Tải bản đầy đủ (.docx) (131 trang)

Giải pháp tăng cường quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần xây lắp và kết cấu thép lê hồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (827.21 KB, 131 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
‫ﺽ‬---- ΟΟΟ-----‫ﺽ‬

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN XÂY LẮP VÀ KẾT CẤU THÉP LÊ HỒNG
Họ và tên
Chuyên ngành
Lớp niên chế
Người hướng dẫn

: Nguyễn Hải Yến
: Tài chính doanh nghiệp
: CQ50/11.14
: Cô Mai Khánh Vân

Hà Nội - 2016


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị
thực tập.
Tác giả luận văn
Nguyễn Hải Yến



MỤC LỤC
MỤC LỤC........................................................................................................II
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.............................................................VI
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................1
CHƯƠNG I.......................................................................................................4
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU
ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP.......................................................................4

SV: Nguyễn Hải Yến

1

Lớp: CQ50/11.14


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ NGUỒN HÌNH THÀNH
VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP CỦA DOANH NGHIỆP............4
1.1.1 KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH
NGHIỆP.............................................................................................................4
1.1.2 PHÂN LOẠI VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP.....................7
1.1.2.1 PHÂN LOẠI VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP..................7
1.1.2.2 KẾT CẤU VLĐ VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG.......................10
1.1.3 NGUỒN HÌNH THÀNH VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP11
1.1.3.1


THEO QUAN HỆ SỬ DỤNG VỀ VỐN:.......................................11

1.1.3.2

THEO THỜI GIAN HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN...............12

1.1.3.3

THEO PHẠM VI HUY ĐỘNG......................................................13

1.2 QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP........................13
1.2.1 KHÁI NIỆM VÀ MỤC TIÊU QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA
DOANH NGHIỆP...........................................................................................13
1.2.2 NỘI DUNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP 14
1.2.2.1 XÁC ĐỊNH NHU CẦU VỐN LƯU ĐỘNG.......................................14
1.2.2.2 PHÂN BỔ VỐN LƯU ĐỘNG............................................................22
1.2.2.3 MÔ HÌNH TÀI TRỢ VỐN LƯU ĐỘNG...........................................22
1.2.2.4 QUẢN TRỊ NỢ PHẢI THU................................................................25
1.2.2.5 QUẢN TRỊ VỐN BẰNG TIỀN..........................................................26
1.2.2.6 QUẢN TRỊ HÀNG TỒN KHO...........................................................27
1.2.2.7 HIỆU SUẤT VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG...........30
1.2.2.7.1 QUAN NIỆM VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG......30
1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC QUẢN TRỊ VỐN LƯU
ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP.....................................................................35
1.3.1 NHÂN TỐ KHÁCH QUAN..................................................................35
CHƯƠNG 2.....................................................................................................39
SV: Nguyễn Hải Yến

2


Lớp: CQ50/11.14


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
XÂY LẮP VÀ KẾT CẤU THÉP LÊ HỒNG TRONG THỜI GIAN QUA....39
2.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ ĐẶC ĐIỂM HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY........................................................39
2.1.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH PHÁT TRIỂN........................................39
2.1.2 ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY..............40
2.1.3. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY...................52
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN XÂY LẮP VÀ KẾT CẤU THÉP LÊ HỒNG TRONG THỜI GIAN
QUA................................................................................................................67
2.2.1. KHÁI QUÁT VỀ VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG TY...................67
2.2.2. VỐN LƯU ĐỘNG VÀ NGUỒN HÌNH THÀNH VỐN LƯU ĐỘNG
CỦA CÔNG TY...............................................................................................71
2.2.3. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN XÂY LẮP VÀ KẾT CẤU THÉP LÊ HỒNG......................................79
2.2.3.1. VỀ TỔ CHỨC ĐẢM BẢO NGUỒN VỐN LƯU ĐỘNG Ở CÔNG
TY:...................................................................................................................79
2.2.3.2. TÌNH HÌNH QUẢN TRỊ VÀ PHÂN BỔ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA
CÔNG TY:.......................................................................................................81
2.2.3.3. TÌNH HÌNH QUẢN TRỊ VỐN BẰNG TIỀN:..................................85
2.2.3.4. VỀ QUẢN LÝ VỐN TỒN KHO DỰ TRỮ:......................................89
2.2.3.5. VỀ QUẢN LÝ NỢ PHẢI THU:........................................................93
2.2.3.6 VỀ HIỆU SUẤT VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG :. .98

2.2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP VÀ KẾT CẤU THÉP LÊ HỒNG..101
2.2.4.1. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC...................................................101
2.2.4.2.NHỮNG HẠN CHẾ, TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN...................103
SV: Nguyễn Hải Yến

3

Lớp: CQ50/11.14


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 3...................................................................................................106
CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ VLĐ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP VÀ KẾT CẤU THÉP LÊ HỒNG...........106
3.1. MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
TRONG THỜI GIAN TỚI............................................................................106
3.1.1. BỐI CẢNH KINH TẾ - XÃ HỘI:.......................................................106
3.1.2. MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN XÂY LẮP VÀ KẾT CẤU THÉP LÊ HỒNG:...................................113
3.2. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ VỐN
LƯU ĐỘNG Ở CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP VÀ KẾT CẤU THÉP LÊ
HỒNG...........................................................................................................116
3.2.1 NÂNG CAO CÔNG TÁC XÁC ĐỊNH NHU CẦU VỐN LƯU ĐỘNG
.......................................................................................................................117
3.2.2 TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ CÁC KHOẢN PHẢI THU
.......................................................................................................................118

