Tải bản đầy đủ (.docx) (125 trang)

Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần bao bì cửu long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.84 MB, 125 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em, các số liệu
kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực
tế của đơn vị thực tập.
Sinh viên
Nguyễn Thị Thanh Tâm

SV: Nguyễn Thị Thanh Tâm

Lớp: CQ50/21.09


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................i
MỤC LỤC.........................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT....................................................................i
DANH MỤC SƠ ĐỒ........................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG, BIỂU............................................................................iii
DANH MỤC HÌNH.........................................................................................iv
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................1
CHƯƠNG 1:NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP.............1
1.1. Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh


nghiệp................................................................................................................1
1.1.1. Quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.............................1
1.1.2. Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh..............2
1.1.3. Nhiệm vụ, yêu cầu của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp.................................................................................3
1.2. Các phương thức bán hàng và xác định kết quả kinh doanh...................3
1.3. Tổng quan về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh............5
1.3.1. Kế toán doanh thu bán hàng.................................................................5
1.3.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu...............................................11
1.3.3. Kế toán giá vốn hàng bán...................................................................16
1.3.4. Kế toán doanh thu và chi phí hoạt động tài chính................................21
1.3.5. Kế toán chi phí bán hàng.......................................................................25
1.3.6. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp...................................................27
mất việc làm....................................................................................................29
1.3.7. Kế toán các khoản thu nhập khác và chi phí khác...............................30
1.3.8. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.........................................31
SV: Nguyễn Thị Thanh Tâm

Lớp: CQ50/21.09


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.3.9. Xác định kết quả kinh doanh.................................................................31
1.4. Sổ kế toán và báo cáo kế toán sử dụng trong kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh ..............................................................................................34
1.4.1. Sổ kế toán sử dụng trong kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh...............................................................................................................34

1.4.2. Báo cáo kế toán sử dụng trong kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh.......................................................................................................34
1.5. Đặc điểm tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong
điều kiện sử dụng phần mềm kế toán..............................................................34
1.5.1. Nguyên tắc và yêu cầu tổ chức kế toán máy.........................................34
1.5.2. Đặc điểm kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong điều
kiện áp dụng kế toán máy................................................................................35
KẾT LUẬN.....................................................................................................36
CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BAO BÌ CỬU LONG
........................................................................................................37
2.1. Khái quát chung về Công ty cổ phần bao bì Cửu Long...........................37
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty......................................37
2.1.2. Đặc điểm quy trình sản xuất kinh doanh của công ty...........................40
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty......................................................41
2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty......................................43
2.1.5

Tổ chức hệ thống kế toán tại Công ty cổ phần bao bì Cửu Long.......47

2.2. Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty
cổ phần bao bì Cửu Long................................................................................56
2.2.1. Thực trạng mã hóa các đối tượng liên quan đến kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh..................................................................................56

SV: Nguyễn Thị Thanh Tâm

Lớp: CQ50/21.09



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

2.2.2. Phương thức bán hàng và phương thức thanh toán tại công ty Cổ phần bao
bì Cửu Long.....................................................................................................61
2.2.3. Kế toán doanh thu tại công ty cổ phần bao bì Cửu Long......................67
2.2.4. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu..................................................75
2.2.5. Kế toán giá vốn hàng bán......................................................................76
2.2.6. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính..................................................79
2.2.7. Kế toán chi phí hoạt động tài chính.

..............................................81

2.2.8. Kế toán chi phí bán hàng.......................................................................82
2.2.9. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp...................................................84
2.2.10. Kế toán thu nhập khác và chi phí khác................................................85
2.2.11. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.......................................88
2.2.12. Kế toán xác định kết quả kinh doanh................................................88
2.3. Nhận xét về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty cổ phần bao bì Cửu Long..................................................................92
2.3.1. Ưu điểm.................................................................................................92
2.3.2. Nhược điểm...........................................................................................97
KẾT LUẬN.....................................................................................................98
CHƯƠNG 3:MỘT SỐ Ý KIẾN HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BAO BÌ
CỬU LONG....................................................................................................99
3.1. Yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty cổ phần bao bì Cửu Long.....................................99
3.1.1. Yêu cầu của việc hoàn thiện..................................................................99

3.1.2. Nguyên tắc của việc hoàn thiện......................................................100
3.2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty cổ phần bao bì Cửu Long............................................101
3.2.1. Hoàn thiệncông tác kế toán quản trị:..............................................101
SV: Nguyễn Thị Thanh Tâm

Lớp: CQ50/21.09


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

3.2.2. Hoàn thiện tổ chức hệ thống tài khoản ............................................105
3.2.3.Thực hiện chiết khấu thanh toán cho khách hàng và một số chiến lược
trong bán hàng...............................................................................................106
3.2.4. Hoàn thiện giai đoạn tính giá thành trên phần mềm Fast....................109
3.2.5.Một số ý kiến khác...............................................................................109
KẾT LUẬN...................................................................................................110
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................112

SV: Nguyễn Thị Thanh Tâm

Lớp: CQ50/21.09


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt
BHXH
BHYT
CCDC
DTBH
GTGT
HĐQT
HTKK
KTBH
KPCĐ
NSNN
TTĐB
TSCĐ
TNDN
TNCN
SXKD
XĐKQKD

