3 loại như sau:
Giá thành dự toán:Là tổng số các chi phí dự toán để hoàn thành một
khối lượng xây dựng. Giá thành dự toán được lập trước khi tiến hành xây

Sv: Nguyễn Thị Thái

Lớp:CQ50/21.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

dựng trên cơ sở các định mức thiết kế được duyệt và đơn giá xây dựng cơ bản
hiện hành theo từng vùng lãnh thổ.
Giá thành dự toán
=
Chi phí trực tiếp
+
Chi phí chung
Căn cứ vào giá thành dự toán, ta có thể xác định được giá trị dự toán của sản
phẩm xây dựng theo công thức:
Giá trị dự toán sản phẩm

Giá thành dự toán sản

Lãi định


=
+
xây dựng
phẩm xây dựng
mức
Trong đó: Lãi định mức trong XDCB được nhà nước quy định trong

từng thời kỳ. Giá trị dự toán xây dựng được xác định dựa vào định mức đánh
giá của các cơ quan có thẩm quyền và dựa trên mặt bằng giá cả thị trường.
Giá thành kế hoạch:Là giá thành được xác định xuất phát từ những điều
kiện cụ thể ở một doanh nghiệp xây dựng nhất định trên cơ sở biện pháp thi
công, các định mức và đơn giá áp dụng trong doanh nghiệp, giá thành thực tế
kỳ trước. Giá thành kế hoạch là cơ sở để phấn đấu hạ giá thành trong giai
đoạn thi công công trình. Mức hạ giá thành kế hoạch thể hiện trình độ và năng
lực quản lý sản xuất của doanh nghiệp. Mối liên hệ giữa giá thành kế hoạch
và giá thành dự toán.
Giá thành kế hoạch

=

Giá thành dự toán

-

Mức hạ giá thành dự

toán
Giá thành thực tế: Được xác định dựa trên toàn bộ chi phí mà doanh

nghiệp bỏ ra để hoàn thành khối lượng xây dựng nhất định và được tính trên

cơ sở số liệu kế toán. Giá thành thực tế là toàn bộ chi phí thực tế để hoàn
thành, bàn giao khối lượng xây dựng mà đơn vị đã nhận thầu. Giá thành thực
tế được xác định sau khi kết thúc quá trình thi công công trình.
Giá thành dự toán ≥ Giá thành kế hoạch ≥ Giá thành thực tế
- Theo phạm vi phát sinh chi phí: giá thành sản phẩm xây dựng được
chia thành 2 loại:

Sv: Nguyễn Thị Thái

Lớp:CQ50/21.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Giá thành sản xuất: phản ánh toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến
công tác sản xuất SPXL trong phạm vi đơn vị thi công, bao gồm chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi
công, chi phí sản xuất chung.
Giá thành toàn bộ SPXL: phản ánh toàn bộ chi phí phát sinh liên quan
đến việc sản xuất tiêu thi SPXL cộng them chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp đã được phân bổ cho SPXL.
Giá thành toàn
bộ SPXL

Giá thành sản
=

xuất của sản


+

Chi phí bán
hàng

Chi phí quản
+

lý doanh

phẩm
nghiệp
1.1.6. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng
Giữa CPSX và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau
trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, nó là hai mặt thống
nhất của cùng một quá trình.
Mối liên hệ giữa CPSX và giá thành sản phẩm trong một kỳ tính giá
được thể hiện bằng công thức:
Giá thành sản
phẩm xây dựng

CPSX dở
=

dang đầu

+

CPSX phát

sinh trong kỳ

CPSX dở
-

dang cuối

hoàn thành
kỳ
kỳ
Như vậy, giữa CPSX và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với
nhau. CPSX trong kỳ là căn cứ, là cơ sở tính giá thành sản phẩm hoàn
thành.
1.2. Kế toán chi phí sản xuất
1.2.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
1.2.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Trong các doanh nghiệp xây dựng, với tính chất phức tạp của công nghệ
và sản phẩm sản xuất mang tính đơn chiếc, có cấu tạo vật chất riêng, mỗi
công trình, hạng mục công trình có dự toán thiết kế thi công riêng nên đối
Sv: Nguyễn Thị Thái

Lớp:CQ50/21.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là công trình, hạng mục công trình, hoặc
có thể là đơn đặt hàng, bộ phận thi công hay từng giai đoạn công việc. Tuy

nhiên trên thực tế các đơn vị xây dựng thường tập hợp chi phí theo công trình,
hạng mục công trình.
1.2.1.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Tuỳ theo từng loại chi phí và điều kiện vận dụng cụ thể, kế toán có thể tập
hợp chi phí sản xuất thích hợp. Có hai phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
-Phương pháp tập hợp trực tiếp: Phương pháp này áp dụng trong trường
hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế
toán chi phí sản xuất riêng biệt. Phương pháp này yêu cầu kế toán phải tổ
chức công tác kế toán một cách cụ thể, tỉ mỉ từ khi lập chứng từ ban đầu, tổ
chức hệ thống tài khoản, hệ thống sổ kế toán theo đúng các đối tượng tập hợp
CPSX đã xác định. CPSX liên quan đến CT, HMCT nào thì tập hợp cho CT,
HMCT đó.
-Phương pháp phân bổ gián tiếp: Phương pháp này áp dụng trong trường
hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi
phí, không tổ chức ghi chép riêng cho từng đối tượng được. Như vậy phải tập
trung cho nhiều đối tượng, sau đó lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ cho từng đối
tượng thích hợp để phân bổ chi phí này cho từng đối tượng kế toán chi phí.
Việc phan bổ được tiến hành theo trình tự sau:
Bước 1: Xác định hệ số phân bổ
H = C/ T
Trong đó:
- H là hệ số phân bổ chi phí
- C là tổng chi phí cần phân bổ cho các đối tượng
- T là tổng đại lượng tiêu chuẩn phân bổ của các đối tượng cần phân bổ
chi phí

