Tải bản đầy đủ (.docx) (94 trang)

Phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần việt nam thinh vượng chi nhánh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (404.28 KB, 94 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan: Bài luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu thực
sự của cá nhân, đươc thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết , những kiến thức
thu thập được qua quá trình học tập, tình hình thực tiễn tại Ngân hàng TMCP Việt
Nam Thịnh Vượng- chi nhánh Vĩnh Phúc và dưới sự hướng dẫn của PGS.TS
Đinh Xuân Hạng . Những số liệu, bảng biểu và kết quả phản ánh trong luận văn là
trung thực và thực tế phát sinh tại đơn vị mà em thực tập.

Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh Viên
Phạm Thị Nga

1
Sv: Phạm Thị Nga

1
Lớp:CQ50/15.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

MỤC LỤC

2
Sv: Phạm Thị Nga



2
Lớp:CQ50/15.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

Từ viết tắt
NH
NHTMCP
VPbank
CBTD
CBCNV

TCTD
NHNN
TSBĐ
PGD
GTCG
CV
CVTD

3
Sv: Phạm Thị Nga

Nghĩa
Ngân hàng
Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam
Thịnh Vượng
Cán bộ tín dụng
Cán bộ công nhân viên
Tổ chức tín dụng
Ngân hàng Nhà nước
Tài sản bảo đảm
Phòng giao dịch
Giấy tờ có giá
Cho vay
Cho vay tiêu dùng

3
Lớp:CQ50/15.04



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC SƠ ĐỒ-BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Công tác huy động vốn
Bảng 2.2: Hoạt động cho vay
Bảng 2.4 Thu nhập từ hoạt động khác
Bảng 2.3 Phân loại nợ
Bảng 2.5: Doanh thu, chi phí và lợi nhuận của chi nhánh
Bảng 2.6: Doanh số cho vay , doanh số thu nợ và dư nợ cho vay tiêu dùng tại ngân
hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng – chi nhánh Vĩnh Phúc.
Bảng 2.7: Cơ cấu cho vay tiêu dùng theo kì hạn
Bảng 2.8: Cơ cấu cho vay tiêu dùng theo mục đích vay vốn
Bảng 2.9 Số lượng khách hàng cá nhân và dư nợ cho vay tiêu dùng giai đoạn 20132015
Bảng 2.10: Thu nhập từ cho vay tiêu dùng và doanh số cho vay tiêu dùng
Bảng 2.11: Tỉ lệ thu lãi và tỉ lệ thu nợ đến hạn từ cho vay tiêu dùng
Bảng 2.12: Nợ quá hạn và nợ xấu cho vay tiêu dùng
Bảng 2.13 : Vòng quay vốn tín dụng tiêu dùng của VP bank – Vĩnh Phúc

4
Sv: Phạm Thị Nga

4
Lớp:CQ50/15.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


LỜI MỞ ĐẦU
1, Tính cấp thiết của đề tài
Khi xã hội ngày càng phát triển, thu nhập của con người tăng lên, nhu cầu
tiêu dùng của họ cũng theo đó mà tăng. Họ chi tiêu nhiều hơn, muốn sở hữu nhiều
thứ hơn và việc mua sắm của mình trở nên dễ dàng, thuận lợi hơn. Trong những
năm gần đây, thu nhập của người dân Việt Nam tăng lên tương đối cao ( năm
2015 đạt mốc 2200USD/ người/ năm – tổng cục thống kê năm 2015), theo đó nhu
cầu mua sắm của người tiêu dùng cũng tăng . Tuy nhiên, nhu cầu đó không phải
lúc nào cũng được đáp ứng bởi khả năng thanh toán hiện tại của họ không đủ.
Chính vì vậy, các ngân hàng thương mại đã đưa ra và phát triển mạnh mẽ các sản
phẩm cho vay tiêu dùng nhằm giúp khách hàng thỏa mãn nhu cầu của mình thay
vì phải chờ đợi sau một thời gian mới có thể có đủ khả năng thanh toán.
Nhìn vào thực tế của ngành ngân hàng nước ta hiện nay, với vai trò mạch
huyết của nền kinh tế thì việc hỗ trợ giải quyết mối quan hệ giữa sản xuất và
tiêu dùng là chưa xứng đáng với khả năng. Tổng dư nợ cho vay tiêu dùng của
các ngân hàng còn thấp, chỉ chiếm khoảng 20-30% tổng dư nợ cho vay. Trong
khi tỉ lệ này ở các nước phát triển như Mỹ, Nhật và các nước Châu Âu luôn là
40-50%. Điều đó cũng nói lên rằng tiềm năng cho vay tiêu dùng trong nước
còn rất lớn , trong khi khả năng khai thác khu vực tín dụng tiêu dùng còn hạn
chế hoặc không có sự quan tâm xứng đáng trong lĩnh vực này.
Theo lộ trình cam kết gia nhập tổ chức thương mại quốc tế WTO, diễn
đàn hợp tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương (TPP), chúng ta sẽ mở cửa toàn
bộ hệ thống ngân hàng, đón nhận sự cạnh tranh gay gắt từ ngân hàng nước
ngoài vốn là các ngân hàng có nguồn vốn lớn, khoa học công nghệ hiện đại và
đặc biệt là kinh nghiệm hoạt động lâu năm trong lĩnh vực tín dụng tiêu dùng.
Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng với mục tiêu giữ vị
trí số một về ngân hàng bán lẻ trong hệ thống các ngân hàng thương mại Việt
5
Sv: Phạm Thị Nga


5
Lớp:CQ50/15.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Nam, việc phát triển cho vay tiêu dùng là mục tiêu trước mắt và cả mục tiêu lâu
dài.
Vì vậy, sau một thời gian thực tập tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Việt Nam Thinh Vượng- Chi nhánh Vĩnh Phúc, em đã quyết định lựa chọn đề
tài: “ Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Việt
Nam Thinh Vượng- chi nhánh Vĩnh Phúc” làm khóa luận tốt nghiệp với hy
vọng góp một phần công sức nhỏ bé của mình làm cho lĩnh vực cho vay tiêu
dùng của chi nhánh được phát triển hiệu quả và bền vững.
2, Mục đích nghiên cứu.
Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về cho vay tiêu dùng và phát triển cho
vay tiêu dùng của NHTM. Trên cơ sở đó, phân tích và đánh giá thực trạng
phát triển cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam
Thinh Vượng- Chi nhánh Vĩnh Phúc. Đánh giá những kết quả, tồn tại và tìm
ra nguyên nhân của những tồn tại đó. Đồng thời đề xuất một số giải pháp
nhằm phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Việt
Nam Thinh Vượng- chi nhánh Vĩnh Phúc.
3, Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là phát triển cho vay tiêu dùng của NHTM.
Phạm vi nghiên cứu là cho vay tiêu dùng và phát triển cho vay tiêu dùng
tại Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thinh Vượng- chi nhánh Vĩnh
Phúc trong thời gian từ năm 2013 đến năm 2015. Đề xuất định hướng và giải

pháp phát triển cho vay tiêu dùng năm 2020.
4, Phương pháp nghiên cứu.
Các phương pháp được sử dụng trong luận văn thực tập bao gồm phương
pháp duy vật biện chứng, phương pháp duy vật lịch sử, phương pháp logic,
tổng hợp, phương pháp so sánh kết hợp với bảng biểu và đồ thị để phân tích
đánh giá.
6
Sv: Phạm Thị Nga