3.2.3 TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN BẰNG TIỀN........................................................................................120
3.2.4 QUẢN TRỊ CHẶT CHẼ VÀ DỰ TRỮ HỢP LÝ HÀNG TỒN KHO.121
3.2.5 TỔ CHỨC BỐ TRÍ LẠI CƠ CẤU VỐN LƯU ĐỘNG, NÂNG CAO HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG VLĐ...................................................................................123
3.2.6 MỘT SỐ BIỆN PHÁP KHÁC.............................................................124
3.3. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP........................................126
KẾT LUẬN...................................................................................................128
SINH VIÊN...................................................................................................129
NGUYỄN HẢI YẾN.....................................................................................129
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................130

SV: Nguyễn Hải Yến

4

Lớp: CQ50/11.14


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CPSXKDDD

Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

DTT


Doanh thu thuần

GVHB

Giá vốn hàng bán

NDH

Nợ dài hạn

NNH

Nợ ngắn hạn

NVLĐTX

Nguồn vốn lưu động thường xuyên

PTKH

Phải thu khách hàng

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TSCĐ

Tài sản cố định


TSDH

Tài sản dài hạn

TSLĐ

Tài sản lưu động

TSNH

Tài sản ngắn hạn

VCĐ

Vốn cố định

VCSH

Vốn chủ sở hữu

VKĐ

Vốn kinh doanh

VLĐ

Vốn lưu động

SV: Nguyễn Hải Yến


5

Lớp: CQ50/11.14


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong bức tranh vĩ mô, dưới sự tác động tích cực của công cuộc đổi mới
những năm vừa qua, nước ta đã đạt được rất nhiều thành tựu phát triển vượt
bậc về mọi mặt. Công nghiệp phát triển, đô thị hóa nhanh là những tiêu chí để
đánh giá sự phát triển của một đất nước, từ đó đã làm gia tăng đời sống kinh
tế của nhân dân. Với khát vọng công nghiệp hóa ấy, đặc biệt là từ khi gia nhập
WTO vào năm 2007, nền kinh tế mở đã tạo ra rất nhiều cơ hội giúp Việt Nam
có thể hòa mình vào dòng chảy của thế giới. Tuy nhiên, đối diện với cạnh
tranh toàn cầu, chúng ta cần phải có những doanh nghiệp có thể đáp ứng được
dưới áp lực cạnh tranh đó.
Lượng vốn đầu vào hạn chế, vay vốn ngân hàng thì luôn là vấn đề đau
đầu đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào. Vậy nên, quản trị tài chính ngày
càng trở nên quan trọng và các quyết định đầu tư vốn ngày nay có ảnh hưởng
đến hoạt động kinh doanh của công ty trong 10, 20 năm hoặc lâu hơn nữa
trong tương lai. Sự thành công và thất bại của một công ty phụ thuộc phần lớn
vào các quyết định và kế hoạch tài chính của công ty đó. Nếu bạn muốn kinh
doanh giỏi, đầu tiên bạn phải biết quản trị chính nguồn vốn của mình. Bạn
phải nghiên cứu các phương pháp có thể tăng vốn hoạt động, hình thức đầu tư
vốn của công ty, cách tạo vốn và sử dụng vốn hiệu quả thì sẽ giúp công ty

cạnh tranh tốt hơn trong môi trường kinh doanh hiện nay.
Với đặc điểm của một doanh nghiệp ngành xây dựng, xây lắp và kết
cấu thép như Công ty CP xây lắp và kết cấu thép Lê Hồng thì Vốn lưu động
chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn, chỉ một ảnh hưởng nhỏ của
Vốn lưu động sẽ tác động rất lớn đến toàn bộ kết quả kinh doanh. Hơn nữa
nếu không muốn phải bỏ ra một khoản chi phí cao để sử dụng các nguồn vốn
dài hạn cũng như có thể chủ động hơn trong các quyết định đầu tư thì quản trị
vốn lưu động là công việc mà các nhà lãnh đạo nên quan tâm lại.
Câu chuyện dường như đã quá rõ, bài toán khó hiện nay đặt ra cho các
doanh nghiệp là phải quản trị hiệu quả nguồn vốn nói chung hay Vốn lưu
SV: Nguyễn Hải Yến

Lớp: CQ50/11.14


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

động nói riêng, phải nhìn ra được những điểm mấu chốt để có thể tháo gỡ. Có
rất nhiều giải pháp mà doanh nghiệp có thể áp dụng tùy vào từng điều kiện
của đơn vị mình như : siết mạnh hơn trong công tác cung ứng tiền mặt, thu
hồi nợ, thúc đẩy Hàng tồn kho,… nhưng quan trọng phải “dung hòa” được lợi
ích và chi phí sao cho phù hợp.
Kinh doanh luôn luôn biến động và khắc nghiệt, nhưng nếu đã chọn,
những nhà lãnh đạo doanh nghiệp hãy vui vẻ vượt qua mọi trở ngại và nỗ lực
trở thành người chiến thắng.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc quản trị vốn lưu động, trong thời
gian thực tập tại Công ty CP Xây lắp và kết cấu thép Lê Hồng, được sự giúp đỡ
của tập thể công nhân viên cùng sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Mai Khánh

Vân, vận dụng những lí luận đã học vào thực tiễn, em đã đi sâu vào tìm hiểu đề
tài: “Giải pháp tăng cường quản trị vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Xây lắp
và kết cấu thép Lê Hồng”.
2.
Đối tượng và mục đích nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài đi sâu và tìm hiểu các vấn đề lý luận chung về vốn lưu động, tình
hình quản trị sử dụng vốn lưu động của Công ty CP Xây lắp và Kết cấu thép
Lê Hồng.
 Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản liên quan đến vốn lưu động và quản
trị vốn lưu động.
Cung cấp thông tin về việc sử dụng vốn lưu động và quản trị vốn lưu
động tại Công ty CP xây lắp và Kết cấu thép Lê Hồng.
Đề xuất giải pháp tăng cường quản trị vốn lưu động tại Công ty CP Xây
lắp và Kết cấu thép Lê Hồng.

