Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần quốc tế hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (400.35 KB, 78 trang )

HỌC VIÊN TÀI CHÍNH – KHOA KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP

LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta đang chuyển mình theo cơ
chế mới – cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Cùng với quá trình
chuyển đổi đó nhiều loại hình công ty và doanh nghiệp đã xuất hiện. Các công ty
và doanh nghiệp phải cạnh tranh với nhau để tồn tại và phát triển, phải tìm
hướng đi thích hợp.
Mục tiêu đầu tiênn đặt ra và cũng là mục tiêu cuối cùng của các công ty và
doanh nghiệp trong nền kinh tế là lợi nhuận. Ngay từ khi bước vào hoạt động
cũng như trong suốt quá trình phát triển của công ty và doanh nghiệp, các nhà
quản lý luôn đưa ra câu hỏi: “Làm thế nào để tăng lợi nhuận của doanh nghiệp
càng cao càng tốt”. Để đạt được mục tiêu đó, một mặt doanh nghiệp phảI có
chiến lược thị trường tốt nhằm đẩy mạnh bán ra, mở rộng thị phần, tăng doanh
thu. Mặt khác phải hạ thấp giá thành sản phẩm, một biện pháp ít tốn kém nhưng
mang lại hiệu quả kinh tế lâu dài. Trong doanh nghiệp giá thành là hệ quả tất yếu
của quá trình bỏ ra chi phí. Muốn hạ giá thành sản phẩm phải sử dụng tiết kiệm
chi phí và có hiệu quả sao cho với lượng chi phí bỏ ra rất ít.
Do vậy, kế toán chi phí sản xuất có vai trò đặc biệt quan trọng trong công
tác hạch toán kinh tế ở bất kỳ doanh nghiệp nào, là trung tâm của toàn bộ quá
trình kế toán. Xuất phát từ tầm quan trọng đó, trong thời gian thực tập tại công ty
cổ phần Quốc Tế Hòa Bình em đã đi sau tìm hiểu về đề tài: "Tổ chức công tác
kế toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần Quốc Tế Hòa Bình ".
Bài viết ngoài phần mở đầu và kết luận gồm có ba chương:
- Chương I: Lý luận chung về kế toán tập hợp, chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
- Chương II: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty
cổ phần Quốc Tế Hòa Bình
-1NGUYỄN TRỌNG ĐẠI
K43/21.03


LỚP


HỌC VIÊN TÀI CHÍNH – KHOA KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP

- Chương III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất tại công ty cổ phần Quốc Tế Hòa Bình
Mặc dù đã được sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị phòng kế toán, các
bác trong ban quản lý, lãnh đạo công ty, cùng sự hướng dẫn của cô giáo Bùi Thị
Thúy – người đã quan tâm chỉ bảo tận tình để em hoàn thành bài viết này.
Nhưng do nhận thức còn hạn chế và kinh nghiệm thực tế chưa sâu sắc, thời gian
thực tập không nhiều nên bài viết chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Em rất mong
nhận được những ý kiến đống ghóp
Em xin cảm ơn .

-2NGUYỄN TRỌNG ĐẠI
K43/21.03

LỚP


HỌC VIÊN TÀI CHÍNH – KHOA KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT
1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT
1.1 Khái niệm, kết cấu và phân loại chi phí sản xuất
1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất
Sự phát triển của xã hội loài người gắn liền với quá trình sản xuất, sản xuất

chính là quá trình kết hợp của ba yếu tố: Tư liệu lao động, đối tượng lao động và
sức lao động. Quá trình sản xuất cũng chính là quá trình dịch chuyển của ba yếu
tố nói trên để cấu thành nên sản phẩm hàng hoá, dịch vụ. Như vậy, để tiến hành
sản xuất hàng hoá người ta phải bỏ ra những chi phí về lao động sống và lao
động vật hoá, các yếu tố cấu thành nên giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm
hàng hoá.
Trong cơ chế thị trường, doanh nghiệp là một đơn vị sản xuất độc lập, tự chủ
trong hoạt động kinh tế. Điều này buộc các doanh nghiệp phải hạch toán kinh
doanh thực sự và chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của mình,
đồng thời thúc đẩy các doanh nghiệp hạ giá thành, tăng sức cạnh tranh và tăng lợi
nhuận. Để việc hạch toán chi phí kinh doanh đạt được hiệu quả, các doanh nghiệp
cần nắm bắt rõ và sâu sắc bản chất kinh tế của chi phí sản xuất kinh doanh cũng
như phân loại nó theo những cách thức và mục đích nhất định.
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ lao động
sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra liên quan đến hoạt động sản
xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm). Nói cách khác,
chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà doanh
nghiệp phải tiêu dùng trong một thời kỳ để thực hiện quá trình sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm. Thực chất chi phí là sự dịch chuyển vốn- dịch chuyển giá trị của
các yếu tố sản xuất vào các đối tượng tính giá thành (sản phẩm, lao vụ, dịch vụ).

-3NGUYỄN TRỌNG ĐẠI
K43/21.03

LỚP


HỌC VIÊN TÀI CHÍNH – KHOA KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP

1.1.2. Kết cấu, nội dung chi phí sản xuất

Trong điều kiện kinh tế hiện nay, các doanh nghiệp sản xuất không chỉ đơn
thuần thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn thực hiện các hoạt động
dịch vụ thương mại khác (như mua bán hàng hoá, xúc tiến thương mại…). Như
vậy, khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của mình thì các doanh nghiệp
này phải bỏ ra những chi phí nhất định, bao gồm :
• Chi phí sản xuất sản phẩm gồm có:
Chi phí nhân công trực tiếp: Là các khoản trả cho người lao động trực
tiếp sản xuất như tiền công, tiền lương và các khoản phụ cấp có tính chất
lương, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn của công nhân
trực tiếp sản xuất.
Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí chung phát sinh ở các phân
xưởng như tiền lương và các khoản phụ cấp trả cho nhân viên phõn
xưởng

.

