Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Tạo việc làm cho lao động nông thôn huyện Bát Xát tỉnh Lào Cai (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.3 MB, 117 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––––

ĐỖ NGỌC LONG

TẠO VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
HUYỆN BÁT XÁT TỈNH LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN- 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––––

ĐỖ NGỌC LONG

TẠO VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
HUYỆN BÁT XÁT TỈNH LÀO CAI
Ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS Mai Việt Anh

THÁI NGUYÊN - 2019




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan không sao chép đạo văn, các thông tin tham khảo trong
luận văn trích dẫn và chỉ rõ nguồn gốc, tác giả.
Người cam đoan

Đỗ Ngọc Long


ii

LỜI CẢM ƠN
Trước hết với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời
cảm ơn đến TS. Mai Việt Anh - người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi
hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, các Khoa của
trường Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ
tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các đồng chí lãnh đạo Ủy ban huyện Bát Xát,
các đồng chí lãnh đạo và chuyên viên các phong ban có liên quan đến đề tài
đã giúp đỡ, cung cấp số liệu liên quan đến mục đích nghiên cứu của luận văn.
Và cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp và gia
đình đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu thực hiện Luận
văn tốt nghiệp này.
Lào Cai, ngày tháng năm 2019
Tác giả luận văn


Đỗ Ngọc Long


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................... ii
MỤC LỤC .................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................... vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ......................................................................... viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ................................................................................ ix
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................ 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ..................................................... 3
4. Ý nghĩa khoa học .................................................................................................... 3
5. Bố cục luận văn ....................................................................................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM VÀ
TẠO VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN .......................... 5
1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................ 5
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ................................................................................... 5
1.1.2. Các chính sách về việc làm ............................................................................. 12
1.1.3. Quản lý nhà nước về việc làm cho lao động nông thôn .................................. 14
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến tạo việc làm cho lao động nông thôn ................... 19
1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................... 21
1.2.1. Một số chính sách tạo việc làm cho lao động nông thôn ở Việt Nam hiện nay..... 21
1.2.2. Kinh nghiệm tạo việc làm cho lao động nông thôn của một số địa
phương hiện nay ............................................................................................... 25
1.2.3. Một số bài học kinh nghiệm tạo việc cho lao động nông thôn huyện Bát

Xát, tỉnh Lào Cai .............................................................................................. 28
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 30
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 30
2.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 30
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ...................................................................... 30


iv
2.2.2. Phương pháp tổng hợp .................................................................................... 32
2.2.3. Phương pháp phân tích thống kê ..................................................................... 33
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ....................................................................... 35
2.3.1. Các chỉ tiêu về dân số...................................................................................... 35
2.3.2. Các chỉ tiêu về lao động nông thôn và việc làm của lao động nông thôn ....... 35
2.3.3. Chỉ tiêu về thất nghiệp, thiếu việc làm của lao động nông thôn ..................... 36
2.3.4. Chỉ tiêu tạo việc làm cho lao động nông thôn................................................. 37
2.3.5. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá công tác QLNN về tạo việc làm cho lao động
nông thôn .......................................................................................................... 37
Chương 3: THỰC TRẠNG TẠO VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN HUYỆN BÁT XÁT TỈNH LÀO CAI .......................... 40
3.1. Khái quát huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai .............................................................. 40
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 40
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................................ 43
3.2. Thực trạng sử dụng lao động và tạo việc làm cho lao động nông thôn
huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai giai đoạn 2015 - 2017 ......................................... 48
3.2.1. Thực trạng nguồn lao động nông thôn huyện Bát Xát giai đoạn 2015 – 2017 ...... 48
3.2.2. Kết quả tạo việc làm cho lao động nông thôn huyện Bát Xát......................... 53
3.3. Thực trạng công tác Quản lý nhà nước về tạo việc làm cho lao động nông
thôn tại huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai giai đoạn 2015-2017.............................. 66
3.3.1. Công tác xây dựng và định hướng thực hiện chiến lược về tạo việc làm
cho lao động nông thôn huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai giai đoạn 2015-2017 .......... 66

3.3.2. Công tác xây dựng và tổ chức thực hiện hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật và các chương trình hình thức về việc làm cho lao động nông
thôn huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai giai đoạn 2015-2017................................... 70
3.3.3. Công tác xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách tạo việc làm cho lao
động nông thôn huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai giai đoạn 2015-2017 ................ 74
3.3.4. Công tác thực hiện các quy định về đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ
quản lý và tổ chức bộ máy quản lý trong hoạt động tạo việc làm cho lao
động nông thôn huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai giai đoạn 2015-2017 ................ 75


v
3.3.5. Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định và xử lý vi phạm
quy định về tạo việc làm cho lao động nông thôn huyện Bát Xát, tỉnh Lào
Cai giai đoạn 2015-2017 .................................................................................. 76
3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến tạo việc làm cho lao động nông thôn huyện Bát
Xát, tỉnh Lào Cai .............................................................................................. 79
3.4.1. Điều kiện tự nhiên của huyện Bát Xát ............................................................ 79
3.4.2. Đặc điểm dân số và lao động có ảnh hưởng đến tạo việc làm cho lao
động nông thôn huyện Bát Xát ......................................................................... 81
3.4.3. Cơ chế chính sách ........................................................................................... 82
3.5. Đánh giá chung về thực trạng tạo việc làm cho lao động nông thôn huyện
Bát Xát tỉnh Lào Cai ......................................................................................... 83
3.5.1. Những kết quả đạt được .................................................................................. 83
3.5.2. Hạn chế............................................................................................................ 84
3.5.3. Nguyên nhân ................................................................................................... 85
Chương 4: GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG
THÔN HUYỆN BÁT XÁT TỈNH LÀO CAI ĐẾN NĂM 2020 .......... 87
4.1. Quan điểm, định hướng chung về tạo việc làm ................................................. 87
4.1.1. Quan điểm định hướng trong tạo việc làm của Đảng và Nhà nước ................ 87
4.1.2. Quan điểm định hướng tạo việc làm của tỉnh Lào Cai ................................... 87