6
Lớp:CQ50/15.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

5, Kết cấu của luận văn tốt nghiệp
Nội dung chính được chia thành 3 chương như sau:
Chương 1:Lý luận tổng quan về hoạt động cho vay tiêu dùng và phát
triển cho vay tiêu dùng
Chương 2: Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Việt Nam Thinh Vượng- chi nhánh Vĩnh Phúc
Chương 3: Giải pháp phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Việt Nam Thinh Vượng- chi nhánh Vĩnh Phúc.
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, em đã nhận
được sự hướng dẫn và chỉ bảo tận tình của PGS.TS Đinh Xuân Hạng và các
thầy cô bộ môn, cùng với sự giúp đỡ, tạo điều kiện của ban lãnh đạo ngân
hàng, các cô chú anh chị tại Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thinh
Vượng- chi nhánh Vĩnh Phúc.

Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo cùng toàn thể cán bộ tại đơn
vị thực tập!

7
Sv: Phạm Thị Nga

7
Lớp:CQ50/15.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
TIÊU DÙNG VÀ PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1: Lý luận tổng quan về cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
1.1.1 khái niệm cho vay tiêu dùng
Có thể nói, CVTD là một hoạt động tất yếu được hình thành trong nền
kinh tế thị trường nhằm thỏa mãn các vấn đề: Người tiêu dùng có nhu cầu tiêu
dùng vượt quá khả năng thanh toán hiện tại, người bán mong muốn tiêu thụ
được nhiều hàng hóa hơn, người có tiền nhàn rỗi thì mong có thêm thu nhập
khi cho vay, đó là những lý do chính hình thành nên nghiệp vụ CVTD
Trên thực tế có rất nhiều các khái niệm khác nhau về CVTD do đặc
trưng của từng nền kinh tế. Chúng ta có thể đưa ra một số khái niệm khái
quát:
Cho vay tiêu dùng là các khoản vay nhằm tài trợ chi tiêu của người tiêu
dùng, bao gồm cá nhân và hộ gia đình. Đây là nguồn tài chính quan trọng
giúp họ trang trải nhu cầu mua sắm nhà cửa, xe cộ, đồ dùng gia đình, bên

cạnh đó còn đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho giáo dục, y tế, du lịch,... trước khi
họ có khả năng chi trả , tạo điều kiện để họ cải thiện đời sống.
Cho vay tiêu dùng của ngân hàng có thể định nghĩa là việc ngân hàng
giao cho khách hàng, bao gồm cá nhân và hộ gia đình một khoản tiền theo
thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi trong một thời gian nhất
định để sử dụng cho mục đích tiêu dùng, sinh hoạt và các nhu cầu phục vụ
đời sống khác.
1.1..2 Đặc điểm cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại nhằm tài trợ cho các nhu
cầu tiêu dùng của hộ gia đình và cá nhân. Khác với cho vay trong kinh doanh,
ở đây người vay sử dụng tiền vay vào các hoạt động không sinh lời, nguồn trả
8
Sv: Phạm Thị Nga

8
Lớp:CQ50/15.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

nợ độc lập so với việc sử dụng tiền vay, vì vậy cho vay tiêu dùng có đặc điểm
sau:
• Quy mô khoản vay nhỏ nhưng số lượng khoản vay lớn. CVTD đáp ứng nhu cầu
của cá nhân hay hộ gia đình nhằm mục đích tiêu dùng nên quy mô một khoản vay
tương đối nhỏ so với tài sản của ngân hàng. Tuy thế số lượng của các khoản vay
lại rất lớn do đối tượng của cho vay tiêu dùng là các cá nhân và hộ gia đình với số
lượng nhiều và nhu cầu tiêu dùng là vô cùng đa dạng.
• Các khoản vay có chi phí lớn. khoản mục cho vay tiêu dùng có chi phí lớn nhất,

chi phí để phân tích các cá nhân và hộ gia đình một cách chính xác là không nhỏ,
hơn thế số lượng các khoản vay lại lớn, phải chi trả dàn trải trên một khối lượng
vốn nhỏ. Ngoài ra CVTD còn có rủi ro lớn nhất trong danh mục cho vay của ngân
hàng. Phân tích tín dụng và kiểm soát các khoản cho vay tiêu dùng là rất khó khăn
, chính vì thế mà rủi ro tăng cao lại càng đẩy chi phí CVTD lên cao.
• Lãi suất của cho vay tiêu dùng phần lớn là cao hơn các khoản cho vay khác
của ngân hàng. Điều này xuất phát từ việc các khoản cho vay tiêu dùng có chi
phí và rủi ro cao nhất trong các loại hình cho vay của ngân hàng. Cho vay tiêu
dùng thường nhạy cảm theo chu kì, tăng lên khi nền kinh tế mở rộng và giảm
xuống khi nền kinh tế suy thoái. Mặt khác người tiêu dùng thường ít nhạy
cảm so với lãi suất, họ quan tâm đến khoản tiền phải trả hàng tháng hơn là
mức lãi suất ghi trong hợp đồng.
• Cho vay tiêu dùng thường có tài sản đảm bảo. Do người vay không sử dụng tiền
vay vào các hoạt động kinh doanh, nên việc trả nợ của khách hàng phụ thuộc vào
các nguồn thu nhập khác của khách hàng. Sự kiểm soát các nguồn thu này của
ngân hàng nhiều khi khó khăn hơn. Để hạn chế rủi ro, trong hầu hết các khoản cho
vay tiêu dùng, ngân hàng đều yêu cầu khách hàng có đảm bảo bằng tài sản
• Có tính nhạy cảm với chu kì kinh tế và tâm lý người tiêu dùng. CVTD có tính
nhạy cảm theo chu kì. Nó tăng lên trong thời kì nền kinh tế mở rộng, khi mà
9
Sv: Phạm Thị Nga

