Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Nâng cao hiệu quả hoạt động bán hàng tại công ty TNHH Thiên Phong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (729.57 KB, 96 trang )

1
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kinh tế

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ.
1.1. Lý luận chung về tiêu thụ hàng hoá.
1.1.1. Khái niệm tiêu thụ hàng hoá và tầm quan trọng của hoạt động
tiêu thụ hàng hoá trong nền kinh tế thị trường.
1.1.1.1. Khái niệm về tiêu thụ hàng hoá.
Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của sản xuất kinh doanh. Thông qua giá trị
và giá trị sử dụng của sản phẩm được thực hiện, đơn vị thu hồi được vốn bỏ ra.
Ngoài ra tiêu thụ còn được định nghĩa là việc chuyển quyền sở hữu sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng đồng thời thu được tiền hàng hoặc
được quyền thu được tiền hàng hoá.
Như vậy, thực hiện mục đích của sản xuất và tiêu dùng, là khâu lưu thông
hàng hoá, là cầu nối trung gian giữa một bên là sản xuất phân phối và một bên
là tiêu dùng.
1.1.1.2. Tầm quan trọng của hoạt động tiêu thụ hàng hoá.
Tiêu thụ hàng hoá là khâu quan trọng của quá trình kinh doanh nó liên
quan đến việc xác định lợi nhuận và thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà
nước, phản ánh sự vận động của tiền, hàng trong lưu thông…
Kinh tế tự nhiên và kinh tế hàng hoá là hai hình thức tổ chức kinh tế xã
hội đã tồn tại trong lịch sử. Trong nền kinh tế tự nhiên, người sản xuất cũng
đồng thời là người tiêu dùng, các quan hệ kinh tế đều mang tính hình thái hiện
vật, bước sang nền kinh tế thị trường, mục đích của sản xuất là để trao đổi (để
bán), sản xuất là để thoả mãn nhu cầu ngày càng cao của thị trường. Chính nhu
cầu ngày càng cao của thị trường, đã làm hình thành động lực mạnh mẽ cho sự
phát triển của sản xuất hàng hoá. Trong nền kinh tế hàng hoá do xã hội ngày
càng phát triển quan hệ hàng hoá, tiền tệ ngày càng mở rộng cho nên sản phẩm


hàng hoá ngày càng phong phú và đa dạng góp phần vào giao lưu văn hoá giữa
các vùng và các địa phương.
Dung lượng thị trường và cơ cấu thị trường được mở rộng và hoàn thiện
hơn. Mọi quan hệ kinh tế trong xã hội được tiền tệ hoá. Hàng hoá không chỉ
Lê Thị Phương Anh – CĐKT4 – K5
Chuyên đề thực tập


2
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kinh tế

bao gồm những sản phẩm đầu ra của sản xuất mà còn bao hàm cả các yếu tố
đầu vào của sản xuất.
Trong nền kinh tế thị trường mọi người được tự do mua và bán hàng hoá.
Trong đó, người mua chọn người bán, người bán tìm người mua, họ gặp nhau ở
giá cả thị trường. Giá cả thị trường vừa là biểu hiện bằng tiền của giá thị trường
và chịu các sự tác động của quan hệ cạnh tranh, quan hệ cung cầu hàng hoá và
dịch vụ. Kinh tế thị trường tạo ra môi trường tự do dân chủ trong kinh doanh,
bảo vệ lợi ích chính đáng của người tiêu dùng. Trong nền kinh tế thị trường,
hoạt động kinh doanh thương mại nối liền giữa sản xuất và tiêu dùng. Dòng
vận động của hàng hoá qua khâu thương mại để tiếp tục cho sản xuất hoặc tiêu
dùng cá nhân. Ở vị trí cấu thành của tái sản xuất, kinh doanh thương mại được
coi như hệ thống dẫn lưu đảm bảo tính liên tục của qúa trình sản xuất. Khâu
này nếu bị ách tắc sẽ dẫn đến khủng hoảng của sản xuất và tiêu dùng.
Kinh doanh thương mại thu hút trí lực và tiền của của các nhà đầu tư để
đem lại lợi nhuận. Kinh doanh thương mại có đặc thù riêng của nó, đó là quy
luật hàng hoá vận động từ nơi có giá thấp đến nơi có giá cao, quy luật mua rẻ
bán đắt, quy luật mua của người có hàng hoá bán cho người cần. Kinh doanh

thương mại là điều kiện tiền đề để thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển. Qua
hoạt động mua bán tạo ra động lực kích thích đối với cả người sản xuất, thúc
đẩy phân công lao động xã hội, tổ chức tái sản xuất hình thành nên các vùng
chuyên môn hoá sản xuất hàng hoá. Thương mại đầu vào đảm bảo tính liên tục
trong quá trình sản xuất. Thương mại đầu ra quy định tốc độ và quy mô tái sản
xuất mở rộng của doanh nghiệp
1.1.2. Mục đích và ý nghĩa của tiêu thụ hàng hoá
1.1.2.1. Mục đích của tiêu thụ hàng hoá
Xét về mặt kinh tế học, tiêu thụ là một trong bốn khâu của quá trình tái sản
xuất xã hội. Đó là một quá trình lao động kỹ thuật, nghiệp vụ phức tạp của
doanh nghiệp thương mại, nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Chỉ có
thông qua tiêu thụ thì tính hữu ích của hàng hoá mới được thực hiện, tạo điều
kiện để tiến hành tái sản xuất xã hội. Việc thúc đẩy tiêu thụ hàng hoá ở các
doanh nghiệp thương mại là cơ sở thúc đẩy công tác kế toán ở doanh nghiệp
thương mại trong nền kinh tế quốc dân.
Lê Thị Phương Anh – CĐKT4 – K5
Chuyên đề thực tập