SV: Nguyễn Hải Yến

Lớp: CQ50/11.14


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

3.
Phạm vi nghiên cứu
 Về không gian: Nghiên cứu về vốn lưu động và giải pháp tăng cường
quản trị vốn lưu động tại Công ty CP Xây lắp và Kết cấu thép Lê Hồng.

 Về thời gian: Từ năm 2014 đến năm 2015.
 Về nguồn số liệu: Số liệu lấy từ sổ sách kế toán, báo cáo tài chính của
công ty năm 2013, 2014, 2015.
4.
Phương pháp nghiên cứu
Đề tài đã sử dụng các phương pháp so sánh và tổng hợp số liệu thu thập
được trong quá trình thực tập.Ngoài ra còn sử dụng một số các phương pháp
khác như: phân tích các tỷ số, phương pháp liên hệ, cân đối…đồng thời chỉ ra
một số nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
5.

Kết cấu luận văn
Ngoài lời nói đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn

gồm 3 phần:
Chương 1: Lý luận chung về vốn lưu động và quản trị vốn lưu động
trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản trị vốn lưu động tại Công ty CP Xây lắp
và Kết cấu thép Lê Hồng trong thời gian qua
Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu
động tại Công ty CP Xây lắp và Kết cấu thép Lê Hồng.
Mặc dù đã rất cố gắng song trình độ nhận thức và lý luận còn hạn chế
hơn nữa thời gian tìm hiểu thực tế có hạn, vì vậy em rất mong nhận được sự
đóng góp của các thầy cô giáo và các cán bộ công nhân viên Công ty CP Xây
lắp và Kết cấu thép Lê Hồng để luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 3 năm 2016
Sinh viên
Nguyễn Hải Yến


SV: Nguyễn Hải Yến

Lớp: CQ50/11.14


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU
ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Lý luận chung về vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động
của doanh nghiệp của doanh nghiệp.
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp.
 Khái niệm vốn lưu động:
Trong nền kinh tế quốc dân, mỗi doanh nghiệp được coi như một tế bào
của nền kinh tế với nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện các hoạt động sản xuất kinh
doanh nhằm tạo ra các sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ cung cấp cho xã
hội. Doanh nghiệp có thể thực hiện một số hoặc tất cả các công đoạn của quá
trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm lao vụ, dịch vụ trên thị trường
nhằm mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận.
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp cần phải
có tư liệu sản xuất, đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Quá
trình sản xuất kinh doanh là quá trình kết hợp các yếu tố đó để tạo ra sản
phẩm hàng hoá, dịch vụ. Khác với tư liệu lao động, đối tượng lao động khi
tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh luôn thay đổi hình thái vật chất
ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm
và được bù đắp khi giá trị sản phẩm được thực hiện. Biểu hiện dưới hình thái
vật chất của đối tượng lao động gọi là tài sản lưu động, TSLĐ của doanh

nghiệp gồm TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông.
- TSLĐ sản xuất: gồm những vật tư dự trữ để chuẩn bị cho quá trình sản
xuất được liên tục, vật tư đang nằm trong quá trình sản xuất chế biến và
những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định. Thuộc về
TSLĐ sản xuất gồm: Nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng
thay thế, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, công cụ lao động nhỏ…

SV: Nguyễn Hải Yến

Lớp: CQ50/11.14


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- TSLĐ lưu thông: là những tài sản lưu động nằm trong quá trình lưu
thông của doanh nghiệp như: Thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, vốn bằng
tiền, vốn trong thanh toán v.v…
Quá trình sản xuất của doanh nghiệp luôn gắn liền với quá trình lưu
thông. Trong quá trình tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh tài sản
lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông luôn chuyển hoá lẫn nhau,
vận động không ngừng làm cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục
trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá - tiền tệ.
Như vậy, vốn lưu động của các doanh nghiệp sản xuất là: “Số tiền ứng
trước về tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông nhằm
đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.” Quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục nên vốn lưu động cũng
vận động liên tục, chuyển hoá từ hình thái này qua hình thái khác. Sự vận
động của vốn lưu động qua các giai đoạn có thể mô tả bằng sơ đồ sau:


Sơ đồ 1.1 : Quá trình vận động VLĐ ở doanh nghiệp sản xuất
Đối với doanh nghiệp thuộc lĩnh vực lưu thông, quá trình vận động của
vốn lưu động theo trình tự sau:

Sơ đồ 1.2: Quá trình vận động VLĐ ở doanh nghiệp lưu thông
Sự vận động của vốn lưu động trải qua các giai đoạn và chuyển hoá từ
hình thái ban đầu là tiền tệ sang các hình thái vật tư hàng hoá và cuối cùng
quay trở lại hình thái tiền tệ ban đầu gọi là sự tuần hoàn của vốn lưu động. Cụ
thể là sự tuần hoàn của vốn lưu động được chia thành các gai đoạn như sau:

SV: Nguyễn Hải Yến

Lớp: CQ50/11.14


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Giai đoạn 1(T-H): khởi đầu vòng tuần hoàn, vốn lưu động dưới hình
thái tiền tệ được dùng để mua sắm các đối tượng lao động để dự trữ cho sản
xuất. Như vậy ở giai đoạn này vốn lưu động đã từ hình thái tiền tệ chuyển
sang hình thái vốn vật tư hàng hoá.
- Giai đoạn 2(H-SX-H’): ở giai đoạn nay doanh nghiệp tiến hành sản
xuất ra sản phẩm, các vật tư dự trữ được đưa dần vào sản xuất. Trải qua quá
trình sản xuất các sản phẩm hhàng hoá được chế tạo ra. Như vậy ở giai đoạn
này vốn lưu động đã từ hình thái vốn vật tư hàng hoá chuyển sang hình thái
vốn sản phẩm dở dang và sau đó chuyển sang hình thái vốn thành phẩm.
- Giai đoạn 3:(H’-T’): doanh nghiệp tiến hành tiêu thụ sản phẩm và thu

