Tải bản đầy đủ (.docx) (95 trang)

Giải pháp tăng cường quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần hóa chất việt trì

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (657.85 KB, 95 trang )

BỘ TÀI CHÍNH

1


2


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
••❧

SINH VIÊN: TRỊNH

TÙNG SƠN

LỚP: CQ50/11.02

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ
VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HÓA CHẤT
VIỆT TRÌ
Chuyên ngành: Tài chính doanh nghiệp
Mã số: 11

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: PGS. TS. NGƯT. VŨ CÔNG
TY
Hà Nội - 2016

LỜI CAM ĐOAN


3


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của
đơn vị thực tập.

Sinh viên thực hiện
Trịnh Tùng Sơn

4


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Với định hướng phát triển nền kinh tế theo hướng toàn cầu hóa, năm 2007
Việt Nam chính thức được công nhận là thành viên của tổ chức thương mại thế
giới WTO. Điều này đã và đang mang lại nhiều cơ hội cũng như thách thức cho
nền kinh tế Việt Nam. Những năm gần đây nền kinh tế thế giới nói chung và
nền kinh tế Việt Nam nói riêng có những biến động sâu sắc. Trước những biến
đổi của nền kinh tế thế giới cũng như sự cạnh tranh của các doanh nghiệp trong
và ngoài nước buộc các doanh nghiệp Việt Nam phải có những chính sách phù
hợp thực hiện mục đích tối đa hóa giá trị. Muốn vậy các doanh nghiệp cần đưa
ra những quyết định có tính chất chiến lược trong dài hạn và chiến thuật trong
ngắn hạn. Điều này giúp doanh nghiệp vươn lên trong quá trình sản xuất kinh
doanh cũng như phát huy được năng lực tài chính một cách hiệu quả nhất. Vì
vậy vấn đề sử dụng hiệu quả vốn lưu động trong doanh nghiệp là một yêu cầu
cần thiết. Tuy nhiên làm thế nào để nâng cao hiệu quả cũng như tăng cường
quản trị vốn lưu động vẫn là câu hỏi lớn đối với tất cả các doanh nghiệp hiện
nay.

Nhận thức được tầm quan trọng của việc quản trị vốn lưu động, trong thời
gian thực tập tại công ty cổ phần Hóa chất Việt Trì được sự giúp đỡ của tập thể
công nhân viên cùng sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Vũ Công Ty, vận
dụng những lí luận đã học vào thực tiễn, em đã đi sâu vào tìm hiểu đề tài:
“Giải pháp tăng cường quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần Hóa chất
Việt Trì”.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu
● Đối tượng nghiên cứu
Đề tài đi sâu và tìm hiểu các vấn đề lý luận chung về vốn lưu động, tình
hình quản lý sử dụng vốn lưu động của công ty và các biện pháp tăng cường
quản trị vốn lưu động của công ty cổ phần Hóa chất Việt Trì.
● Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản liên quan đến vốn lưu động và hiệu quả
sử dụng vốn lưu động.
Cung cấp thông tin về việc sử dụng vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn
lưu động tại công ty công ty cổ phần Hóa chất Việt Trì.
Đề xuất giải pháp tăng cường quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần
Hóa chất Việt Trì.
3. Phạm vi nghiên cứu

5


● Về không gian: Nghiên cứu về vốn lưu động và giải pháp tăng cường quản
trị vốn lưu động tại công ty công ty cổ phần Hóa chất Việt Trì.
● Về thời gian: Từ năm 2014 đến năm 2015.
● Về nguồn số liệu: Số liệu lấy từ sổ sách kế toán, báo cáo tài chính của
công ty năm 2014, 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài đã sử dụng các phương pháp so sánh và tổng hợp số liệu thu thập

được trong quá trình thực tập. Ngoài ra còn sử dụng một số các phương pháp
khác như: phân tích các tỷ số, phương pháp liên hệ, cân đối… đồng thời chỉ ra
một số nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài lời nói đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3
phần:
Chương 1: Lý luận chung về vốn lưu động và quản trị vốn lưu động trong
doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản trị vốn lưu động tại công ty công ty cổ phần
Hóa chất Việt Trì.
Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu
động tại công ty công ty cổ phần Hóa chất Việt Trì.
Mặc dù đã rất cố gắng song trình độ nhận thức và lý luận còn hạn chế hơn
nữa thời gian tìm hiểu thực tế có hạn, vì vậy em rất mong nhận được sự đóng
góp của các thầy cô giáo, các cán bộ công nhân viên công ty công ty cổ phần
Hóa chất Việt Trì cùng toàn thể các bạn đọc để luận văn của em được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2016
Sinh viên
Trịnh Tùng Sơn

