Tải bản đầy đủ (.docx) (113 trang)

Giải pháp tăng cường quản lý vốn lưu động tại công ty cổ phần xi măng sài sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (487.74 KB, 113 trang )

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn
LÊ VIỆT HÙNG

1
SV: LÊ VIỆT HÙNG

1
LỚP: CQ50/11.11


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

MỤC LỤC

2
SV: LÊ VIỆT HÙNG

2
LỚP: CQ50/11.11



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBCNV

:

Cán bộ công nhân viên

CP

:

Cổ phần

GTGT

:

Giá trị gia tăng

HTK

:

Hàng tồn kho


KPT

:

Khoản phải thu

LNST

:

Lợi nhuận sau thuế

LNTT

:

Lợi nhuận trước thuế

TSLĐ

:

Tài sản lưu động

TSNH

:

Tài sản ngắn hạn


TSDH

:

Tài sản dài hạn

TS

:

Tài sản

SXKD

:

Sản xuất kinh doanh

VCSH

:

Vốn chủ sở hữu

VLĐ

:

Vốn lưu động


VLĐTX

:

Vốn lưu động thường xuyên

3
SV: LÊ VIỆT HÙNG

3
LỚP: CQ50/11.11


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Bảng phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn công ty
Bảng 2.2: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong 2 năm 2014 và 2015
của Công ty
Bảng 2.2.1. Sản lượng và doanh thu trong năm 2014-2015
Bảng 2.3: Một số chỉ tiêu tài chính 2014-2015
Bảng 2.4: Kết cấu VLĐ 2014-2015
Bảng 2.5: Chính sách tài trợ VLĐ của công ty năm 2014-2015
Bảng 2.7: Cơ cấu vốn bằng tiền của công ty năm 2014-2015
Bảng 2.8: Các hệ số khả năng thanh toán của Công ty
Bảng 2.9: Cơ cấu vốn tồn kho của công ty năm 2014-2015
Bảng 2.10: Tôc độ luân chuyển vốn tồn kho của Công ty

Bảng 2.11: Bảng cơ cấu vốn phải thu của công ty năm 2014-2015
Bảng 2.12: Tốc độ luân chuyển vốn phải thu của công ty năm 2014-2015
Bảng 2.13: Tình hình công nợ của công ty năm 2014-2015
Bảng 2.14: Hiệu quả sử dụng VLĐ tại công ty năm 2015

4
SV: LÊ VIỆT HÙNG

4
LỚP: CQ50/11.11


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Mô hình quản lý của công ty như sau:
Sơ đồ 2.2: Mô hình kế toán trong Công ty
Sơ đồ 2.3: Qui trình sản xuất xi măng
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu Tài sản
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu Nguồn vốn
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu VLĐ
Biểu đồ 2.4. Mô hình tài trợ vốn năm 2015 của công ty
Biểu đồ 2.5: Cơ cấu Vốn bằng tiền của Công ty đầu năm và cuối năm
Biểu đồ 2.6: Cơ cấu nợ phải thu

5
SV: LÊ VIỆT HÙNG


5
LỚP: CQ50/11.11


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Mỗi doanh nghiệp là một tế bào của xã hội, là tổ chức kinh tế thực hiện
các hoạt động sản xuất kinh doanh, cung ứng hàng hóa cho người tiêu dùng
qua thị trường nhằm mục đích sinh lời.
Nền kinh tế Việt Nam hội nhập với nền kinh tế toàn cầu đem lại những
cơ hội mới trong việc mở rộng và tiếp cận thị trường nhưng mặt khác nó là
những thách thức không nhỏ trong qua trình cạnh tranh để thích nghi với nền
kinh tế toàn cầu. Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, bất kì một hoạt
động nào của doanh nghiệp cũng đòi hỏi một số vốn không nhỏ. Tùy vào đặc
điểm kinh doanh cụ thể mà cơ cấu vốn có sự khác biệt ở một mức độ nào đó.
Đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế khủng hoảng như hiện nay để tồn tại và
phát triển bền vững, các doanh nghiệp cần quan tâm đến việc tạo lập, sử dụng
quản lý vốn sao cho hiệu quả nhất cũng như chi phí sử dụng vốn thấp nhất
nhưng vẫn không làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh.
Bất kì doanh nghiệp nào khi bắt tay vào sản xuất kinh doanh hay xem xét
một dự án đầu tư xây dựng đều quan tâm đến vốn kinh doanh của mình và
phương pháp sử dụng vốn sao cho tiết kiệm. Vốn kinh doanh của doanh
nghiệp gồm vốn lưu động và vốn cố định. Nếu như vốn cố định được coi là
xương sống của doanh nghiệp thì vốn lưu động được ví như dòng máu tuần
hoàn trong cơ thể người vậy. Vốn lưu động được ví như vậy vì sự tương đồng

tính “ tuần hoàn” trong cơ thể người và doanh nghiệp. Vốn lưu động có mặt ở
các khâu: dự trữ, sản xuất, lưu thông. Vốn lưu động quyết định đến quy mô
kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn lưu động ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của vốn lưu động trong quá trình sản
xuất kinh doanh và trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Xi măng Sài