3
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kinh tế

Xét về phương diện xã hội, tiêu thụ có vai trò quan trọng trong việc đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng. Thông qua công tác tiêu thụ hàng hoá, các đơn vị kinh
doanh có thể dự đoán nhu cầu tiêu dùng của xã hội nói chung và từng khu vực
nói riêng với từng sản phẩm hàng hoá từ đó doanh nghiệp sẽ xây dựng được
các kế hoạch kinh doanh phù hợp nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Chính qua đó,
doanh nghiệp đã góp phần điều hoà giữa cung và cầu trong nền kinh tế.

Ngoài những mục đích trên, công tác tiêu thụ hàng hoá là cơ sở để có kết
quả kinh doanh. Giữa tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ có mối liên hệ mật
thiết và tác động qua lại với nhau. Tiêu thụ là cơ sở để xác định kết quả kinh
doanh cao hay thấp, còn kết quả kinh doanh là căn cứ quan trọng để đưa ra các
quyết định cho người quản lý. Như vậy, kết quả kinh doanh là mục tiêu cuối
cùng của doanh nghiệp còn tiêu thụ hàng hoá là phương tiện cuối cùng để thực
hiện mục tiêu cuối cùng đó.
1.1.2.2. Ý nghĩa của tiêu thụ hàng hoá
Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh. Thông
qua tiêu thụ, giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm được thực hiện, đơn vị thu
hồi được vốn bỏ ra. Cũng chính trong giai đoạn tiêu thụ này, bộ phận giá trị
mới sáng tạo ra trong khâu sản xuất được thực hiện và biểu hiện dưới hình thức
lợi nhuận. Đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sẽ góp phần tăng nhanh tốc độ luân
chuyển vốn nói riêng và hiệu quả sử dụng vốn nói chung, đồng thời góp phần
thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Quá trình tiêu thụ được coi là hoàn
thành khi hàng hoá thực sự đã tiêu thụ tức là khi quyền sở hữu về hàng hoá đã
chuyển từ người bán sang người mua. Nói cách khác, hàng hoá đã được người
mua chấp nhận hoặc người bán đã thu đuợc tiền.
1.1.2.3. Nhiệm vụ kế toán tiêu thụ hàng hoá
- Ghi nhận kịp thời doanh thu, giá vốn trong quá trình tiêu thụ sản phẩm.
- Kiểm tra tình hình thực hiện chế độ quản lý doanh thu, chi phí của Nhà
nước.
- Ghi nhận và kiểm tra các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán, hàng bán bị trả lại.
Lê Thị Phương Anh – CĐKT4 – K5
Chuyên đề thực tập


4
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội


Khoa Kinh tế

- Ghi nhận và kiểm tra chi phí bán hàng.
- Xác định các khoản thuế phải nộp Nhà nước trong khâu tiêu thụ.
- Lập báo cáo phản ánh tổng hợp tình hình tiêu thụ sản phẩm
1.1.3. Hạch toán tiêu thụ hàng hoá theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
1.1.3.1. Nguyên tắc hạch toán doanh thu và giá vốn hàng bán.
- Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn 5 điều kiện
sau:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở
hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng.
+ Xác định được chi phí liên quan đến việc bán hàng.
- Nguyên tắc xác định giá vốn hàng bán.
+ Giá vốn hàng bán được ghi nhận theo giá thành thực tế của sản phẩm
tiêu thụ
+ Giá vốn hàng bán được trả lại kỳ nào thì ghi giảm giá vốn kỳ đó
+ Giá vốn hàng bán còn bao gồm các khoản thiệt hại về tài sản, thuế giá trị
gia tăng đầu vào không được khấu trừ.
1.1.3.2. Tài khoản sử dụng
TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Bên nợ: Số thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc số thuế xuất khẩu phải nộp tính
trên doanh thu bán hàng thực tế của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã cung cấp
cho khách hàng và đã được xác định là đã tiêu thụ trong kì kế toán.