Chi phí bán hàng: Gồm các khoản chi phí phát sinh trong quá trình tiêu
thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ như tiền lương, các khoản phụ cấp có
tính chất lương trả cho nhân viên bán hàng, tiếp thị đóng gói, vận
chuyển, bảo quản, khấu hao tài sản cố định, chi phí vật liệu bao bì, dụng
cụ, chi phí bảo hành sản phẩm, chi phí quảng cáo
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Gồm có các khoản chi cho bộ máy quản
lý và điều hành doanh nghiệp, các chi phí liên quan đến hoạt động chung
của doanh nghiệp như chi phí về lao động nhỏ, khấu hao tài sản cố định
phục vụ cho bộ máy quản lý- điều hành doanh nghiệp, các chi phí phát
sinh ở phạm vi toàn doanh nghiệp như chi phí vật liệu, đồ dùng văn
phòng, lãi vay vốn kinh doanh, vốn đầu tư tài sản cố định, dự phòng
Như vậy, chi phí sản xuất kinh doanh là tổng hợp từ ba chi phí bộ
phận là: Chi phí sản xuất, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
và được khái quát theo công thức sau:

-4NGUYỄN TRỌNG ĐẠI
K43/21.03

LỚP


HỌC VIÊN TÀI CHÍNH – KHOA KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP

CPSXKD

=

CPSXSP

+

CPBH

+

CPQLDN
Trong đó: CPSXKD : Là chi phí sản xuất kinh doanh
CPSXSP : Là chi phí sản xuất sản phẩm
CPQLDN : Là chi phí quản lý doanh nghiệp
Do hoạt động chính của doanh nghiệp là sản xuất sản phẩm hàng hoá
nên chi phí sản xuất sản phẩm chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên tỷ trọng giữa các yếu tố chi
phí trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh là không giống nhau giữa các
doanh nghiệp và ngay cả trong bản thân doanh nghiệp. Sở dĩ có sự khác
nhau này là do đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp và

của cả ngay doanh nghiệp đó trong các giai đoạn sản xuất khác nhau thì
kết cấu về chi phí cũng thay đổi. Tỷ trọng chi phí này còn phụ thuộc vào
trình độ kỹ thuật của doanh nghiệp, điều kiện tự nhiên, loại hình sản xuất,
trình độ tổ chức quản lý của mỗi doanh nghiệp.
Việc nghiên cứu kết cấu chi phí sản xuất kinh doanh có ý nghĩa rất quan
trọng, không những cho ta biết tỷ trọng các loại chi phí trong tổng số chi phí sản
xuất kinh doanh mà còn biết được đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp cũng như trình độ công nghệ, trình độ quản lý của doanh nghiệp. Kết cấu
chi phí sản xuất kinh doanh còn là tiền đề để kiểm tra giá thành sản phẩm, xác
định phương hướng cụ thể cho việc phấn đấu hạ giá thành, mà làm được điều đó
thì doanh nghiệp phải biết tiết kiệm bất kỳ một loại chi phí nào.
1.1.3 .Phừn loại chi phớ sản xuất
Chi phớ sản xuất trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, cú nội dung
kinh tế, mục đớch, cụng dụng khỏc nhau. Tuỳ thuộc vào yờu cầu quản lý người ta
tiến hành phõn loại chi phớ sản xuất kinh doanh theo những tiờu thức thớch hợp.
Phân loại chi phí là việc xắp xếp chi phí sản xuất vào từng loại, từng nhóm
theo những đặc trưng nhất định. Xét về mặt lý luận cũng như thực tế, có nhiều
-5NGUYỄN TRỌNG ĐẠI
K43/21.03

LỚP


HỌC VIÊN TÀI CHÍNH – KHOA KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP

cách phân loại chi phí khác nhau, tuy nhiên lựa chọn tiêu thức phân loại chi phí
nào là phải dựa vào yêu cầu của công tác quản lý và hạch toán. Ta có thể tiến
hành phân loại chi phí xuất kinh doanh theo một số tiêu thức phân loại chủ yếu
sau:
• Phõn loại chi phớ theo nội dung tớnh chất kinh tế của chi phớ

Theo cách phân loại này, căn cứ vào nội dung kinh tế và tính chất của chi
phí để chia ra thành các yếu tố chi phí, mỗi yếu tố chi phí có cùng nội dung
kinh tế không phân biệt chi phí đó phát sinh từ lĩnh vực nào, ở đâu, mục đích,
tác dụng của chi phí như thế nào. Cách phân loại này giúp cho việc xây dựng
và phân tích định mức vốn lưu động cũng như lập, kiểm tra và phân tích dự
toán chi phí. Theo quy định hiện hành thì toàn bộ chi phí được chia thành các
yếu tố sau:
Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Gồm toàn bộ giá trị nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ sử dụng vào sản
xuất kinh doanh (loại trừ giá trị không dùng hết nhập lại kho và phế liệu thu
hồi).
Chi phớ nhõn cụng: là cỏc khoản chi phí về tiền lương phải trả cho
người lao đông các khoản trích về bảo hiểm y té, bảo hiểm xó hội và kinh phớ
cụng đoàn theo tiền lương của ngừoi lao động. sự nhận biết yếu tố chi phí
nhân công giúp các nhà quản trị doanh nghiệp xác định được tổng quĩ lwong
của doanh nghiệp từ đó hoạch định được mức tiền lương hợp lý cho người lao
động .
Chớ phớ khấu hao mỏy múc thiết bị bao gồm khấu hao của tất cả các
tài sản cố định dùng vào hoạt động sản xuát kinh doanh trong kỳ của doanh
nghiệp.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là các khoản chi về điện, nước, điện
thoại, tiền trả hoa hồng đại lý, uỷ thác và môi giới xuất- nhập khẩu, quảng cáo
và các dịch vụ mua ngoài khác.
-6NGUYỄN TRỌNG ĐẠI
K43/21.03

LỚP


HỌC VIÊN TÀI CHÍNH – KHOA KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP


Chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ các chi phí bằng tiền chi cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngoài các khoản chi phí đã kể
trên.
Cách phân loại này rất cần thiết cho công tác kế toán, nó có ưu điểm là cho
biết được kết cấu, tỷ trọng của từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong
kỳ để làm căn cứ để lập thuyết minh báo cáo tài chính phần: “Chi phí sản xuất
kinh doanh theo yếu tố” phục vụ cung cấp thông tin cho quản trị doanh nghiệp và
phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí trong doanh nghiệp.
• Phõn loại chi phớ sản xuất theo cụng dụng kinh tế của chi phớ
Cơ sở của phương pháp này là dựa vào công dụng kinh tế của chi phí, địa
điểm phát sinh cũng như mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng. Theo quy
định, giá trị toàn bộ của sản phẩm bao gồm các yếu tố sau
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về các loại nguyên
vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu…sử dụng trực tiếp vào việc sản
xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các công việc lao vụ, dịch vụ. Không
tính vào khoản mục này những chi phí nguyên vật liệu dùng vào mục đích
phục vụ nhu cầu sản xuất chung hay cho những hoạt động ngoài lĩnh vực sản xuất.
Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền lương, phụ cấp
phải trả và các khoản trích BHXH, BHYT và KPCĐ, trích trước tiền lương
nghỉ phép trên tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất theo quy định.
Không tính vào khoản này khoản tiền lương phụ cấp và các khoản trích trên
tiền lương của nhân viên phân xưởng, nhân viên bán hàng, nhân viên quản lý
doanh nghiệp hay nhân viên khác.
Chi phí sản xuất chung: Là chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ
sản xuất chung tại bộ phận sản xuất (phân xưởng, đội trại); bao gồm các điều
khoản sau:
Chi phí nhân viên phân xưởng: Gồm các chi phí về tiền lương, phụ cấp
phải trả và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương của
-7NGUYỄN TRỌNG ĐẠI

K43/21.03

LỚP


HỌC VIÊN TÀI CHÍNH – KHOA KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP

nhân viên quản lý, nhân viên thống kê, nhân viên bảo vệ tại phân xưởng
sản xuất theo quy định.
Chi phớ nguyờn vật liệu Gồm nguyờn liệu, vật liệu các loại sử dụng cho
nhu cầu sản xuất chung của phân xưởng (đội, trại ) sản xuất, như dùng để
sửa chữa tài sản cố định, dùng cho công tác quản lý tại phân xưởng.
Chi phí dụng cụ sản xuất: Chi phí về các loại công cụ, dụng cụ dùng cho
nhu cầu sản xuất chung của phân xưởng sản xuất như khuôn mẫu, dụng
cụ, giá lắp, dụng cụ cầm tay.
Chi phí khấu hao tài sản cố định: Bao gồm số khấu hao của tài sản cố
định hữu hình, tài sản vô hình và tài sản cố định thuê tài chính sử dụng ở
phân xưởng sản xuất như khấu hao máy móc thiết bị sản xuất, khấu hao
nhà xưởng.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các khoản chi về dịch vụ mua
ngoài, thuê ngoài để sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung của phân xưởng
sản xuất như chi phí về điện, nước, điện thoại, thuê sửa chữa tài sản cố
định.
Chi phí bằng tiền khác: Bao gồm các khoản chi bằng tiền ngoài các
khoản chi đã kể trên, sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung của phân
xưởng sản xuất.
Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng kinh tế có tác dụng
phục vụ cho việc quản lý chi phí theo định mức; là cơ sở cho kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo khoản mục; là căn cứ để phân tích
tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và định mức cho kỳ sau.



Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí với khối
lượng sản phẩm, công việc, lao vụ

Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí sản xuất kinh doanh với khối lượng
hoạt động (tính theo sản lượng hàng hoá hoặc doanh thu), người ta chia chi
phí làm ba loại:
-8NGUYỄN TRỌNG ĐẠI
K43/21.03

LỚP


HỌC VIÊN TÀI CHÍNH – KHOA KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP

Chi phí khả biến hoặc biến phí: Là các khoản chi phí thay đổi tỷ lệ
thuận với khối lượng sản xuất ra. Sự thay đổi này chỉ đúng khi ta xét về
tổng thể chi phí trên khối lượng tổng sản phẩm hàng hoá sản xuất ra nhưng
nếu tính cho một đơn vị sản phẩm thì lại không đổi. Những chi phí thuộc
về chi phí khả biến gồm có: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhiên liệu,
động lực, tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất, hoa hồng đại lý và các
khoản chi phí khác.
Chi phí bất biến (hay còn gọi là định phí): Là các khoản chi phí
không đổi khi khối lượng sản phẩm sản xuất ra thay đổi trong một phạm vi
nhất định nào đó. Ngược lại, chi phí bất biến tính về tổng thể (trong phạm
vi giới hạn khối lượng sản phẩm sản xuất ra) là không đổi nhưng chi phí
bất biến tính cho một đơn vị sản phẩm sẽ giảm đi khi khối lượng sản phẩm
sản xuất ra tăng lên và ngược lại. Những chi phí thuộc về biến phí bao gồm
: Chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị,

tiền lương bộ phận quản lý doanh nghiệp, tiền thuê nhà xưởng, đất đai máy
móc, chi phí bảo hiểm.
Chi phí hỗn hợp: Là các khoản chi phí vừa thể hiện đặc tính định phí
vừa thể hiện đặc tính của biến phí. Thuộc loại chi phí này bao gồm: Chi
phí về tiền điện, điện thoại, fax, chi phí sửa chữa thường xuyên tài sản cố
định.
Việc phân loại chi phí theo phương pháp này có ý nghĩa lớn đối với công
tác quản lý doanh nghiệp. Qua việc xem xét mối quan hệ giữa khối lượng sản
xuất với chi phí bỏ ra giúp các nhà quản lý tìm ra những biện pháp quản lý thích
hợp với từng loại chi phí để tiến tới hạ thấp giá thành sản phẩm. Đồng thời việc
phân loại này có tác dụng xây dựng các mô hình chi phí trong mối quan hệ với
sản lượng và lợi nhuận, xác định điểm hoà vốn và phục vụ các quyết định quan
trọng khác trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí
-9NGUYỄN TRỌNG ĐẠI
K43/21.03