6
SV: LÊ VIỆT HÙNG

6
LỚP: CQ50/11.11


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Sơn em đã chọn đề tài: “Giải pháp tăng cường quản lý vốn lưu động tại
Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn”
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ bản về vốn lưu động và quản trị vốn lưu động của
doanh nghiệp.
- Phân tích thực trạng sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Xi
măng Sài Sơn từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn lưu động tại công ty.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là thực trạng quản lý, sử dụng vốn lưu động tại
Công ty cổ phần Xi măng Sài Sơn.
- Phạm vi nghiên cứu là các nội dung trong phân tích hiệu quả tổ chức

quản lý, sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần Xi măng Sài Sơn
trong 3 năm từ 2013 đến 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu là phương pháp so sánh, thống kê,
tổng hợp số liệu, đánh giá mức độ ảnh hưởng và xu thế biến động của các
chỉ tiêu và các phương pháp khác.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung chủ yếu đề tài của em gồm có
3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về vốn lưu động và quản trị vốn lưu động
tại doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản trị vốn lưu động tại Công ty Cổ phần
Xi măng Sài Sơn trong thời gian qua.
Chương 3: Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn
lưu động tại Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn.
Với sự giúp đỡ và chỉ dẫn nhiệt tình của giảng viên hướng dẫn cùng
với sự giúp đỡ của các anh chị trong phòng kế toán tài chính của Công ty
mà em có thể nhanh chóng hoàn thành luận văn.

7
SV: LÊ VIỆT HÙNG

7
LỚP: CQ50/11.11


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Qua đây em xinh gửi lời cảm ơn đến cô giáo hướng dẫn Thạc sỹ Nguyễn

Thị Thùy Linh, ban lãnh đạo của Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn đã nhiệt
tình giúp đỡ em trong thời gian thực tập và làm luận văn tốt nghiệp vừa qua.
Với kiến thức còn nhiều khiếm khuyết, luận văn của em trình bày không
tránh khỏi những sai sót và hạn chế, em rất mong sự đóng góp và giúp đỡ của
các thầy giáo, cô giáo để luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng

năm 2015

Sinh viên
Lê Việt Hùng

8
SV: LÊ VIỆT HÙNG

8
LỚP: CQ50/11.11


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU
ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.1.1 Khái niệm

Trong nền kinh tế quốc dân, mỗi doanh nghiệp đều được coi như một tế
bào của nền kinh tế với nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra
của cải vật chất, các sản phẩm dịch vụ hàng hóa đáp ứng các nhu cầu của xã
hội. Doanh nghiệp có thể thực hiện một số hoặc tất cả các công đoạn của quá
trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm lao vụ, dịch vụ trên thị trường
nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
Để tiến hàng các hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp cần phải
có tư liệu sản xuất, đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động.
Tư liệu lao động khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì
không thay đổi hình thái biểu hiện ban đầu, giá trị được chuyển dịch từng
phần vào giá trị sản phẩm và chỉ được thu hồi qua nhiều quá trình sản xuất
kinh doanh. Về mặt hiện vật tư liệu lao động là các tài sản cố định( máy móc,
thiết bị,…), về mặt giá trị thì được coi là vốn cố định của doanh nghiệp.
Khác với tư liệu sản xuất, đối tượng lao động chỉ tham gia vào một chu
kì sản xuất kinh doanh, luôn thay đổi hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó
được dịch chuyển một lần vào toàn bộ giá trị sản phẩm và được thu hồi toàn
bộ khi kết thúc một chu kì kinh doanh. Xét về các hình thái hiện vật thì được
coi là tài sản lưu động (TSLĐ), xét về hình thái giá trị thì được gọi là vốn lưu
động (VLĐ) của doanh nghiệp.
 Tài sản lưu động sản xuất: Gồm một bộ phận là những vật tư dự trữ để đảm
bảo cho quá trình sản xuất được liên tục như nguyên vật liệu chính, nguyên
9
SV: LÊ VIỆT HÙNG