được tiền về và vốn lưu động đã từ hình thái vốn thành phẩm chuyển sang
hình thái vốn tiền tệ trở về điểm xuất phát của vòng tuần hoàn vốn. Vòng tuần
hoàn kết thúc. So sánh giữa T và T’, nếu T’ >T có nghĩa doanh nghiệp kinh
doanh thành công vì đồng vốn lưu động đưa vào sản xuất đã sinh sôi nảy nở,
doanh nghiệp bảo toàn và phát triển được VLĐ và ngựơc lại.
 Đặc điểm vốn lưu động:
Khác với vốn cố định, trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh
doanh, do bị chi phối bởi các đặc điểm tài sản lưu động nên vốn lưu động của
doanh nghiệp có các đặc điểm sau:
- VLĐ trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện.
- VLĐ chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại toàn
bộ sau mỗi chu kì kinh doanh.
- VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kì kinh doanh.
 Vai trò vốn lưu động:
- Để tiến hành sản xuất, ngoài TSCĐ như máy móc, thiết bị, nhà xưởng...
doanh nghiệp phải bỏ ra một lượng tiền nhất định để mua sắm hàng hóa,
nguyên vật liệu... phục vụ cho quá trình sản xuất. Như vậy vốn lưu động là
điều kiện đầu tiên để doanh nghiệp đi vào hoạt động.
- Ngoài ra vốn lưu động còn đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của
doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động còn là

SV: Nguyễn Hải Yến

Lớp: CQ50/11.14


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


công cụ phản ánh, đánh giá quá trình vận động của vật tư. Số vốn lưu động
nhiều hay ít là phản ánh số lượng vật tư, hàng hóa sử dụng dự trữ ở các khâu
nhiều hay ít. Vốn lưu động luân chuyển nhanh hay chậm còn phản ánh số
lượng vật tư sử dụng tiết kiệm hay không.
- Vốn lưu động còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của
doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ
trong việc sử dụng vốn nên khi muốn mở rộng quy mô của doanh nghiệp phải
huy động một lượng vốn nhất định để đầu tư ít nhất là đủ để dự trữ vật tư
hàng hóa. Vốn lưu động còn giúp cho doanh nghiệp chớp được thời cơ kinh
doanh và tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
- Vốn lưu động còn là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm
do đặc điểm luânn chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Giá trị của
hàng hóa bán ra được tính toán trên cơ sở bù đắp được giá thành sản phẩm
cộng thêm một phần lợi nhuận. Do đó, vốn lưu động đóng vai trò quyết định
trong việc tính giá cả hàng hóa bán ra.
1.1.2 Phân loại vốn lưu động của Doanh nghiệp
1.1.2.1 Phân loại vốn lưu động của Doanh nghiệp
Để quản lý vốn lưu động được tốt cần phải phân loại vốn lưu động.
Dựa theo tiêu chí khác nhau, có thể chia vốn lưu động thành các loại khác
nhau. Thông thường có một số cách phân loại chủ yếu sau:
 Phân loại theo vai trò từng loại vốn lưu động trong quá trình
sản xuất kinh doanh
Theo cách phân loại này vốn lưu động của doanh nghiệp có thể chia thành 3
loại:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: bao gồm giá trị các khoản
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay thế,
vốn vật đóng gói, công cụ dụng cụ.
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất: bao gồm các khoản giá trị sản phẩm
dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí trả trước ngắn hạn.


SV: Nguyễn Hải Yến

Lớp: CQ50/11.14


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Vốn lưu động trong khâu lưu thông: bao gồm các khoản giá trị thành
phẩm, vốn bằng tiền (kể cả vàng bạc, đá quý...); các khoản vốn đầu tư ngắn
hạn (đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn...) các khoản thế chấp,
ký cược, ký quỹ ngắn hạn; các khoản vốn trong thanh toán(các khoản phải
thu, các khoản tạm ứng...).
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của vốn lưu động
trong từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều
chỉnh cơ cấu vốn lưu động hợp lý sao cho có hhiệu quả sử dụng cao nhất.
 Phân loại theo hình thái biểu hiện
Theo cách này vốn lưu động có thể chia thành 2 loại:
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:
Vốn bằng tiền gồm: Tiền măt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang
chuyển. Tiền là một loại tài sản có tính linh hoạt cao, doanh nghiệp có thể dễ
dàng chuyển đối thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Do vậy, trong hoạt
động kinh doanhh đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải có một lượng tiền cần
thiết nhất định
Các khoản phải thu: Chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng thể
hiện ở số tiền mà các khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình
bán hàng, cung ứng dịch vụ dưới hình thái bán trước trả sau. Ngoài ra doanh
nghiệp còn có thể phải ứng trước tiền mua hàng cho người cung cấp.
- Vốn về hàng tồn kho:

Trong doanh nghiệp sản xuất vốn vật tư hang hóa bao gồm: Vốn về vật
tư dự trữ, vốn thành phẩm. Các loại này được gọi chung là vốn về hàng tồn
kho. Xem chi tiết hơn cho thấy, vốn về hàng tồn kho của doanh nghiệp
gồm: Vốn nguyên vật liệu chính, vốn vật liệu phụ, vốn nhiên liệu, vốn phụ
tùng thay thế, vốn vật đóng gói, vốn dụng cụ công cụ, vốn sản phẩm đang
chế, vốn về chi phí trả trước, vốn thành phẩm.
 Phân loại theo nguồn hình thành vốn lưu động