9
Lớp:CQ50/15.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


người dân cảm thấy lạc quan về tương lai. Ngược lại, khi nền kinh tế rơi vào suy
thoái, rất nhiều cá nhân và hộ gia đình cảm thấy không tin tưởng, nhất là khi họ
thấy tình trạng thất nghiệp tăng lên và họ sẽ hạn chế việc vay mượn từ ngân hàng.
Hơn nữa khi vay tiền, người tiêu dùng thường kém nhạy cảm với lãi
suất. Họ quan tâm đến khoản tiền phải trả hàng tháng hơn là lãi suất ( mặc dù
rõ ràng lãi suất ghi trên hợp đồng ảnh hưởng đến quy mô số tiền được trả.
Trong khi lãi suất không phải là một trong những yếu tố quan trọng mà hộ gia
đình vay tiền quan tâm thì mức thu nhập và trình độ dân trí lại tác động rất
lớn đến việc sử dụng khoản vay của người tiêu dùng. Những người có thu
nhập cao có xu hướng vay nhiều hơn so với mức thu nhập hằng năm của
mình. Những gia đình mà người chủ gia đình hay người tạo ra thu nhập chính
có học vấn cao cũng vậy. Với họ, việc vay mượn là công cụ để có được mức
sống như mong muốn hơn là một lựa chọn chỉ được dùng trong tình trạng
khẩn cấp.
1.1.3 Khách hàng của cho vay tiêu dùng
Việc định rõ phân khúc khách hàng trong kinh doanh luôn giúp cho
doanh nghiệp có hướng đi đúng đắn trong việc tiếp cận và đáp ứng tốt cũng
như phù hợp nhất với từng khách hàng nhằm đạt được kết quả cao nhất trong
kinh doanh. Ngân hàng cũng là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực
tiền tệ, để đưa sản phẩm cho vay tiêu dùng của mình đến với khách hàng,
ngân hàng cũng cần phân loại từng đối tượng khách hàng. Đối với khách
hàng của cho vay tiêu dùng hướng đến là cá nhân và hộ gia đình, những
khách hàng này sẽ được phân khúc cụ thể theo tiêu chí thu nhập như sau:
• Nhóm 1: Cá nhân, hộ gia đình có thu nhập cao
Những người này thường cần đến tín dụng với tư cách là những khoản
phụ trợ linh hoạt, trợ giúp thêm khả năng thanh toán. Đặ biệt là khi tiền của
họ đã gắn với những khoản đầu tư dài hạn như: góp vốn vào công ty sản xuấtkinh doanh, đầu tư chứng khoán dài hạn,... Nhu cầu vay mượn của những
10
Sv: Phạm Thị Nga


10
Lớp:CQ50/15.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

khách hàng này do mục đích tiêu dùng thường là cho những khoản tiêu dùng
lớn, ngoài ra những khách hàng này thường có địa vị cao, do đó mà nhu cầu
chi tiêu của họ phát sinh nhiều. Chính vì vậy mà các ngân hàng đặc biệt quan
tâm đến đối tượng khách hàng này.
• Nhóm 2: Cá nhân, hộ gia đình có thu nhập trung bình
Phân khúc khách hàng này đang có xu hướng tăng trưởng cao. Nhu cầu vay
của họ phát sinh không thường xuyên, thường là những trường hợp họ muốn
thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng phô trương hay kế hoạch tương lai vượt quá thu
nhập hiện tại của bản thân, ví dụ: mua sắm ô tô, sửa chữa nhà, mua nhà, du
học,....
• Nhóm 3: Cá nhân, hộ gia đình có thu nhập thấp. Thông thường những người
có thu nhập thấp thường rất hạn chế trong chi tiêu, xuất phát từ tâm lí này nên
nhu cầu vay tiêu dùng của họ chỉ phát sinh khi thực sự cần thiết và cấp bách.
Nhiều khi, họ không biết đến nhu cầu mà họ có khả năng. Do đó việc gợi ý
cho họ để nảy sinh nhu cầu vay tiêu dùng cũng rất quan trọng để khai thác tối
đa nhóm khách hàng này.
Nhìn chung, nhu cầu vay tiêu dùng của hai nhóm khách hàng đầu thường
chiếm tỷ trọng cao hơn trong cơ cấu cho vay tiêu dùng của các ngân hàng
thương mại vì họ phát sinh nhu cầu thường xuyên, lớn cũng như đảm bảo
được khả năng thanh toán cho khoản vay của mình, từ đó giúp ngân hàng hạn
chế được rủi ro tín dụng. Tuy nhiên, các ngân hàng cũng không nên vì thế mà
bỏ qua nhóm đối tượng khách hàng cuối. Nếu biết cách tiếp cận sẽ mang lại

lợi nhuận cho ngân hàng trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt như hiện nay.
1.1.4 Phân loại cho vay tiêu dùng
 Căn cứ theo sản phẩm
• Cho vay mua ô tô
Ngân hàng tài trợ cho việc mua ô tô của khách hàng, ô tô sẽ thành tài sản
bảo đảm sau này. Số tiền và thời hạn cho vay phụ thuộc vào tình trạng ô tô và
tài sản bảo đảm, nhưng chủ yếu là trung hạn. Để hạn chế rủi ro, ngân hàng
11
Sv: Phạm Thị Nga

11
Lớp:CQ50/15.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

phải kiểm soát chặt chẽ quá trình đăng kí quyền lợi và kiểm soát tài sản.
Thông thường khách hàng phải mua bảo hiểm đầy đủ cho phương tiện và
ngân hàng là người thụ hưởng ô tô.
• Cho vay cải tạo nhà
Khách hàng vay tiền cho mục đích cải tạo nhà: sửa chữa, cơi nới, thêm
công trình phụ,... khách hàng có thể đảm bảo tiền vay bằng ngôi nhà hoặc tài
sản khác.
• Cho vay mua/ xây nhà
Ngân hàng cấp tiền vay cho một người hoặc một gia đình để mua, xây
nhà cho mục đích ở. Loại cho vay này thường có thời gian cho vay dài hơn,
lãi suất cho vay có thể cố định hoặc thả nổi. Số tiền xác định cho vay theo giá
trị ngôi nhà, giá trị và loại tài sản bảo đảm, thu nhập trả nợ trong thời gian cho

vay
Các ngân hàng có thể cho vay theo hình thức : cho vay thế chấp bằng
ngôi nhà mua/ xây; cho vay bắc cầu: cho vay mua nhà mới: nguồn trả nợ từ
bán ngôi nhà cũ; cho vay tài trợ vốn đối ứng: đảm bảo bằng ngôi nhà hiện tại
để vay làm vốn tự có đối ứng cho việc vay ngôi nhà thứ hai,...
• Cho vay tài trợ đồ dùng và thiết bị
Mục đích vay là mua sắm đồ dùng, trang thiết bị cho ngôi nhà. Thời gian
vay thường ngắn hoặc trung hạn từ một đến 3 năm, số tiền cho vay phụ thuộc
vào nguồn trả nợ
Loại cho vay này có lãi suất cao nhất, và tài sản đảm bảo mua mất giá rất
nhanh, nên bảo đảm bằng cách khác
• Cho vay du học
Mục đích của khoản vay là hô trợ khách hàng tài trọ chi phí du học của
bản thân hoặc con cái, người thân. Khoản vay có thể bảo đảm bằng nhà, bất
động sản, quyền sử sụng đất, tiết kiệm, vàng, bảo lãnh của bên thứ 3.
• Thẻ tín dụng
Thẻ tín dụng được phê duyệt với hạn mức cụ thể, căn cứ vào thẩm định
khả năng tín chấp và trả nợ cụ thể của chủ thẻ. Hạn mức phê duyệt được lưu
12
Sv: Phạm Thị Nga

