Tải bản đầy đủ (.docx) (98 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH một thành viên thương mại thanh tùng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (521.86 KB, 98 trang )

GVHD: TS Lê Thị Diệu Linh

Luận Văn Tốt Nghiệp

MỤC LỤC

1
SV: Lê Thị Thanh Minh

1
Lớp : CQ50/21.11


GVHD: TS Lê Thị Diệu Linh

Luận Văn Tốt Nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với xu thế phát triển của thời đại, nền kinh tế của Việt Nam trong
những năm gần đây đang không ngừng từng bước hội nhập vào nền kinh tế
khu vực và thế giới. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển, muốn đứng
vững trên thị trường thì phải có những chiến lược kinh doanh cụ thể, rõ ràng.
Có những biện pháp tối ưu để kinh doanh có hiệu quả và thu được lợi nhuận
cao nhất.
Trong hoạt động kinh doanh, ngoài việc mua sắm các yếu tố đầu vào,
tiến hành sản xuất hoặc thu mua tạo ra sản phẩm, doanh nghiệp phải tiến hành
bán hàng, đưa sản phẩm đến tận tay người tiêu dùng, để thu tiền về và tạo ra
doanh thu của mình. Đây là bộ phận quan trọng quyết định sự tồn tại của
doanh nghiệp sản xuất. Nó đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra liên tục, là
điều kiện tồn tại và phát triển của xã hội. Sản phẩm được tiêu thụ tức là đã


được người tiêu dùng chấp nhận. Sức tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp thể
hiện chất lượng sản phẩm, uy tín của doanh nghiệp. Nói cách khác, qua quá
trình bán sản phẩm mà chứng tỏ được năng lực kinh doanh của doanh nghiệp.
Vì rằng, sức tiêu thụ sản phẩm phản ánh khá đầy đủ điểm mạnh và điểm yếu
của doanh nghiệp. Do đó bán hàng trở thành căn cứ quan trọng để doanh
nghiệp lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch mua vào các loại nguyên
vật liệu, hàng hóa sao cho hợp lý về thời gian, số lượng, chất lượng, tìm cách
phát huy được thế mạnh và hạn chế được điểm yếu của doanh nghiệp mình.
Có bán được hàng thì doanh nghiệp mới lập kế hoạch mua vào – dự trữ
cho kỳ kinh doanh tới, mới có thu nhập để bù đắp cho kỳ kinh doanh và có
tích luỹ để tiếp tục quá trình kinh doanh. Có bán được hàng doanh nghiệp mới
có thể tiến hành tái sản xuất mở rộng, tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn,
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Sau quá trình bán hàng công ty không những
2
SV: Lê Thị Thanh Minh

2
Lớp : CQ50/21.11


GVHD: TS Lê Thị Diệu Linh

Luận Văn Tốt Nghiệp

thu hồi được tổng chi phí có liên quan đến việc chế tạo và bán sản phẩm, mà
còn thể hiện giá trị lao động thặng dư, đây là nguồn quan trọng nhằm tích luỹ
vào ngân sách nhà nước, ngân sách của doanh nghiệp. Từ đó mở rộng quy mô
kinh doanh và nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên. Đảm bảo cho
doanh nghiệp đứng vững và phát triển trên thị trường.
Muốn thực hiện hoạt động bán hàng có hiệu quả, đem lại doanh thu ngày

càng cao cho doanh nghiệp thì vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng phải đặt lên hàng đầu. Bởi lẽ nhiệm vụ của công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng là phản ánh chính xác, kịp thời và đầy đủ
những thông tin về doanh thu, các khoản giảm trừ, chi phí, các khoản
thực hiện nghĩa vụ với nhà nước và xác định kết quả cung cấp số liệu báo cáo
các chỉ tiêu phân tích, để từ đó tư vấn cho ban lãnh đạo lựa chọn được phương
án kinh doanh hiệu quả nhất.
Quá trình thực tập tại Công ty TNHH một thành viên thương mại
Thanh Tùng là cơ hội cho em tiếp cận với thực tế công tác kế toán tại công ty,
đặc biệt là công tác Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Cùng với
sự chỉ bảo, hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn – Tiến sĩ Lê Thị Diệu
Linh và các cán bộ kế toán Phòng Tài chính – Kế toán của công ty, em đã có
thêm những hiểu biết nhất định về công ty và công tác kế toán tại công ty. Ý
thức được tầm quan trọng của công tác Kế toán bán hàng và xác định kết quá
bán hàng tại công ty nên sau quá trình thực tập tại công ty, em quyết định
chọn đề tài nghiên cứu để viết luận văn cuối khóa của mình là “Kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH một thành viên
thương mại Thanh Tùng”.
2.Đối tượng và mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại Công ty TNHH một thành viên Thanh Tùng.
3
SV: Lê Thị Thanh Minh