9
LỚP: CQ50/11.11


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

vật liệu phụ, nhiên liệu… và một bộ phận là những sản phẩm đang trong quá
trình sản xuất như: sản phẩm dở dang, bán thành phẩm,…
 Tài sản lưu động lưu thông: Là những tài sản lưu động nằm trong quá trình
lưu thông của doanh nghiệp như: thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, vốn
bằng tiền, vốn trong thanh toán…
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn gắn liền với quá
trình lưu thông. Trong quá trình tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh
doanh, tài sản lưu động sản xuất không ngừng làm quá trình sản xuất kinh
doanh được liên tục trong điều kiện nền kinh tế hàng hóa – tiền tệ. Để hình
thành nên tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông, doanh
nghiệp cần có một số vốn thích ứng để đầu tư vào tài sản ấy, số tiền ứng trước
về những tài sản ấy được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
Vốn lưu động của doanh nghiệp không ngừng vận động qua các giai
đoạn của chu kỳ sản xuất kinh doanh: dự trũ sản xuất, sản xuất và lưu thông.
Quá trình này được diễn ra liên tục và thường xuyên lặp lại theo chu kỳ được
gọi là quá trình tuần hoàn, chu chuyển của vốn lưu động. Qua mỗi giai đoạn
của chu kỳ kinh doanh vốn lưu động lại thay đổi hình thái biểu hiện và sự vận
động.
Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh: sự vẫn động của vốn lưu
động trải qua 3 giai đoạn:
T – H – SX – H’ ; trong đó: T’ = T + ∆T
+ Giai đoạn mua sắm dự trũ vật tư: ở giai đoạn này, vốn lưu động chuyển
từ hình thái vốn bằng tiền sang hình thái dự trữ vật tư.
+ Giai đoạn sản xuất: VLĐ từ hình thái vật tư dự trữ chuyển sang hình
thái sản phẩm dở dang, bán thành phẩm. Kết thúc quá trình sản xuất chuyển
sang hình thành vốn thành phẩm.
+ Giai đoạn tiêu thụ: VLĐ từ hình thái sản phẩm hàng hóa chuyển sang
hình thành vốn bằng tiền.


10
SV: LÊ VIỆT HÙNG

10
LỚP: CQ50/11.11


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Đối với doanh nghiệp thương mại: sự vận động của VLĐ trải qua 2 giai
đoạn:
T – H – T’ ; trong đó T’ = ∆T’
+ Giai đoạn mua: vốn từ hình thái tiền tệ chuyển sang hình thái vốn hàng
hóa dự trữ.
+ Giai đoạn bán: VLĐ từ hình thái hàng hóa dự trữ chuyển sang vốn
bằng tiền.
Sự vận động của VLĐ từ hình thái ban đầu là vốn bằng tiền chuyển qua
các hình thái khác nhau của các giai đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh
cuối cùng lại trở về hình thái ban đầu của nó gọi là sự tuần hoàn của VLĐ. Do
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra một cách thường
xuyên liên tục nên VLĐ tuần hoàn không ngừng, được lặp đi lặp lại có tính
chất chu kì và được gọi là sự chu chuyển của VLĐ. Do sự chu chuyển không
ngừng cho nên trong cùng một lúc thường xuyên có sự tồn tại của các bộ phận
VLĐ khác nhau trên các giai đoạn khác nhau của quá trình sản xuất. Trong
quá trình tham gia vào sản xuất kinh doanh, VLĐ chuyển hết giá trị ngay
trong một lần và được hoàn lại toàn bộ khi doanh nghiệp thực hiện xong việc
tiêu thụ và xác định có doanh thu. Vì vậy VLĐ hoàn thành một vòng tuần

hoàn sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Như vậy, trên cơ sở tổng hợp sự phân tích ở trên, ta có thể đưa ra khái
niệm cơ bản về vốn lưu động: “Vốn lưu động là toàn bộ số tiền ứng trước
mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành nên các tài sản lưu động
thường xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp”. Nói cách khác, vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của các tài sản
lưu động trong doanh nghiệp.”
1.1.1.2 Đặc điểm
 Vốn lưu động luôn thay đổi hình thái biểu hiện trong quá trình chu chuyển giá
trị qua các giai đoạn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: Từ hình thái vốn
11
SV: LÊ VIỆT HÙNG

11
LỚP: CQ50/11.11


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

tiền tệ ban đầu trở thành vật tư, hàng hóa dự trữ sản xuất, rồi sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm, thành phẩm và cuối cùng lại quay trở về hình thái vốn
bằng tiền.
 Vốn lưu động dịch chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần vào gía trị sản
phẩm hàng hóa, dịch vụ sản xuất ra và thu hồi lại toàn bộ khi doanh nghiệp
thu được tiền bán sản phẩm hàng hóa, dịch vụ và kết thúc chu kỳ kinh doanh.
 Vốn lưu động luân chuyển liên tục tạo thành một vòng tuần hoàn chu chuyển
vốn, hoàn thành một vòng tuần hoàn khi kết thúc một chu kỳ kinh doanh.
1.1.2. Phân loại vốn lưu động của DN