LỚP


HỌC VIÊN TÀI CHÍNH – KHOA KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP

Theo tiêu thức này chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành chi phí
trực tiếp và chi phí gián tiếp.
Chi phí trực tiếp: Là chi phí liên quan trực tiếp đến việc sản xuất một
loại sản phẩm, một công việc, lao vụ hoặc một hoạt động, một địa điểm
nhất định và hoàn toàn có thể hạch toán , quy nạp trực tiếp cho sản phẩm,
công việc lao vụ, dịch vụ đó.
Chi phí gián tiếp: Là các chi phí có liên quan đến nhiều sản phẩm,
công việc lao vụ, dịch vụ, nhiều đối tượng khác nhau nên phải tập hợp, quy

nạp cho từng đối tượng bằng cách phân bổ gián tiếp.
Cách phân loại này có ý nghĩa thuần tuý đối với kỹ thuật hạch toán, trường
hợp có phát sinh chi phí gián tiếp bắt buộc phải áp dụng phương pháp phân bổ,
lựa chọn tiêu thức phân bổ phù hợp. Mức độ chính xác của chi phí gián tiếp tập
hợp cho từng đối tượng phụ thuộc vào tính hợp lý và khoa học của tiêu chuẩn
phân bổ chi phí. Vì vậy, các nhà quản trị doanh nghiệp phải hết sức quan tâm đến
việc lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí nếu muốn có thông tin chuẩn mực về chi
phí và kết quả lợi nhuận từng loại sản phẩm, dịch vụ, từng loại hoạt động doanh
nghiệp.
Ngoài các cách phân loại chi phí trên, người ta còn phân loại chi phí sản
xuất theo các tiêu thức khác nhau. Tuy nhiên việc lựa chọn tiêu thức phân loại
nào là tuỳ thuộc vào tính chất, địa điểm, ngành nghề kinh doanh và mục tiêu
quản lý.
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với giá thành sản phẩm
Khi xem xét về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của doanh
nghiệp sản xuất thực chất là ta xem xét hai mặt biểu hiện của quá trình
sản xuất. Do đó giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, cùng
giống nhau về chất vì chúng đều là những hao phí về lao động sống và
lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình sản xuất, chế tạo
sản phẩm. Tuy nhiên giữa chúng lại có sự khác nhau về thời điểm xác
- 10 NGUYỄN TRỌNG ĐẠI
K43/21.03

LỚP


HỌC VIÊN TÀI CHÍNH – KHOA KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP

định. Đối với chi phí sản xuất kinh doanh thì gắn liền với một thời kỳ
phát sinh chi phí nhất định. Trong thực tế công tác chi phí tài chính- kế

toán thì lại có những khoản chi phí chưa thực sự phát sinh (tức là ta chưa
chi tiền) nhưng đã được xác định vào chi phí (chi phí trích trước), ngược
lại có một số khoản chi phí đã chi tiền trong kỳ kế toán này nhưng lại có
tác dụng trong kỳ kế toán sau.
Giá thành sản phẩm gắn liền với mỗi loại sản phẩm, công việc lao vụ
nhất định nào đó. Như vậy trong giá thành sản phẩm ở kỳ kế toán này lại
có thể bao gồm chi phí phát sinh ở kỳ kế toán trước (trường hợp có sản
phẩm dở dang đầu kỳ), chi phí phát sinh trong kỳ và loại trừ đi chi phí
tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ (trường hợp có sản phẩm dở dang
cuối kỳ hạch toán). Qua sự phân tích trên ta thấy rằng chi phí sản xuất
được xác định là chi phí phát sinh kỳ này có liên quan cả tới các sản
phẩm hoàn thành ở kỳ sau (nếu có sản phẩm dở dang) còn giá thành sản
phẩm không những liên quan đến các chi phí đã phát sinh trong kỳ mà
còn liên quan đến các chi phí đã phát sinh ở kỳ kế toán trước (trường hợp
có sản phẩm dở dang đầu kỳ hạch toán). Mối quan hệ giữa chi phí sản
xuất



giá

thành

sản

phẩm

được

thể


hiện

khái

quát

thông qua công thức tính giá thành sản phẩm giản đơn sau:
Z = Dđk + C - Dck
Trong đó:
Z

: Tổng giá thành sản phẩm

Dđk, Dck

: Trị giá sản phẩm làm dở đầu kỳ, cuối kỳ

C

: Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ

- 11 NGUYỄN TRỌNG ĐẠI
K43/21.03

LỚP


HỌC VIÊN TÀI CHÍNH – KHOA KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP


1.1.4 Nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Xuất phát từ yêu cầu quản lý và tầm quan trọng của quản lý, kế toán chi phí
sản xuất
Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đặc thù
của doanh nghiệp và yêu cầu quản lý.
Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất phải
phù hợp phương pháp kế toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp đã chọn.
Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối
tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định, theo các yếu tố chi phí và
khoản mục giá thành.
Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố (trên thuyết minh báo cáo tài
chính); định kỳ tổ chức phân tích chi phí sản xuất ở doanh nghiệp.
Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang khoa học, hợp
lý, chớnh xỏc .
1.2 Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.2.1 Đối tượng và phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Khi tổ chức cụng tỏc kế toỏn tập hợp chi phí sản xuất đòi hỏi công việc
đầu tiên mà nhà quản lý phải làm là xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất.
Có xác định được đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thì mới tổ chức đúng
đắn khoa học, hợp lý công tác tập hợp chi phí sản xuất. Đây là vấn đề có tầm
quan trọng đặc biệt trong lý luận cũng như trong thực tiễn, hạch toán là nội dung
cơ bản nhất của tổ chức hạch toán chi phí sản xuất
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn tập hợp chi
phí sản xuất theo các phạm vi giới hạn đó .
Tổ chức cụng tỏc kế toỏn trong quá trình sản xuất bao gồm hai giai đoạn
kế tiếp nhau và có quan hệ mật thiết với nhau đó là giai đoạn hạch toán chi tiết
chi phí sản xuất theo từng sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng, giai đoạn