3
Lớp : CQ50/21.11


GVHD: TS Lê Thị Diệu Linh


Luận Văn Tốt Nghiệp

Mục đích nghiên cứu: Tìm hiểu sâu về tổ chức công tác kế toán bán hàng
và xác định kết quả bán hàng, đưa ra những nhận xét tổng quan về các thành
tựu đã đạt được và những tồn tại trong công tác kế toán bán hàng xác định kết
quả bán hàng, từ đó đưa ra những ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác
kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở Công ty TNHH một thành
viên thương mại Thanh Tùng.
3. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề lý luận và thực tế kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH một thành viên thương mại
Thanh Tùng.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử kết
hợp với những phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp, so sánh giữa lý
luận với thực tế của Công ty TNHH một thành viên thương mại Thanh Tùng,
từ đó đưa ra giải pháp kiến nghị để hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng tại Công ty TNHH một thành viên thương mại Thanh Tùng.
5. Kết cấu của luận văn tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn còn bao gồm 3
chương:
Chương I: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại Công ty TNHH một thành viên thương mại Thanh Tùng.
Chương II: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
tại Công ty TNHH một thành viên thương mại Thanh Tùng.
Chương III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH một thành viên thương mại Thanh
Tùng.

4

SV: Lê Thị Thanh Minh

4
Lớp : CQ50/21.11


GVHD: TS Lê Thị Diệu Linh

Luận Văn Tốt Nghiệp

Là sinh viên lần đầu tiếp cận với thực tế công tác kế toán, trước đề tài có
tính tổng hợp và thời gian hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót.
Em kính mong nhận được sự giúp đỡ và đánh giá, góp ý của ban lãnh đạo, các
cán bộ phòng kế toán Công ty TNHH một thành viên thương mại Thanh Tùng
và các thầy cô giáo bộ môn trong Học Viện Tài Chính, đặc biệt là cô giáo Lê
Thị Diệu Linh để em có thể hoàn thiện bài luận văn của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày 07 tháng 05 năm 2016
Sinh viên
Lê Thị Thanh Minh
Lớp CQ50/21.11

5
SV: Lê Thị Thanh Minh

5
Lớp : CQ50/21.11


GVHD: TS Lê Thị Diệu Linh


Luận Văn Tốt Nghiệp

CHƯƠNG I:
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI.
1.1 SỰ CẦN THIẾT TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP.
1.1.1 Quá trình bán hàng, xác định kết quả bán hàng.
Bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình hoạt động kinh doanh trong
các doanh nghiệp thương mại .Đây là quá trình chuyển giao quyền sở hữu
hàng hoá người mua và doanh nghiệp thu tiền về hoặc được quyền thu tiền
Xét về góc độ kinh tế : Bán hàng là quá trình hàng hoá của doanh nghiệp
được chuyển từ hình thái vật chất (hàng) sang hình thái tiền tệ (tiền)
Quá trình bán hàng ở các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp
thương mại nói riêng có những đặc điểm chính sau đây:
Có sự trao đổi thoả thuận giữa người mua và người bán, nguời bán đống
ý bán, người mua đồng ý mua, họ trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
Có sự thay đổi quyền sở hữu về hàng hoá: người bán mất quyền sở hữu,
người mua có quyền sở hữu về hàng hoá đã mua bán. Trong quá trình tiêu thụ
hàng hóa, các doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng một khối lượng hàng hoá
và nhận lại của khách hàng một khoản gọi là doanh thu bán hàng. Số doanh thu
này là cơ sở để doanh nghiệp xác định kết quả kinh doanh của mình.
Khái niệm xác định kết quả bán hàng
Xác định kết quả bán hàng là việc so sánh giữa chi phí kinh doanh đã bỏ
ra và thu nhập kinh doanh đã thu về trong kỳ. Nếu thu nhập lớn hơn chi phí
thi kết quả bán hàng là lãi, thu nhập nhỏ hơn chi phí thì kết quả bán hàng là
lỗ .Viêc xác định kết quả bán hàng thường được tiến hành váo cuối kỳ kinh
doanh thường là cuối tháng ,cuối quý, cuối năm, tuỳ thuộc vào từng đặc điểm
kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp.

6
6
SV: Lê Thị Thanh Minh

Lớp : CQ50/21.11


GVHD: TS Lê Thị Diệu Linh

Luận Văn Tốt Nghiệp

Mối quan hệ về bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Bán hàng là khâu cuối cùng của trong quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp còn xác định kết quả bán hàng là căn cứ quan trọng để đơn vị quyết
định tiêu thụ hàng hoá nữa hay không .Do đó có thể nói giữa bán hàng và xác
định kết quả bán hàng có mối quan hệ mật thiết.
Kết quả bán hàng là mục đích cuối cùng của doanh nghiệp còn bán hàng
là phương tiện trực tiếp để đạt được mục đích đó.
1.1.2 Yêu cầu quản lý hoạt động quá trình bán hàng, xác định kết quả bán
hàng.
Quản lý quá trình bán hàng và kết quả bán hàng là một yêu cầu thực tế, nó
xuất phát từ lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp quản lý tốt khâu bán
hàng thì mới đảm bảo được chỉ tiêu hoàn thành kế hoạch tiêu thụ và đánh giá
được độ chính xác hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó. Do vậy
vấn đề đặt ra cho mỗi doanh nghiệp là:
- Quản lý kế hoạch và tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ đối với từng thời kỳ,
từng khách hàng, từng hoạt động kinh tế. Quản lý theo chi tiết số lượng, chất
lượng, chủng loại và giá trị của từng loại sản phẩm, tránh hiện tượng mất mát, hư
hỏng, tham ô thành phẩm đem tiêu thụ.
- Quản lý chất lượng, cải tiến mẫu mã và xây dựng thương hiệu sản phẩm là mục