1.1.2.1.Theo hình thái biểu hiện của vốn lưu động.
Theo tiêu thức phân loại này, vốn lưu động được chia thành: Vốn vật tư
hàng hóa; Vốn bằng tiền và các khoản phải thu.
 Vốn vật tư hàng hóa gồm có: Vốn tồn kho nguyên vật liệu, vốn sản phẩm dở
dang và bán thành phẩm, vốn thành phẩm.
 Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:
• Vốn bằng tiền gồm có: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang
chuyển.
• Các khoản phải thu gồm có: Phải thu của khách hàng, phải thu tạm ứng,
phải thu nội bộ, phải thu khác.
Cách phân loại này tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc
xem xét đánh giá mức dự trữ tồn kho và khả năng thanh toán, tính thanh
khoản của các tài sản đầu tư trong doanh nghiệp. Mặt khác, với cách phân loại
này sẽ giúp cho nhà quản lý nhận biết được vai trò, tác dụng của từng bộ phận
cũng như kết cấu vốn lưu động theo hình thái biểu hiện, từ đó có thể đưa ra

12
SV: LÊ VIỆT HÙNG

12
LỚP: CQ50/11.11


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

các biện pháp phát huy chức năng các thành phần vốn trên cở sở sự định
hướng điều chỉnh hợp lý và hiệu quả.
1.1.2.2 Theo vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất kinh doanh

Theo tiêu thức phân loại này, vốn lưu động của doanh nghiệp có thể chia
thành các loại chủ yếu sau:
 Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất gồm có: vốn nguyên vật
liệu chính, vốn nguyên nhiên vật liệu phụ, vốn phụ tùng thay thế, vốn
công cụ dụng cụ nhỏ dự trữ sản xuất.
 Vốn lưu động trong khâu sản xuất gồm có: vốn bán thành phẩm và
sản phẩm dở dang, vốn về chi phí trả trước.
 Vốn lưu động trong khâu lưu thông gồm có: Vốn thành phẩm, vốn
trong thanh toán, vốn đầu tư ngắn hạn, vốn bằng tiền.
Cách phân loại này cho vai trò của từng loại vốn lưu động trong quá
trình sản xuất kinh doanh, qua đó sẽ giúp cho việc đánh giá tình hình phân bổ
vốn trong các khâu của quá trình luân chuyển vốn ở doanh nghiệp được chính
xác và phù hợp. Đây cũng là cơ sở nền tảng quan trọng để doanh nghiệp đưa
ra giải pháp quản lý vốn hiệu quả cũng như quyết định lựa chọn bố trí cơ cấu
vốn đầu tư hợp lý đảm bảo sự cân đối về năng lực giữa các giai đoạn trong
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và góp phần làm tăng tốc độ
luân chuyển vốn.
Thông qua sự phân loại vốn lưu động, doanh nghiệp có thể hình thành
được một kết cấu vốn lưu động phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình. Từ đó doanh nghiệp sẽ xác định được trọng tâm quản lý và
có những biện pháp quản trị cần thiết đối với từng bộ phận kết cấu vốn lưu
động mà doanh nghiệp sử dụng.
13
SV: LÊ VIỆT HÙNG

13
LỚP: CQ50/11.11


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

1.1.3. Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.3.1. Theo quan hệ sở hữu về vốn
Nếu căn cứ quan hệ về vốn trong doanh nghiệp thì nguồn VLĐ của
doanh nghiệp được chia làm 2 loại:
- Nguồn vốn chủ sở hữu: là số vốn huy động được thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi
phôi và định đoạt. Tuỳ theo loại hình sở hữu doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở hữu có những nội dung cụ thể như:
Nguồn vốn từ ngân sách cấp hay có nguồn gốc từ ngân sách cho các Công ty
nhà nước; Vốn do chủ doanh nghiệp tư nhân bỏ ra; Vốn góp cổ phần trong
các Công ty cổ phần; Vốn bổ sung từ lợi nhuận để lại nhằm đáp ứng nhu cầu
mở rộng quy mô sản xuất của doanh nghiệp …
- Các khoản nợ phải trả (nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp):
+ Nguồn vốn tín dụng: là số vốn vay của các ngân hàng thương mại, các
tổ chức tín dụng hoặc qua phát hành trái phiếu.
+ Nguồn vốn chiếm dụng: phản ánh số vốn mà doanh nghiệp chiếm
dụng một cách hợp pháp của các chủ thể khác. Trong nền kinh tế thị trường
phát sinh các quan hệ thanh toán như: phải trả người bán, phải nộp ngân sách,
phải trả công nhân viên…
Cách phân loại này cho thấy kết cấu VLĐ của doanh nghiệp được hình
thành từ vốn bản thân hay từ các nguồn ngoại sinh. Từ đó có các quyết định
trong huy động và quản lý, sử dụng VLĐ một cách hợp lý, đảm bảo an toàn
về tài chính trong sử dụng vốn của doanh nghiệp. Thông thường các doanh
nghiệp luôn có các cách sử dụng kết hợp cả hai loại này.
1.1.3.2. Theo thời gian huy động vốn và sử dụng vốn
Nguồn VLĐ được chia thành: Nguồn VLĐ thường xuyên và nguồn VLĐ
tạm thời.