4.1.3. Quan điểm định hướng tạo việc làm của huyện Bát Xát ................................ 87
4.2. Giải pháp tạo việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Bát
Xát, tỉnh Lào Cai .............................................................................................. 88
4.2.1. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, các cơ quan quản lý Nhà
nước đối với vấn đề tạo việc làm ..................................................................... 88
4.2.2. Khuyến khích phát triển các loại hình kinh tế trên địa bàn huyện .................. 89
4.2.3. Giải pháp phát triển các làng nghề, các nhóm lao động sản xuất các mặt
hàng thủ công mỹ nghệ .................................................................................... 91
4.2.4. Giải pháp đẩy mạnh công tác đào tạo nghề cho người lao động .................... 92
4.2.5. Giải pháp tạo việc làm cho lao động ở khu vực nông thôn qua chương
trình hợp tác xuất khẩu lao động ...................................................................... 94


vi
4.2.6. Giải pháp hỗ trợ vay vốn tạo việc làm, nâng cao thu nhập ............................. 97
4.2.7. Giải pháp đầu tư phát triển du lịch cộng đồng ................................................ 98
KẾT LUẬN ................................................................................................. 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 101
PHỤ LỤC .................................................................................................. 103


vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCH
CMKT
CN – XD
CNH
DNVVN
ĐCSVN
EPS

GDP
GQVL
HDI
HĐH
ILO
KCN
KTXH
LĐ – TB & XH
LĐNT
LLLĐ
NLĐ
NN & PTNT
QLNN
SX – KD
TW
UBND
XKLĐ
TVL
HTX

Ban chấp hành
Chuyên môn kỹ thuật
Công nghiệp – xây dựng
Công nghiệp hóa
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Đảng Cộng sản Việt Nam
Employment Permit System
Gross Domestic Product
Giải quyết việc làm
Human Developmet Index

Hiện đại hóa
International Labor Organization
Khu công nghiệp
Kinh tế xã hội
Lao động Thương binh và Xã hội
Lao động nông thôn
Lực lượng lao động
Người lao động
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Quản lý Nhà nước
Sản xuất kinh doanh
Trung ương
Ủy ban Nhân dân
Xuất khẩu lao động
Tạo việc làm
Hợp tác xã


viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Giá trị sản xuất và tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2015 – 2017 ................ 44
Bảng 3.2: Tình hình việc làm của lực lượng lao động nông thôn huyện Bát Xát
giai đoạn 2015 -2017 ............................................................................... 49
Bảng 3.3: Cơ cấu nguồn lao động nông thôn huyện Bát Xát theo giới tính và
nhóm tuổi ................................................................................................. 50
Bảng 3.4: Lao động nông thôn huyện Bát Xát theo trình độ đào tạo ....................... 52
Bảng 3.5: Tổng hợp kết quả tạo việc làm huyện Bát Xát qua các năm .................... 54
Bảng 3.6: Tình hình xuất khẩu lao động giai đoạn 2015-2017 huyện Bát Xát......... 55
Bảng 3.7: Nhu cầu đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Bát Xát qua
các năm 2015- 2017 ................................................................................. 58

Bảng 3.8: Cơ cấu đào tạo theo địa phương tại huyện Bát Xát năm 2017 ................. 59
Bảng 3.9: Tổng hợp hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn giai đoạn 2016 - 2020
(có đến 31/12/2017) ................................................................................. 62
Bảng 3.10: Giá trị đầu tư thuộc Chương trình 135-II ............................................... 64
Bảng 3.11: Tổng hợp vay vốn quốc gia GQVL qua các năm ................................... 65
Bảng 3.12: Kết quả khảo sát đánh giá chất lượng công tác xây dựng chủ
trương, định hướng và chính sách về tạo việc làm cho lao động
nông thôn Huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai .................................................. 68
Bảng 3.13: Kết quả khảo sát đánh giá chất lượng công tác tổ chức triển khai và
thực hiện chủ trương, định hướng và chính sách về tạo việc làm cho
lao động nông thôn Huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai ................................... 72
Bảng 3.14: Kết quả khảo sát đánh giá chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra
và giám sát việc thực hiện chủ trương, định hướng và chính sách về
tạo việc làm cho lao động nông thôn Huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai .......... 77


ix
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Cơ cấu nguồn lao động nông thôn phân theo các lĩnh vực, ngành
nghề tại Huyện Bát Xát năm 2017 ...................................................... 51
Biểu đồ 3.2: Tỷ lệ lao động xuất khẩu của Huyện Bát Xát so với các địa
phương khác trong tỉnh Lào Cai giai đoạn 2015-2017 ....................... 56