6


7


CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ
QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP


1.1. Vốn lưu động của doanh nghiệp:
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, nội dung và vai trò của vốn lưu động:
1.1.1.1. Khái niệm:
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, một doanh nghiệp từ khi bắt đầu
thành lập cho đến khi tiến hành hoạt động luôn cần một số vốn tiền tệ nhất
định gọi là vốn kinh doanh, phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh của
từng doanh nghiệp. Số tiền ứng trước này khi phân loại theo đặc điểm luân
chuyển cũng như quản lý có hiệu quả thường được chia thành vốn cố định và
vốn lưu động.
- Vốn cố định dùng để đầu tư hình thành các tái sản cố định như nhà
xưởng, máy móc, phương tiện vận chuyển…
- Vốn lưu động dung để hình thành các tài sản lưu động như vốn bằng
tiền, nguyên vật liệu, thành phẩm, bán thành phẩm…
Từ đó ta đưa ra kết luận: Vốn lưu động là toàn bộ số tiền ứng trước mà
doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành nên các tài sản lưu động thường
xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nói
cách khác, vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của các tài sản lưu động trong
doanh nghiệp.
1.1.1.2. Đặc điểm:
Từ khái niệm vốn lưu động ở trên, có thể thấy đặc điểm của vốn lưu động
luôn chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài sản lưu động. Cụ thể là:
- Hình thái biểu hiện của vốn lưu động luôn thay đổi qua các giai đoạn
trong quá trình sản xuất kinh doanh:
8


❖ Trong doanh nghiệp sản xuất: T-H-SX-H’-T’
+ Giai đoạn mua sắm vật tư (T-H): vốn lưu động chuyển từ hình thái
tiền tệ sang hình thái vật tư, hàng hóa dự trữ sản xuất.

+ Giai đoạn sản xuất (H-SX-H’): vốn chuyển từ hình thái vật tư, hàng
hóa dự trữ sản xuất sau khi tham gia vào quá trình sản xuất chuyển dần qua
các hình thái sản phẩm dở dang, bán thành phẩm và cuối cùng là vốn thành
phẩm.
+ Giai đoạn lưu thông (H’-T’): từ vốn thành phẩm sau khi bán được
hàng trở về hình thái vốn bằng tiền ban đầu.
❖ Trong doanh nghiệp thương mại: T-H-T’
+ Giai đoạn mua (T-H): từ vốn bằng tiền chuyển sang hình thái vốn dự
trữ hàng hóa.
+ Giai đoạn bán (H-T’): từ hình thái vốn dự trữ hàng hóa chuyển về
hình thái vốn bằng tiền.
- Vốn lưu động tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh
- Vốn lưu động chuyển dịch toàn bộ một lần giá trị vào giá trị sản phẩm
qua một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
- Tại một thời điểm, vốn lưu động tồn tại trên tất cả các khâu của quá
trình sản xuất kinh doanh.
Quá trình này diễn ra thường xuyên, liên tục và được lặp lại sau mỗi chu
kỳ kinh doanh, tạo thành vòng tuần hoàn, chu chuyển của vốn lưu động.
1.1.1.3. Nội dung vốn lưu động:
- Tiền và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn:
+ Tiền của doanh nghiệp được hình thành từ sự cấp phát của ngân sách
nhà nước, tự có hay bổ sung từ lợi nhuận của doanh nghiệp. Nó tồn tại dưới
nhiều hình thức khác nhau: tiền mặt tại quỹ, tiền đang chuyển, tiền gửi ngân
hàng.
9


+ Đầu tư tài chính ngắn hạn được thể hiện qua việc góp vốn liên doanh
ngắn hạn hay bỏ vốn để mua các chứng khoán ngắn hạn có thể thu lại lượng
vốn ban đầu trong vòng 1 năm hoặc một chu ký kinh doanh.