Lê Thị Phương Anh – CĐKT4 – K5
Chuyên đề thực tập


5
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kinh tế

Số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp
Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng
Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 “ xác định kết quả kinh doanh”
Bên có: Doanh thu bán hàng hoá và dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện
trong kì.
TK 511 không có số dư cuối kì
TK 511 có 4 TK cấp 2
TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá
TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm
TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
Tk 5114: Doanh thu trợ cấp và trợ giá

TK 521 - Chiết khấu thương mại
Bên nợ: Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách
hàng
Bên có: Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang TK 511 để xác
định doanh thu thuần của kì hạch toán
TK 521 không có số dư cuối kì
TK 521 có 3 TK cấp 2
TK 5211: Chiết khấu hàng hoá

TK 5212: Chiết khấu thành phẩm
TK 5213: Chiết khấu dịch vụ
TK 512 - Doanh thu nội bộ,TK 531 - Hàng bán bị trả lại, TK 532 - Giảm
giá hàng bán kết cấu tương tự như TK 521
TK 632 - Giá vốn hàng bán
Lê Thị Phương Anh – CĐKT4 – K5
Chuyên đề thực tập


6
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kinh tế

Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên
Bên nợ: Phản ánh giá vốn của sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ
trong kỳ.
Phản ánh chi phí NVL, CPNC vượt trên mức bình thường, CPSXC cố
định không phân bổ không được tính vào trị giá hàng tồn kho mà phải tính vào
giá vốn hàng bán của kỳ kế toán.
Phản ánh khoản hao hụt mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi
thường trách nhiệm của cá nhân gây ra
Phản ánh chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường
không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn
thành.
Phản ánh khoản chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải
lập năm nay lớn hơn khoản đã lập dự phòng năm trước.
Bên có: Phản ánh khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối
năm tài chính.

Phản ánh giá trị của thành phẩm hàng hoá bán ra bị khách trả lại
Kết chuyển giá vốn của hàng hoá dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ sang TK
911.

1.1.3.3. Phương thức bán hàng trực tiếp
- Đặc điểm:
Tiêu thụ trực tiếp là phương thức mà khách hàng kiểm nhận hàng và làm
thủ tục thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán tại kho (hay trực tiếp tại các phân
xưởng không qua kho) doanh nghiệp.
Sản phẩm xuất khỏi kho là sản phẩm tiêu thụ, và người bán mất quyền sở
hữu về số hàng này.
- Phương pháp hạch toán:
Lê Thị Phương Anh – CĐKT4 – K5
Chuyên đề thực tập


7
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kinh tế

Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo phương
pháp khấu trừ và doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ kế
toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo giá bán chưa có
thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán
Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ( chưa có
VAT)
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
Ghi giá vốn:

Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 156: Giá thực tế xuất kho
Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu
Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 521: Chiết khấu thương mại
Có TK 531: Hàng bán bị trả lại
Có TK 532: Giảm giá hàng bán
SƠ ĐỒ 1.1: HẠCH TOÁN TIÊU THỤ THEO PHƯƠNG PHÁP TRỰC TIẾP

TK156

TK632

TK911

TK511

TK111,112,

131

(1)

(2)

(3)
TK521, 531, 532
(6)

Lê Thị Phương Anh – CĐKT4 – K5

Chuyên đề thực tập

(4)
TK3331
(5)


8
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kinh tế

(1): Trị giá thực tế hàng xuất bán
(2): Kết chuyển giá vốn hàng bán
(3): Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần
(4): Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(5): Thuế GTGT phải nộp
(6): Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu
1.1.3.4. Phương thức bán hàng trả góp
Đặc điểm:
Bán hàng trả góp là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Người mua
sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua hàng. Số còn lại người mua chấp
nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông
thường số tiền trả ở các kỳ tiếp theo là bằng nhau, trong đó bao gồm một phần
doanh thu gốc và một phần lãi trả chậm.
Giá trả góp = Giá thu tiền một lần + Lãi trả góp
Phương pháp hạch toán:
Đối với hàng hoá chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán
phản ánh doanh thu bán hàng theo giá bán trả tiền ngay chưa có thuế GTGT,
ghi:

Khi bán hàng trả chậm, trả góp, ghi số tiền lần đầu và số tiền còn phải thu
về hàng bán trả chậm, trả góp, doanh thu bán hàng và lãi phải thu, ghi:
Nợ TK111, 112, 131: Tổng giá thanh toán
Có TK 511: Giá bán trả tiền ngay chưa có thuế GTGT
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
Có TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện
Ghi giá vốn
Lê Thị Phương Anh – CĐKT4 – K5
Chuyên đề thực tập


9
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kinh tế

Nợ TK 632: Ghi giá vốn
Có TK156: Giá thực tế xuất kho
Khi thực hiện thu tiền bán hàng lần tiếp sau, ghi:
Nợ TK 111, 112…
Có TK 131: Phải thu của khách hàng
Ghi nhận doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp từng kỳ, ghi:
NợTK3387: Doanh thu chưc thực hiện
Có TK515: Doanh thu hoạt động tài chính
SƠ ĐỒ 1.2: HẠCH TOÁN BÁN HÀNG THEO PHƯƠNG PHÁP TRẢ
GÓP

TK156

TK632


TK911

TK511

TK111, 112, 131
(2)

(1)

(8)

(6)
TK3331

(3)
TK515
(7)

TK3387
(5)

(4)