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lao động là một bộ phận của nguồn lực phát triển kinh tế ở mỗi quốc gia, là
yếu tố đầu vào quan trọng không thể thay thế được. Sự tăng trưởng và phát triển
kinh tế suy cho cùng cũng chính là do con người và vì con người, trong đó lao động

góp phần trực tiếp tạo ra của cải đó. Trong bất kỳ một phương thức sản xuất nào từ
lạc hậu cho đến hiện đại thì sự hiện diện của lao động vẫn là yếu tố chính và chủ
yếu quyết định đến sản lượng, yếu tố đầu ra của doanh nghiệp và xã hội.
Việt Nam là một quốc gia đang phát triển, nền kinh tế chủ yếu phụ thuộc vào
nông nghiệp, dân số trung bình năm 2017 của cả nước ước tính 93,7 triệu người,
tăng 987,3 nghìn người, tương đương tăng 1,07% so với năm 2016, bao gồm dân số
thành thị 32,9 triệu người, chiếm 35,1%; dân số nông thôn 60,8 triệu người, chiếm
64,9%; dân số nam 46,2 triệu người, chiếm 49,3%; dân số nữ 47,5 triệu người,
chiếm 50,7%. Với lực lượng lao động đông đảo, lao động nông thôn đã và đang trực
tiếp tạo ra những sản phẩm thiết yếu cho xã hội, đảm bảo an ninh lương thực cho
quốc gia khi dân số đang ngày càng tăng lên. Tuy nhiên nhóm lực lượng lao động
này đang đứng trước những thách thức trong việc khó tiếp cận với việc làm có thu
nhập ổn định và có chất lượng, đa phần lao động nông thôn còn chưa qua đào tạo,
lao động nông thôn có tính thời vụ và phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên khắc
nghiệt. Bên cạnh đó, Tình trạng thất nghiệp, thiếu việc vẫn đang là vấn đề nóng ở
khu vực nông thôn. Trong hơn 1 triệu lao động thất nghiệp thì tỷ lệ thất nghiệp ở
khu vực nông thôn chiếm 48,5%. Nếu dựa theo số giờ làm việc, cả nước có hơn
897,8 nghìn lao động thiếu việc làm trong đó có 85,1% lao động thiếu việc làm hiện
sinh sống ở khu vực nông thôn (Tổng cục thống kê, 2015,2016,2017). Từ những
yêu cầu thực tế đặt ra thì bài toán chính sách hỗ trợ lao động nông thôn tự tạo việc
làm cũng như tạo ra việc làm mới cho lao động nông thôn luôn là thách thức lớn
cho phát triển kinh tế đất nước.
Với những vai trò quan trọng của lao động trong phát triển kinh tế, Việt Nam
luôn coi trọng chính sách đào tạo và phát triển lao động cả về số lượng và chất
lượng. Nhà nước đã và đang có nhiều chính sách khuyến khích và tạo điều kiện


2
thuận lợi cho lao động đặc biệt là lao động nông thôn được tiếp cận việc làm, hỗ trợ
tài chính, an sinh xã hội, ổn định thu nhập và đời sống như: Đề án 1956 Đào tạo

nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020; Chính sách tín dụng phục vụ phát triển
nông nghiệp, nông thôn... góp phần ổn định đời sống cho lao động nông thôn, từ đó
phát triển kinh tế xã hội của địa phương và đất nước. Tuy nhiên sự phát triển đó còn
chưa thực sự tương xứng với tiềm năng và kỳ vọng, tình trạng thiếu việc làm lao
động nông thôn trong độ tuổi, lao động có việc làm không có hợp đồng ở nông thôn
còn chiếm tỷ lệ cao, có sự chênh lệch lớn trong tỷ lệ thất nghiệp giữa nam và nữ,
chênh lệch tỷ lệ thất nghiệp theo độ tuổi, chất lượng lao động nông thôn còn nhiều
hạn chế...
Bát Xát là một huyện phía nam của tỉnh Lào Cai. Hiện nay trên địa bàn
huyện Bát Xát có khoảng trên 44.700 người trong độ tuổi lao động có khả năng lao
động trong đó lĩnh vực nông lâm nghiệp người chiếm 82,73%, Công nghiệp - xây
dựng chiếm 2,86%, dịch vụ 14,26%; tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên là
92%. Cơ cấu lao động nông thôn có xu hướng trẻ hóa nhưng chủ yếu là lao động
giản đơn, tỷ lệ lao động nông thôn chưa qua đào tạo chuyên môn kỹ thuật cao. Vấn
đề tạo việc làm và đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện còn
nhiều bấp cập. Lực lượng lao động nông thôn trẻ, được đào tạo nghề thường thoát
ly khỏi địa bàn, đi tìm việc làm tại các huyện hoặc tỉnh khác. Chuyển dịch cơ cấu
lao động của huyện diễn ra còn chậm với tỷ lệ lao động trong lĩnh vực nông, lâm,
ngư nghiệp chiếm trên 82.73%, chưa tương xứng với tốc độ chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, ảnh hưởng đến mục tiêu hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn nói riêng và
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế nói chung. Do đó việc nghiên cứu những
lý luận và thực tiễn về công tác tạo việc làm cho lao động nông thôn huyện Bát Xát
nhằm tận dụng những lợi thế tiềm năng về nguồn lao động, đảm bảo việc làm và thu
nhập ổn định cho người lao động nông thôn, góp phần phát triển kinh tế gia đình và
địa phương. Xuất phát từ những thực tế trên, tôi đã quyết định chọn đề tài “Tạo việc
làm cho lao động nông thôn huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai” làm luận văn tốt nghiệp
của mình.