14
SV: LÊ VIỆT HÙNG

14
LỚP: CQ50/11.11


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

- Nguồn VLĐ thường xuyên: Là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn
định và dài hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng để hình thành nên các TSLĐ
thường xuyên cần thiết.
Để đảm bảo quá trình sản xuất, kinh doanh được tiến hành thường
xuyên, liên tục thì ứng với một quy mô kinh doanh nhất định, thường xuyên
phải có một lượng TSLĐ nhất định nằm trong các giai đoạn luân chuyển như
các tài sản dự trữ về nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm,
thành phẩm và nợ phải thu từ khách hàng. Nguồn VLĐ thường xuyên của
doanh nghiệp tại một thời điểm được xác định như sau:
Nguồn VLĐ
thường
xuyên

Tổng nguồn vốn thường
=
xuyên của doanh nghiệp

Giá trị còn lại của TSCĐ
và các tài sản dài hạn

khác

= TSLĐ - Nợ ngắn hạn
Trong đó:
Tổng nguồn vốn
thường xuyên của DN
Hoặc

=

Vốn chủ sở hữu
=

+

Nợ dài hạn

Tổng tài sản – Nợ ngắn hạn

Giá trị còn lại của
Khấu hao lũy
= Nguyên giá TSCĐ TSCĐ
kế
- Nguồn VLĐ tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một
năm) mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm
thời, bất thường phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Nguồn vốn này thường bao gồm: Các khoản vay ngắn hạn, các khoản
phải trả người bán, các khoản phải trả phải nộp khác…
Mỗi doanh nghiệp có cách thức phối hợp khác nhau giữa nguồn VLĐ
thường xuyên và nguồn VLĐ tạm thời trong công việc đảm bảo nhu cầu

chung về VLĐ của doanh nghiệp.
Cách phân loại trên giúp cho nhà quản trị xem xét, huy động các nguồn
phù hợp với thực tế của doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng và tổ
15
SV: LÊ VIỆT HÙNG

15
LỚP: CQ50/11.11


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

chức nguồn vốn. Mặt khác đây cũng là cơ sở để lập kế hoạch quản lý và sử
dụng vốn sao cho có hiệu quả lớn nhất với chi phí nhỏ nhất.
1.1.3.3 Theo phạm vi huy động vốn
Dựa vào tiêu thức này thì nguồn VLĐ của doanh nghiệp được chia thành
nguồn vốn bên trong doanh nghiệp và nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp.
- Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp: là nguồn vốn có thể huy động từ
bản thân các hoạt động của doanh nghiệp như tiền khấu hao TSCĐ, lợi nhuận
để lại tái đầu tư, các khoản dự phòng…
- Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: là nguồn vốn mà doanh nghiệp có
thể huy động từ việc vay ngân hàng, vay tổ chức tín dụng, phát hành trái
phiếu, cổ phiếu…
Cách phân loại này giúp nhà quản lý tài chính nắm bắt được tỷ trọng của
từng nguồn vốn theo phạm vi huy động, để từ đó có hoạch định những chính
sách huy động vốn hợp lý tạo lập được một cơ cấu vốn tối ưu nhất.
1.2. Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp

1.2.1.1. Khái niệm quản trị vốn lưu động
“ Quản trị vốn lưu động là quá trình phân tích, hoạch định, lựa chọn,
ra các quyết định, tổ chức thực hiện song song với việc kiểm soát, điều
chỉnh một cách hợp lý các quyết định tài chính ngắn hạn liên quan trực
tiếp tới vốn lưu động trong doanh nghiệp để qua đó nâng cao hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh cũng như thực hiện được mục tiêu tối đa hóa
giá trị cho doanh nghiệp”.
1.2.1.2. Mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
Nghiên cứu khái niệm tổng quan về quản trị vốn lưu động, chúng ta có
thể nhận thấy rằng hoạt động quản trị vốn lưu động luôn luôn gắn liền và có
16
SV: LÊ VIỆT HÙNG

16
LỚP: CQ50/11.11


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

mối quan hệ chặt chẽ với quyết định tài chính ngắn hạn. Chính vì vậy mà mục
tiêu quản trị vốn lưu động cũng có sự tương quan mật thiết với yêu cầu của
quyết định tài chính ngắn hạn và mục tiêu quản trị tài chính doanh nghiệp đó
là: tối ưu hóa khả năng sinh lời, tối thiểu hóa rủi ro và tối đa hóa giá trị. Các
mục tiêu quản trị vốn lưu động không tách bạch riêng rẽ mà có sự bổ sung
hoàn thiện cho nhau. Từ nền tảng quan điểm kinh tế học xác định mục tiêu
của một doanh nghiệp khi thực hiện các hoạt động kinh doanh là nhằm tối đa
hóa lợi nhuận thì khi phân tích trên góc độ tài chính doanh nghiệp mục tiêu
này được điều chỉnh với yếu tố thời gian sinh lời để chuyển hóa thành định