(1): Trị giá thực tế hàng xuất bán trả góp
(2): Giá bán trả tiền ngay
(3): Thuế GTGT phải nộp
(4): Chênh lệch giữa giá bán trả góp và giá bán thu tiền một lần
(5): Lãi trả góp
(6): Kết chuyển doanh thu thuần

(7): Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính
(8): Kết chuyển giá vốn hàng bán
1.1.3.5. Phương thức bán hàng qua đại lý
Lê Thị Phương Anh – CĐKT4 – K5
Chuyên đề thực tập


10
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kinh tế

Đặc điểm:
Bán hàng qua đại lý là phương thức mà bên chủ hàng (gọi là bên giao đại
lý) xuất hàng giao cho bên nhận đại lý (gọi là bên đại lý) để bán. Bên đại lý sẽ
được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá. Sản
phẩm hàng hoá khi chuyển đi giao cho các cơ sở đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu
của bên bán (chủ hàng) cho đến khi nhận được bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng
hoá, dịch vụ bán ra của các cơ sở nhận làm đại lý gửi về.
1.1.3.5.1. Tại đơn vị giao đại lý:
Sản phẩm giao đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, khi đại lý
nộp bảng kê hàng hoá bán ra thì mới xác định là tiêu thụ.
Hoa hồng đại lý = Giá bán quy định x Tỷ lệ quy định
Phương pháp hạch toán:
Tại thời điểm xuất hàng giao đại lý:
Nợ TK 157: Hàng gửi bán
Có TK 156: Giá thực tế xuất kho
Khi hang hoá giao cho đại lý đã được bán, căn cứ vào bảng kê hoá đơn
bán ra của hàng hoá đã tiêu thụ do bên nhận đại lý hưởng hoa hồng lập gửi về,
ghi:

Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán
Có TK 511: Giá ghi doanh thu
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
Đồng thời phản ánh giá vốn của hàng bán ra:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 157: Giá thực tế hàng đại lý đã bán
Số tiền hoa hồng phải trả cho đơn vị nhận bán hàng đại lý hưởng hoa
hồng, ghi:
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng
Nợ TK 133:
Có TK 131.
Lê Thị Phương Anh – CĐKT4 – K5
Chuyên đề thực tập


11
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kinh tế

Khi thanh toán tiền hoa hồng cho đơn vị nhận bán hàng đại lý:
Nợ TK131
Có TK 111, 112
Phản ánh số hàng do đơn vị nhận bán hàng đại lý trả lại:
Nợ TK156:
Có TK157:

Lê Thị Phương Anh – CĐKT4 – K5
Chuyên đề thực tập



12
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kinh tế

SƠ ĐỒ 1.3: HẠCH TOÁN TRƯỜNG HỢP DOANH NGHIỆP CÓ HÀNG
GIAO ĐẠI LÝ

TK156
(1)

TK157

TK632

(2)

TK911
(6)

TK 511

(8)

TK 111, 112, 131
(3)

TK133


TK3331

(4)

(10)

TK521,531,532
TK641
(7)

(1): Trị giá hàng gửi bán
(2): Giá vốn hàng bán
(3): Doanh thu của hàng bán đại lý
(4): Thuế GTGT của hàng tiêu thụ
(5): Tiền hoa hồng của đại lý ký gửi
(6): Kết chuyển giá vốn hàng bán
(7): Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu
(8): Kết chuyển doanh thu thuần
(9): Chi phí hoa hồng đại lý
(10): Thuế GTGT đầu vào
1.1.3.5.2. Tại đơn vị làm đại lý:
Sản phẩm nhận của chủ hàng là hàng hoá nhận bán hộ
Tiền thu bán hàng là khoản phải trả cho chủ hàng
Doanh thu ghi theo tiền hoa hồng được hưởng
Hoa hồng đại lý = Giá bán quy định x Tỷ lệ quy định
Lê Thị Phương Anh – CĐKT4 – K5
Chuyên đề thực tập

(9)



13
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kinh tế

Phương pháp hạch toán:
Khi nhận hàng đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng, kế toán phản ánh toàn
bộ giá trị hàng hoá nhận bán đại lý vào tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán.
Khi nhận hàng đại lý, kí gửi ghi bên nợ TK 003 “hàng hoá nhận bán hộ, nhận
kí gửi”, khi xuất hàng bán hoặc xuất trả lại cho bên giao hàng, ghi bên có TK
003
Khi hàng hoá nhận bán đại lý đã bán được:
Khi xuất bán hàng nhận đại lý phải lập hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán
hàng theo chế độ quy định. Căn cứ vào hoá đơn và các chứng từ có liên quan
kế toán phản ánh số tiền bán hàng đại lý phải trả cho bên giao hàng, ghi:
Nợ TK111, 112, 131
Có TK331: Phải trả cho người bán (tổng giá thanh toán)
Định kỳ khi xác định doanh thu hoa hồng bán hàng đại lý được hưởng,
đơn vị nhận bán hàng đại lý phải lập hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng
theo chế độ quy định và phản ảnh doanh thu hoa hồng bán hàng đại lý, ghi:
Nợ TK331: Phải trả người bán
Có TK511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (hoa hồng
bán hàng đại lý)
Khi trả tiền bán hàng đại lý cho bên giao hàng, ghi:
Nợ TK331: Phải trả cho người bán
Có TK111, 112,…
SƠ ĐỒ 1.4: HẠCH TOÁN TRƯỜNG HỢP DOANH NGHIỆP NHẬN LÀM ĐẠI