- 12 NGUYỄN TRỌNG ĐẠI
K43/21.03


LỚP


HỌC VIÊN TÀI CHÍNH – KHOA KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP

công nghệ và giai đoạn tính sản phẩm, chi tiết sản phẩm, sản phẩm theo đơn đặt
hàng đã đặt hàng theo đơn vị tính giá thành quy định.
Việc phân chia này xuất phát từ yêu cầu quản lý, kiểm tra và phân tích chi
phí, yêu cầu hạch toán kinh doanh nội bộ, theo đặc điểm quy trình công nghệ
từng doanh nghịêp và yêu cầu tính giá thành theo đơn vị quy định. Có thể nói
việc phân chia quá trình thành hai giai đoạn là do sự khác nhau cơ bản về giới
hạn tập hợp chi phí sản xuất và sản phẩm hoàn thành cần phải tính giá thành một
đơn vị tức là đối tượng tính giá thành.
1.2.2 Phương pháp tập hợp chi phớ sản xuất
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuát là cách thức mà kế toán sử dụng để
tập hợp , phân loại các khoản chi phí sản xuát phát sinh trong một kỳ theo các đối
tượng tạp hợp chi phí đó xỏc định . Nội dung cơ bản của phương pháp kế toán
tập hợp chi phí sản xuất là căn cứ vào các đối tượng tập hợp chi phí sản xuát đó
xỏc định để mở các sổ kế toán nhằm ghi chép . phản ánh các chi phí phát sinh
theo đúng các đối tượng hoặc tính toán , phân bổ phần chi phí phát sinh cho các
đối tượng đó .
Tùy thuộc vào khả năng qui nạp của chi phí và các đối tượng tập hợp chi
phí , Kế toán sẽ áp dụng các phương pháp tập hợp chi phí sản xuát một cách thích
hợp . Thông thường tại các doanh nghiệp hiện nay có hai phương pháp tập hợp
chi phí như sau :
Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp
Phương pháp này dược sử dụng để tập hợp các loại chi phí có liên quan
trực tiếp đến các đối tượng tập hợp chi phí đó xỏc định , Tức là đối với các loại
chi phí phát sinh liên quan đến đối tượng nào có thể xác định được trực tiếp các

đối tượng đó , Chi phí phát sinh liên quan đến từng đối tượng tập hợp chi phí cụ
thể đó xỏc định sẽ được tập hợp và qui nạp trực tiếp cho các đối tượng đó .
Phương pháp này yêu cầu kế toán phải tổ chức phương pháp kế toán một
cách cụ thể , tỷ mỷ từ khâu lập chứng từ ban đầu , tổ chức hệ thống tài khoản , hệ
- 13 NGUYỄN TRỌNG ĐẠI
K43/21.03

LỚP


HỌC VIÊN TÀI CHÍNH – KHOA KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP

thống sổ kế toán… theo đúng các đối tượng tập hợp chi phí đó xỏc định , Chỉ có
như vậy mới bảo đảm các chi phí phát sinh tập hợp đúng theo các đối tượng một
cách chính xác , kịp thời đầy đủ
Phương pháp tập hợp và phẩn bổ gián tiếp
Phương pháp này được sử dụng để tập hợp các chi phí gián tiép , đó là các
chi phí phát sinh liên quan đến nhièu đối tượng tập hợp chi phí đó xỏc định mà
kế toán không thể tập hợp trực tiếp các chi phí này cho từng đối tượng tập hợp đó
.
Theo phương pháp này , trước tiên căn cứ vào các chi phí phát sinh kế toán
tiến hành tập hợp chung các chi phí có liên quan đến từng đối tượng theo địa
điểm phỏt sinh hoặc nội dung chi phớ. Đế xác định chi phí cho từng đối tượng cụ
thể phỉa lựa chọn các tiêu chuẩn hợp lý và tiến hành phõn bổ cỏc chi phớ đó theo
tường đối tượng liên quan
Việc phẩn bổ chi phí cho từng đối tượng thường được tiến hành theo hai
bước như sau :
Bước một Xỏc định hệ số phõn bổ theo tiờu thức sau :

H=

Trong đó :

C
T

H : hệ số phân bổ chi phí
C : là tổng chi phí cần phẩn bổ cho các đối tượng
T : tổng đại lượng tiêu chuẩn phân bổ của các đối

tượng cần phẩn bổ theo chi phí
Bước hai

xác định chi phí cần phẩn bổ cho từng đối tượng tập hợp cụ

thể :
Ci =
Trong đó

H ì Ti

Ci là phần chi phí phẩn bổ cho đối tượng i

- 14 NGUYỄN TRỌNG ĐẠI
K43/21.03

LỚP


HỌC VIÊN TÀI CHÍNH – KHOA KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP


Ti là đại lượng tiêu chuẩn phân bổ dùng để phân bổ chi phí
của đối tượng i
Đại lượng tiêu chuẩn dùng để phân bổ ( cũn được gọi là đơn vị công )
được lựa chọn tùy vào tường trường hợp cụ thể . tính chính xác , độ tin cậy của
thông tin vầ chi phí phụ thuộc rất nhiều vào tính hợp lý của tiờu chuẩn phõn bổ
được lựa chon .
Việc xác đinh tiêu chuẩn \phân bổ chi phí được xác dịnh riêng rẽ theo từng
nội dung chi phí cần phân bổ , khi đó cũng phải xác định hệ số phân bổ theo từng
nội dung chi phí này hoặc cũng có thể xác định chung cho các chi phí cần phẩn
bổ . việc xác định tiêu chuẩn phân bổ tùy thuộc vào đạc thù cụ thể của từng
doanh nghiệp .
1.2.3 Trình tự kế toán và tập hợp chi phí sản xuất
Tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất của từng ngành nghề, từng doanh nghiệp,
vào mối quan hệ giữa các hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp, vào
trình độ công tác quản lý và hạch toán mà trình tự kế toán chi phí ở các doanh
nghiệp khác nhau thì không giống nhau. Tuy nhiên, có thể khái quát chung việc
tập hợp chi phí sản xuất qua các bước sau:
Bước 1: Tập hợp các chi cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối tượng
sử dụng.
Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành sản xuất kinh doanh
phụ có liên quan trực tiếp cho từng đối tượng sử dụng trên cơ sở khối lượng lao
vụ phục vụ và giá thành đơn vị lao vụ.
Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các loại sản phẩm
có liên quan.
Bước 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
Tuỳ theo phương pháp hạch toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp
mà nội dung cách thức hạch toán chi phí sản xuất có những điểm khác nhau.
1.2.3 kế toán tập hợp chi phí theo phương pháp kê khai thường xuyên
- 15 NGUYỄN TRỌNG ĐẠI
K43/21.03