hướng tối ưu hóa khả năng sinh lời. Đến lượt mục tiêu tối ưu hóa khả năng
sinh lời có sự phối hợp hiệu quả cùng mục tiêu tối thiểu hóa rủi ro trong điều
kiện môi trường kinh doanh tiềm ần biến động, nhà quản trị sẽ thực hiện được
mục tiêu tổng quát xuyên suốt và cũng đồng thời là mục tiêu quan trọng nhất
là tối đa hóa giá trị cho doanh nghiệp cũng như chủ sở hữu. Hoạt động quản
trị vốn lưu động - một bộ phận thống nhất không tách rời trong tổng thể công
tác quản trị tài chính của doanh nghiệp do đó tất yếu cũng sẽ phát huy hiệu
quả khi thực hiện được mục tiêu mang tính toàn diện này trong quá trình xây
dựng và phát triển doanh nghiệp.
1.2.2. Nội dung quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.2.1. Xác định nhu cầu vốn lưu động và tổ chức nguồn vốn lưu động
- Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp: Nhu cầu vốn lưu động
thường xuyên cần thiết là số vốn lưu động tối thiểu cần thiết phải có để
đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến
hành bình thường, liên tục và có thể xác định nhu cầu vốn lưu động theo
công thức:

17
SV: LÊ VIỆT HÙNG

17
LỚP: CQ50/11.11


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Nhu cầu
VLĐ

=

=

Mức dự trữ
hàng tồn
kho

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

+
+

Khoản phải
thu của
khách hàng

-

Khoản phải
trả nhà cung
cấp

- Xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyền cần thiết của doanh
nghiệp.
 Phương pháp trực tiếp:
 Xác định nhu cầu vốn hàng tồn kho: Bao gồm vốn hàng tồn kho trong các
khâu dự trữ sản xuất, khâu sản xuất và khâu lưu thông.
 Nhu cầu vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: Bao gồm nhu cầu vốn dự
trữ nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế.. Phương
pháp chung để xác định nhu cầu vốn lưu động đối với từng loại vật tư dự trữ
là căn cứ vào nhu cầu sử dụng vốn bình quân một ngày và số ngày dự trữ đối

với từng loại để xác định rồi tổng hợp lại.
Công thức tổng quát như sau:
VHTK =
Trong đó:
VHTK: Nhu cầu vốn hàng tồn kho
Mij: Chi phí sử dụng bình quân 1 ngày của hàng tồn kho i
n: Số loại hàng tồn kho cần dự trữ
m: Số khâu (giai đoạn) cần dự trữ hàng tồn kho.
 Nhu cầu vốn lưu động dự trữ trong khâu sản xuất: Bao gồm nhu cầu để hình
thành các sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, chi phí sản xuất bình quân 1
ngày, độ dài chu kì sản xuất sản phẩm, mức độ hoàn thành của sản phẩm dở,
18
SV: LÊ VIỆT HÙNG

18
LỚP: CQ50/11.11


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

bán thành phẩm, các khoản chi phí trả trước. Nhu cầu này nhiều hay ít phụ
thuộc vào chi phí sản xuất bình quân một ngày, độ dài chu kì sản xuất sản
phẩm, mức độ hoàn thành của sản phẩm dở, bán thành phẩm.
+ Nhu cầu vốn sản phẩm dở dang, bán thành phẩm được xác định như
sau:
Vsx=Pn x CKsx x Hsd
Trong đó:
Vsx: Nhu cầu vốn lưu động sản xuất

Pn: Chi phí sản xuất sản phẩm bình quân 1 ngày
CKsx: Độ dài chu kì sản xuất (ngày)
Hsp: Hệ số sản phẩm dở dang, bán thành phẩm (%)
+ Nhu cầu chi phí trả trước được xác định như sau:
Vtt=Pđk + Pps + Ppb
Trong đó:
Vtt: Nhu cầu chi phí trả trước
Pđk: Số dư chi phí trả trước đầu kỳ
Pps: Chi phí trả trước phát sinh trong kì
Ppb: Chi phí trả trước phân bổ trong kì
 Nhu cầu vốn lưu động dự trữ trong khâu lưu thông: Vốn lưu động trong khâu
lưu thông bao gồm vốn dự trữ thành phẩm, vốn phải thu, phải trả.
+ Nhu cầu vốn thành phẩm: Là số vốn tối thiểu dùng để hình thành
lượng dự trữ thành phẩm tồn kho, chờ tiêu thụ. Đối với vốn dự trữ thành
phẩm được xác định theo công thức:
19
SV: LÊ VIỆT HÙNG

19
LỚP: CQ50/11.11


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Vtp=Zsx x Ntp
Trong đó:
Vtp: Nhu cầu vốn thành phẩm
Zsx: Giá thành sản xuất sản phẩm bình quân 1 ngày kì kế hoạch