TK003
111,112,131
(1)

(2)

TK911

TK511

TK331
(3)

TK3331

(7)
(5)
Lê Thị Phương Anh – CĐKT4 – K5
Chuyên đề thực tập

(4)

TK


14
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kinh tế
(6)


(1): Ghi nhận hàng gửi bán đại lý
(2): Số hàng nhận gửi đã bán được
(3): Hoa hồng bán hàng được hưởng
(4): Số tiền phải trả cho bên giao đại lý
(5): Thuế GTGT phải nộp
(6): Trả tiền cho bên giao đại lý
(7): Kết chuyển doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
1.1.3.6. Phương thức bán hàng theo hình thức đổi hàng
- Đặc điểm:
Hàng đổi hàng là phương thức tiêu thụ trong đó, người bán đem vật tư
hàng hoá của mình để đổi lấy vật tư, hàng nhoá của người mua. Giá trao đổi là
giá bán của hàng hoá, vật tư đó trên thị trường, Khi xuất sản phẩm, hàng hoá
đem đi trao đổi với khách hàng, đơn vị vẫn phải lập đầy đủ chứng từ giống như
các phương thức tiêu thụ khác.
- Phương pháp hạch toán:
Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ khi xuất
sản phẩm hàng hoá chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ để đổi lấy
vật tư, hàng hoá, TSCĐ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá dịch
vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh doanh
thu bán hàng để đổi lấy vật tư hàng hoá khác theo giá bán chưa có thuế,
ghi:
Nợ TK 131: Tổng giá thanh toán
Có TK 511: Giá bán chưa có thuế GTGT
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp (nếu có)
Ghi giá vốn:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 156: Giá thực tế xuất đổi
Khi nhận vật tư hàng hoá do trao đổi, kế toán phản ánh giá trị vất tư hàng
hoá nhận trao đổi, ghi:

Lê Thị Phương Anh – CĐKT4 – K5
Chuyên đề thực tập


15
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kinh tế

Nợ TK 152, 153, 156, 211,..: Giá mua chưa có thuế GTGT
Nợ TK 133: Thuế GTGt được khấu trừ (nếu có)
Có TK 131: Phải thu của khách hàng(Tổng giá thanh toán)
Trường hợp phải thu thêm tiền do giá trị hợp lý của sản phẩm hàng hoá
đưa đi trao đổi nhỏ hơn giá trị hợp lý của vật tư, hàng hoá nhận được do trao
đổi thì khi trả tiền cho bên có vật tư hàng hoá trao đổi, ghi:
Nợ TK111, 112: Số tiền đã thu thêm
Có TK131: Phải thu của khách hàng
Tương tự trường hợp phải trả thêm tiền kế toán ghi:
Nợ TK 131: Phải thu của KH
Có TK111, 112: Số tiền trả thêm
SƠ ĐỒ1.5: HẠCH TOÁN BÁN HÀNG THEO PHƯƠNG THỨC ĐỔI HÀNG

TK911

TK511

TK131

TK153, 155, 156
(3)


(8)

(1)

TK133
(4)

TK3331
512,532…

TK111, 112

(2)

(7)

(5)
(6)

(1): Doanh thu của hàng xuất đổi
(2): Thuế GTGT đầu ra
(3): Trị giá vật tư, hàng hoá nhận
(4): Thuế GTGT đầu vào
(5): Tiền thu thêm khi trao đổi
(6): Tiền trả thêm khi trao đổi
Lê Thị Phương Anh – CĐKT4 – K5
Chuyên đề thực tập



16
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kinh tế

(7): Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu
(9): Kết chuyển doanh thu thuần
1.1.4. Hạch toán tiêu thụ hàng hoá theo phương pháp kiểm kê định
kỳ.
- Đặc điểm:
Theo phương pháp kiểm kê định kỳ, giá trị hàng hoá không được theo dõi
một cách thường xuyên trên sổ kế toán mà chỉ theo dõi vào đầu kỳ hoặc cuối
kỳ. Do đó, phương pháp này không cho biết tình hình hiện có tăng giảm hàng
hoá tại bất kỳ thời điểm nào trong kỳ mà muốn xác định giá trị vật liệu hàng
hoá xuất bán phải dựa vào kết quả kiểm kê
- Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá theo phương pháp KKĐK ta sử
dụng các tài khoản sau: TK156, TK157, TK151, TK632, TK511, TK512,
TK531, TK532, TK6112...
TK 6112 - Mua hàng hoá
Tài khoản này phản ánh giá trị hàng hoá mua vào theo giá thực tế và được
mở chi tiết theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp.
Kết cấu của TK 6112:
Bên Nợ: Giá trị thực tế hàng hoá chưa tiêu thụ đầu kỳ và tăng thêm trong
kỳ.
Bên có: Giảm giá hàng mua và hàng mua trả lại
Trị giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ và còn lại chưa tiêu thụ cuối kỳ
TK6112 không có số dư cuối kỳ
- Phương pháp hạch toán:
Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá theo phương pháp KKĐK chỉ khác

phương pháp KKTX trong việc hạch toán giá vốn bán hàng và nhập xuất kho
hàng hoá còn các bước khác thì tương tự.
Công tác kiểm kê hàng hoá được tiến hành cuối kỳ hạch toán để xác định
giá trị hàng hoá tồn kho thực tế trên cơ sở đó kế toán phản ánh vào tài khoản
hàng tồn kho.
Lê Thị Phương Anh – CĐKT4 – K5
Chuyên đề thực tập