12
Lớp:CQ50/15.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

lại và xem xét lại trong từng thời kì, thường là một năm. Nguồn trả nợ chính

là từ thu nhập lương của chủ thẻ
Tiền vay thường được rút thông qua việc thanh toán cho người bán lẻ
hoặc nhà cung cấp. Một số thể cho phép rút tiền mặt qua máy ATM hoặc ở
quầy. Bảng kê thẻ đước phát hành hàng tháng, chủ thẻ có thể lựa chọn thanh
toán toàn bộ số dư thẻ hoặc thanh toán tối thiểu tính trên tỉ lệ phần trăm của
số sư thẻ.
• Hạn mức thấu chi
Hạn mức thấu chi là hạn mức liên tục duy trì trên tài khoản của khách
hàng để cho các khoản thấu chi không chủ định của chủ tài khoản
Thấu chi thường được duyệt trên cơ sở tín chấp của khách hàng cho các
mục đích vay vốn thích đáng. Thời hạn thấu chi thường ngắn và lãi suất cao
nhất
• Các sản phẩm khác
Hạn mức tín cá nhân, tài khoản chi phí, cho vay bảo đảm bằng bảo hiểm
nhân thọ, cho vay hợp nhất nợ , cho vay có bảo đảm bằng chứng khoán, cho
vay sinh viên,...

13
Sv: Phạm Thị Nga

13
Lớp:CQ50/15.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

 Căn cứ vào nguồn gốc khoản vay: bao gồm 2 loại
• Cho vay tiêu dùng gián tiếp: hình thức ngân hàng mua lại các khoản nợ phát

sinh của các doanh nghiệp đã bán chịu hàng hóa hoặc đã cung cáp các dịch vụ
cho người tiêu dùng nhưng vẫn còn trong thời hạn thanh toán. Hình thức này
các doanh nghiệp cho vay thông qua các doanh nghiệp bán hàng hoặc làm các
dịch vụ mà không trực tiếp tiếp tiếp xúc với khách hàng.
Hình thức này có những ưu điểm sau:
 Các ngân hàng sẽ tiết kiệm và giảm được chi phí khi cho vay. Khi quan hệ tốt
với các doanh nghiệp bán lẻ, các doanh nghiệp có thể giới thiệu khách hàng
có nhu cầu cho ngân hàng, mà ngân hàng không mất chi phí tiếp thị, quảng
cáo thương hiệu, tiết kiệm thời gian tìm kiếm khách hàng,...
 các ngân hàng thương mại sẽ dễ dàng mở rộng và tăng doanh số cho vay
 Là cơ sở để mở rộng quan hệ với khách hàng và tạo điều kiện thuận lợi cho
các hoạt động khác của ngân hàng.
 Nếu ngân hàng thương mại quan hệ tốt với các doanh nghiệp bán lẻ thì hình
thức cho vay tiêu dùng gián tiếp sẽ có rủi ro thấp hơn cho vay tiêu dùng trực
tiếp. Vì khi đó, các doanh nghiệp bán lẻ này chỉ giới thiệu những khách hàng
đáng tin cậy cho ngân hàng để không làm ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa
hai bên.
Tuy nhiên hình thức này cũng tồn tại những hạn chế:
 Khi cho vay, các ngân hàng thương mại không được tiếp xúc trực tiếp với
khách hàng ( người vay vốn) mà thông qua các doanh nghiệp đã bán chịu
hàng hóa, dịch vụ vì vậy rất khó xác định chính xác tư cách người vay
 Thiếu sự kiểm soát của ngân hàng ( Cả trước, trong và sau vay vốn) khi doanh
nghiệp thực hiện bán lẻ hàng hóa, dịch vụ nhất là trong việc lựa chọn khách
hàng.
 Kỹ thuật và quy trình nghiệp vụ của hình thức cho vay này rất phức tạp. Tùy
vào từng đối tượng khách hàng khác nhau, NHTM sẽ đưa ra các hình thức
khác nhau trong kỹ thuật cho vay gián tiếp, bao gồm: Tài trợ truy đòi toàn bộ,
tài trợ truy đòi hạn chế; công ty bán lẻ phải chịu trách nhiệm thanh toán một
14
Sv: Phạm Thị Nga


14
Lớp:CQ50/15.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

phần nợ, công ty bán lẻ cam kết chịu trách nhiệm cho toàn bộ số nợ đã bán
chịu; tài trợ miễn truy đòi; tài trợ có mua lại
• Cho vay tiêu dùng trực tiếp:
Là hình thức cho vay mà ngân hàng và khách hàng trực tiếp gặp gỡ để
tiến hành cho vay hoặc thu hồi nợ
Hình thức này có những ưu điểm sau:
 Ngân hàng có thể sử dụng triệt để kiến thức, kinh nghiệm và kỹ năng của cán
bộ tín dụng do đó khoản vay này thường có chất lượng cao hơn so với cho
vay thông qua doanh nghiệp bán lẻ.
 Cán bộ tín dụng khi cho vay đặc biệt coi trọng chất lượng các khoản vay từ
đó nâng cao chất lượng khoản vay và góp phần giảm thiểu rủi ro tín dụng
 Hình thức này linh hoạt hơn hình thức cho vay gián tiếp, vì khi gặp gỡ trực
tiếp khách hàng, hai bên sẽ xử lý tốt hơn các sự việc phát sinh và thỏa mãn cả
quyền lợi của khách hàng và ngân hàng
 Là hình thức tăng cường quảng bá hình ảnh của ngân hàng đối với khách hàng
Hạn chế của hình thức này là khả năng mở rộng và tăng doanh số cho
vay không thuận lợi, cũng như chi phí cho vay thường lớn hơn cho vay gián
tiếp.
 Căn cứ vào hình thức hoàn trả: bao bồm 3 loại
• Cho vay tiêu dùng hoàn trả 1 lần ( phí trả góp) : Tiền vay sẽ đước khách hàng
thanh toán cho ngân hàng 1 lần khi đến hạn. Thường áp dụng cho những

khoản vay có giá trị nhỏ, thời gian vay ngắn.
• Cho vay tiêu dùng trả góp: người đi vay sẽ trả nợ ( cả gốc và lãi) nhiều lần theo
kì hạn nhất định trong thời hạn cho vay. Thường áp dụng để tài trợ cho việc mua
sắm các vật dụng có giá trị lớn như ô tô, đồ dùng phục vụ sinh hoạt đắt tiền,....
• Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: khoản cho vay trong đó ngân hàng cho phép
khách hàng sử dụng thẻ tín dụng. Trong thời hạn cấp tín dụng đã thỏa thuận,
căn cứ vào nhu cầu chi tiêu trong từng thời kỳ, khách hàng được rút tiền vay
và trả nợ nhiều kỳ trong một hạn mức tín dụng đã xác định.
1.1.5 Vai trò của cho vay tiêu dùng
15
Sv: Phạm Thị Nga