tiêu cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
- Quản lý theo dõi từng phương thức bán hàng, từng khách hàng, tình hình thanh toán
của khách hàng. Yêu cầu thanh toán đúng hình thức, đúng hạn để tránh hiện tượng
mất mát thất thoát ứ đọng vốn, bị chiếm dụng vốn. Doanh nghiệp phải lựa chọn
hình thức tiêu thụ đối với từng đơn vị, từng thị trường, từng khách hàng nhằm thúc

7
SV: Lê Thị Thanh Minh

7
Lớp : CQ50/21.11


GVHD: TS Lê Thị Diệu Linh

Luận Văn Tốt Nghiệp

đẩy nhanh quá trình tiêu thụ đồng thời phải tiến hành thăm dò, nghiên cứu thị
trường, mở rộng quan hệ buôn bán trong và ngoài nước.
- Quản lý chặt chẽ vốn của thành phẩm đem tiêu thụ, giám sát chặt chẽ các khoản
chí phí bán hàng, chí phí quản lý doanh nghiệp, kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý
của các số liệu đồng thời phân bổ cho hàng tiêu thụ, đảm bảo cho việc xác định
tiêu thụ được chính xác, hợp lý.
- Đối với việc hạch toán tiêu thụ phải tổ chức chặt chẽ, khoa học đảm bảo việc xác
định kết quả cuối cùng của quá trình tiêu thụ, phản ánh và giám sát tình hình
thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước đầy đủ, kịp thời.
1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Để đáp ứng nhu cầu về quản lý hàng hóa, bán hàng và xác định kết quả
bán hàng, kế toán bán hàng cần phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ kịp thời, chính xác tình hình hiện có và

sự biến động của từng loại hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng
loại và giá trị
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh
thu, giảm trừ doanh thu. Tính toán đúng đắn giá vốn của hàng hóa, CPBH,
CPQLDN và các chi phí khác nhằm xác định đúng đắn kết quả kinh doanh.
Đồng thời theo dõi đôn đốc các khoản phải thu của khác hàng.
- Kiểm tra giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, tình hình thực
hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả bán hàng.
- Cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và
định kỳ phân tích hoạt động kinh doanh liên quan đến quá trình bán hàng và
kết quả kinh doanh.
Như vậy, kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là công tác
quan trọng của doanh nghiệp nhằm mục đích xác định số lượng và giá trị của
8
SV: Lê Thị Thanh Minh

8
Lớp : CQ50/21.11


GVHD: TS Lê Thị Diệu Linh

Luận Văn Tốt Nghiệp

hàng hóa bán ra cũng như doanh thu và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Song để phát huy hết vai trò thực hiện tốt các nhiệm vụ đã nêu trên đòi hỏi
phải tổ chức công tác kế toán thật khoa học, hợp lý đồng thời cán bộ kế toán
phải nắm vững nội dung công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng trong doanh nghiệp.
1.2 KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KÊT QUẢ BÁN HÀNG

TRONG DOANH NGHIỆP.
1.2.1 Các phương thức bán hàng và hình thức thanh toán.
Để đẩy mạnh khối lượng tiêu thụ sản phẩm các doanh nghiệp có thể sử
dụng các phương thức bán hàng phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, mặt
hàng tiêu thụ của mình. Công tác tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp có thể
được tiến hành theo những phương thức sau.
1.2.1.1 Phương thức bán hàng
1.2.1.1.1 Phương thức bán buôn.
Là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các doanh nghiệp
sản xuất…để thực hiện bán ra hoặc gia công chế biến rồi bán ra. Đặc điểm
của bán buôn là hàng hóa vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông chưa đi vào lĩnh
vực tiêu dùng nên giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa chưa được thực hiện.
Hàng hóa bán buôn thường được bán theo lô hoặc bán với khối lượng lớn, giá
bán biến động tùy thuộc vào khối lượng hàng và phương thức thanh toán. Bán
buôn gồm hai phương thức: bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển thẳng.
- Bán buôn qua kho: theo phương thức này, hàng hóa đã được nhập vào
kho của doanh nghiệp rồi mới xuất bán, có thể vận dụng hai hình thức bán
hàng qua kho:
+ Hình thức giao hàng trực tiếp tại kho: theo hình thức này, khách hàng
cử người mang giấy ủy quyền đến kho của doanh nghiệp trực tiếp nhận hàng
9
SV: Lê Thị Thanh Minh