17
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kinh tế

Đầu kỳ kinh doanh, kế toán kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng tồn
kho đầu kỳ
Nợ TK 6112: Trị giá hàng chưa tiêu thụ đầu kỳ
Có TK 156, 157: Kết chuyển giá vốn hàng chưa tiêu thụ đầu kỳ
Trong kỳ kinh doanh, các doanh nghiệp liên quan đến tăng hàng hoá đều
được phản ảnh vào bên nợ của TK6112 “Mua hàng hoá”
Cuối kỳ kinh doanh, cắn cứ vào kết quả kiểm kê hàng hoá tồn kho, kế toán
phản ánh hàng tồn kho
Nợ TK156, 157, 151: Trị giá hàng hoá chư tiêu thụ cuối kỳ
Có TK 6112: Kết chuyển giá vốn hàng chưa tiêu thụ
Đồng thời, xác định và kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng hoá đã tiêu
thụ trong kỳ:
Nợ TK632: Giá vốn hàng bán
Có TK6112:

SƠ ĐỒ 1.6: HẠCH TOÁN NGHIỆP VỤ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ

THEO PHƯƠNG PHÁP KKĐK

TK151, 156, 157 TK6112 TK632 TK911
(1)

(5)

(6)

TK511
(7)

(4)

TK111, 112, 131
(2)

TK3331
(3)

(1): Đầu kỳ kết chuyển giá trị hàng mua của hàng hoá tồn kho đầu kỳ
(2): Doanh thu bán hàng
(3): Thuế GTGT phải nộp
Lê Thị Phương Anh – CĐKT4 – K5
Chuyên đề thực tập


18
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội


Khoa Kinh tế

(4): Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê hàng tồn kho, xác định giá trị
mua của hàng đang đi đường, hàng tồn kho, hàng đã gửi bán nhưng chưa xác
định được tiêu thụ và kết chuyển.
(5): Giá trị hàng hoá xác định là tiêu thụ
(6): Kết chuyển giá vốn hàng bán
(7): Kết chuyển doanh thu bán hàng
1.2. Các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu như: Chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp và
thuế xuất nhập khẩu, được tính vào doanh thu ghi nhận ban đầu, xác định
doanh thu thần, làm cơ sở để tính kết quả kinh doanh trong kế toán. Các khoản
giảm trừ doanh thu nêu trên, yêu cầu phải được phản ánh, theo dõi chi tiết riêng
biệt trên những tài khoản kế toán phù hợp nhằm cung cấp thông tin kế toán để
lập báo cáo tài chính.
1.2.1. Kế toán chiết khấu thương mại
Chiết khấu thương mại là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc
đã thanh toán cho người mua do việc người mua hàng đã mua hàng (sản phẩm,
hàng hoá) dịch vụ với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại
đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết mua, bán hàng.
Để phản ánh chiết khấu thương mại kế toán sử dụng TK 521 – Chiết
khấu thương mại.
- Kết cấu TK như sau:
Bên Nợ: Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang TK “Doanh thu
bán hàng cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ hạch toán.
TK 521 không có số dư cuối kỳ.
Lê Thị Phương Anh – CĐKT4 – K5
Chuyên đề thực tập



19
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kinh tế

TK 521 có 3 tài khoản cấp 2:
+ TK 5211 – chiết khấu hàng hoá: Phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu
thương mại (tính trên số lượng hàng hoá đã bán ra) cho người mua hàng.
+ TK 5212 - Chiết khấu thành phẩm: Phản ánh toàn bộ số tiền chiết
khấu thương mại tính trên số lượng sản phẩm đã bán ra cho người mua thành
phẩm.
+ TK 5213 – Chiết khấu dịch vụ: Phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu
thương mại tính trên khối lượng dịch vụ đã cung cấp cho người mua dịch vụ.
* Trình tự hạch toán và một số nghiệp vụ chủ yếu:
1) Phản ánh số chiết khấu thương mại thực tế phát sinh trong kỳ, kế toán ghi
sổ.
Nợ TK 521 – Chiết khấu thương mại
Nợ TK 3331 – Thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 111, 112,…
Có TK 131 – Phải thu của khách hàng.
2) Cuối kỳ, kết chuyển số tiền chiết khấu thương mại đã chấp thuận cho
người mua sang TK 521 để xác định doanh thu thuần, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Có TK 521 – Chiết khấu thương mại.
1.2.2. Kế toán hàng bán bị trả lại
Hàng bán bị trả lại là sản phẩm, hàng hoá doanh nghiệp đã xác định tiêu
thụ, nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp
đồng kinh tế như: hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại. Hàng bán bị

trả lại phải có văn bản đề nghị của người mua ghi rõ lý do trả lại hàng, số lượng
hàng bị trả lại, giá trị hàng bị trả lại, đính kèm hoá đơn (nếu trả lại toàn bộ)
hoặc bản sao hoá đơn (nếu trả lại một phần hàng)
Lê Thị Phương Anh – CĐKT4 – K5
Chuyên đề thực tập