15
Lớp:CQ50/15.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

 Vai trò của cho vay tiêu dùng đối với khách hàng
-Trước hết là đối với người tiêu dùng, đặc biệt là những người có thu
nhập trung bình thấp, thông qua nghiệp vụ tín dụng tiêu dùng sẽ giúp cho họ
có khả năng mua sắm những hàng cần thiết có giá trị cao, thỏa mãn nhu cầu
tiêu dùng và cải thiên đời sống.
-Trên thực tế cho thấy có nhiều nhu cầu tự nhiên thiết yếu, có ý nghĩa
quan trọng đối với cá nhân và hộ gia đình. Những nhu cầu này không sớm thì
muộn người tiêu dùng cũng phải được thỏa mãn. Ví dụ như nhu cầu về mua
sắm, sửa chữa nhà cửa, tiện nghi sinh hoạt, mua sắm phương tiện như xe máy
ô tô, chuẩn bị hôn lễ, ma chay, du lịch, học hành,...

-Tuy rằng những nhu cầu thiết yếu thì nhiều mà khả năng tài chính
thường bị giới hạn. Vì vậy mà làm nảy sinh một sự thật là người ta thường
mua sắm nhà cửa, tiện nghi sinh hoạt,... khi lớn tuổi. Khi đó lợi ích cảm nhận
được sự hưởng thụ đều có xu hướng giảm xuống. Do đó người tiêu dùng sẽ
tìm cách để phối hợp khéo léo giữa việc thỏa mãn các nhu cầu với yếu tố thời
gian và khả năng thanh toán của hiện tại và tương lai. Điều này có nghĩa là
người tiêu dùng sẽ tìm cách để hưởng thụ trước số tiền sẽ có trong tương lai.
Nếu phân tích theo khía cạnh tài chính, việc mượn tiền trước của ngân hàng
để tiêu dùng khiến chúng ta phải trả lãi thực chất là cách quy đổi luồng tiền
mà ta sẽ có vào một thời điểm nào đó trong tương lai về thời điểm hiện tại
 Vai trò của cho vay tiêu dùng đối với ngân hàng thương mại.
-Với hoạt động chủ yếu là nhận tiền gửi trách nhiệm hoàn trả và sử dụng
tiền đó để cho vay kiếm lời, các ngân hàng thương mại cần nỗ lực huy động
vốn, bên cạnh đó cần khai thác thị trường tín dụng một cách triệt để, nghĩa là
tìm cách để đảm bảo khả năng đáp ứng và trên cơ sở thỏa mãn nhiều nhất, tốt
nhất các nhu cầu về cho vay của nền kinh tế. Vì vậy sẽ là sai lầm và thiếu sót
nếu bỏ qua thị trường cho vay tiêu dùng mà tại đó quy mô của một số nhu cầu
nhỏ nhưng số lượng cho vay xét theo lượng khách hàng tiềm năng và theo sự
16
16
Sv: Phạm Thị Nga
Lớp:CQ50/15.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

đa dạng của nhu cầu tiêu dùng lại vô cùng lớn. Do đó, ngày nay, các ngân
hàng thương mại luôn quan tâm và chú trọng phát triển loại cho vay này.

-Bên cạnh đó, trên thực tế rủi ro đối với cho vay tiêu dùng thường rất
nhỏ, và việc cho vay cá nhân so với cho vay đối tượng khách hàng là doanh
nghiệp đơn giản hơn nhiều. Nguồn thu của ngân hàng thông qua hoạt động
cho vay tiêu dùng này là đáng kể do lãi suất tín dụng tiêu dùng hấp dẫn, đặc
biệt là lãi suất thực cho vay trả góp rất cao, điều này khiến cho hoạt động cho
vay tiêu dùng chiếm tỉ trọng cho vay không nhỏ trong cơ cấu lợi nhuận của
ngân hàng. Do vậy, việc mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng cho các cá
nhân và hộ gia đình là một hướng kinh tế có triển vọng và an toàn cho ngân
hàng.
-Hơn nữa, xu hướng hoạt động của các ngân hàng thương mại là phát
triển đa năng, tổng hợp, luôn tìm cách mở rộng các nghiệp vụ cũng như đưa
ra các sản phẩm mới. Việc thực hiện và phát triển các hoạt động cho vay tiêu
dùng vừa mở rộng được khách hàng cho vay, vừa tận dụng được nguồn vốn
huy động một cách hiệu quả, vừa đa dạng hóa được sản phẩm, dịch vụ ngân
hàng. Từ đó ngân hàng tăng được sức mạnh trong cạnh tranh, đồng thời tạo
được những nét đặc trưng hấp dẫn riêng
 Vai trò của cho vay tiêu dùng đối với nền kinh tế đất nước
-Sự sung túc của một nền kinh tế được thể hiện rất rõ qua mức cầu về
hàng hóa tiêu dùng của dân cư, chính là tổng số lượng và mức độ của các nhu
cầu có khả năng thanh toán về các mặt hàng tiêu dùng khác nhau. Cho nên
một giải pháp làm tăng số lượng nhu cầu có khả năng thanh toán sẽ có một
đòn bẩy hữu hiệu để kích cầu, từ đó tác động tích cực đến nhiều lĩnh vực kinh
tế- xã hội.
-Việc mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng có thể góp phần đáng kể trong
chính sách kích cầu của Nhà nước, nó cũng giúp Nhà nước đạt được những mục
tiêu kinh tế - xã hội nhất định, chẳng hạn như tăng mức sống cho dân cư, thúc
17
Sv: Phạm Thị Nga