3

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài là nhằm đánh giá được thực trạng về vấn đề tạo
việc làm cho lao động nông thôn huyện Bát Xát trong giai đoạn 2015 – 2017 từ đó
đề xuất một số giải pháp phù hợp nhằm giúp lao động nông thôn tại huyện Bát Xát,
tỉnh Lào Cai có nhiều cơ hội việc làm hơn trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận và thực tiễn về việc làm và tạo việc làm
cho lao động nông thôn.
- Nghiên cứu thực trạng về việc làm cho lao động nông thôn huyện Bát Xát
trong những năm gần đây (2015 - 2017).
- Đề tài cũng phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến tạo việc làm cho lao
động nông thôn huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tạo việc làm cho lao động nông
thôn huyện Bát Xát.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng: Là những người lao động nông thôn trên địa bàn huyện Bát Xát
tỉnh Lào Cai.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Nghiên cứu tình hình việc làm và tạo việc làm cho lao
động nông thôn tại huyện Bát Xát.
- Phạm vi không gian: Đề tài được thực hiện tại huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai.
- Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu tình hình lao động và việc làm của lao
động nông thôn trong giai đoạn 2015 – 2017. Tuy nhiên để đáng giá thực trang giải
quyết việc làm tác giả sử dụng số liệu sơ cấp thu thập trong năm 2018
4. Ý nghĩa khoa học
Đề tài “Giải pháp tạo việc làm cho lao động nông thôn huyện Bát Xát, tỉnh
Lào Cai” làm rõ và vận dụng những lý luận về việc làm và tạo việc làm cho lao



4
động nông thôn, trên cơ sở những lý luận đó đề tài nghiên cứu thực trạng vấn đề
việc làm và tạo việc làm cho lao động nông thôn tại địa bàn huyện Bát Xát, tỉnh Lào
Cai từ đó đề xuất những giải pháp thiết thực nhằm giải quyết vấn đề việc làm và tạo
việc làm cho lao động nông thôn ở vùng nghiên cứu.
Kết quả nghiên cứu là cơ sở cho các nhà quản lý hoạch định chính sách lao
động và việc làm của huyện Bát Xát nói riêng và nhà hoạch định chính sách lao
động và việc làm của tỉnh Lào Cai nói chung tham khảo để có các định hướng trong
việc giải quyết vấn đề việc làm và tạo việc làm cho lao động nông thôn một cách có
hiệu quả. Kết quả nghiên cứu cũng là tài liệu tham khảo cho những nghiên cứu tiếp
theo về lao động và việc làm cho lao động nông thôn.
5. Bố cục luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Luận văn gồm có 04 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về việc làm và tạo việc làm cho lao
động nông thôn.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng tạo việc làm cho lao động nông thôn huyện Bát Xát,
tỉnh Lào Cai.
Chương 4: Giải pháp tạo việc làm cho lao động nông thôn huyện Bát Xát,
tỉnh Lào Cai.


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM VÀ TẠO VIỆC LÀM
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Lao động

Theo C.Mác “Lao động trước hết là quá trình diễn ra giữa con người và tự
nhiên, một quá trình trong đó bằng hoạt động của chính mình, con người làm trung
gian, điều tiết và kiểm tra sự trao đổi chất giữa họ và tự nhiên”.
Ph.Ăng Ghen viết: “Khẳng định rằng lao động là nguồn gốc của của cải. Lao
động đúng là như vậy, khi đi đôi với giới tự nhiên là cung cấp những vật liệu cho
lao động đem biến thành của cải. Nhưng lao động còn là một cái gì vô cùng lớn lao
hơn thế nữa, lao động là điều kiện cơ bản đầu tiên của toàn bộ đời sống loài người
và như thế một mức và trên một ý nghĩa nào đó, chúng ta phải nói: Lao động đã
sáng tạo ra bản chất loài người”.
Trong giáo trình Phân tích lao động xã hội của khoa Kinh tế Lao động,
trường Đại học Kinh tế Quốc dân viết “Lao động là hoạt động có mục đích của con
người, thông qua hoạt động đó, con người tác động vào giới tự nhiên, cải biến
chúng thành những vật có ích phục vụ nhu cầu của con người”.
Khái niệm này nhấn mạnh nhiều vào hoạt động sản xuất vật chất tạo của cải
vật chất cho sự phát triển của xã hội. Thực tế, hoạt động lao động của con người
được thực hiện trên nhiều lĩnh vực hết sức phong phú và đa dạng như nghiên cứu
khoa học, hoạt động văn hóa nghệ thuật...vì vậy, khái niệm này chưa thể hiện rõ
được hết các hoạt động lao động của con người.
Trong giáo trình Kinh tế học chính trị Mác -Lenin viết: “Lao động là hoạt
động có mục đích, có ý thức của con người nhằm tạo ra các sản phẩm phục vụ cho
các nhu cầu của đời sống con người”(Tổng cục thống kê, 2015,2016,2017).
Trong bộ Luật lao động của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam viết:
“Lao động là hoạt động quan trong nhất của con người, tạo ra của cải vật chất và
các giá trị tinh thần của xã hội” (Bộ luật lao động và luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của luật Lao động).


6
Như vậy có rất nhiều cách tiếp cận khác nhau về lao động. Tuy nhiên suy cho
cùng thì lao động được hiểu là sự tác động của con người vào yếu tố tự nhiên nhằm