SV: Nguyễn Hải Yến

Lớp: CQ50/11.14


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Theo cách này nguồn vốn lưu động được chia thành nguồn vốn lưu
động tạm thời và nguồn vốn lưu động thường xuyên.
- Nguồn vốn lưu động tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn chủ
yếu để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời về vốn lưu động phát sinh
trong quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Nguồn vốn này
bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các
khoản nợ ngắn hạn khác.
- Nguồn vốn lưu động thường xuyên: Là nguồn vốn có tính chất ổn định
nhằm hình thành nên TSLĐ thường xuyên cần thiết:
Công thức xác định như sau:
Nguồn VLĐ thường xuyên = TSLĐ – Nợ ngắn hạn
= Vốn dài hạn - TSDH
Việc phân loại nguồn vốn lưu động như trên giúp cho người quản lý

xem xét huy động các nguồn vốn lưu động một cách phù hợp với thời gian sử
dụng để nâng cao hiệu quả tổ chức và sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp
mình. Ngoài ra nó còn giúp cho nhà quản lý lập các kế hoạch tài chính hình
thành nên những dự định về tổ chức nguồn vốn lưu động trong tương lai, trên
cơ sở xác định quy mô, số lượng VLĐ cần thiết để lựa chọn nguồn vốn lưu
động này mang lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp.
1.1.2.2 Kết cấu VLĐ và các nhân tố ảnh hưởng
 Kết cấu vốn lưu động.
Kết cấu VLĐ phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần vốn lưu động
trong tổng số vốn lưu động của doanh nghiệp.
Để quản lý vốn lưu động được tốt cần phải phân loại vốn lưu động. Có
nhiều cách phân loại vốn, mỗi cách phân loại có tác dụng riêng phù hợp với
yêu cầu của công tác quản lý. Thông qua các phương pháp phhân loại giúp
cho nhà quản trị tài chính doanh nghiệp đánh giá tình hình quản lý và sử
dụng vốn của những kỳ trước, rút ra những bài học kinh nghiệm trong công
tác quản lý kỳ này để ngày càng sử dụng hiệu quả hơn vốn lưu động. Cũng

SV: Nguyễn Hải Yến

Lớp: CQ50/11.14


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

như từ các cách phân loại trên doanh nghiệp có thể xác định được kết cấu
vốn lưu động của mình theo những tiêu thức khác nhau.
Trong các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu vốn lưu động cũng
không giống nhau. Việc phân tích kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp

theo các tiêu thức phân loại khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn
những đặc điểm riêng về số vốn lưu động mà mình đang quản lý và sử dụng.
Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động.
Có ba nhóm nhân tố chính ảnh hưởng tới kết cấu VLĐ của doanh
nghiệp.
- Các nhân tố về mặt cung ứng vật tư: khoảng cách giữa doanh nghiệp
với nơi cung cấp; khả năng cung cấp của thị trường; kỳ hạn giao hàng và khối
lượng vật tư được cung cấp mỗi lần giao hàng; đặc điểm thời vụ của chủng
loại vật tư cung cấp.
- Các nhân tố về mặt sản xuất: đặc điểm, kỹ thuật, công nghệ sản xuất
của doanh nghiệp; mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo; độ dài của chu kỳ
sản xuất; trình độ tổ chức quá trình sản xuất.
- Các nhân tố về mặt thanh toán: phương thức thanh toán được lựa chọn
theo các hợp đồng bán hàng; thủ tục thanh toán; việc chấp hành kỷ luật thanh
toán giữa các doanh nghiệp.
1.1.3 Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.3.1 Theo quan hệ sử dụng về vốn:
Nguồn vốn chủ sở hữu:là số vốn huy động được thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi
phôi và định đoạt. Tuỳ theo loại hình sở hữu doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở hữu có những nội dung cụ thể như:
Nguồn vốn từ ngân sách cấp hay có nguồn gốc từ ngân sách cho các Công ty
nhà nước; Vốn do chủ doanh nghiệp tư nhân bỏ ra; Vốn góp cổ phần trong
các Công ty cổ phần; Vốn bổ sung từ lợi nhuận để lại nhằm đáp ứng nhu cầu
mở rộng quy mô sản xuất của doanh nghiệp …
Nợ phải trả (nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp)

SV: Nguyễn Hải Yến

Lớp: CQ50/11.14



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

+ Nguồn vốn tín dụng: là số vốn vay của các ngân hàng thương mại,
các tổ chức tín dụng hoặc qua phát hành trái phiếu.
+ Nguồn vốn chiếm dụng: phản ánh số vốn mà doanh nghiệp chiếm
dụng một cách hợp pháp của các chủ thể khác. Trong nền kinh tế thị trường
phát sinh các quan hệ thanh toán như: phải trả người bán, phải nộp ngân sách,
phải trả công nhân viên…
Cách phân loại này cho thấy kết cấu VLĐ của doanh nghiệp được hình
thành từ vốn bản thân hay từ các nguồn ngoại sinh. Từ đó có các quyết định
trong huy động và quản lý, sử dụng VLĐ một cách hợp lý, đảm bảo an toàn
về tài chính trong sử dụng vốn của doanh nghiệp. Thông thường các doanh
nghiệp luôn có các cách sử dụng kết hợp cả hai loại này.
1.1.3.2 Theo thời gian huy động và sử dụng vốn
Theo cách phân loại này doanh nghiệp có nguồn VLĐ sau:
- Nguồn VLĐ thường xuyên: là nguồn vốn có tính chất ổn định, dài
hạn chủ yếu là để hình thành nên TSLĐ thường xuyên, cần thiết. Nguồn vốn
này có thể huy động từ nguồn vốn chủ sở hữu, phát hành trái phiếu dài hạn
hoặc có thể vay dài hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng. Xác định bằng
công thức:
Nguồn VLĐ thường xuyên

= Tổng nguồn vốn thường xuyên của

DN - Giá trị còn lại của TSCĐ và các TS dài hạn khác
Trong đó:

Nguồn vốn thường xuyên của DN = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
Hoặc
Nguồn VLĐ thường xuyên = TSLĐ – Nợ ngắn hạn
= Vốn dài hạn - TSDH
- Nguồn VLĐ tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn mà DN có
thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời, bất thường phát
sinh trong quá trình SXKD của DN. Nguồn vốn này bao gồm vay ngắn hạn
ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các khoản nợ ngắn hạn khác.
Mỗi DN có cách thức phối hợp khác nhau giữa nguồn VLĐ thường
xuyên và nguồn VLĐ tạm thời trong việc đảm bảo nhu cầu chung về VLĐ.