Ntp: Số ngày dự trữ thành phẩm
 Xác định nhu cầu vốn nợ phải thu: Nợ phải thu là khoản vốn bị khách hàng
chiếm dụng hoặc do doanh nghiệp chủ động bán chịu hàng hóa cho khách
hàng. Do vốn đã bị khách hàng chiếm dụng nên để hoạt động sản xuất kinh
doanh được bình thường doanh nghiệp phải bỏ thêm vốn lưu động vào sản
xuất. Công thức tính khoản phải thu như sau:
Vpt=Dtn x Npt
Trong đó:
Vpt: Vốn nợ phải thu
Dtn: Doanh thu bán hàng bình quân 1 ngày
Npt: Kỳ thu tiền trung bình (ngày)
 Xác định nhu cầu vốn nợ phải trả nhà cung cấp: Nợ phải trả là khoản vốn
doanh nghiệp mua chịu hàng hóa hay chiếm dụng của khách hàng. Các khoản
nợ phải trả được coi như khoản tín dụng bổ sung từ khách hàng nên doanh
nghiệp có thể rút bớt ra khỏi kinh doanh 1 phần vốn lưu động của mình để
dùng vào việc khác. Doanh nghiệp có thể xác định khoản nợ phải trả theo
công thức:
Vpt=Dmc x Nmc
Trong đó:
20
SV: LÊ VIỆT HÙNG

20
LỚP: CQ50/11.11


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH


Vpt: Nợ phải trả kì kế hoạch
Dmc: Doanh số mua chịu bình quân ngày kì kế hoạch
Nmc: Kì trả tiền trung bình cho nhà cung cấp
 Ưu nhược điểm của phương pháp:
Phương pháp này có ưu điểm là tính toán gần chính xác nhu cầu vốn
lưu động. Tuy nhiên việc tính toán lại khá phức tạp, khối lượng tính toán
nhiều và tốn thời gian.
 Phương pháp gián tiếp: Phương pháp dựa vào phân tích tình hình thực tế sử
dụng vốn lưu động của doanh nghiệp năm báo cáo, sự thay đổi về qui mô kinh
doanh và tốc độ luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch, hoặc sự biến động
nhu cầu vốn lưu động theo doanh thu thực hiện năm báo cáo để xác định nhu
cầu vốn lưu động của doanh nghiệp năm kế hoạch.
Gồm có các phương pháp sau:
 Phương pháp điều chỉnh theo tỷ lệ phần trăm nhu cầu VLĐ so với năm báo
cáo:
Vkh= Vbc x x ( 1+ t% )
Trong đó:
Vkh: Vốn lưu động năm kế hoạch
Mkh: Mức luân chuyển VLĐ năm kế hoạch
Mbc: Mức luân chuyển VLĐ năm báo cáo
t%: Tỷ lệ rút ngắn kì luân chuyển VLĐ năm báo cáo = x 100%
 Phương pháp dựa vào tổng mức luân chuyển vốn và tốc độ luân chuyển vốn
năm kế hoạch
21
SV: LÊ VIỆT HÙNG

21
LỚP: CQ50/11.11



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Vkh=
Trong đó:
Mkh: Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch (Doanh thu thuần)
Lkh: Số vòng quay VLĐ năm kế hoạch
 Phương pháp dựa vào tỷ lệ phần trăm trên doanh thu: Nội dung phương pháp
này dựa vào sự biến động theo tỷ lệ trên doanh thu của các yếu tố cấu thành
VLĐ của doanh nghiệp nâm báo cáo để xác định nhu cầu VLĐ theo doanh thu
năm kế hoạch.
Bước 1 : Tính số dư bình quân của các khoản mục trong bảng cân đối
kế toán kỳ thực hiện.
Bước 2 : Lựa chọn các khoản mục tài sản ngắn hạn và nguồn vốn
chiếm dụng trong bảng cân đối kế toán chịu sự tác động trực tiếp và có quan
hệ chặt chẽ với doanh thu và tính tỷ lệ phần trăm của các khoản mục đó so với
doanh thu thực hiện trong kỳ.
Bước 3 : Sử dụng tỷ lệ phần trăm của các khoản mục trên doanh thu để
ước tính nhu cầu vốn lưu động tăng thêm cho năm kế hoạch trên cơ sở doanh
thu dự kiến năm kế hoạch.
+ Nhu cầu vốn lưu động tăng thêm = Doanh thu tăng thêm x Tỷ lệ %
nhu cầu vốn lưu động so với doanh thu.
+ Doanh thu tăng thêm = Doanh thu kỳ kế hoạch - Doanh thu kỳ báo
cáo
+ Tỷ lệ % nhu cầu vốn lưu động so với doanh thu = Tỷ lệ % khoản
mục tài sản lưu động so với doanh thu - Tỷ lệ % nguồn vốn chiếm dụng so
với doanh thu.