9
Lớp : CQ50/21.11


GVHD: TS Lê Thị Diệu Linh

Luận Văn Tốt Nghiệp


và đưa hàng về. Hàng được ghi nhận là hàng bán khi bên mua đã ký nhận
hàng và ký xác nhận trên hóa đơn bán hàng.
+ Hình thức chuyển hàng: theo hình thức này, bên bán hàng căn cứ vào
hợp đồng kinh tế đã ký giữa hai bên hoặc theo đơn đặt hàng của bên mua,
xuất hàng từ kho chuyển cho người mua bằng phương tiện của mình hoặc
phương tiện mua ngoài. Chi phí vận chuyển, gửi hàng có thể do bên bán hoặc
bên mua chi trả theo sự thỏa thuận trong hợp đồng đã ký kết giữa hai bên.
Hàng được ghi nhận là bán khi bên mua nhận hàng và đã thanh toán hoặc
chấp nhận trả tiền cho số hàng đã nhận.
- Bán buôn vận chuyển thẳng: theo phương thức này, hàng hóa khi mua
về từ nhà cung cấp không đem về nhập kho của doanh nghiệp mà giao bán
ngay hoặc chuyển bán ngay cho khách hàng.
1.2.1.1.2 Phương thức bán lẻ.
Là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ chức,
đơn vị kinh tế, tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ.
Đặc điểm của bán lẻ là hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào
lĩnh vực tiêu dùng. Gía trị và giá trị sử dụng đã được thực hiện. Bán lẻ hàng hóa
thường bán đơn chiếc hoặc với số lượng nhỏ, giá bán thường ổn định. Bán lẻ
gồm các phương thức: bán lẻ thu tiền tập trung và bán lẻ thu tiền trực tiếp và một
số hình thức khác như bán lẻ qua đại lý, bán hàng trong các siêu thị...
+ Bán lẻ thu tiền tập trung: là hình thức bán hàng mà trong đó việc thu
tiền ở người mua và giao hàng cho người mua tách rời nhau. Theo hình thức
này, mỗi quầy hàng có một nhân viên thu ngân làm nhiệm vụ thu tiền của
khách hàng rồi viết háo đơn giao cho khách hàng để họ đến nhận hàng ở quầy
do nhân viên bán hàng giao. Khi hết ca làm việc hoặc ngày bán hàng, nhân
viên bán hàng căn cứ vào hóa đơn giao hàng cho khách và kết quả kiển kê
hàng tồn tại quầy, xác định lượng hàng bán ra trong ngày hoặc trong ca để lập
10
SV: Lê Thị Thanh Minh


10
Lớp : CQ50/21.11


GVHD: TS Lê Thị Diệu Linh

Luận Văn Tốt Nghiệp

báo cáo bán hàng. Nhân viên thu ngân sẽ nộp tiền cho thủ quỹ. Việc thừa,
thiếu tiền thuộc về trách nhiệm nhân viên thu ngân, việc thừa, thiếu hàng
thuộc về nhân viên bán hàng.
Do sự tách rời của việc mua hàng và thanh toán nên tránh được sai sót,
mất mát hàng hóa cũng như tiền bán hàng. Từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho
việc quản lý và phân bổ trách nhiệm đến từng cá nhân cụ thể. Tuy nhiên hình
thức này gây phiền hà cho khách hàng về thời gian, thủ tục nên hình thức này
chỉ được áp dụng chủ yếu cho việc bán những mặt hàng có giá trị cao.
+ Bán lẻ thu tiền trực tiếp: là hình thức bán hàng mà nhân viên bán hàng
trực tiếp thu tiền của khách hàng và giao hàng cho khách. Theo hình thức này,
mỗi quầy hàng có một nhân viên bán hàng kiêm thu ngân. Cuối ngày hoặc ca
bán, nhân viên bán hàng phải kiểm kê hàng hóa tồn quầy, xác định số lượng
hàng đã bán trong ca, trong ngày để lập báo cáo bán hàng đồng thời lập giấy nộp
tiền và nộp cho thủ quỹ. Hình thức này khá phổ biến vì tiết kiệm được thời gian
mua hàng của khách đồng thời tiết kiệm được lao động tại quầy hàng.
1.2.1.1.3 Các phương thức bán hàng khác.
Ngoài các phương thức tiêu thụ chủ yếu trên, doanh nghiệp còn có thể sử
dụng phương thức đổi hàng, sử dụng sản phẩm của mình sản xuất ra để phục vụ
cho hợp đồng sản xuất kinh doanh, hội chợ triển lãm, biếu tặng hoặc sử dụng sản
phẩm để thanh toán tiền lương, tiền thưởng cho cán bộ công nhân viên chức…
1.2.1.2 Hình thức thanh toán