LỚP


HỌC VIÊN TÀI CHÍNH – KHOA KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP

1.2.3.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu dùng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm. Trường
hợp doanh nghiệp mua nửa thành phẩm để chế tạo, lắp ráp, gia công thêm thì
nửa thành phẩm mua ngoài cũng được hạch toán vào chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp.
Chi phớ nguyờn vật liệu trực tiếp thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi
phí sản xuất và gia thành sản phẩm của các doanh nghiệp . Chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp thường dược quản lý theo các định mức chí phí do doanh nghiệp
xây dựng Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế trong kỳ được xác định cản cứ
vào các yếu tố sau :
Trị giỏ nguyờn vật liệu trực tiếp xuất dựng cho quỏ trỡnh sản xuất chế tạo
sản phẩm hoặc thực hiện cỏc lao vụ dịch vụ trong kỳ . Bộ phận giỏ trị nguyờn vật
liệu trực tiếp xuất dựng thường được xác định căn cứ vào các chứng từ xuất kho
nguyên vật liệu trực tiếp cho các đối tượng . Khi phát sinh các khoản chi phí về
nguyên vật liệu trực tiếp kế toán căn cứ vào các phiếu xuất kho các chứng từ có
liêu quan đến định giá vốn của số nguyên vật liệu dùng cho sản xuát chế tạo sản
phẩm ( theo phương pháp tính giá vốn nguyên vật liệu mà doanh nghiệp lựa
chọn)
- Trị giỏ nguyờn vật liệu trực tiếp cũn lại đầu kỳ ở các bộ phận phân
xưởng sản xuất . đây là giá trị cũn lại của bộ phận nguyờn vạt liệu trực tiếp
đó xuất kho cho quỏ trỡnh sản xuất ở kỳ trước nhưng chưa sử dụng đến
được chuyển cho quỏ trỡnh sản xuất kỳ này .
-


Trị giỏ nguyờn vật liệu trực tiếp cũn lại cuúi kỳ ở cỏc bộ phận , phõn

xưởng sản xuát được xác định dựa vào phiếu nhập kho vật liệu không sử
dụng hết hoặc phiếu báo vật tư vũn lại cuối kỳ ở cỏc bộ phận phõn xưởng
hoặc địa điểm sản xuất .

- 16 NGUYỄN TRỌNG ĐẠI
K43/21.03

LỚP


HỌC VIÊN TÀI CHÍNH – KHOA KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP

-

Trị giá phế liệu thu hồi ( nếu có ) đây là giá trị của phế liệu thu hồi

được tại các phân xưởng bộ phân sản xuất trong kỳ , được xác định căn cứ
vào số lượng phế liệu thu hồi và đơn giá phế liệu mà doanh nghiệp đó sử
dụng trong kỳ hạch toỏn
Để tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài
khoản 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

1.2.3.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các loại lao vụ, dịch vụ gồm:
Tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo số tiền lương của công nhân sản xuất.

- 17 NGUYỄN TRỌNG ĐẠI
K43/21.03

LỚP


HỌC VIÊN TÀI CHÍNH – KHOA KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP

Với chi phí này nếu tiền công đã trả theo sản phẩm hoặc tiền công tiền
công thời gian có quan hệ với từng đối tượng cụ thể thì hạch toán trực tiếp cho
từng đối tượng chịu chi phí đó. Còn nếu tiền lương công nhân sản xuất trực tiếp
có liên quan đến nhiều đối tượng thì ta tiến hành phân bổ.
Trong trường hợp phân bổ gián tiếp thì tiêu thức phân bổ chi phí nhân công
trực tiếp có thể là: Chi phí tiền công định mức, công giờ định mức, công thực tế,
khối lượng sản phẩm sản xuất…
Kế toán sử dụng tài khoản 622- Chi phí nhân công trực tiếp để tập hợp và
phân bổ chi phí nhân công trực tiếp.
• Sơ đồ 1.2

kế toán chi phí nhân công trực tiếp

TK 334

TK 622

TK 154

Tiền lương phải trả
CNSX trực tiếp
TK 335


Kết chuyển

Trích trước tiền

( hoặc phân bổ)
CPNCTT
TK 632

lương nghỉ cho
CNSX trực tiếp
TK 338

CP vượt mức

Các khoản trích

bình thường

theo lương

- 18 NGUYỄN TRỌNG ĐẠI
K43/21.03

LỚP


HỌC VIÊN TÀI CHÍNH – KHOA KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP

1.2.3.3 Kế toán chi phí sản xuất chung

Chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến phục vụ quản lý sản
xuất trong phạm vi phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất.Chi phí sản cuất chung
bao gồm :
- Chi phí nhân viên phân xưởng : phản ánh chi phí phải trả cho nhân viên
phân xưởng bao gồm : chi phí tiền lương tiền công và các khoản phụ cấp
lương các khoản trích bảo hiểm xã hội bảo hiểm y tế và kinh phí công
đoàn tính cho nhân viên phân xưởng như quản đốc phân xưởng , nhân
viên kinh tế , thống kế ,thủ kho , nhân viên tiếp liệu , vận chuyển nội bộ,