- Các khoản phải thu:
Là khoản tiền mà doanh nghiệp phải thu hồi từ các đối tượng liên quan
mà các đối tượng này đã tạm thời sử dụng vốn của doanh nghiệp trong quá
trình hoạt động kinh doanh của mình. Bao gồm:
+ Phải thu khách hàng: là một trong nhữn bộ phận quan trọng nhất của
vốn lưu động. Khi tiến hành bán các sản phẩm của mình, doanh nghiệp
thường sẽ không thu được tiền ngay. Đây là biểu hiện của quan hệ tín dụng
thương mại và chúng tạo ra các khoản phải thu, đồng thời là công cụ đắc lực
hỗ trợ cho quá trình cạnh tranh. Sự chênh lệch giữa thời hạn bán hàng và thu
tiền luôn nãy một lượng vốn nhất định. Do vậy, vốn lưu động luôn luôn tồn tại
các khoản phải thu.
+ Trả trước người bán: đây là khoản ứng trước cho người bán, do yêu
cầu nhà cung cấp và tạo niềm tin hay tính đặc biệt quan trọng của hàng hóa.
+ Phải thu nội bộ: là khoản thu của doanh nghiệp đối với các chi nhánh
thành viên trực thuộc.
+ Các khoản phải thu khác: là các khoản phải thu của doanh nghiệp
ngoài các khoản phải thu trên như tạm ứng, thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn
hạn.
- Hàng tồn kho:
Bao gồm nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ…sản phẩm đang chế tạo, phí
tổn chờ phân bổ, thành phẩm, hàng đang đi đường, hàng gửi đi bán… Tùy
theo đặc điểm kinh doanh của từng ngành, của từng mặt hàng, từng quy mô
hoạt động, điều kiện hoạt động mà doanh nghiệp có chính sách dự trưc hàng
tồn kho một cách hiệu quả và hợp lý. Bên cạnh đó, cần ước lượng, dự báo và
có biện pháp duy trì mỗi loại hàng tồn kho để có tỉ trọng của từng loại ở mức
hợp lý trong suốt quá trình hoạt động.
1.1.1.4. Vai trò:
10



Để tiến hành sản xuất, ngoài tài sản cố định như máy móc, thiết bị, nhà
xưởng,…doanh nghiệp còn phải bỏ ra một lượng tiền nhất định để mua sắm
hàng hóa, nguyên vật liệu,…phục vụ cho quá trình sản xuất. như vay vốn lưu
động là điều kiện tiên quyết của quá trình sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra vốn lưu động còn đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh
nghiệp được tiến hành thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động là công cụ phản
ánh, đánh giá quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp.
Vốn lưu động còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động sản xuất
của doanh nghiệp. Vốn lưu động còn giúp cho doanh nghiệp chớp thời cơ
kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Vốn lưu động còn là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm.
Do đặc điểm luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm nên vốn lưu
động đóng vai trò quyết định trong việc tính giá cả của hàng hóa.
Như vậy, vốn lưu động có vai trò vô cùng quan trọng quyết định dến sự
sống còn của doanh nghiệp, việc sử dụng nguồn vốn này hợp lí hay không sẽ
ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Điều
này đòi hỏi các doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh cần phải định hướng
đúng đắn cơ cấu vốn, đồng thời phân bổ hợp lý thiếu hụt hay dư thừa vốn dẫn
đến lãng phí. Từ đó, doanh nghiệp sẽ phát huy tối đa tác dụng của vốn lưu
động trong cơ cấu nguồn vốn kinh doanh.
1.1.2. Phân loại vốn lưu động:
1.1.2.1. Phân loại theo hình thái biểu hiện:
- Vốn vật tư, hàng hóa: vốn tồn kho nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang,
bán thành phẩm và thành phẩm.
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân
hàng, các khoản phải thu…