22

SV: LÊ VIỆT HÙNG

22
LỚP: CQ50/11.11


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Bước 4 : Dự báo nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động tăng thêm của
công ty và thực hiện điều chỉnh kế hoạch tài chính nhằm đạt được mục tiêu
của công ty.
1.2.2.2. Phân bổ Vốn lưu động
 Vai trò của phân bổ vốn lưu động: Giúp doanh nghiệp sử dụng vốn một
cách tiết kiệm, hiệu quả, đáp ứng được đầy đủ và kịp thời nhu cầu vốn lưu
động để hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục và bình thường. Việc
phân tích kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức phân loại
để hiểu rõ hơn những đặc điểm riêng về số vốn vốn lưu động mà mình đang
quản lý và sử dụng. Từ đó xác định đúng đắn các trọng điểm và biện pháp
quản trị vốn lưu động có hiệu quả hơn, phù hợp với điều kiện cụ thể của
doanh nghiệp.
 Nội dung của phân bổ vốn lưu động: Bên cạnh công tác quản trị nguồn vốn
lưu động doanh nghiệp thì công tác phân bổ, sử dụng nguồn vốn làm sao cho
hợp lý, hiệu quả nhất cũng là một yếu tố rất quan trọng trong công tác quản trị
vốn lưu động tại các doanh nghiệp.
Tùy thuộc vào đặc thù của lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh, đặc điểm
của từng doanh nghiệp cũng mà các doanh nghiệp cần có công tác quản trị
phù hợp để tạo ra một cơ cấu tài sản lưu động hợp lý, cân đối. Một mặt đảm
bảo đủ lượng tài sản lưu động cho từng bộ phận để phục vụ cho quá trính sản

xuất kinh doanh, mặt khác cần duy trì các tài sản ở một lượng vừa đủ, hợp lý
để tránh tình trạng dư thừa, lãng phí gây ra tình trạng ứ đọng nguồn vốn, đẩy
chi phí sử dụng vốn lên cao.
Từ nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp, các nhà quản trị cần phân
bổ, sử dụng nguồn vốn này để hình thành các tài sản lưu động cần thiết cho
quá trình sản xuất kinh doanh. Các tài sản lưu động này bao gồm các thành
phần chủ yếu sau:
23
SV: LÊ VIỆT HÙNG

23
LỚP: CQ50/11.11


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất bao gồm:
-

Vốn nguyên, vật liệu chính.
Vốn vật liệu phụ.
Vốn nhiên liệu.
Vốn phụ tùng thay thế.
Vốn vật đóng gói.

- Vốn công cụ dụng cụ nhỏ.
• Vốn lưu động trong khâu trực tiếp sản xuất bao gồm:

Vốn sản phẩm đang chế tạo.
- Vốn về chi phí trả trước.
• Vốn lưu động trong khâu lưu thông bao gồm:
Vốn thành phẩm.
Vốn bằng tiền.
- Vốn trong thanh toán: Gồm các khoản phải thu và các khoản tiền
tạm ứng trước phát sinh trong quá trình mua vật tư hàng hóa hoặc
thanh toán nội bộ.
- Các khoản vốn đầu tư ngắn hạn về chứng khoán và cho vay ngắn
hạn.
1.2.2.3. Tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động
Để quản trị VLĐ đạt hiệu quả tốt nhất các doanh nghiệp cần phải xây
dựng cơ cấu VLĐ sao cho hợp lý với yêu cầu sản xuất kinh doanh, đồng thời
xác định mối quan hệ giữa các thành phần và nguồn hình thành của VLĐ. Để
đánh giá về tình hình tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp,
ta xem xét doanh nghiệp đang áp dụng mô hình tài trợ nào trong các mô hình
tài trợ sau:
• Mô hình tài trợ thứ nhất: Toàn bộ TSCĐ và TSLĐ thường xuyên được đảm
bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, toàn bộ TSLĐ tạm thời được đảm bảo
bằng nguồn vốn tạm thời.

24
SV: LÊ VIỆT HÙNG

24
LỚP: CQ50/11.11


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Tiền
TSLĐ tạm thời
Nguồn vốn tạm thời

TSLĐ thường xuyên

NV thường xuyên

TSCĐ
Thời gian

Hình1.1

Ưu điểm : Mô hình này giúp doanh nghiệp hạn chế được rủi ro trong
thanh toán, mức độ an toàn cao hơn. Giảm bớt được chi phí trong việc sử
dụng vốn, nguồn ngắn hạn tài trợ cho nhu cầu ngắn hạn, tính chắc chắn trong
tổ chức sử dụng được đảm bảo.
Nhược điểm: Mô hình chưa tạo ra sự linh hoạt trong tổ chức sử dụng
vốn. Khi sự biến động trong doanh thu, khi gặp khó khăn về tiêu thụ thì chưa
có sự linh hoạt trong tổ chức đảm bảo.
• Mô hình tài trợ thứ hai: Toàn bộ TSCĐ, TSLĐ thường xuyên và một phần
của TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, và một
phần TSLĐ tạm thời còn lại được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.

25
SV: LÊ VIỆT HÙNG

25

LỚP: CQ50/11.11


×