1.2.1.2.1 Thanh toán ngay bằng tiền mặt
Theo phương thức này, khi người mua nhận được hàng từ doanh nghiệp
sẽ thanh toán ngay cho các doanh nghiệp bằng tiền mặt hoặc TGNH. Phương
thức này thường được sử dụng trong trường hợp người mua là những khách
hàng nhỏ, mua hàng với số lượng không nhiều hoặc có khả năng thanh toán
tức thời tại thời điểm giao hàng.
11
SV: Lê Thị Thanh Minh

11
Lớp : CQ50/21.11


GVHD: TS Lê Thị Diệu Linh

Luận Văn Tốt Nghiệp

1.2.1.2.2 Thanh toán không bằng tiền mặt.


Bán chịu và tính lãi
Theo phương thức này, người mua thanh toán tiền sau thời điểm nhận
hàng một khoảng thời gian nhất định mà 2 bên thỏa thuận, hết thời gian đó
người mua hàng sẽ phải thanh toán hết toàn bộ giá trị hàng đã mua cộng thêm
một khoản phí gọi là lãi từ việc chả chậm này.



Bán hàng trả góp
Phương thức thanh toán theo hình thức trả góp bản chất là phương thức

cho vay mà theo do các kỳ trả nợ góc và lãi trùng nhau, số tiền trả nợ của mỗi
kỳ là bằng nhau, số lãi được tính trên số dư nợ gốc và số ngày thực tế của kỳ
hạn trả nợ.
1.2.2 Kế toán giá vốn hàng bán trong doanh nghiệp thương mại.
1.2.2.1 Phương pháp xác định giá vốn hàng bán.
Đối với hàng hóa, giá vốn hàng xuất bán bao gồm trị giá mua của hàng
xuất bán cộng (+) chi phí thu mua của hàng xuất bán.
Đối với thành phẩm, giá vốn hàng xuất bán là trị giá vốn của thành phẩm
bán ra trong kỳ.
- Trị giá mua của hàng xuất bán và trị giá vốn của thành phẩm xuất bán
được xác định theo 1 trong 4 phương pháp sau:
+ Phương pháp thực tế đích danh: Trị giá mua của hàng hóa, trị giá vốn
của thành phẩm được xác định giá trị theo đơn chiếc hay từng lô và giữ
nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng. Khi xuất kho lô hàng nào sẽ
lấy đơn giá thực tế của lô hàng đó để tính.
+ Phương pháp nhập trước xuất trước: Giả thiết lô hàng hóa, thành phẩm
nào nhập trước thì xuất trước và lấy giá thực tế của lần nhập đó làm giá của
hàng hóa, thành phẩm xuất kho.

12
SV: Lê Thị Thanh Minh

12
Lớp : CQ50/21.11


GVHD: TS Lê Thị Diệu Linh

Luận Văn Tốt Nghiệp


+ Phương pháp nhập sau xuất trước: Giả thiết lô hàng hóa, thành phẩm
nào nhập sau thì xuất trước và lấy giá thực tế của lần nhập đó làm giá của
hàng hóa, thành phẩm xuất kho.
+ Phương pháp đơn giá bình quân gia quyền : Phương pháp tính theo
đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập .Theo phương pháp này chỉ tính được đơn
giá bình quân gia quyền của hàng luân chuyển vào cuối kỳ và sau đó tính trị
giá vốn của hàng hóa, thành phẩm xuất kho.
Mỗi phương pháp có ưu, nhược điểm khác nhau, tùy thuộc vào điều kiện
cụ thể của doanh nghiệp để lựa chọn phương pháp thích hợp
- Chi phí thu mua của hàng xuất bán trong kỳ được tính theo công thức:

Chi phí thu
mua của hàng =
xuất bán
trong kỳ

Chi phí thu

Chi phí thu

mua của hàng

mua của hàng

tồn đầu kỳ
Trị giá mua

+

mua trong kỳ

Trị giá mua

của hàng xuất +

của hàng tồn

Trị giá mua
×

của hàng
xuất bán

(1.4)

trong kỳ

trong kỳ
cuối kỳ
1.2.2.2 Chứng từ sử dụng và tài khoản sử dụng.
- Chứng từ sử dụng: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho; Bảng tổng hợp
xuất, nhập tồn; Bảng phân bổ giá; Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ;
Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý,…
- Tài khoản sử dụng:
+ Chủ yếu sử dụng TK 632 – Giá vốn hàng bán.
Nếu kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kế khai thường xuyên, TK
632 phản ánh Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán trong kỳ;
Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi
phí sản xuất chung cố định không phân bổ được tính vào giá vốn hàng bán
trong kỳ; Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi
thường do trách nhiệm cá nhân gây ra; Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt

trên mức bình thường không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây
dựng, tự chế hoàn thành; Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (Chênh
13
SV: Lê Thị Thanh Minh