11



Cách phân loại này giúp doanh nghiệp đánh giá được mức độ dự trữ tồn
kho, khả năng thanh toán, tính thanh khoản của các tài sản đầu tư trong doanh
nghiệp.
1.1.2.2. Phân loại theo vai trò của từng loại vốn lưu động trong quá trình
sản xuất kinh doanh:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: vốn nguyên vật liệu, phụ
tùng thay thế, công cụ dụng cụ nhỏ dự trữ sản xuất.
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất: vốn bán thành phẩm, sản phẩm dở
dang, vốn chi phí trả trước.
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông: vốn thành phẩm, vốn trong thanh
toán, vốn đầu tư ngắn hạn, vốn bằng tiền.
Cách phân loại này cho thấy vai trò của từng loại vốn lưu động trong quá
trình sản xuất kinh doanh, từ đó lựa chọn bố trí cơ cấu vốn đầu tư hợp lý, đảm
bảo sự cân đối về năng lực sản xuất giữa các giai đoạn trong quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3. Nguồn hình thành vốn lưu động:
Theo quan hệ sở hữu vốn:
- Vốn chủ sở hữu: là phần vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của chủ
doanh nghiệp, bao gồm số vốn chủ sở hữu bỏ ra và phần bổ sung từ kết quả
kinh doanh.
- Nợ phải trả: là phần vốn lưu động được hình thành từ vốn vay của các
ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tín dụng, vay qua phát hành trái phiếu
hay các khoản nợ chưa thanh toán.
Theo thời gian huy động và sử dụng vốn:
- Nguồn vốn lưu động thường xuyên: Là nguồn có tính chất ổn định
nhằm hình thành nên tài sản lưu động thường xuyên cần thiết, bao gồm các
khoản dự trữ về nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm nằm trong

12



biên độ dao động của chu kỳ kinh doanh. Đặc điểm của nguồn vốn này là thời
gian sử dụng kéo dài.
Nguồn VLĐ
thường

=

xuyên

Tổng nguồn vốn thường
xuyên của doanh nghiệp

Giá trị còn lại của
-

TSCĐ và các tài sản dài
hạn khác

Hoặc:
Nguồn VLĐ
thường xuyên

=

Tài sản ngắn hạn

Tài sản
ngắn hạn


-

Nợ ngắn hạn

Nợ ngắn hạn
Nguồn VLĐ thường xuyên

Nợ trung và
dài hạn

Tài sản
dài hạn
VCSH

Nguồn vốn
thường
xuyên

- Nguồn vốn lưu động tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (có
thời gian sử dụng dưới 1 năm), chủ yếu là để đáp ứng các nhu cầu có tính chất
tạm thời về vốn lưu động phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn của ngân hàng, các tổ chức
tín dụng và các khoản nợ ngắn hạn khác.
Theo phạm vi huy động vốn:

13


- Nguồn vốn bên trong: là nguồn vốn có thể huy động được vào đầu tư từ
chính hoạt động của bản thân doanh nghiệp tạo ra. Nguồn vốn bên trong thể

hiện khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp.
Nguồn vốn bên trong của doanh nghiệp bao gồm lợi nhuận giữ lại để tái
đầu tư. Đây là nguồn tăng them tài sản và nguồn vốn của công ty.
- Nguồn vốn bên ngoài:
+ Vay người thân (đối với doanh nghiệp tư nhân)
+ Vay ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính khác
+ Gọi góp vốn liên doanh liên kết
+ Tín dụng thương mại nhà cung cấp
+ Thuê tài sản
+ Huy động vốn bằng phát hành chứng khoán (đối với một số loại hình
doanh nghiệp được pháp luật cho phép)
1.2.

Quản trị vốn lưu động:

1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn lưu động:
Quản trị vốn lưu động là tiến trình hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm
tra hoạt động sử dụng nguồn vốn lưu động để đảm bảo cho quá trình sản xuất
kinh doanh diễn ra bình thường và liên tục.
Cũng như các mảng quản trị khác trong quản trị tài chính doanh nghiệp,
quản trị VLĐ cũng hướng tới mục tiêu tối đa hóa hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp và giá trị doanh nghiệp cũng như lợi ích của chử sở hữu. Để
hướng tới mục tiêu chung thì quản trị VLĐ trong phạm vi hẹp là với điều kiện
hiện tại làm sao cho từng đồng vốn bỏ ra đầu tư vào TSLĐ tạo ra nhiều giá trị
nhất và làm sao cho đồng vốn đó quay vòng nhanh nhất. Cụ thể, công tác
quản trị VLĐ phải đạt được các mục tiêu riêng đó là:
Thứ nhất, phải đảm bảo đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu VLĐ cho sản
xuất kinh doanh. Quá trình sản xuất kinh doanh nhất thiết đòi hỏi có tài sản
lưu động và từ đó phát sinh nhu cầu về VLĐ để đảm bảo các tài sản đó. Việc
chậm trễ hay không đáp ứng đủ nhu cầu VLĐ cần thiết gây nên nhiều hệ lụy