tạo ra của cải vật chất phục vụ cho xã hội. Trong quá trình lao động, con người ngày
càng nâng cao trình độ hiểu biết về giới tự nhiên và xã hội, là điều kiện tiên quyết
cho sự tồn tại và phát triển của xã hội
1.1.1.2. Khái niệm cơ bản về nông thôn và lao động nông thôn
a. Khái niệm khu vực nông thôn
Theo từ điển bách khoa toàn thư thế giới thì “Nông thôn là khu vực mà ở đó
tập trung dân cư sống chủ yếu bằng sản xuất nông nghiệp”.
Tại Việt Nam, trong quy định về hành chính và thống kê, khu vực nông thôn
là những địa bàn thuộc xã (những địa bàn thuộc phường hoặc thị trấn được quy định
là thành thị). Nông thôn ở nước ta được hiểu là nơi sinh sống và làm việc của một
cộng đồng bao gồm chủ yếu là nông dân, là vùng sản xuất nông nghiệp là chính.
Nông thôn có cơ sở hạ tầng, trình độ tiếp cận thị trường, trình độ sản xuất hàng hóa
thấp hơn so với khu vực thành thị.
Theo Thông tư số 54 ngày 21/08/2009 của Bộ nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn, khái niệm nông thôn là: “Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội
thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi các cấp hành chính cơ
sở là UBND xã”.
b. Khái niệm lao động nông thôn
Nguồn lao động nông thôn là một bộ phận dân số sinh sống và làm việc ở
nông thôn trong độ tuổi lao động theo qui định của pháp luật (nam từ 16 đến 60
tuổi, nữ từ 16 đến 55 tuổi) có khả năng lao động.
Lực lượng lao động ở nông thôn là bộ phận của nguồn lao động ở nông thôn
bao gồm những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động, đang có việc
làm và những người thất nghiệp nhưng có nhu cầu tìm việc làm.
Tuy nhiên do đặc điểm, tính chất, mùa vụ của công việc ở nông thôn mà lực
lượng tham gia sản xuất nông nghiệp không chỉ có những người trong độ tuổi lao
động mà còn có những người trên hoặc dưới độ tuổi lao động tham gia sản xuất với


7

những công việc phù hợp với mình.Từ khái niệm nguồn lao động ở nông thôn mà ta
thấy lao động ở nông thôn rất dồi dào, nhưng đây cũng chính là thách thức trong
việc tạo việc làm ở nông thôn.
c. Đặc điểm của lao động nông thôn
Do đặc điểm của sản xuất nông nghiệp có đặc điểm khác với đặc điểm của các
ngành khác. Vì vậy, lao động nông thôn cũng có những đặc điểm khác với lao động ở
các ngành kinh tế khác, cụ thể nó biểu hiện ở các mặt sau:
- Lao động nông thôn mang tính thời vụ.
Đây là đặc điểm dặc thù không thể xoá bỏ được của lao động nông thôn.
Nguyên nhân của nét đặc thù trên là do: đối tượng của sản xuất nông nghiệp là cây
trồng vật nuôi chúng là những cơ thể sống trong đó quá trình tái sản xuất tự nhiên
và tái sản xuất kinh tế đan xen nhau.
Cùng một loại cây trồng vật nuôi ở những vùng khác nhau có điều kiện tự
nhiên khác nhau chúng cũng có quá trình sinh trưởng và phát triển khác nhau.
Tính thời vụ trong nông nghiệp là vĩnh cửu không thể xáo bỏ được trong quá trình
sản xuất chúng ta chỉ có thể tìm cách làm giảm tính thời vụ của sản xuất nông
nghiệp. Từ đó đặt ra vấ đề cho việc sử dụng các yếu tố đầu vào của quá trình sản
xuất, đặc biệt là vấn đề sử dụng lao động nông thôn một cách hợp lý có ý nghĩa rất
quan trọng.
- Nguồn lao động nông thôn tăng về số lượng.
Dân số được coi là yếu tố cơ bản quyết định số lượng lao động: qui mô và cơ
cấu của dân số có ý nghĩa quyết định đến qui mô cơ cấu của nguồn lao động. Dân số
trung bình năm 2017 của cả nước ước tính 93,7 triệu người, tăng 987,3 nghìn người,
tương đương tăng 1,07% so với năm 2016, bao gồm dân số thành thị 32,9 triệu
người, chiếm 35,1%; dân số nông thôn 60,8 triệu người, chiếm 64,9%; dân số nam
46,2 triệu người, chiếm 49,3%; dân số nữ 47,5 triệu người, chiếm 50,7%. Do sự
phát triển của quá trình đô thị hoá và sự thu hẹp dần về tốc độ tăng tự nhiên của dân
số giữa nông thôn và thành thị nên tỷ lệ dân số cũng như lực lượng lao động so với
cả nước ngày càng giảm. Mặc dù vậy, qui mô dân số và nguồn lao động ở nông
thôn vẫn tiếp tục gia tăng.



8
- Chất lượng nguồn lao động nông thôn chưa cao.
Chất lượng của người lao động được đánh gía qua trình độ học vấn, chuyên
môn kỹ thuật và sức khoẻ.
Trình độ học vấn và chuyên môn kỹ thuật: nguồn lao động của nước ta đông
về số lượng nhưng sự phát triển của nguồn nhân lực nước ta còn nhiều hạn chế,
nhiều mặt chưa đáp ứng được yêu cầu khắt khe trong bối cảnh đất nước đang hội
nhập kinh tế quốc tế đặc biệt chúng ta đang chuẩn bị gia nhập tổ chức WTO trong
thời gian tới trong đó nông nghiệp được xem là một trong những thế mạnh.
Riêng lao động nông thôn chiếm hơn 3/4 lao động của cả nước. Tuy vậy
nguồn nhân lực nông nghiệp, nông thôn chưa phát huy hết tiềm năng do trình độ
chuyên môn của lao động thấp kỹ thuật lạc hậu. Do đó, để có một nguồn lao động với
trình độ chuyên môn kỹ thuật cao thì nhà nước cần phải có chính sách đào tạo bồi
dưỡng để có nguồn nhân lực đủ trình độ để phát triển đất nước.
Sức khoẻ của người lao động nó liên quan đến lượng calo tối thiểu cung cấp
cho cơ thể mỗi ngày, môi trướng sống, môi trường làm việc,vv.... Nhìn chung lao
động nước ta do thu nhập thấp nên dẫn đến các nhu cầu thiết yếu hàng ngày chưa
đáp ứng được một cách đầy đủ. Vì vậy, sức khỏe của nguồn lao động cả nước nói
chung và của nông thôn nói riêng là chưa tốt.
- Việc làm của lao động nông thôn
Lao động nông thôn khó tiếp cận với việc làm có thu nhập và chất lượng cao.
Đặc điểm cơ bản của lao động nông thôn là phần lớn chưa qua đào tạo dẫn đến khó
khăn trong việc tiếp cận với thu nhập cao và ổn định. Mặt khác khả năng cập nhật
thông tin khoa học kỹ thuật, thị trường việc làm của lao động nông thôn là không
kịp thời làm giảm khả năng tự tạo việc làm. Do vậy các chính sách của Nhà nước
nhằm hỗ trợ lao động nông thôn tự tạo việc làm cũng như tạo việc làm mới cho lao
động nông thôn đang là vấn đề cấp bách và thiết thực.
1.1.1.3. Khái niệm việc làm