- Chi phí vật liệu : Phản ánh chi phí vật liệu dùng chung cho phân xưởng ,
như vật liệu dùng cho sửa chữa bảo dưỡng TSCĐ thuộc phan xưởng
quản lý sử dụng , vật liệu dùng cho nhu cầu văn phòng phân xưởng ,…
- Chi phí dụng cụ sản xuất : Phản ánh chi phí về công cụ dụng cụ sản xuất
dùng cho các phân xưởng sản xuất như khuôn mẫu đúc , dụng cụ cầm
tay…
- Chi phí khấu hao TSCĐ : bao gồm khấu hao của tất cả các TSCĐ sử
dụng ở phân xưởng sản xuất như khấu hao của máy móc thiết bị , khấu
hao của nhà xưởng , phương tiện vận tải ,…
- Chi phí dịch vụ mua ngoài : phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài để phục
vụ cho hoạt động của các phân xưởng như chi phí sửa chữa TSCĐ , chi
phí điện, nước , điện thoại ,…
- Chi phí bằng tiền : phản ánh chi phí bằng tiền ngoài những khoản chi phí
kể trên phục vụ cho hoạt động phân xưởng ngoài những khoản chi phí kể
trên như chi tiếp khách , hội nghị…ở phân xưởng.
Để kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng tài
khoản 627- Chi phí sản xuất chung.
Tài khoản 627 được mở thành 6 tài khoản cấp hai:
- 19 NGUYỄN TRỌNG ĐẠI
K43/21.03


LỚP


HỌC VIÊN TÀI CHÍNH – KHOA KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP

+ TK 627(1) - Chi phí nhân viên phân xưởng
+ TK 627(2) - Chi phí vật liệu
+ TK 627(3) - Chi phí dụng cụ sản xuất
+ TK 627(4) - Khấu hao tài sản cố định
+ TK 627(5) - Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 627(8) - Chi phí khác bằng tiền
Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết cho từng đối
tượng, từng loại sản phẩm, từng phân xưởng, từng loại hoạt động, từng bộ
phận.

Sơ đồ 1.3

Kế toán chi phí sản xuất chung

TK334, 338

TK627

TK154

Chi phí nhân viên
CPKết
không
được
chuyển

( hoặc phân bổ)

TK152
Chi phí vật liệu

chi phí SXC

TK153 ( 142)
TK 632

Chi phí dụng cụ
TK214
Chi phí khấu hao
TSCĐ

CP không
được phân bổ
ghi nhận cp

TK111,112,331
Chi phí khác liên
quan

trong kỳ

- 20 NGUYỄN TRỌNG ĐẠI
K43/21.03

LỚP



HỌC VIÊN TÀI CHÍNH – KHOA KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP

Trong trường hợp mỗi đơn vị, mỗi bộ phận sản xuất chỉ tiến hành sản xuất
một loại sản phẩm, một loại công việc hay lao vụ nhất định; chi phí sản xuất
chung của mỗi bộ phận đơn vị đó là chi phí trực tiếp và được kết chuyển trực tiếp
cho loại sản phẩm, công việc hay lao vụ đó.
Nếu có nhiều loại sản phẩm, công việc hoặc lao vụ, chi phí sản xuất chung
của từng bộ phận, đơn vị được phân bổ cho các đối tượng liên quan theo tiêu
chuẩn phân bổ nhất định. Có thể phân bổ theo tổng số chi phí phát sinh, cũng có
thể phân bổ theo từng bộ phận chi phí sản xuất chung đã tập hợp được trên tài
khoản cấp 2 của tài khoản 627. Tiêu chuẩn sử dụng để phân bổ chi phí sản xuất
chung có thể là: Chi phí nhân công trực tiếp, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
tổng số chi phí sản xuất cơ bản, dự toán (định mức) chi phí sản xuất chung.
Mức CPSXC
phân bổ cho
từng đối tượng

Tổng CPSXC
=

Tổng tiêu thức
phân bổ

x

Tiêu thức
phân bổ cho
từng đối tượng


1.2.3.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
Trong doanh nghiệp sản xuất chi phí sản xuất bao gồm:
-

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho cả hoạt động chính và phụ.

-

Chi phí nhân công trực tiếp cho cả hoạt động chính và phụ.

-

Chi phí sản xuất chung của cả hoạt động chính và phụ.
Toàn bộ các chi phí này sau khi đã tập hợp vào các tài khoản tương

ứng sẽ được kết

chuyển sang tài khoản 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở

dang.
Tài khoản 154 được dùng để tập hợp chi phí của cả hoạt động chính và
phụ. Trong trường hợp doanh nghiệp có nhiều phân xưởng bộ phận sản xuất phụ,
cung cấp sản phẩm, lao vụ, dịch vụ lẫn nhau thì phải tính toán phân bổ giá trị lao
- 21 NGUYỄN TRỌNG ĐẠI
K43/21.03

LỚP


HỌC VIÊN TÀI CHÍNH – KHOA KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP


vụ sản xuất kinh doanh phụ cung cấp lẫn nhau trong nội bộ sản xuất phụ, sau đó
tính giá thành thực tế sản xuất phụ để phân bổ cho các đối tượng khác.
Tài khoản này được hạch toán chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí
Sơ đồ 1.4
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành
( phương pháp kê khai thường xuyên )
TK627

TK154
TK138, 152, 811
Dđk xxx
Trị giá SP hỏng bắt bồi
Chi phí NVL
thường, phế liệu thu
trực tiếp
hồi do SP hỏng
TK622
TK155
Chi phí nhân
Giá thành thực tế sản
công trực tiếp
phẩm hoàn thành nhập
kho
TK627
TK 157
Chi phí sản xuất
chung

Giá thành thực tế SP gửi

bán không qua kho
TK 632
Giá thành thực tế SP
hoàn thành bán ngay

1.2.4/ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong trường hợp kế toán hàng tồn
kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại các doanh nghiệp sản xuất thực hiện kế
toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ được áp dụng trong các
doanh nghiệp sản xuất có quy mô vừa và nhỏ, chỉ tiến hành một loại hoạt động.
Khác với các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho
theo phương pháp kê khai thường xuyên, trong các doanh nghiệp áp dụng
phương pháp kiểm kê định kỳ các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hàng tồn
kho không được ghi sổ liên tục. Bởi vậy, mà doanh nghiệp phải kiểm kê lại tất cả
- 22 NGUYỄN TRỌNG ĐẠI
K43/21.03