SV: Nguyễn Hải Yến

Lớp: CQ50/11.14


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Cách phân loại trên giúp cho nhà quản trị xem xét, huy động các nguồn phù
hợp với thực tế của doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng và tổ chức
nguồn vốn.

SV: Nguyễn Hải Yến

Lớp: CQ50/11.14


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

1.1.3.3 Theo phạm vi huy động
- Nguồn vốn bên trong: Là nguồn vốn cỏ thể huy động được từ chính
hoạt động của bản thân DN tạo ra, bao gồm: Lợi nhuận giữ lại tái đầu tư, khấu
hao TSCĐ, tiền nhượng bán TS, vật tư không cần dùng, thanh lý TSCĐ
- Nguồn vốn bên ngoài: Là nguồn vốn mà DN huy động từ các chủ thể
bên ngoài như: Vay người thân, vay ngân hàng thương mại và các tổ chức tín tài
chính, kêu gọi góp vốn liên doanh liên kết, tín dụng thương mại nhà cung cấp.
Cách phân loại này giúp nhà quản lý tài chính nắm bắt được tỷ trọng
của từng nguồn vốn theo phạm vi huy động, để từ đó có hoạch định những
chính sách huy động vốn hợp lý tạo lập được một cơ cấu vốn tối ưu nhất.
1.2 Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
Quản lý và sử dụng TSLĐ cũng như vốn lưu động có ảnh hưởng rất lớn
đến việc hoàn thành các mục tiêu chung của doanh nghiệp. Quản trị vốn lưu
động của doanh nghiệp có thể được định nghĩa là quản trị về tiền mặt, các
khoản phải thu, hàng tồn kho nhằm đảm bảo quá trình tái sản xuất diễn ra
thường xuyên, liên tục. Có thể nói, “Quản trị vốn lưu động là việc lựa chọn
và đưa ra các quyết định tài chính liên quan đến việc huy động và sử dụng
vốn lưu động(vốn bằng tiền, vốn phải thu và vốn tồn kho dự trữ), tổ chức
thực hiện các quyết định đó nhằm đạt được mục tiêu hoạt động tài chính
của doanh nghiệp nói chung, đó là tối đa hoá giá trị cho chủ doanh nghiệp
hay là tối đa hóa lợi nhuận, không ngừng làm tăng giá trị doanh nghiệp và
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường”.
Quản trị vốn lưu động nhằm thực hiện các mục tiêu sau:
 Nhằm tăng khả năng sinh lời của doanh nghiệp, tối đa hóa lợi nhuận và
tố đa hóa giá trị doanh nghiệp;
 Đảm bảo đủ lượng tiền mặt đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ

đến hạn;
 Đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường, liên tục
và ổn định.
SV: Nguyễn Hải Yến

Lớp: CQ50/11.14


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.2.2 Nội dung quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.2.1 Xác định nhu cầu vốn lưu động
1.2.2.1.1 Nhu cầu vốn lưu động:
Trong chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp phát sinh nhu cầu vốn lưu
động. Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp là thể hiện số vốn tiền tệ cần
thiết doanh nghiệp phải trực tiếp ứng ra để hình thành một lượng dự trữ hàng
tồn kho và khoản cho khách hàng nợ sau khi đã sử dụng khoản tín dụng của
nhà cung cấp và các khoanr nợ phải trả khác có tính chất chu kì (tiền lương
phải trả, tiền thuế phải nộp,….), có thể xác định theo công thức sau:
Nhu cầu

Mức dự

vốn lưu

= trữ hàng

+


Khoản phải

Khoản phải trả nhà cung

thu từ khách

cấp và các khoản nợ phải

động
tồn kho
hàng
trả khác có tính chu kỳ
Số vốn lưu động doanh nghiệp phải trực tiếp ứng ra tùy thuộc vào nhu
cầu vốn lưu động lớn hay nhỏ trong từng thời kì kinh doanh. Trong công tác
quản lý vốn lưu động, một vấn đề quan trọng là phải xác định được nhu cầu
vốn lưu động cần thiết phải ứngg với một quy mô và điều kiện kinh doanh
nhất định.
Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết tối thiểu là số vốn tính ra
phải để để đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành một cách liên
tục. Đồng thời phải thực hiện chế độ tiết kiệm một cách hợp lý.
 Sự cần thiết phải xác định nhu cầu vốn lưu động.
Trong điều kiện ngày nay, mọi nhu cầu vốn lưu động cho hoạt động
kinh doanh, các doanh nghiệp đều phải tự tài trợ. Do đó, việc xác định đúng
đắn và hợp lý nhu cầu vốn lưu động thường xuyên càng có ý nghĩa quan trọng
bởi vì:
- Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết được xác định đúng
đắn và hợp lý là cơ sở để tổ chức tốt các nguồn tài trợ.
- Đáp ứng kịp thời đầy đủ vốn lưu động cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp tiến hành bình thường và liên tục. Nếu nhu cầu vốn lưu động