Khái niệm việc làm đã được đề cập dưới nhiều khía cạnh khác nhau. Cùng
với sự phát triển của xã hội, quan niệm về việc làm cũng được nhìn nhận một cách
khoa học, đầy đủ và đúng đắn hơn.


9
Theo tổ chức lao động quốc tế ILO (International Labor Organization),
việc làm là những hoạt động lao động được trả công bằng tiền hoặc hiện vật.
(ILO (2007).
Theo giáo trình kinh tế chính trị thì “Việc làm là cơ sở vật chất để huy động
nguồn nhân lực vào hoạt động sản xuất trong nền kinh tế quốc dân” và “Việc làm là
trạng thái phù hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất, tức là những điều kiện cần
thiết để sử dụng sức lao động đó” (Bộ giáo dục và Đào tạo, 2006).
Theo Bộ Luật lao động 2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ Luật lao
động năm 2006 thì: “Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp
luật cấm đều được thừa nhận là việc làm. Tạo việc làm, đảm bảo cho mọi người có
khả năng lao động đều có cơ hội có việc làm là trách nhiệm của Nhà nước, của các
doanh nghiệp và toàn xã hội” (Bộ luật lao động và luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của luật Lao động).
Như vậy, việc làm được hiểu đầy đủ như sau: “Việc làm là hoạt động lao
động của con người nhằm mục đích tạo ra thu nhập đối với cá nhân, gia đình hoặc
cho toàn xã hội, các hoạt động này không bị pháp luật cấm”.
Nội dung của việc làm rất mở rộng và cho thấy khả năng to lớn để giải phóng
tiềm năng lao động, tạo việc làm cho nhiều người. Người lao động được tự do hành
nghề, tự do liên doanh, liên kết sản xuất kinh doanh; tự do thuê mướn lao động theo
quy định của pháp luật nếu có nhu cầu. Đồng thời qua đây cho thấy, việc làm là một
phạm trù lịch sử, phụ thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia trong
các giai đoạn phát triển khác nhau. Việc mở rộng hay thu hẹp việc làm, phát huy
hay kìm hãm năng lực tạo việc làm phụ thuộc vào yếu tố kinh tế - chính trị - xã hội
của quốc gia, địa phương hay doanh nghiệp.

1.1.1.4. Tạo việc làm
Tạo việc làm là việc tạo ra các cơ hội để người lao động có việc làm và
tăng được thu nhập, phù hợp với lợi ích của bản thân, gia đình, cộng đồng và xã hội.
Như vậy, tạo việc làm là nhằm khai thác triệt để tiềm năng của một con
người, nhằm đạt được việc làm hợp lý và việc làm có hiệu quả. Chính vì vậy, tạo
việc làm phù hợp có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với người lao động ở chỗ tạo cơ


10
hội cho họ thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Trong đó quyền cơ bản nhất là
quyền được làm việc nuôi sống bản thân và gia đình góp phần phát triển quê hương
đất nước.
Chỉ khi nào trên thị trường người lao động và người sử dụng lao động gặp
gỡ và tiến hành trao đổi thì khi đó việc làm được hình thành. Tạo việc làm phải
được xem xét ở cả phía người lao động, người sử dụng lao động và vai trò nhà nước.
Vì vậy “tạo việc làm là tổng thể các biện pháp, chính sách kinh tế, xã hội từ
vi mô đến vĩ mô tác động đến người lao động có thể có việc làm.
1.1.1.5. Thất nghiệp, thiếu việc làm
a. Thất nghiệp
Khái niệm thất nghiệp: Thất nghiệp là sự mất việc hay là sự tách rời sức lao
động khỏi tư liệu sản xuất, nó gắn liền với người có khả năng lao động nhưng
không được sử dụng có hiệu quả (Bùi Đức Hoàng, 2009).
Theo ILO, thất nghiệp là hiện tượng mà người lao động trong độ tuổi có khả năng
lao động muốn làm việc nhưng chưa có việc làm và đang tìm việc làm.
Định nghĩa “thất nghiệp” căn cứ vào ba tiêu chuẩn sau: (i) hiện không làm
việc; (ii) đang tìm kiếm việc làm; và (iii) sẵn sàng làm việc. Các yếu tố này phải
được thỏa mãn đồng thời (Bộ luật lao động và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
luật Lao động).
Người thất nghiệp là những người trong tuần nghiên cứu không làm việc,
nhưng đã có những bước đi cụ thể để tìm việc làm và sẵn sàng làm việc. Các hoạt

động tìm việc bao gồm: đăng ký tìm việc tại văn phòng việc làm của nhà nước
hoặc tư nhân; nộp đơn xin việc đến người sử dụng lao động/ông chủ; kiểm tra, đọc
và trả lời các mục quảng cáo tìm việc trên báo; tìm sự hỗ trợ từ những người bạn
và người thân...
Những người không làm việc, sẵn sàng/có nhu cầu làm việc, nhưng hiện
không tìm việc do: giãn việc, thời tiết xấu, công việc thời vụ, đang chuẩn bị để bắt
đầu công việc mới, hoặc các hoạt động kinh doanh sau tuần nghiên cứu, bận việc
gia đình, ốm đau tạm thời, tin rằng không tìm được việc làm do hạn chế về sức
khỏe, trình độ chuyên môn không phù hợp cũng được phân loại là người thất nghiệp.