trong sản xuất kinh doanh như sản xuất đình trệ, gián đoạn quy trình. Vậy nên

14


yêu cầu tiên quyết trong quản trị VLĐ là đảm bảo đáp ứng đầy đủ và kịp thời
nhu cầu VLĐ cho sản xuất kinh doanh.
Thứ hai, đó là tăng tốc độ luân chuyển vốn để đảm bảo sử dụng vốn tiết
kiệm hiệu quả. Tốc độ luân chuyển của VLĐ gắn liền với sự quay vòng của
chu kỳ kinh doanh. Vốn quay vòng càng nhanh thì càng tăng hiệu suất sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hơn nữa, VLĐ lại là loại vốn có thời gian
hoàn lại ngắn nên càng đẩy nhanh tốc độ quay vòng càng đạt hiệu quả cao
trong quản lý và sử dụng.
Thứ ba, đó là tìm các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả và hiệu suất sử
dụng VLĐ. Bỏ bất cứ đồng vốn nào vào sản xuất kinh doanh thì chủ sở hữu
luôn mong đồng vốn đó sinh lời cao nhất, VLĐ không phải ngoại lệ. Vì vậy,
nâng cao hiệu quả và hiệu suất sử dụng VLĐ cũng là một mục tiêu chủ yếu
trong quản trị VLĐ trong doanh nghiệp.
1.2.2. Nội dung quản trị vốn lưu động:
1.2.2.1. Xác định nhu cầu vốn lưu động:
Hoạt động sản xuất kinh doah của doanh nghiệp phải diễn ra thường
xuyên, liên tục. Trong quá trình đó luôn đòi hỏi doanh nghiệp phải có một
lượng vốn lưu động cần thiết để đáp ứng yêu cầu mua sắm vật tư dự trữ, bù
đắp chênh lệch các khoản phải thu, phải trả giữa doanh nghiệp với khách
hàng, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến
hành bình thường, liên tục. Đó chính là nhu cầu vốn lưu động thường xuyên,
cần thiết của doanh nghiệp.
Như vậy, nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cấn thiết là số vốn lưu
động tối thiểu cần thiết phải có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp được tiến hành bình thường, liên tục. Dưới mức này

sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ khó khan, thậm chí đình trệ, gián
đoạn. Nhưng nếu trên mức cần thiết lại gây nên tình trạng ứ đọng, sử dụng
vốn lãng phí, kém hiệu quả.
Chính vì vậy trong quản trị vốn lưu động, các doanh nghiệp cần chú trọng
xác đinh đúng đắn nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết, phù hợp với

15


quy mô và điều kiện kinh doanh cụ thể của doanh nghiêp. Với quan niệm nhu
cầu vốn lưu động là số vốn tối thiểu, thường xuyên cần thiết nên nhu cầu vốn
lưu động được xác định theo công thức:
Nhu cầu VLĐ = Vốn hàng tồn kho + Nợ phải thu – Nợ phải trả nhà cung cấp

Trong đó nhu cầu vốn tồn kho là số vốn tối thiểu cần thiết dung để dự trữ
nguyên nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm của
doanh nghiệp.
Để xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp có thể sử dụng 2
phương pháp: trực tiếp hoặc gián tiếp.
a. Phương pháp trực tiếp:
Nội dung phương pháp này xác đinh trực tiếp nhu cầu vốn cho hàng tồn
kho, các khoản phải thu, khoản phải trả nhà cung cấp rồi tập hợp lại thành
tổng nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
- Xác định nhu cầu vốn hàng tồn kho:
Bao gồm vốn hàng tồn kho trong các khâu dự trữ sản xuất, khâu sản xuất
và khâu lưu thông.