17

Lớp:CQ50/15.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

đẩy quá trình sản xuất kinh doanh, tăng GDP hay tăng thu nhập bình quân đầu
người,..
-Đối với sản xuất kinh doanh, sự phát triển của cho vay tiêu dùng đồng
nghĩa với việc tăng trưởng của cầu, tức là sức mua của người dân tăng lên, từ
đó tạo sự sôi động cho thị trường hàng hóa tiêu dùng, tạo nguồn sống cho khu
vực sản xuất trong nước, năng lực sản xuất của quốc gia sẽ được cải thiện rõ
rệt, đồng thời tạo sức hút cho đầu tư nước ngoài. Cũng qua đó, Nhà nước đạt
được mục tiêu kinh tế- xã hội là giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập
cho người lao động, giảm thất nghiệp, giảm tệ nạn xã hội.
1.2 Phát triển cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm
Phát triển cho vay tiêu dùng bao gồm: mở rộng và nâng cao chất lượng
cho vay tiêu dùng.
 Quan niệm về mở rộng cho vay tiêu dùng
Trước hết, khi nói về mở rộng cho vay tiêu dùng, ta cần phải xem xét
việc mở rộng theo cả hai hướng. Thứ nhất là mở rộng cho vay tiêu dùng theo
chiều rộng, nghĩa là nâng quy mô, mở rộng về số lượng các hợp đồng cho
vay, các phương thức cho vay tiêu dùng sao cho đa dạng, phong phú. Thứ hai
là mở rộng theo chiều sâu, nghĩa là số lượng phải đi kèm chất lượng, ngân
hàng cần nâng cao chất lượng từng sản phẩm cho vay tiêu dùng. Mỗi sản
phẩm phải thỏa mãn tốt nhất nhu cầu khách hàng, đồng thời phù hợp với định
hướng phát triển và tiềm lực của ngân hàng về quản lý cũng như trình độ nhân
viên, tránh tình trạng mở rộng tràn lan nhưng không quản lý tốt, dẫn đến phát

triển không hiêu quả, gây lãng phí công sức và tăng rủi ro cho hoạt động kinh
doanh của ngân hàng.
Mở rộng hoạt động của các ngân hàng thương mại được thể hiện ở một
số điểm chủ yếu sau:

18
Sv: Phạm Thị Nga

18
Lớp:CQ50/15.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Đối với khách hàng: mở rộng CVTD có nghĩa là phải thỏa mãn được các nhu
cầu hợp lý của khách hàng về khối lượng cung cấp, sự đa dạng hóa các hình
thức cho vay tiêu dùng cũng như các dịch vụ kèm theo.
- Đối với các ngân hàng thương mại: CVTD cần phải chiếm một tỉ lệ đáng kể
trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng. Tuy nhiên bên cạnh việc mở rộng
cho vay, ngân hàng cũng cần chú ý đến chất lượng các khoản vay, sao cho bảo
đảm mở rộng CVTD gắn với chất lượng cao.
- Đối với sự phát triển kinh tế xã hội: CVTD phải góp phần chuyển dịch một
khối lượng lớn các nguồn tài chính, trợ giúp ngân sách Nhà nước cũng như
tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, góp phần cải thiện đời sống dân
cư.
 Quan niệm nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng.
Quan niệm về chất lượng cho vay tiêu dùng ngày càng được mở rộng
hiểu một cách thấu đáo hơn. Ban đầu, chất lượng cho vay tiêu dùng chỉ bó

hẹp trong khái niệm an toàn tín dụng, nó phản ánh mức độ tổn thất phát sinh
trực tiếp từ rủi ro đối với các khoản cho vay của ngân hàng. Chất lượng
CVTD của ngân hàng được coi là cao khi có ít các khoản cho vay xấu, thiệt
hại từ các khoản cho vay đó là nhỏ. Một khoản cho vay tiêu dùng được coi là
có chất lượng nếu có thể hoàn trả theo đúng hợp đồng. Giờ đây, việc đánh giá
chất lượng cho vay tiêu dùng đã phức tạp hơn nhiều do có sự thay đổi quan
niệm về khái niệm này. Chất lượng cho vay tiêu dùng được xác định bằng
tổng thể các tiêu chí, cả trừu tượng lẫn cụ thể và việc đánh giá chúng cũng có
những sự linh động nhất định. Mỗi khoản CVTD của ngân hàng thương mại
khi được tài trợ ra nền kinh tế đều thu hút sự chú ý của các bên có liên quan.
Cụ thể, đó là khách hàng- người đi vay, ngân hàng- người cho vay và bên thứ
3- các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Như vậy chất lượng cho vay tiêu
dùng phải được căn cứ vào mức độ thỏa mãn của các bên có liên quan, đó là

19
Sv: Phạm Thị Nga

19
Lớp:CQ50/15.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng, sự bảo đảm tồn tại phát triển của ngân
hàng và sự phát triển của kinh tế xã hội.
Để có thể hiểu rõ hơn chất lượng cho vay tiêu dùng, ta xem xét sự thể
hiện chất lượng cho vay tiêu dùng trên các khía cạnh sau:
- Đối với khách hàng: Chất lượng cho vay tiêu dùng được thể hiện ở sự phù

hợp về lãi suất vầ kì hạn của khoản vay, mức độ đáp ứng nhu cầu vốn cho
kinh doanh và mức độ thuận tiện trong giao dịch (thái độ tiếp đón của nhân
viên ngân hàng, thủ tục đơn giản, thuận lợi, thu hút được nhiều khách hàng
mà vẫn đảm bảo các nguyên tắc tín dụng,...)
- Đối với NHTM: Chất lượng cho vay tiêu dùng được thể hiện ở phạm vi, giới
hạn cho vay phải phù hợp với tiềm lực của ngân hàng, vừa đảm bảo được
cạnh tranh trên thị trường, vừa đảm bảo nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có
lãi. Chất lượng cho vay tiêu dùng được đánh giá dựa trên việc thanh toán gốc,
lãi đúng hợp đồng và sự hợp tác của khách hàng trong thời kì vay vốn
- Đối với nền kinh tế: Chất lượng cho vay tiêu dùng được thể hiện ở việc cho
vay phục vụ nhu cầu tiêu dùng thiết yếu, giải quyết tốt nhất mối quan hệ giữa
tăng trưởng cho vay và tăng trưởng kinh tế.
Tóm lại, phát triển cho vay tiêu dùng là một chỉ tiêu tổng hợp về mở
rộng và nâng cao chất lượng chất lượng cho vay tiêu dùng. Phát triển cho
vay tiêu dùng phản ánh việc nâng quy mô, mở rộng hợp đồng cho vay, đa
dạng hóa các phương thức cho vay tiêu dùng đồng thời đảm bảo an toàn tín
dụng cho khoản vay đó, vừa đáp ứng yêu cầu khách hàng,vừa đảm bảo sự tồn
tại phát triển của ngân hàng cũng như sự phát triển kinh tế xã hội.
1.2.2 Sự cần thiết phát triển cho vay tiêu dùng
 Sự chuyển hướng của các ngân hàng thương mại sang chăm sóc người tiêu
dùng trong bối cảnh cho vay doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn.
Trong bối cảnh các doanh nghiệp làm ăn không có lãi, gặp nhiều trở ngại
trong tiêu thụ hàng hóa, tồn kho tăng cao khiến cho việc sản xuất kinh doanh
20
Sv: Phạm Thị Nga