LỚP


HỌC VIÊN TÀI CHÍNH – KHOA KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP

các loại nguyên vật liệu, thành phẩm trong kho tại các phân xưởng sản xuất cùng
với bộ phận đánh giá sản phẩm dở dang để xác định chi phí của sản phẩm hoàn
thành.
Cũng tương tự phương pháp kê khai thường xuyên, chi phí sản xuất trong
kỳ được tập hợp trên các tài khoản:
TK 621
TK 622
TK 627

Tuy nhiên, do đặc điểm của kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm
kê định kỳ, tài khoản 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang chỉ sử dụng để
phản ánh chi phí dở dang đầu kỳ và cuối kỳ, việc tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm hoàn thành được thực hiện trên tài khoản 631- Giá thành sản
xuất.
Sơ đồ 1.7

Kế toán chi phí sản xuất và giá thành
o (Phương pháp kiểm kê định kỳ)
TK631

TK154

Kết chuyển chi phí
SXDD đầu kỳ
TK611

TK621

Trị giá
vật liệu
xuất dùng

Chi phí
NVL trực
tiếp

TK622
Chi phí nhân
công trực

tiếp

Kết chuyển chi
phí SXDD cuối kỳ
TK611, 138, 821
Phế liệu SP
hỏng thu hồi,trị
giá SP hỏng bắt
bồi thường, tính
vào chi phí bất
thường

TK632

TK627

Giá thành thực tế
sản phẩm hoàn
Chi phí sản
thành sản xuất
xuất chung
- 23 - trong kỳ

NGUYỄN TRỌNG ĐẠI
K43/21.03

LỚP


HỌC VIÊN TÀI CHÍNH – KHOA KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CP QUỐC TẾ HOÀ
BÌNH

2.1, Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CP quốc tế Hoà Bình
2.1.1, Lịch sử hình thành
Xuất phát từ nền kinh tế thị trường và chính sách đổi mới nền kinh tế, là
một nước nông nghiệp đang phát triển để hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Do
nhu cầu rất lớn của nước ta về thuốc bảo vệ thực vật, đặc biệt là nhu cầu đầu tư
kinh doanh của một số thành viên đã góp vốn để thành lập công ty, vào năm 1993
Công ty TNHH kinh doanh XNK Hoà Bình, có giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh sô 071839 do Phòng đăng ký kinh doanh thành phố Hà Nội cấp ngày
21/5/1993, trụ sở tại 01 M10 Láng Trung, Láng Hạ, Quận Đống Đa, TP Hà Nội
đã ra đời.
Sau hai năm hoạt động kinh doanh, do có nhu cầu thêm vốn để hoạt động
kinh doanh có hiệu quả hơn. Ngày 4/1995, hội đồng thành viên công ty lập biên
bản thống nhất chuyển đổi hình thức hoạt động thành Công ty CP Vật tư bảo vệ
thực vật Hoà Bình. Sau bốn năm hoạt động, hội đồng quản trị Công ty đổi tên
thành Công ty Cổ phần hoá chất nông nghiệp Hoà Bình vào ngày 06/7/1999 do
Phòng đăng ký kinh doanh, Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh số 0103010323.
Không ngừng phấn đấu đi đôi với việc không ngừng nâng cao chất lượng
sản phẩm, Công ty đã chú trọng nâng cao trình độ quản lý, trình độ tay nghề cho
cán bộ công nhân viên với mục tiêu đưa tiến bộ khoa học vào sản xuất để bắt kịp
xu hướng phát triển của thời đại. Nên vào ngày 03 tháng 6 năm 2008 Công ty đổi

- 24 NGUYỄN TRỌNG ĐẠI
K43/21.03


LỚP


HỌC VIÊN TÀI CHÍNH – KHOA KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP

tên thành Công ty CP Quốc tế Hoà Bình theo giấy chứng nhận kinh doanh số:
0103010323 do Phòng kinh doanh, Sở Kế hoạch và Đầu tư TP Hà Nội cấp
- Tên đơn vị: Công ty CP quốc tế Hoà Bình
- Tên giao dịch: Hoa Binh international corporation (HBIA.,CORP)
- Địa chỉ trụ sở chính: Số 5, ngõ 20 phố Huỳnh Thúc Kháng, phường Láng
Hạ, Quận Đống Đa, TP Hà Nội
Điện thoại: 7734979- 5541714 (Văn phòng giao dịch) - Fax:(04) 5532736.
2.1.2, Chức năng, nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh của Công ty
Nhiệm vụ chủ yếu: Sản xuất, gia công và buôn bán thuốc BVTV, vật tư
nông nghiệp.
Sản phẩm chủ yếu: Các loại thuốc BVTV
Ngành nghề kinh doanh của Công ty CP quốc tế Hoà Bình
- Sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói thuốc BVTV;
- Buôn bán phân bón, thức ăn gia súc, gia cầm;
- Sản xuất buôn bán hoá chất (trừ hoá chất NN cấm)
- Buôn bán máy móc, thiết bị phục vụ ngành công, nông, thuỷ, hải sản;
- Dịch vụ vui chơi giải trí, văn hoá thể thao (không bao gồm kinh doanh phòng
hát karaoke, vũ trường, quán ba);
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, bưu chính viễn
thông;
- Sản xuất, buôn bán hàng dân dụng, may mặc, thủ công mỹ nghệ;
- Dịch vụ chuyển giao công nghệ và mua bán thiết bị điện tử, tin học, phần mềm;
- Lữ hành nội địa, lữ hành quốc tế;
- Kinh doanh khách sạn, nhà hàng (không bao gồm kinh doanh phòng hát
karaoke, vũ trường, quán bar);

- Kinh doanh bất động sản;
- Đại lý mua, bán, ký gửi hàng hoá;
- Xuất nhập khẩu những mặt hàng Công ty kinh doanh;
- 25 NGUYỄN TRỌNG ĐẠI
K43/21.03

LỚP


×