SV: Nguyễn Hải Yến

Lớp: CQ50/11.14


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

xác định quá thấp sẽ gây nhiều khó khăn cho công tác tổ chức đảm bảo vốn ,
gây căng thẳng giả tạo về vônf, làm gián đoạn quá trình tái sản xuất của
doanh nghiệp. Mặt khác còn có thể gây ra những tổn thất như sản xuất bị đình
trệ, không có dủ vốn thực hiện các hợp đồng kinh tế đã ký kết, không có khả
năng trả nợ người lao động và trả nợ người cung cấp khi đến hạn thanh toán,
làm giảm và mất uy tín với bạn hàng
Nếu xác định nhu cầu VLĐ quá cao sẽ dấn đến tình trạng thừa vôns gây
ứ đọng vật tư, hàng hóa, không tiết kiệm được vốn gây lãng phí, làm tăng các
khoản chi phí không cần thiết, tăng giá thành, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn,
phát sinh nhiều khoản chi phí không hợp lý, làm giảm lợi nhuận của doanh
nghiệp. Ngược lại nếu xác định nhu cầu VLĐ quá thấp sẽ gây nhiều khó khăn
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: không đảm bảo VLĐ
cho sản xuất liên tục, gây nên những thiệt hại do ngừng sản xuất, không có
khả năng thanh toán.., từ đó gây mất tín nhiệm trong quan hệ mua bán, quan
hệ tín dụng, mất uy tín trong kinh doanh.
1.2.2.1.2 Những nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
Nhu cầu vốn lưu động là một đại lượng không cố định và phụ thuộc
vào nhiều yếu tố. Trong đó có một số yếu tố chủ yếu sau:
- Những nhân tố về đặc điểm, tính chất của ngành nghề kinh doanh :
Chu kì kinh doanh, quy mô kinh doanh, tính chất thời vụ trong công việc
kinh doanh, những thay đổi về kĩ thuật công nghệ sản xuất vv…Các nhân tố

này có ảnh hưởng trực tiếp đến số vốn lưu động mà doanh nghiệp phải ứng
ra và thời gian ứng vốn.
- Những nhân tố về mua sắm vật tư và tiêu thụ sản phẩm: Khoảng cách
giữa doanh nghiệp với các nhà cung cấp vật tư hàng hóa, sự biến động về giá
cả của các loại vật tư, hàng hóa mà doanh nghiệp sử dụng trong hoạt động sản
xuất kinh doanh, khoảng cách giữa doanh nghiệp với thị trường đầu ra, điều
kiện phuơngf tiện vận tải…

SV: Nguyễn Hải Yến

Lớp: CQ50/11.14


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Chính sách của doanh nghiệp trong tiêu thụ sản phẩm, tín dụng và tổ
chức thanh toán: Chính sách về tiêu thụ sản phẩm và tín dụng của doanh
nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến kỳ hạn thanh toán quy mô các khoản phải thu.
Việc tổ chức tiêu thụ và thực hiện các thủ tục thanh toán và tổ chức thanh toán
thu tiền bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu vốn lưu động của doanh
nghiệp.
1.2.2.1.3 Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
Tùy theo đặc điểm kinh doanh và điệu kiện cụ thể của doanh nghiệp
trong từng thời kỳ mà có thể lựa chọn, áp dụng các phương pháp khác nhau
để xác định nhu cầu VLĐ. Hiện nay có hai hương pháp chủ yếu là phương
pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp.
a/ Phương pháp trực tiếp xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên của
doanh nghiệp:

Nội dung cơ bản: Căn cứ vào các yêu tố ảnh hưởng trực tiếp đến lượng
vốn lưu động của doanh nghiệp phải ứng ra để xác định nhu cầu vốn lưu động
thường xuyên.
Trình tự của phương pháp:
Bước 1: Xác định nhu cầu vốn để dự trữ hàng tồn kho cần thiết cho
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Trước hết phải xác định nhu cầu vốn dự trữ của từng loại nguyên vật
liệu. Sau đó tổng hợp lại để tính mức dự trữ nguyên vật liệu hoặc hàng hóa.
- Xác định nhu cầu vốn dự trữ nguyên vật liệu hoặc hàng hóa.
Doanh nghiệp cần xác định lượng dự trữ của từng loại nguyên vật liệu.
- Xác định lượng dự trữ nguyên vật liệu chính:
Nhu cầu vốn dự trữ cần thiết nguyên vật liệu chính trong kỳ được xác
định:
Dn = Nd x Fn
Trong đó:
Dn: Nhu cầu vốn dự trữ nguyên vật liệu chính năm kế hoạch
Nd: Số ngày dự trữ cần thiết về nguyên vật liệu chính.
Fn: Chi phí nguyên vât liệu chính bình quân mỗi ngày trong kỳ
kế hoạch.
SV: Nguyễn Hải Yến

Lớp: CQ50/11.14


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Xác định nhu cầu vốn dự trữ đối với các khoản vật tư khác: Đối với các
khoản vật tư khác trong khâu dự trữ sản xuất có rất nhiều loại khác nhau, tình

hình tiêu hao của mỗi loại cũng rất khác nhau. Có thể chia làm 2 trường hợp:
Đối với loại vật tư dùng nhiều và thường xuyên có thể áp dụng phương
pháp xác định nhu cầu vốn dự trữ như đối với các loại nguyên vật liệu chính.
Đối với loại giá trị thấp, số lượng tiêu hao không nhiều hoặc không
thường xuyên thì có thể xem xét tình hình thực tế và ước tính dự trữ bằng một
tỷ lệ phần trăm so với số chi phí sử dụng loại vật tư đó ở trong kỳ hoặc có thể
dùng công thức sau:
Dk = Mk x T%
Trong đó,
Dk: Nhu cầu vốn dự trữ của một loại vật tư khác trong khâu dự trữ năm
kế hoạch của doanh nghiệp.
Mk: Tổng mức luân chuyển của loại vật tư khác trong kỳ kế hoạch.
T%: Tỷ lệ nhu cầu vốn so với tổng mức luân chuyển vốn của loại vật tư
đó ở năm báo cáo(kỳ gốc)
- Xác định nhu cầu vốn sản phẩm dở dang
Ds = Pn x Ck
Trong đó,
Ds: Nhu cầu vốn sản phẩm dở dang.
Pn: Chi phí sản xuất sản phầm bình quân một ngày trong kỳ kế hoạch.
Ck: Chu kỳ sản xuất sản phẩm.
Chi phí sản xuất bình quân một ngày kỳ kế hoạch có thể được xác định
bằng cách lấy tổng chi phí sản xuất sản phẩm kỳ kế hoạch (hoặc có thể lấy
tổng giá thành sản xuất sản phẩm ) chia cho số ngày trong kỳ.
Chu kỳ sản xuất sản phẩm: là độ dài thời gian của quá trình sản xuất
sản phẩm được tính kể từ khi đưa nguyên vật liệu vào sản xuất cho đến khi
sản phẩm được sản xuất xong và hoàn thành các thủ tục nhập kho.
- Xác định nhu cầu vốn về chi phí trả trước:
Chi phí trả trước là chi phí thực tế đã phát sinh có liên quan đến hoạt
động kinh doanh của nhiều kỳ kinh doanh nên chưa thể tính hết vào giá thành
sản phẩm kỳ này mà được phân bổ dần nhiều lần vào các kỳ tiếp theo, đòi hỏi