20
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kinh tế

Để phản ánh giá trị hàng bán bị trả lại kế toán sử dụng TK 531 - Hàng
bán bị trả lại.
TK này phản ánh doanh thu của số thành phẩm, hàng hoá đã tiêu thụ bị
khách hàng trả lại do lỗi của doanh nghiệp.
- Kết cấu cơ bản của TK này như sau:
Bên Nợ: Doanh thu của hàng bán bị trả lại đã trả lại tiền cho người mua trừ vào
nợ phải thu.
Bên có: Kết chuyển doanh thu của hàng bị trả lại để xác định doanh thu thuần.
TK 531 – không có số dư cuối kỳ.
* Trình tự hạch toán kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
1) Phản ánh doanh thu hàng bị trả lại, kế toán ghi:
Nợ TK 531 (Theo giá bán chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 3331 (Thuế GTGT của hàng bị trả lại)
Có TK 111, 112, 131 (Tổng giá thanh toán)
2) Các khoản chi phí phát sinh liên quan đến hàng bị trả lại (nếu có) chẳng hạn
như nhận hàng về, được hạch toán vào chi phí bán hàng, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng.
Có TK 111 – Tiền mặt

Có TK 112 – TGNH.
Có TK 141 – Tạm ứng.
3) Phản ánh trị giá hàng bị trả lại nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 155 (Theo giá thực tế đã xuất kho)
Nợ TK 156 (Theo giá thực tế đã xuất kho)
Lê Thị Phương Anh – CĐKT4 – K5
Chuyên đề thực tập


21
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kinh tế

Có TK 632 (Theo giá thực tế đã xuất kho)
4) Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ doanh thu hàng bán bị trả lại để xác định doanh
thu thuần, kế toán phản ánh:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Có TK 531 – Hàng bán bị trả lại.
5) Trường hợp hàng bán bị trả lại vào kỳ kế toán (niên độ kế toán)sau; tức là
trước đây đã ghi nhận doanh thu và xác định kết quả kinh doanh, kế toán phản
ánh doanh thu, thuế GTGT của hàng trả lại ghi nhận vào chi phí của kỳ này, trị
giá vốn của hàng trả lại nhập kho ghi nhận doanh thu kỳ này.
1.2.3. Kế toán giảm giá hàng bán
Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ được doanh nghiệp (bên bán)
chấp nhận một cách đặc biệt trên giá đã thoả thuận trên hoá đơn, vì do hàng
bán bị kém phẩm chất, không đúng quy cách hoặc không đúng thời hạn ghi
trong hợp đồng.
Để phản ánh các khoản giảm giá hàng bán kế toán sử dụng TK 532 –
Giảm giá hàng bán.

Bên Nợ: Các khoản giảm giá đã chấp thuận cho người mua hàng.
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán sang TK 511 – Doanh thu
bán hàng.
Tài khoản 532 không có số dư cuối kỳ.
* Trình tự hạch toán và một số nghiệp vụ.
1) Căn cứ vào chứng từ chấp thuận giảm giá cho khách hàng cho số lượng hàng
đã bán, kế toán ghi:
Nợ TK 532 – Giảm giá hàng bán
Lê Thị Phương Anh – CĐKT4 – K5
Chuyên đề thực tập


22
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kinh tế

Có TK 111, 112 (Số tiền giảm giá trả lại cho khách hàng, nếu lúc
mua khách hàng đã thanh toán tiền hàng).
Có TK 131 (Ghi giảm nợ phải thu khách hàng, nếu lúc mua khách
hàng chưa thanh toán tiền hàng).
2) Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ khoản giá hàng bán đã phát sinh trong kỳ sang
TK 511 - Để xác định doanh thu thuần, kế toán:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Có TK 532 – Giảm giá hàng bán.
1.2.4. Kế toán thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp, thuế tiêu
thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp.
Thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế xuất khẩu là khoản thuế giảm thu, tính
trên doanh thu bán hàng. Các khoản thuế này tính cho các đối tượng tiêu dùng
hàng hoá, dịch vụ phải chịu, các cơ sở sản xuất, kinh doanh chỉ là đơn vị thu

nộp thuế thay người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ đó.
1.2.4.1. Kế toán thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp
Thuế GTGT là một loại thuế gián thu, được tính trên khoản giá trị tăng
thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến
tiêu dùng.
Thuế GTGT phải nộp được xác định theo một trong hai phương pháp:
khấu trừ thuế hoặc tính trực tiếp trên GTGT.
* Phương pháp khấu trừ thuế:
Số thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – thuế GTGT đầu vào.
Trong đó:
Thuế GTGT