11
b. Thiếu việc làm
Theo ILO người thiếu việc làm là người có số giờ làm việc dưới mức quy
định chuẩn cho người có đủ việc làm và có nhu cầu làm thêm.
Theo Bộ lao động Thương binh và Xã hội thì “Người thiếu việc làm là người
có số giờ làm việc trong tuần lễ điều tra dưới 35 giờ hoặc có số giờ làm việc nhỏ
hơn số giờ quy định và họ có nhu cầu làm việc” (Bộ luật lao động và luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của luật Lao động).
Thiếu việc làm là trạng thái trung gian giữa việc làm đầy đủ và thất nghiệp.
Đó là tình trạng có việc làm nhưng do nguyên nhân khách quan ngoài ý muốn,
người lao động làm việc nhưng không sử dụng hết thời gian theo quy định hoặc làm
những công việc có thu nhập thấp, không đủ sống khiến họ muốn tìm thêm việc làm
bổ sung.
1.1.1.6. Tạo việc làm và tạo việc làm cho lao động nông thôn
Theo PGS.TS Trần Xuân Cầu, Mai Quốc Khánh (2008), giáo trình kinh tế
nguồn nhân lực, Nhà Xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân: “Tạo việc làm là quá trình
tạo điều kiện kinh tế xã hội cần thiết để NLĐ có thể kết hợp giữa sức lao động và tư
liệu sản xuất, nhằm tiến hành quá trình lao động, tạo ra hàng hóa và dịch vụ theo
yêu cầu thị trường” (Trần Xuân Cầu, Mai Quốc Chánh, 2008).

“Tạo việc làm là một quá trình tạo ra môi trường hình thành các chỗ làm việc
và sắp xếp người lao động phù hợp với chỗ làm việc để có các việc làm chất lượng,
đảm bảo nhu cầu của cả người lao động và người sử dụng lao động đồng thời phải
đáp ứng được mục tiêu phát triển đất nước”.
“Tạo việc làm cho người lao động là đưa người lao động vào làm việc để tạo
ra trạng thái phù hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất, tạo ra hàng hóa và dịch
vụ theo yêu cầu của thị trường”.
Có thể hiểu tạo việc làm là tổng hợp những hoạt động cần thiết để tạo ra
những chỗ làm việc mới, giúp người lao động chưa có việc làm có được việc làm;
tạo thêm việc làm cho những NLĐ đang thiếu việc làm và giúp NLĐ tự tạo việc
làm. Cơ chế tạo việc làm là cơ chế ba bên gồm có:


12
- Về phía Người lao động: NLĐ muốn tìm việc làm phù hợp có thu nhập cao
thì phải có kế hoạch thực hiện và đầu tư phát triển sức lao động, phải tự mình hoặc
dựa vào các nguồn tài trợ từ gia đình, từ các tổ chức xã hội.....để tham gia đào tạo,
phát triển, nắm vững một nghề nghiệp nhất định.
- Về phía người sử dụng lao động: Người sử dụng lao động bao gồm các
doanh nghiệp trong nước thuộc các thành phần kinh tế, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài, các tổ chức kinh tế xã hội cần có thông tin về thị trường đầu vào và đầu
ra, cần có vốn để mua nhà xưởng, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, sức lao động
để sản xuất ra sản phẩm hoặc dịch vụ. Ngoài ra người sử dụng lao động cần có kinh
nghiệp, sự quản lý khoa học và nghệ thuật, sự hiểu biết về các chính sách của nhà
nước nhằm vận dụng linh hoạt, mở rộng sản xuất, nâng cao sự thỏa mãn của NLĐ,
khơi dậy động lực làm việc, không chỉ tạo ra chỗ làm việc mà còn duy trì và phát
triển chỗ làm việc.
- Về phía Nhà nước: Ban hành các luật, cơ chế chính sách liên quan trực tiếp
đến NLĐ và người sử dụng lao động, tạo ra môi trường pháp lý kết hợp lao động
với tư liệu sản xuất.

Tạo việc làm cho lao động nông thôn: Là phát huy sử dụng tiềm năng sẵn có
của từng đơn vị, từng địa phương và của từng người lao động nhằm tạo ra những
công việc hợp lý ổn định và đầy đủ xong việc làm đó phải đem lại thu nhập đảm
bảo thoả mãn nhu cầu đời sống hàng ngày cho người lao động nông thôn.
Tạo việc làm cho người lao động nói chung và lao động nông thôn nói riêng
là một công việc hết sức khó khăn và chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như: Vốn
đầu tư, sức lao động, nhu cầu thị trường về sản phẩm. Bởi vậy tạo việc làm cho lao
động nông thôn là quá trình kết hợp các yếu tố trên thông qua nó để người lao động
tạo ra của cải vật chất (số lượng, chất lượng), sức lao động (tái sản xuất sức lao
động) và các điều kiện kinh tế xã hội khác.
1.1.2. Các chính sách về việc làm
Trên cơ sở các quy định của pháp luật về việc làm, Chính phủ cũng đã ban
hành nhiều cơ chế, chính sách cụ thể liên quan đến quyền có việc làm của NLĐ và
quyền tuyển dụng lao động của người sử dụng lao động, đảm bảo hài hoà quyền lợi