SV: Nguyễn Hải Yến

Lớp: CQ50/11.14


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

doanh nghiệp phải ứng ra lượng vốn nhất định. Có thể xác định nhu cầu vốn
chi phí trả trước theo công thức sau:
Vp = Pd + Ps - Pp
Trong đó,
Vp: Nhu cầu vốn chi phí trả trước trong kỳ kế hoạch.
Pd: Số sư chi phí trả trước ở đầu kỳ kế hoạch.
Ps: Chi phí trả trước dự kiến phát sinh trong kỳ.
Pp: Chi phí trả trước dự kiến phân bổ vào giá thành sản phẩm trong kỳ
- Xác định nhu cầu vốn thành phẩm:
Để đảm bảo cho quá trình tiêu thụ sản phẩm được thường xuyên liên
tục, đòi hỏi doanh nghiệp phải dự trữ một lượng thành phẩm trong kho. Nhu
cầu vốn dự trữ thành phẩm được dựa trên cơ sở xem xét quá trình sản xuất và
cách thức tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Có thể xác định nhu cầu vốn
dự trữ thành phẩm theo công thức sau:
Dtp = Zn x Ntp
Trong đó,
Dtp: Nhu cầu vốn dự trữ thành phẩm kỳ kế hoạch.
Zn : Giá vốn hàng bán bình quân mỗi ngày kỳ kế hoạch.
Ntp: Số ngày dự trữ thành phẩm.
Trên cơ sở xác định nhu cầu vốn lưu động để dự trữ về nguyên vật liệu
chính, vật tư khác, sản phẩm dở dang, chi phí trả trước và thành phẩm. Tổng

hợp lại sẽ xác định được tổng mức dự trữ hàng tồn kho của doanh nghiệp.
Bước 2: Xác định chính sách tiêu thụ sản phẩm và khoản tín dụng cung
cấp cho khách hàng hay dự kiến các khoản phải thu.
Để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu và lợi nhuận bán hàng
nhiều doanh nghiệp đã sử dụng biện pháp bán chịu cho khách hàng. Từ đó
hình thành nên khoản phải thu từ khách hàng. Khi bán chịu sản phẩm, hàng
hóa cho khách hàng, điều đó đồng nghĩa với việc doanh nghiệp đã cung cấp
một khoản tín dụng cho khách hàng. Như vậy, việc bán chịu khiến cho doanh
nghiệp phải cung ứng thêm vốn làm tăng nhu cầu về vốn, tăng chi phí quản
lý, chi phí thu hồi nợ, tăng rủi ro tài chính. Điều đó đòi hỏi doanh nghiệp phải
xem xét các yếu tố tác động đến nợ phải thu và cần tính toán, cân nhắc lựa
chọn một chính sách bán chịu hợp lý và có lợi nhất. Một trong những yếu tố
SV: Nguyễn Hải Yến

Lớp: CQ50/11.14


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

quan trọng cần xác định trong việc bán chịu là thời gian cho khách hàng nợ
(thời gian chịu) .Trên cơ sở xác định được độ dài của thời gian này có thể dự
kiến được khoản nợ phải thu trung bình từ khách hàng theo công thức sau:
Npt=Kpt x Sd
Trong đó,
Npt: Nợ phải thu dự kiến kỳ kế hoạch.
Kpt: Thời hạn trung bình cho khách hàng nợ (kỳ hạn thu tiền trung bình)
Sd: Doanh thu bình quân một ngày trong kì kế hoạch.
Bước 3: Xác định các khoản phải trả nhà cung cấp.

Việc sử dụng tín dụng của nhà cung cấp ( tín dụng thương mại) cũng
giống như con dao 2 lưỡi. Do đó, doanh nghiệp phải rất thận trọng trong việc
sử dụng mua chịu như một nguồn tài trợ vì chi phí sử dụng vốn rất cao ( lãi
suất tín dụng thương mại cao). Doanh nghiệp phải xem xét kỹ lưỡng các điều
kiện tín dụng do nhà cung cấp đưa ra và tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Trên cơ sở đó có thể dự kiến được khoản nợ phải trả cho nhà cung cấp theo
công thưc sau:
Nợ phải trả
nhà cung cấp

=

Kỳ trả nợ
trung bình

Giá trị nguyên vật liệu, hàng hóa mua vào
x

bình quân một ngày trong kỳ kế hoạch
(loại mua chịu )

Bước 4: Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
Trên cơ sở xác định nhu cầu vốn về hàng tồn kho, dự kiến các khoản
phải thu và khoản phải trả. Có thể xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh
nghiệp thường xuyên cần thiết năm kế hoạch của doanh nghiệp theo công
thức ở trên.
Nhu cầu vốn lưu động xác định theo phương pháp này tương đối sát và
phù hợp với các doanh nghiệp trong điều kiện ngày nay. Tuy vậy nó có hạn
chế việc tính toán tương đối phức tạp, khối lượng tính toán nhiều và mất
nhiều thời gian.


SV: Nguyễn Hải Yến

Lớp: CQ50/11.14


×