=

Giá tính thúê của hàng

x

Lê Thị Phương Anh – CĐKT4 – K5
Chuyên đề thực tập

Thuế suất, thuế


23
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
đầu ra

Khoa Kinh tế


hoá dịch vụ bán ra

GTGT(%)

Thuế GTGT đầu vào =  số thuế GTGT đã thanh toán được ghi trên hoá
đơn GTGT mua hàng hoá, dịch vụ theo hàng hoá, dịch vụ nhập khẩu.
* Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.
Thuế GTGT
phải nộp

=

Giá trị gia tăng của hàng
hoá dịch vụ

x

Thuế suất, thuế
GTGT(%)

Trong đó: GTGT bằng giá thanh toán của hàng hoá dịch vụ bán ra trừ giá
thanh toán của hàng hoá, dịch vụ vào tương ứng.
Phương pháp tính trực tiếp được áp dụng trong phạm vi rất hạn hẹp. Đó
là:
- Cá nhân sản xuất, kinh doanh và các tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh
doanh tại Việt Nam không theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, chưa thực
hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hoá đơn chứng từ để căn cứ tính thuế theo
phương pháp khấu trừ thuế.
- Các hộ gia đình và cá nhân kinh doanh có mức doanh thu và mức thu
nhập thấp.

- Các cơ sở kinh doanh mua bán vàng, bạc, đá quý.
* Trình tự hạch toán kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
1) Cuối kỳ, kế toán căn cứ số thuế GTGT phải nộp để ghi:
Nợ TK 511, 515, 711:
Có TK 3331 – Thuế GTGT.
2) Khi nộp thuế GTGT vào NSNN, kế toán ghi:
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT
Lê Thị Phương Anh – CĐKT4 – K5
Chuyên đề thực tập


24
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kinh tế

Có TK 111, 112.
1.2.4.2. Kế toán thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu
a. Thuế tiêu thụ đặc biệt.
Thuế tiêu thụ đặc biệt được đánh vào doanh thu của các doanh nghiệp
sản xuất một số mặt hàng đặc biệt mà nhà nước không khuyến khích sản xuất,
cần hạn chế mức tiêu thụ vì không phục vụ thiết thực cho nhu cầu đời sống
nhân dân như: rượu, bia, thuốc lá, vàng mã, bài lá, các thiết bị dụng cụ điện…
Đối tượng nộp thuế tiêu thụ đặc biệt là tất cả các tổ chức, cá nhân sản
xuất, nhập khẩu hàng hoá và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tieu
thụ đặc biệt.
Căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ
chịu thuế và thuế suất. Trong đó:
- Giá tính thuế của hàng hoá sản xuất trong nước là giá do cơ sở sản xuất
bán ra tại nơi sản xuất chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt:

Thuế TTĐT

=

Giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt

x Thuế suất (%)
1 + thuế suất %
phải nộp
- Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hoá nhập khẩu là giá tính

thuế nhập khẩu+ thuế nhập khẩu:
Thuế tiêu thụ đặc
biệt phải nộp

Số lượng
=

hàng
Nhập khẩu

x

Giá tính

x

Thuế đơn vị

Thuế suất

(%)

b. Thuế xuất khẩu
- Đối tượng chịu thuế xuất khấu: Tất cả hàng hoá, dịch vụ mua hàng,
trao đổi với nước ngoài khi xuất khẩu ra khỏi biên giới Việt Nam.

Lê Thị Phương Anh – CĐKT4 – K5
Chuyên đề thực tập


25
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kinh tế

- Đối tượng nộp thuế xuất khẩu: Tất cả các đơn vị kinh tế trực tiếp xuất
khẩu hoặc uỷ thác xuất khẩu.
- Thuế xuất khẩu phải nộp do Hải quan tính trên cơ sở trị giá bán tại cửa
khẩu ghi trong hợp đồng của lô hàng xuất (thường là giá FOB) và thuế suất
khẩu của mặt hàng xuất và Ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời
điểm xuất nhập khẩu.
- Kế toán sử dụng tài khoản 3332 “Thuế tiêu thụ đặc biệt”, TK 3333
“Thuế xuất, nhập khẩu” để phản ánh các khoản thuế TTĐB, thuế xuất khẩu
phải nộp và tình hình nộp thuế.
* Trình tự hạch toán kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
1) Khi bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế
xuất khẩu thì doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế
TTĐB, thuế xuất, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

2) Phản ánh số thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất phải nộp.
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Có TK 3332 – Thuế TTĐB.
Có TK 3333 – Thuế xuất nhập khẩu.
3) Khi nộp thuế, căn cứ vào chứng từ thanh toán, kế toán ghi:
Nợ TK 3332 – Thuế TTĐB.
Nợ TK 3333 – Thuế xuất nhập khẩu
Có TK 111, 112.

1.3. Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Lê Thị Phương Anh – CĐKT4 – K5
Chuyên đề thực tập


×