13
Lớp : CQ50/21.11


GVHD: TS Lê Thị Diệu Linh

Luận Văn Tốt Nghiệp

lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số dự
phòng đã lập năm trước chưa sử dụng hết).
Nếu kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ, TK 632
phản ánh Trị giá vốn của thành phẩm tồn kho chưa xác định tiêu thụ đầu
kỳ(với DNSX); Tổng giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm (không kể có
nhập kho hay không) (với DNSX); Trị giá vốn của hàng hoá đã xuất bán trong
kỳ(với DNTM); Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (Chênh lệch
giữa số dự phòng phải lập năm nay lớn hơn số đã lập năm trước chưa sử dụng
hết).
Ngoài ra tài khoản này còn dùng để phản ánh các chi phí liên quan đến
hoạt động kinh doanh BĐSĐT như chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí
cho nghiệp vụ cho thuê BĐSĐT theo phương thức cho thuê hoạt động (trường
hợp phát sinh không lớn), chi phí thanh lý, nhượng bán BĐSĐT….
+ Các tài khoản liên quan khác: 154, 155, 156, 157, 2141, …
1.2.2.3. Trình tự kế toán
Sơ đồ 1: Kế toán giá vốn hàng bán
(theo phương pháp kê khai thường xuyên)


14
SV: Lê Thị Thanh Minh

14
Lớp : CQ50/21.11


GVHD: TS Lê Thị Diệu Linh

15
SV: Lê Thị Thanh Minh

Luận Văn Tốt Nghiệp

15
Lớp : CQ50/21.11


GVHD: TS Lê Thị Diệu Linh

Luận Văn Tốt Nghiệp

1.2.3 Kế toán doanh thu bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
1.2.3.1 Khái niệm doanh thu và điều kiện ghi nhận.
Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong thời
kỳ hạch toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Doanh thu được xác định
bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ đi
các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại.

Công thức xác định doanh thu bán hàng:
Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ

=

16
SV: Lê Thị Thanh Minh

Doanh

thu

bán

hàng theo hoá đơn

-

Các khoản giảm
trừ doanh thu

16
Lớp : CQ50/21.11


GVHD: TS Lê Thị Diệu Linh

Luận Văn Tốt Nghiệp


* Điều kiện ghi nhận doanh thu:
Theo VAS 14, doanh thu bán hàng chỉ được ghi nhận khi đồng thời thỏa
mãn 5 điều kiện sau:
-

Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;

-

Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.

-

Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.

-

Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.

-

Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
1.2.3.2 Chứng từ và tài khoản sử dụng.



Chứng từ sử dụng




Hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng; Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội
bộ; Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi; Thẻ quầy hàng;…



Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, ủy
nhiệm thu, giấy báo Có, bảng sao kê…)



Tài khoản sử dụng



TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. TK này được dùng để phản
ánh doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp thực hiện trong một thời kì
hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh thu thực tế là doanh thu của sản phẩm,
hàng hóa đã được xác định là tiêu thu bao gồm hàng đã bán thu tiền ngay và
chưa thu tiền nhưng khách hàng đã chấp nhận thanh toán. TK này không có số
dư cuối kỳ và có 6 TK cấp hai:
TK 5111- Doanh thu bán hàng hóa
TK 5112- Doanh thu bán thành phẩm
TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ
17
SV: Lê Thị Thanh Minh

17

Lớp : CQ50/21.11


GVHD: TS Lê Thị Diệu Linh

Luận Văn Tốt Nghiệp

TK 5114 - Doanh thu trợ cấp giá
TK 5117 - Doanh thu kinh doanh BĐS đầu tư
TK 5118 - Doanh thu khác.


TK 512: Doanh thu nội bộ. TK này phản ánh doanh thu của số sản phẩm,
hàng hóa, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc
trong cùng một công ty, tổng công ty hạch toán toàn ngành. TK này mở 3 TK
cấp hai tương ứng như 3 TK cấp hai đầu của TK 511.
Tuy nhiên theo Thông tư 200/2014/TT-BTC khi luân chuyển hàng hóa
dịch vụ giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong nội bộ doanh nghiệp, tùy
theo đặc điểm hoạt động, phân cấp quản lý của từng doanh nghiệp, doanh
nghiệp có thể quyết định việc ghi nhận doanh thu tại các đơn vị nếu có sự gia
tăng trong giá trị sản phẩm, hàng hóa giữa các khâu mà không phụ thuộc vào
chứng từ kèm theo ( xuất hóa đơn, hay chứng từ nội bộ).
Theo thông tư 200/2014/TT-BTC không sử dụng TK 512: doanh thu nội bộ



TK 3331: Thuế GTGT phải nộp. TK này áp dụng chung cho đối tượng nộp
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế và đối tượng nộp thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp.
1.2.3.3 Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu.