20
Lớp:CQ50/15.04



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

trở nên rât khó khăn, các doanh nghiệp chỉ hoạt động cầm chừng dẫn đến nhu
cầu vay vốn thấp.
Vào khoảng thời gian từ năm 2012 đến năm 2013, các ngân hàng liên tục
chạy đua huy động vốn để phục vụ bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh khoản,
khi mà nợ xấu tăng cao làm cho một lượng tiền lớn cho vay ra không quay về
buộc ngân hàng phải tăng trích lập dự phòng rủi ro. Đồng thời do sự biến
động mạnh của giá vàng trong nước và thế giới dẫn đến sự thay đổi trong cơ
cấu nắm giữ tiền đồng , vàng, ngoại tệ, xuất hiện sự chuyển dịch dòng vốn từ
ngân hàng sang thị trường vàng, để cầm chân khách hàng, giữ vốn huy động,
một số ngân hàng quy mô trung và nhỏ phải duy trì mức lãi suất cao.
Tuy nhiên vào thời điểm năm 2014 đến năm 2015, khi lượng vốn huy
động ngày càng nhiều trong khi đầu ra tín dụng không có sự tăng trưởng
tương ứng vì khả năng hấp thụ vốn của doanh nghiệp Việt Nam thời điểm
hiện tại vẫn rất khó khăn, không đảm bảo được điều kiện an toàn vốn và do e
ngại nợ xấu gia tăng mà các ngân hàng bắt đầu có những bước hạ lãi suất huy
động, lãi suất cho vay cũng theo đó mà giảm theo. Điều này dẫn đến một
nghịch lý: Ngân hàng thừa tiền, doanh nghiệp thiếu vốn. Nguồn vốn chạy
lòng vòng thông qua nhiều kênh (như trái phiếu chính phủ), chưa nhảy vào
sản xuất kinh doanh, ngân hàng chưa thực sự thực hiện đúng vai trò, chức
năng của một trung gian tài chính quan trọng của nền kinh tế.
Theo nhận định của hầu hết các chuyên gia, tình hình kinh tế khó khăn
sẽ còn đeo đẳng và kéo dài trong vài năm tới. Việc trông chờ vào đối tượng
khách hàng là doanh nghiệp để tăng doanh thu và lợi nhuận là điều khó đạt
được. Vì vậy, việc ngân hàng chuyển hướng sàng chăm sóc người tiêu dùng là
hoàn toàn hợp lý, bởi dân số Việt Nam hiện rất đông, hơn 90 triệu người, nhu
cầu sử dụng tiền vào việc mua sắm, sửa chũa nhà cửa,.. là rất lớn. Nếu chỉ

một phần mười số dân, tức là khoảng 9 triệu người và mỗi người vay bình
quan 30trđ/ năm thì tổng số tiền vay đã đạt mức 270 nghìn tỉ đồng, là một con
21
Sv: Phạm Thị Nga

21
Lớp:CQ50/15.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

số rất lớn. Không những thế, cho vay tiêu dùng thường ở mức giá trị thấp, có
tài sản thế chấp cũng như phương án trả nợ, nên đối với ngân hàng đây là
khoản cho vay an toàn, ít rủi ro và dễ thu hồi. Đặc biệt, khi Nhà nước có văn
bản số 8844/NHNN- CSTT loại bốn nhóm tín dụng bất động sản ra khỏi rổ
phi sản xuất thì đây là một cơ hội lớn cho các ngân hàng thương mại đẩy
mạnh cho vay tiêu dùng mua nhà ở, khi nhu cầu vay này luôn cao.
Khi cho vay tiêu dùng, cho phí hoạt động cho vay nhỏ lẻ phục vụ người
dân tiêu dùng là khá lớn nhưng bù lại, chênh lệch giữa lãi suất đầu vào và đầu
ra tương đối tốt. Ngân hàng có thể dùng khoản lợi nhuận này để bù đắp cho
các chi phí khác. Không những vậy, khi cho vay phân tán, tính an toàn thường
cao hơn các khoản vay lớn, rủi ro tiềm ẩn cũng ít hơn.
Dựa trên những điều kiện thực tiễn ở Việt Nam như hiện nay, việc các
ngân hàng thương mại Việt Nam chuyển hướng sang lĩnh vực cho vay tiêu
dùng là hoàn toàn hợp lý, vừa đáp ứng được nhu cầu của người dân, vừa giải
quết được vài toán thừa vốn, gia tăng lợi nhuận cho hoạt động kinh doanh của
ngân hàng thương mại.
 Nâng cao khả năng cạnh tranh và góp phần phân tán rủi ro trong

hoạt động của ngân hàng thương mại
Trong bối cảnh các NHTM đang ngày càng phải đối mặt với nhiều sự
cạnh tranh, không ngừng mở rộng phạm vi hoạt động cũng như đa dạng hóa
các sản phẩm của mình, nếu như một ngân hàng cứ duy trì quy mô và chất
lượng sản phẩm như ban đầu thì khó có thể tồn tại lâu dài.
Trong khi đó hoạt động cho vay của NHTM luôn chứa đựng nhiều rủi ro,
việc phát triển cho vay tiêu dùng góp phần đa dạng hóa danh mục đầu tư và
nâng cao chất lượng các khoản vay, từ đó giúp giảm thiểu rủi ro. Nếu NHTM
chỉ tập trung vào phân khúc khách hàng là những doanh nghiệp lớn và chỉ chú
trọng vào một số nghiệp vụ thì nguy cơ gặp rủi ro rất cao và lợi nhuận của