Nhu cầu vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: bao gồm nhu


cầu vốn dự trữ nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay
thế… Phương pháp chung để xác định nhu cầu vốn lưu động đối với từng loại
vật tư dự trữ là căn cứ vào nhu cầu sử dụng vốn bình quân một ngày và số
ngày dự trữ đối với từng loại để xác định rồi tổng hợp lại. Công thức tổng
quát như sau:

VHTK =

x

Trong đó:

VHTK: Nhu cầu vốn hàng tốn kho.
16


Mij: Chi phí sử dụng bình quân 1 ngày của hàng tồn kho i
Nij: Số ngày dự trữ của hàng tồn kho i
n: Số loại hàng tồn kho cần dự trữ
m: Số khâu (giai đoạn) cần dự trữ hàng tồn kho
Đối với từng loại vật tư, hàng hóa tồn kho căn cứ vào tình hình sử dụng
thực tế và thời gian cần thiết dự trữ để xác định mwacs chi phí sử dụng bình
quân một ngày và số ngày dự trữ hợp lý.
Đối với các loại nguyên vật liệu chính có thể xác định theo công thức:
Vnvlc = Mnvlc x Nnvlc
Trong đó:
Vnvlc: Nhu cầu vốn dự trữ nguyên vật liệu chính
Mnvlc: Chi phí nguyên vật liệu chính sử dụng bình quân 1 ngày
Nnvlc: Số ngày dự trữ nguyên vật liệu chính
Số ngày dự trữ nguyên vật liệu chính được xác định căn cứ vào số ngày

vận chuyển trên đường, số ngày kiểm nhận nhập kho, số ngày chuẩn bị đưa
vào sử dụng, số ngày dự trữ bảo hiểm.
Đối với các nguyên vật liệu phụ, do có nhiều loại và mức tiêu hao khác
nhau nên nếu loại nào sử dụng nhiều và thường xuyên thì áp dụng công thức
như đối với nguyên vật liệu chính. Còn đối với loại nào dùng ít, không thường
xuyên thì có thể xác định theo tỷ lệ (%) so với nhu cầu vốn nguyên vật liệu
chính hoặc so với tổng mức luân chuyển loại vật liệu đó kỳ kế hoạch hoặc kỳ
báo cáo.


Nhu cầu vốn lưu động trong khâu sản xuất: Bao gồm nhu cầu

vốn để hình thành các sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí
trả trước. Nhu cầu này nhiều hay ít phụ thuộc vào chi phí sản xuất bình quân

17


một ngày, độ dài chu kỳ sản xuất sản phẩm, mức độ hoàn thành các sản phẩm
dở, bán thành phẩm.
Nhu cầu vốn sản phẩm dở dang, bán thành phẩm được xác định như sau:
= x
Trong đó:
: Nhu cầu vốn lưu động sản xuất
: Chi phí sản xuất sản phẩm bình quân 1 ngày
: Độ dài chu kỳ sản xuất (ngày)
: Hệ số sản phẩm dở dang, bán thành phẩm (%)
Chi phí sản xuất bình quân ngày được tính bằng tổng giá vốn hàng bán
trong kỳ kế hoạch chia cho số ngày trong năm (360 ngày). Chu kỳ sản xuất
kinh doanh là khoảng thời gian (số ngày) kể từ khi đưa nguyên vật liệu vào

sản xuất đến khi sản xuất xong sản phẩm, nhập kho. Hệ số sản phẩm dở dang,
bán thành phẩm được tính theo tỷ lệ (%) giữa giá thành bình quân của sản
phẩm dở dang, bán thành phẩm so với giá thành sản xuất thành phẩm.
Chi phí trả trước là những chi phí đã phát sinh nhưng chưa phân bổ hết
vào giá thành sản phẩm sản xuất trong kỳ mà còn phân bổ cho các kỳ tiếp
theo. Công thức tính chi phí trả trước như sau:
= + Trong đó:
: Nhu cầu chi phí trả trước
: Số dư chi phí trả trước đầu kỳ
: Chi phí trả trước phát sinh trong kỳ
18


: Chi phí trả trước phân bổ trong kỳ


Nhu cầu vốn lưu động trong khâu lưu thông: Bao gồm vốn dự

trữ thành phẩm, vốn phải thu, phải trả.
- Nhu cầu vốn thành phẩm: là số vốn tối thiểu dùng để hình thành lượng
dự trữ thành phẩm tồn kho, chờ tiêu thụ. Đối với vốn dự trữ thành phẩm được
xác định theo công thức:
x
Trong đó:
: Nhu cầu vốn thành phẩm
: Giá thành sản xuất sản phẩm bình quân 1 ngày kỳ kế hoạch
: Số ngày dự trữ thành phẩm.
- Xác định nhu cầu vốn nợ phải thu:
Nợ phải thu là khoản vốn bị khách hàng chiếm dụng hoặc do doanh
nghiệp chủ động bán chịu hàng hóa cho khách hàng. Do vốn đã bị khách hàng

chiếm dụng nên để hoạt động sản xuất kinh doanh được bình thường doanh
nghiệp phải bỏ them vốn lưu động vào sản xuất. Nhu cầu vốn nợ phải thu
được xác định theo công thức:
= x
Trong đó:
: Vốn nợ phải thu.
: Doanh thu bán hàng bình quân 1 ngày
: Kỳ thu tiền bình quân (ngày)
- Xác định nhu cầu vốn nợ phải trả nhà cung cấp:

19


Nợ phải trả là khoản vốn doanh nghiệp mua chịu hàng hóa hay chiếm
dụng của khách hàng. Các khoản nợ phải trả được coi như khoản tín dụng bổ
sung từ khách hàng nên doanh nghiệp có thể rút bớt ra khỏi kinh doanh một
phần vốn lưu động của mình để dung vào việc khác. Doanh nghiệp có thể xác
định khoản nợ phải trả theo công thức:
= x
Trong đó:
: Nợ phải trả kỳ kế hoạch
: Doanh số mua chịu bình quân 1 ngày kỳ kế hoạch
: Kỳ trả tiền trung bình cho nhà cung cấp
Tổng nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp được xác định như sau:
=(+ +)+(-)
Phương pháp trực tiếp có ưu điểm là phản ánh rõ nhu cầu vốn lưu động
cho từng loại vật tư hàng hóa và trong từng khâu kinh doanh, do vậy tương
đối sát với nhu cầu vốn của doanh nghiệp. Tuy nhiên phương pháp này tính
toán phức tạp, mất nhiều thời gian trong xác định nhu cầu vốn lưu động của
doanh nghiệp.

b. Phương pháp gián tiếp:
Phương pháp gián tiếp dựa vào phân tích tình hình thực tế sử dụng vốn
lưu động của doanh nghiệp năm báo cáo, sự thay đổi về quy mô kinh doanh
và tốc độ luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch, hoặc sự biến động nhu cầu
vốn lưu động theo doanh thu thực hiện năm báo cáo để xác định nhu cầu vốn
lưu động của doanh nghiệp năm kế hoạch.
Các phương pháp gián tiếp cụ thể như sau:
- Phương pháp điều chỉnh theo tỷ lệ phần trăm nhu cầu VLĐ so với năm
báo cáo: Thực chất phương pháp này là dựa vào thực tế nhu cầu vốn lưu động

20


năm báo cáo và điều chỉnh nhu cầu theo quy mô kinh doanh và tốc độ luân
chuyển vốn lưu động năm kế hoạch. Công thức tính như sau:
= BC xx (1+ t%)
Trong đó:
: Vốn lưu động năm kế hoạch
: Mức luân chuyển VLĐ năm kế hoạch
: Mức luân chuyến VLĐ năm báo cáo
t %: Tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch
VLĐ bình quân năm báo cáo được tính theo phương pháp bình quân số
học số VLĐ bình quân trong các quý của năm báo cáo. Mức luân chuyển
VLĐ phản ánh tổng mức luân chuyển vốn và được tính bằng DTT của năm kế
hoạch và năm báo cáo. Tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển (%) phản ánh việc tăng
tốc độ luân chuyển VLĐ của năm kế hoạch so với năm báo cáo và được xác
định theo công thức:
t % = x 100%
Trong đó:
t %: Tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển

: Kỳ luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch
: Kỳ luân chuyển vốn lưu động năm báo cáo
-

Phương pháp dựa vào tổng mức luân chuyển vốn và tốc độ luân

chuyển vốn năm kế hoạch: Theo phương pháp này, nhu cầu vốn lưu động
được xác định căn cứ vào tổng mức luân chuyển vốn lưu động (hay doanh thu

21


thuần) và tốc độ luân chuyển VLĐ dự tính của năm kế hoạch. Công thức tính
như sau:
=
Trong đó:
: Vốn lưu động năm kế hoạch
: Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch (doanh thu thuần)
: Số vòng quay VLĐ năm kế hoạch
-

Phương pháp dựa vào tỷ lệ phần trăm trên doanh thu: Nội dung

phương pháp này dựa vào sự biến động theo tỷ lệ trên doanh thu của các yếu
tố cấu thành VLĐ của doanh nghiệp năm báo cáo để xác định nhu cầu VLĐ
theo doanh thu năm kế hoạch. Phương pháp này được tiến hành qua 4 bước:


Bước 1: Tính số dư bình quân của các khoản mục trong bảng cân đối
kế toán kỳ báo cáo.