Sv: Nguyễn Thị Thái

Lớp:CQ50/21.03



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Bước 2: Xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng tập hợp cụ thể
Ci = H x Ti
- Ci là phần chi phí phân bổ từng đối tượng i
- Ti là đại lượng tiêu chuẩn phân bổ của từng đối tượng i cần phân bổ chi phí
1.2.2. Kế toán chi phí sản xuất
1.2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu
chính, phụ, các cấu kiên.. dùng trực tiếp cho việc lắp đặt, xây dựng tại công
trình, hạng mục công trình. Nguyên liệu sử dụng cho công trình, hạng mục
công trình nào thì tính trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó.
- Chứng từ sử dụng: Hóa đơn bán hàng, hóa đơn giá trị gia tang, phiếu
nhập kho, phiếu xuất kho, giấy đề nghị tạm ứng, phiếu chi, hóa đơn mua
bán….
- Tài khoản sử dụng: Để phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử
dụng cho xây dựng, sản phẩm công nghiệp, thực hiện dịch vụ, lao vụ, vật liệu
trực tiếp của doanh nghiệp xây dựng, kế toán sử dụng TK 621 “Chi phí
nguyên liệu, vật liệu trực tiếp”.
Tài khoản này được mở chi tiết cho từng hạng mục, công trình, từng khối
lượng xây dựng, các giai đoạn ước đạt điểm dừng kỹ thuật có dự toán riêng.
TK 621
Tập hợp chi phí nguyên vật liệu dùng - Kết chuyển CPNVLTT vào TK 154
trực tiếp cho xây dựng công trình

- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp vượt trên mức bình thường

vào TK632

Sơ đồ 1.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Sv: Nguyễn Thị Thái

Lớp:CQ50/21.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
xây dựng bao gồm:
- Tiền lương chính của nhân công trực tiếp tham gia xây dựng công trình
và lắp đặt máy móc thiết bị.
- Tiền lương chính của công nhân trực tiếp tham gia vận chuyển NVL
trong thi công.
- Tiền lương phụ khác phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất tại nơi
thi công.
- Chứng từ sử dụng: Hợp đồng lao động, hợp đồng giao khoán, bảng
chấm công, bảng thanh toán tiền lương,….

Sv: Nguyễn Thị Thái

Lớp:CQ50/21.03



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Tài khoản sử dụng: Để phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào
quy trình hoạt động xây dựng, sản xuất sản phẩm công nghiệp, cung cấp dịch
vụ kế toán sử dụng TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”. Chi phí nhân
công trực tiếp bao gồm cả khoản phải trả cho lao động trực tiếp thuộc doanh
nghiệp quản lý và lao động thuê ngoài theo từng loại công việc.
TK 622
Tập hợp CPNCTT tham gia vào quá - Kết chuyển CPNCTT vào bên nợ
trình sản xuất sản phẩm thi công các TK 154
công trình, hạng mục công trình

- Kết chuyển CPNCTT vượt trên mức
bình thường vào TK632

Sơ đồ 1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

Sv: Nguyễn Thị Thái

Lớp:CQ50/21.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.2.2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các chi phí về vật liệu nhân

công và các chi phí khác có liên quan đến sử dụng máy thi công và được chia
thành 2 loại: Chi phí thường xuyên, chi phí tạm thời.
- Chứng từ sử dụng: Thẻ TSCĐ, biên bản giao nhận TSCĐ, hợp đồng
kinh tế, hóa đơn GTGT, nhật trình sử dung máy,…
-Tài khoản sử dụng: Để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công
phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây dựng, kế toán sử dụng TK 623 “Chi phí
sử dụng máy thi công”.
Kết cấu của TK 623 như sau:
TK 623
Tập hợp chi phí cho các MTC nhằm - Kết chuyển chi phí sử dụng MTC
thực hiện khối lượng xây dựng bằng sang TK 154
máy

- Kết chuyển CP MTC vượt định mức

Tài khoản 623 có 6 tài khoản cấp 2
+ TK 6231: chi phí nhân công
+ TK 6232: chi phí nguyên vật liệu
+ TK 6233: chi phí dụng cụ sản xuất
+ TK 6234: chi phí khấu hao máy thi công
+ TK 6237: chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6238: chi phí bằng tiền khác.

Sv: Nguyễn Thị Thái

Lớp:CQ50/21.03


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

Sơ đồ 1.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
(Trường hợp doanh nghiệp thuê ngoài ca máy thi công)

Sv: Nguyễn Thị Thái

Lớp:CQ50/21.03


×