Trình tự kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong trường hợp
doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ

18
SV: Lê Thị Thanh Minh

18
Lớp : CQ50/21.11


GVHD: TS Lê Thị Diệu Linh



Luận Văn Tốt Nghiệp

Trình tự kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong trường hợp
doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
Sơ đồ 4:Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp)

TK 333

TK511
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ
TK 111,112,131


TK 521, 531, 532

khấuvàthương
mại,dịch
giảm
Doanh phải
thu Chiết
bán
cung cấp
vụgiá hàng bán, hàng bán bị trả lại
Thuế XK, thuế TTĐB
nộphàng

TK 911
Cuối kỳ kết chuyển doanhthu thuần

Cuối kỳ kết chuyển chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại

19
SV: Lê Thị Thanh Minh

19
Lớp : CQ50/21.11


GVHD: TS Lê Thị Diệu Linh




Luận Văn Tốt Nghiệp

Trình tự kế toán doanh thu bán hàng đại lý theo phương thức bán đúng giá
hưởng hoa hồng đối với bên giao đại lý.
Sơ đồ 5: Kế toán doanh thu bán hàng đại lý
Theo phương thức bán hàng đúng giá hưởng hoa hồng
(đối với bên giao đại lý)
TK 155

TK 157

TK 632

(1) Xuất kho thành phẩm
(2) Kết chuyển giá vốn của hàng đại lý đã bán được
Gửi bán đại lý (theo pp kê khai thường xuyên)

TK 511

TK 111,112,131,…

(3) DT bán hàng đại lý

TK 641

(5) Hoa hồng đại lý

TK 133

TK 333(1)


(6) Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ(nếu có)
(4) Thuế GTGT đầu ra(nếu có)


Trình tự kế toán doanh thu bán hàng trả chậm, trả góp.
Sơ đồ 6: Kế toán doanh thu bán hàng trả chậm, trả góp.
TK 515

TK 511

TK 131

tiền còn phải thu
Doanh thu theo bán hàng thuSố
tiềnngay
TK 3331
Thuế GTGT
(nếu có)
TK 3387

TK 111,112
Số tiền đãthu

Định kỳ, kết chuyển lãi trả chậm, trảLãi
góptrả chậm, trảgóp

20
SV: Lê Thị Thanh Minh


20
Lớp : CQ50/21.11


GVHD: TS Lê Thị Diệu Linh

Luận Văn Tốt Nghiệp

1.2.4 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
1.2.4.1. Nội dung các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán, doanh thu hàng bán bị trả lại, thuế GTGT phải nộp theo phương pháp
trực tiếp và thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu. Các khoản giảm trừ doanh
thu là cơ sở tính doanh thu thuần và kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán. Các
khoản giảm trừ doanh thu phải được phản anh, theo dõi chi tiết, riêng biệt trên
những tài khoản phù hợp nhằm cung cấp thông tin cho kế toán để lập BCTC


Chiết khấu thương mại: Được dùng để phản ánh khoản tiền mà doanh nghiệp
đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng (sản phẩm, hàng hoá),
dịch vụ với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi
trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.



Hàng bán bị trả lại: Được dùng để phản ánh doanh số của số sản phẩm, hàng
hóa … đã tiêu thụ bị khách trả lại mà nguyên nhân thuộc về lỗi của doanh
nghiệp như: vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng, hàng bị mất, kém phẩm
chất…




Giảm giá hàng bán: Được dùng để phản ánh các khoản giảm giá, bớt giá của
việc bán hàng trong kỳ.



Thuế xuất khẩu, thuế TTĐB, thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực
tiếp.
1.2.4.2. Chứng từ và tài khoản sử dụng



Chứng từ sử dụng
- Phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại; Biên bản thỏa thuận giảm giá; Hóa
đơn hàng bán bị trả lại; Phiếu chi; Giấy báo nợ; Bảng kế thanh toán chiết
khấu; Các chứng từ nộp thuế,...

21
SV: Lê Thị Thanh Minh

21
Lớp : CQ50/21.11


GVHD: TS Lê Thị Diệu Linh



Luận Văn Tốt Nghiệp


Tài khoản sử dụng:
- TK 521: Chiết khấu thương mại. TK này không có số dư cuối kỳ và có
3TK cấp hai:
TK 5211: Chiết khấu hàng hoá.
TK 5212 : Chiết khấu thành phẩm.
TK 5213 : Chiết khấu dịch vụ.
- TK 531: Hàng bán bị trả lại. TK này không có số dư cuối kỳ.
- TK 532: Giảm giá hàng bán. TK này cũng không có số dư cuối kỳ
- TK 333: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước. Được dùng để phản
ánh tình hình thanh toán với Nhà nước về thuế và các nghĩa vụ khác. TK này
có số dư có (hoặc nợ), nó được chi tiết thành nhiều tiểu khoản:
TK 3331:

Thuế GTGT

TK 3332:

Thuế tiêu thụ đặc biệt

TK 3333: Thuế xuất, nhập khẩu.
1.2.4.3 Trình tự kế toán.
Sơ đồ 7: Kế toán chiết khấu thương mại
TK 111,112
Đã thanhtoán

TK 131

TK 521


TK 511

Kết
chuyển giảm từ doanh thu
Chiết khấu thương
mại

TK 333(1)

Chưa thanh toánThuế được giảm

22
SV: Lê Thị Thanh Minh

22
Lớp : CQ50/21.11


GVHD: TS Lê Thị Diệu Linh

Luận Văn Tốt Nghiệp

Sơ đồ 8: Kế toán hàng bán bị trả lại


Thanh toán với người mua về số hàng bán bị trả lại
TK 111,112
TK 531
TK 511
Thanh toán cho người mua số tiền của hàng bán bị trả lại

Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trảlại
TK 333(1)
Thuế GTGT (nếu có)



Kế toán nhận lại sản phẩm
TK 632

TK 154,155

TK 632

Giá trị thành phẩm đưa đi tiêu thụ
Khi nhận lại sản phẩm
(Phương pháp kê khai thường xuyên)

TK 611, 631
Giá trị thành phẩm được xác định tiêu thụ trong kỳ
Khi nhận lại sản phẩm
(Phương pháp kiểm kê định kỳ)



Kế toán chi phí phát sinh liên quan đến hàng bán bị trả lại.

TK 111,112...

TK 641


TK 911

Khi phát sinh chi phí liên quan đến hàng bánbị
Kếttrảlại
chuyển chi phíbán hàng

23
SV: Lê Thị Thanh Minh

23
Lớp : CQ50/21.11


GVHD: TS Lê Thị Diệu Linh



Luận Văn Tốt Nghiệp

Kế toán giảm giá hàng bán
Sơ đồ 9: Kế toán giảm giá hàng bán

TK 111,112

TK 532
Giảm giá hàng bán

TK 511

Kết chuyển tổng số giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ


TK 333(1)
Thuế GTGT (nếu có)

Sơ đồ 10: Kế toán thuế xuất khẩu, thuế TTĐB, thuế GTGTphải nộp
( theo phương pháp trực tiếp)
TK 111,112

TK 3331, 3332, 3333
Khi đã nộp

TK 511, 512, 515, 711

Cuối kỳ, phản ánh thuế phải nộp

1.2.5 Kế toán chi phí bán hàng
1.2.5.1 Nội dung



Chi phí bán hàng là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến
hoạt động bán hàng. Chi phí bán hàng bao gồm:
Chi phí nhân viên: là các khoản phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân



viên đóng gói, bảo quản, vận chuyển,… bao gồm tiền lương, tiền công,
các loại phụ cấp, BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN.
Chi phí vật liệu, bao bì: Các chi phí về vật liệu bao bì, bao gói sản phẩm




hàng hóa, dịch vụ dùng cho vận chuyển hàng hóa, vật liệu dùng sửa chữa bảo
quản tài sản cố định.
Chi phí dụng cụ, đồ dùng: Chi phí về công cụ, để phục vụ cho quá trình bán



hàng như: dụng cụ đo lường, tính toán, phương tiện làm việc, …
Chi phí khấu hao tài sản cố định: Chi phí khấu hao các tài sản cố định
dùng trong khâu tiêu chí sản phẩm, hàng hóa như: nhà cửa, cửa hàng,
phương tiện bốc dỡ, vận chuyển, phương tiện tính toán …
24
SV: Lê Thị Thanh Minh

24
Lớp : CQ50/21.11


GVHD: TS Lê Thị Diệu Linh

Luận Văn Tốt Nghiệp



Chi phí bảo hành: Là các khoản chi phí bỏ ra để sửa chữa, bảo hành sản



phẩm, hàng hóa trong thời gian bảo hành. (Riêng chi phí bảo hành công trình

xây lắp được hạch toán vào TK627).
Chi phí dịnh vụ mua ngoài như: chi phí thuê ngoài sửa chữa tài sản cố định,



tiền thuê kho, thuê bãi, tiền thuê bốc vác, vận chuyển, hoa hồng trả lại cho đại
lý bán hàng, …
Chi phí bằng tiền khác: Chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng, chi phí giới
thiệu sản phẩm hàng hóa, quảng cáo, chào hàng, chi phí hội nghị khách hàng,
chi phí bảo hành sản phẩm, …
1.2.5.2 Chứng từ và Tài khoản sử dụng
* Chứng từ sử dụng:
Phiếu xuất kho, Bảng tính và phân bổ tiền lương, Hóa đơn thuế GTGT,
Hóa đơn bán hàng, Phiếu thu, phiếu chi, Giấy báo Nợ, Giấy báo Có, Bảng kê
thanh toán tạm ứng và các chứng từ khác có liên quan.
* Tài khoản sử dụng
Để hạch toán chi phí bán hàng, kế toán sử dụng TK 641 – chi phí bán
hàng. Tài khoản này dùng để phản ánh, tập hợp và kết chuyển các chi phí thực
tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ bao
gồm các khoản chi phí như đã nêu:
TK 641: không có số dư cuối kỳ và có 7 tài khoản cấp hai:
TK 6411: Chi phí nhân viên
TK 6412: Chi phí vật liệu bao bì
TK 6413: Chi phí dụng cụ đồ dùng
TK 6414: Chi phí khấu hao tài sản cố định
TK 6415: Chi phí bảo hành
TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6418: Chi phí bằng tiền khác

25

SV: Lê Thị Thanh Minh

25
Lớp : CQ50/21.11


×