Bước 2: Lựa chọn các khoản mục tài sản ngắn hạn và nguồn vốn
chiếm dụng trong bảng cân đối kế toán chịu sự tác động trực tiếp và
có quan hệ chặt chẽ với doanh thu và tính tỷ lệ % của các khoản mục
đó so với doanh thu thực hiện trong kỳ.



Bước 3: Sử dụng tỷ lệ % của các khoản mục trên doanh thu để ước
tính nhu cầu vốn lưu động tăng thêm cho năm kế hoạch trên cơ sở
doanh thu dự kiến năm kế hoạch.
+ Nhu cầu vốn lưu động tăng thêm = Doanh thu tăng thêm x Tỷ lệ %
nhu cầu vốn lưu động so với doanh thu
+ Doanh thu tăng thêm = Doanh thu kỳ kế hoạch – Doanh thu kỳ báo

cáo

22


+ Tỷ lệ % nhu cầu vốn lưu động so với doanh thu = Tỷ lệ % khoản
mục tài sản lưu động so với doanh thu – Tỷ lệ % nguồn vốn chiếm
dụng so với doanh thu


Bước 4: Dự báo nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động tăng thêm
của công ty và thực hiện điều chỉnh kế hoạch tài chính nhằm đạt
được mục tiêu của công ty.


1.2.2.2. Kết cấu vốn lưu động:
Kết cấu vốn lưu động phản ánh thành phần trong tổng số vốn lưu động
của doanh nghiệp.
Giá trị từng loại VLĐ
Tỷ trọng từng loại VLĐ
=
x 100%
Tổng VLĐ
- Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp
+ Các nhân tố về mặt cung ứng vật tư: như khoảng cách giữa doanh
nghiệp với nơi cung cấp; khả năng cung cấp của thị trường; ký hạn giao hàng
và khối lượng vật tư được cung cấp mỗi lần giao hàng; đặc điểm thời vụ của
chủng loại vật tư cung cấp.
+ Các nhân tố về mặt sản xuất như: đặc điểm ký thuật công nghệ. sản
xuất của doanh nghiệp; mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo; độ dài của
chu kỳ sản xuất; trình độ tổ chức sản xuất.
+ Các nhân tố về mặt thanh toán như: phương thức thanh toán lựa chọn
theo hợp đồng bán hàng; thủ tục thanh toán; việc chấp hành kỹ luật thanh toán
giữa các doanh nghiệp.
1.2.2.3. Mô hình tài trợ vốn lưu động:
a. Mô hình tài trợ thứ nhất: Toàn bộ TSCĐ và TSLĐ thường xuyên được
đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, toàn bộ TSLĐ tạm thời được
đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.

23


- Lợi ích của áp dụng mô hình này:
➢ Giúp doanh nghiệp hạn chế được rủi ro trong thanh toán, mức độ

an toàn cao hơn
➢ Giảm bớt chi phí sử dụng vốn
- Hạn chế của việc sử dụng mô hình này:
➢ Thiếu linh hoạt trong việc tổ chức sử dụng vốn, thường vốn nào
nguồn ấy.
➢ Rủi ro cao nếu doanh nghiệp không xác định đúng nhu cầu vốn.
b. Mô hình tài trợ thứ hai: Toàn bộ TSCĐ, TSLĐ thường xuyên và một
phần TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên và
một phần TSCĐ tạm thời còn lại được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm
thời.

24


- Lợi ích của áp dụng mô hình này:
➢ Khả năng thanh toán và độ an toàn ở mức cao.
➢ Đảm bảo sự liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh.
- Hạn chế của việc sử dụng mô hình này:
➢ Chi phí sử dụng vốn cao.
➢ Hiệu quả sử dụng vốn thấp do dư thừa, ứ đọng vốn.
c. Mô hình tài trợ vốn thứ ba: Toàn bộ TSCĐ và một phần TSLĐ thường
xuyên được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, còn một phần
TSLĐ thường xuyên và toàn bộ TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng
nguồn vốn tạm thời.

25


×