22
Sv: Phạm Thị Nga

22
Lớp:CQ50/15.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

ngân hàng cũng bị ảnh hưởng khi doanh thu từ các hoạt động kinh doanh đó
chịu tác động mạnh từ thị trường.
1.2.3 Tiêu chí đánh giá sự phát triển cho vay tiêu dùng
Trong bối cảnh thực tế như hiện nay, việc hướng đến phát triển cho vay
tiêu dùng sẽ rạo ta lợi thế cạnh tranh cho các ngân hàng. Tuy nhiên, việc đẩy
mạnh cho vay tiêu dùng theo chiều rộng mà không chú ý đến chiều sâu – chất
lượng khoản vay thì bài toán sau cho vay sẽ vô cùng nan giải.
Để có những nhận định đúng đắn sự gia tăng cả về lượng và chất của

khoản vay tiêu dùng, có rất niều các tiêu chí khác nhau để đánh giá, tuy nhiên
các chỉ tiêu dau đây thường được sử dụng
1.2.3.1 Chỉ tiêu định lượng
 Số lượng khách hàng vay vốn
Số lượng khách hàng vay vốn là một con số thống kê đơn giản, nhưng
qua đó thấy được phần nào quy mô cho vay của một ngân hàng. Khi ngân
hàng có càng nhiều khách hàng, điều đó phần nào chứng minh uy tín và quy
mô của ngân hàng ngày càng được tăng lên, CVTD của ngân hàng càng được
mở rộng. Tuy nhiên không thể chỉ đơn thuần xem xét trên con số này, vì chỉ
tiêu này mới phản ánh phần nổi của vấn đề. Số lượng khách hàng có thể tăng
lên nhưng doanh số cho vay giảm, thì không thể nói là mở rộng quy mô; hay
số lượng khách hàng tăng nhưng chất lượng khoản vay giảm sút thì không thể
khẳng định là có hiệu quả. Vì vậy, cần kết hợp chỉ tiêu số lượng với các yếu tố
khác nữa để có cái nhìn chính xác.
 Tỉ lệ tăng trưởng dư nợ cho vay tiêu dùng (%)
Tỉ lệ tăng trưởng dư nợ(%) ×100%
Dư nợ cho vay phản ánh tại một thời điểm nhất định nào đó, ngân hàng
đang cho khách hàng vay bao nhiêu, đây cũng chính là số tiền mà ngân hàng
cần phải thu về.
Tỉ lệ tăng trưởng dư nợ cho vay cho biết biến động của tỉ trọng dư nợ
cho vay của một ngân hàng qua các thời kì khác nhau, đồng thời đánh giá
23
Sv: Phạm Thị Nga

23
Lớp:CQ50/15.04


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

được khả năng cho vay, khả năng tìm kiếm khách hàng và tình hình thực hiện
kế hoạch của ngân hàng. Tỉ lệ càng cao thì hoạt động cho vay của ngân hàng
càng phát triển, ngược lại, cho thấy ngân hàng đang gặp khó khăn nhất là
trong việc tìm kiếm khách hàng và thực hiện kế hoạch cho vay chưa hiệu quả.
 Tỉ trọng thu nhập cho vay tiêu dùng
Tỉ trọng thu nhập ×100%
Đây là một chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá chất lượng của cho
vay tiêu dùng. Việc nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng chỉ thực sự thể
hiện ý nghĩa của nó khi góp phần nâng cao khả năng sinh lời của ngân hàng.
Nếu tỷ lệ này càng cao chứng tỏ hoạt động này mang lại lợi nhuận lớn cho
ngân hàng và ngược lại.
 Tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay tiêu dùng ( DSCVTD) (%)
Tỷ lệ tăng trưởng DSCVTD (%)
×100%
Doanh số cho vay phản ánh quy mô tuyệt đối hoạt động cho vay của
ngân hàng. khi xác định doanh số cho vay, chưa có sự đánh giá cụ thể về chất
lượng và phần ròng của khoản vay trong một thời kì nhất định, tuy nhiên
doanh số cho vay cho biết khả năng luân chuyển vốn của ngân hàng, quy mô
đầu tư và cấp vốn của một ngân hàng đối với nền kinh tế quốc dân trong một
thời kì.
Chỉ tiêu Tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay tiêu dùng phản ánh khả
năng mở rộng tín dụng CVTD của ngân hàng. Chỉ số này tăng, tức là ngân
hàng cho vay năm nay nhiều hơn năm trước, chứng tỏ hoạt động CVTD của
ngân hàng đang được mở rộng và ngược lại.
 Tỉ lệ thu lãi cho vay tiêu dùng (%)
Tỷ lệ thu lãi(%) ×100%
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tài chính của
ngân hàng, đánh giá khả năng đôn đốc thu hồi lãi và tình hình thực hiện kế

hoạch doanh thu của ngân hàng từ việc cho vay. Tỷ lệ này càng cao thì tình
hình thực hiện kế hoạch tài chính cũng như tình hình tài chính của ngân hàng
càng tốt. Ngược lại, có nghĩa là ngân hàng đang gặp khó khăn trong thu lãi.
24
24
Sv: Phạm Thị Nga
Lớp:CQ50/15.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Thông qua chỉ tiêu này, có thể dự báo trước về nợ xấu của ngân hàng. Thường
tỷ lệ này phải trên 95% mới được coi là tốt.
 Tỷ lệ thu nợ đến hạn cho vay tiêu dùng (%)
Tỷ lệ thu nợ đến hạn ×100%
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả cho vay thông qua việc thu hồi các khoản
nợ đến hạn của ngân hàng, đồng thời đánh giá hiệu quả thực hiện kế hoạch tín
dụng của ngân hàng, kế hoạch cho vay và đôn đốc thu nợ.
 Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay tiêu dùng (%)
×100%
Nợ quá hạn (theo quyết định số 493/2005/QĐ – NHNN ban hành quy
định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng
trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng): là khoản nợ mà một phần
hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn.
Chỉ tiêu này cho biết nợ quá hạn tại ngân hàng (phản ánh rủi ro tiềm ẩn
trong tổng dư nợ cho vay), đồng thời phản ánh khả năng quản lý rủi ro tín
dụng của ngân hàng trong khâu cho vay và đôn đốc thu hồi nợ. Đây là chỉ tiêu
được dùng để đánh giá chất lượng tín dụng cũng như rủi ro tín dụng trong

ngân hàng. Theo ngân hàng Nhà nước, tỷ lệ này tốt nhất ở mức nhỏ hơn hoặc
bằng 5%. Tuy nhiên, đôi khi chỉ tiêu này cũng không phản ánh hết được chất
lượng tín dụng của một ngân hàng. Vì bên cạnh những ngân hàng có tỷ lệ nợ
quá hạn hợp lý do đã thực hiện tốt các khâu trong quy trình tín dụng, còn có
các ngân hàng có được tỷ lệ nợ quá hạn thấp thông qua cho vay đảo nợ,
không chuyển nợ quá hạn theo đúng quy định,...Do đó, để có được đánh giá
và nhận định chính xác cần xem xét thông qua nhiều yếu tố khác nhau.
 Tỷ lệ nợ xấu cho vay tiêu dùng (%)
×100%
Bên cạnh chỉ tiêu nợ quá hạn, chỉ tiêu nợ xấu còn là một chỉ tiêu khác
dùng để phân tích thực trạng tình hình chất lượng tín dụng tại ngân hàng.
Tổng nợ xấu của ngân hàng bao gồm: Nợ nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn), Nợ
nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) và Nợ nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn). Chỉ tiêu này
25
Sv: Phạm Thị Nga

25
Lớp:CQ50/15.04


×