13
và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ lao động. Song song với đó, Chính phủ cũng
ban hành nhiều chính sách về hỗ trợ tạo và tự tạo việc làm cho NLĐ, nhất là cho các
nhóm lao động yếu thế; các chính sách hỗ trợ NLĐ thất nghiệp nhanh chóng quay
trở lại TTLĐ (chính sách BHTN); các chính sách về tư vấn, giới thiệu việc làm,
cung ứng lao động, định hướng nghề nghiệp, thông tin dự báo TTLĐ nhằm kết nối
cung cầu lao động; các chính sách bảo hiểm xã hội (BHXH), an toàn vệ sinh lao
động, bệnh nghề nghiệp… góp phần đẩy mạnh giải quyết việc làm cho NLĐ, nâng
cao thu nhập và cải thiện cuộc sống cho người dân, cụ thể:
- Các chính sách hỗ trợ tạo việc làm (Nghị định số 61/2015/NĐ-CP quy định
về chính sách hồ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm), tập trung:
+ Chính sách tín dụng ưu đãi tạo việc làm từ Quỹ quốc gia về việc làm và
các nguồn tín dụng khác;
+ Chính sách hỗ trợ chuyển dịch việc làm đối với NLĐ ở khu vực nông thôn,

chính sách việc làm công;
+ Các chính sách hỗ trợ đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng,
hỗ trợ tạo việc làm cho thanh niên; hỗ trợ tạo việc làm cho các nhóm lao động yếu
thế như người khuyết tật, người nghèo, người dân tộc thiểu số, vùng sâu vùng xa.
- Chính sách BHTN (Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về BHTN,
Quyết định số 77/2014/QĐ-TTg ngày 24/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ quy
định mức hỗ trợ học nghề đối với NLĐ tham gia BHTN) bao gồm các chế độ: Hỗ
trợ tư vấn, giới thiệu việc làm, hỗ trợ học nghề, hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao
trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho NLĐ, trợ cấp thất nghiệp.
- Các chính sách hỗ trợ phát triển TTLĐ, thông tin TTLĐ và kết nối cung cầu
lao động như: hỗ trợ phát triển hệ thống thông tin TTLĐ, thu thập, lưu trữ, cung cấp
thông tin TTLĐ, phân tích, dự báo TTLĐ; kết nối cung cầu lao động và nâng cao
năng lực hoạt động của các tổ chức DVVL trong việc cung cấp các DVVL (Nghị
định 196/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định thành lập và hoạt
động của Trung tâm DVVL; Nghị định 52/2014/NĐ-CP ngày 23/5/2014 của Chính
phủ quy định điều kiện, thủ tục cấp giấy phép hoạt động DVVL của doanh nghiệp


14
hoạt động DVVL; Quyết định số 1833/QĐ-TTg ngày 28/10/2015 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt quy hoạch mạng lưới các Trung tâm DVVL giai đoạn 2016-2025).
1.1.3. Quản lý nhà nước về việc làm cho lao động nông thôn
Tạo việc làm cho lao động nông thôn là những nỗ lực của chính quyền địa
phương, các tổ chức chính trị xã hội, hiệp hội nghề nghiệp, các doanh nghiệp, các
chủ thể sử dụng lao động cùng chính nỗ lực của lao động nông thôn nhằm tạo ra
những điều kiện thúc đẩy việc kết hợp sức lao động với tư liệu sản xuất tạo ra của
cải vật chất cho xã hội, mang lại thu nhập hợp pháp cho người lao động, cho người
sử dụng lao động. Có nhiều hoạt động liên quan đến tạo việc làm nhưng luận văn
chủ yếu tập trung vào những hoạt động như sau:

1.1.3.1 Thực hiện chính sách hỗ trợ tín dụng
Trong bối cảnh chung của thế giới và tại Việt Nam hiện nay, số lượng việc
làm thường không đáp ứng được nhu cầu của người lao động. Do đó, một cách hiệu
quả nhất là khuyến khích thanh niên khởi nghiệp, tự tìm và tạo việc làm cho bản
thân. Tuy vậy, yếu tố cần thiết đầu tiên cần đáp ứng đó là có nguồn vốn để khởi
nghiệp. Nhưng không phải đối tượng nào cũng có thể vay vốn từ ngân hàng, bên
cạnh đó, hình thức vay vốn ngân hàng chỉ giải quyết có những cá nhân nhỏ lẻ và có
nguồn lực đảm bảo cho phần vốn vay. Để đa sốthanh niên có nhu cầu khởi nghiệp
và có nguồn vốn phục vụ cho những đầu tư ban đầu, Nhà nước đưa ra chính sách về
hỗ trợ tín dụng, từ đó triển khai xuống địa phương để thực hiện chính sách này.
Điều này đáp ứng được số lượng lớn nhu cầu thanh niên cần nguồn vốn cho khởi
nghiệp đồng thời tránh được tình trạng “tín dụng đen” trong xã hội để giảm gánh
nặng về lãi cho người khởi nghiệp trong quá trình hoạt động ban đầu.Trách nhiệm
của địa phương là bố trí ngân sách, phối hợp kêu gọi các nguồn khác để thành lập
một loại hình quỹ tín dụng nhằm sử dụng cho mục địch tạo việc làm tại chính địa
phương đó.Việc lập, quản lý và sử dụng quỹ này được quy định tại các VBQPPL
hiện hành.
1.1.3.2 Chính sách đào tạo nghề
Đào tạo nghề được xem như là giải pháp gắn với phát triển kinh tế - xã hội,
xóa đói giảm nghèo, giải quyết vấn đề thất nghiệp. Chất lượng nguồn lao động là


×