SV: Nguyễn Thị Thanh Tâm

Từ viết thường
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Công cụ dụng cụ
Doanh thu bán hàng
Giá trị gia tăng
Hội đồng quản trị
Hệ thống kê khai

Kế toán bán hàng
Kinh phí công đoàn
Ngân sách nhà nước
Tiêu thụ đặc biệt
Tài sản cố định
Thu nhập doanh nghiệp
Thu nhập cá nhân
Sản xuất kinh doanh
Xác định kết quả kinh doanh

Lớp: CQ50/21.09


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Sơ đồ 2: Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Sơ đồ 3: kế toán doanh thu bán hàng đại lý theo phương thức bán hàng đúng
giá hưởng hoa hồng ( đối với bên giao đại lý)
Sơ đồ 4: Kế toán doanh thu bán hàng trả chậm, trả góp
Sơ đồ 5: Kế toán doanh thu hàng khuyến mãi, hàng mẫu
Sơ đồ 6: Trình tự kế toán chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán
bị trả lại
Sơ đồ 7: Trình tự kế toán giá vốn hàng bán (Bán hàng trực tiếp)
Sơ đồ 8: Trình tự kế toán giá vốn hàng bán (Bán hàng trực tiếp)
Sơ đồ 9: Trình tự kế toán giá vốn hàng bán ( Theo phương thức gửi hàng)
Sơ đồ 10: Trình tự kế toán giá vốn hàng bán ( Theo phương thức gửi hàng)

Sơ đồ 11: Trình tự hạch toán doanh thu tài chính.
Sơ đồ 12: Trình tự kế toán chi phí tài chính
Sơ đồ 13: Trình tự hạch toán chi phí bán hàng
Sơ đồ 14: Trình tự hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Sơ đồ 15: Trình tự hạch toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Sơ đồ 16: Trình tự hạch toán xác định kết quả kinh doanh
Sơ đồ 17: Bộ máy quản lý tại Công ty cổ phần bao bì Cửu Long
Sơ đồ 18: Bộ máy kế toán Công ty cổ phần bao bì Cửu Long
Sơ đồ 19: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung

SV: Nguyễn Thị Thanh Tâm

Lớp: CQ50/21.09


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng 1: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2014, 2015
Bảng 2: Dự toán tiêu thụ sản phẩm
Bảng 3: Mẫu báo cáo kết quả kinh doanh dạng lãi trên biến phí
Bảng 4: Báo cáo kết quả kinh doanh dạng lãi trên biến phí
Biểu 1: Quy trình sản xuất sản phẩm Pallet
Biểu 2: Minh họa sổ cái tài khoản 511
Biểu 3: Sổ cái tài khoản 911
Biểu 4: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

SV: Nguyễn Thị Thanh Tâm


Lớp: CQ50/21.09


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Danh mục tài khoản kế toán
Hình 2: Giao diện màn hình của phần mềm Fast 2010
Hình 3: Giao diện màn hình nhập mã khách hàng
Hình 4: Giao diện màn hình danh mục khách hàng
Hình 5: Giao diện màn hình nhập tên hàng hóa
Hình 6: Giao diện màn hình các loại hàng hóa
Hình 7: Minh họa thư báo giá
Hình 8: Minh họa hóa đơn bánh hàng số 003406
Hình 9: Màn hình nhập liệu đối với hóa đơn CL/14P số 0003406
Hình 10: Phiếu thu tiền mặt
Hình 11: Minh họa giấy báo có của ngân hàng
Hình 12: Màn hình nhập liệu bán hàng thu tiền qua tài khoản ngân hàng
Hình 13: Minh họa sổ cái tài khoản 511
Hình 14: Minh họa phiếu xuất kho của hóa đơn số 0003052
Hình 15: Minh họa sổ cái tài khoản 632
Hình 16: Minh họa giấy báo có thu lãi tiền gửi
Hình 17: Sổ cái tài khoản 515
Hình 18: Minh họa giấy báo nợ của ngân hàng
Hình 19: Sổ cái tài khoản 635
Hình 20: Minh họa phiếu kế toán chi phí bán hàng
Hình 21: Sổ cái tài khoản 6421

Hình 22: Minh họa phiếu kế toán thu nhập khác
Hình 23: Sổ cái tài khoản 711
Hình 24: Minh họa phiếu kế toán chi phí khác
Hình 25: Sổ cái tài khoản 811

SV: Nguyễn Thị Thanh Tâm

Lớp: CQ50/21.09


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với xu thế phát triển của thời đại, nền kinh tế của Việt Nam trong
những năm gần đây đang không ngừng từng bước hội nhập vào nền kinh tế
khu vực và thế giới. Bất cứ một doanh nghiệp nào cũng đều mong muốn có
một chỗ đứng vững chắc trên thị trường và không ngừng phát triển. Do đó
việc tổ chức và quản lý hạch toán kế toán phục vụ nhu cầu nắm bắt, thu thập
và xử lý các thông tin để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là
yêu cầu tất yếu, giúp các đơn vị kinh tế thấy được quy mô, cách thức kinh
doanh cũng như khả năng phát triển hay suy thoái của doanh nghiệp, đưa ra
các quyết định đúng đắn và kịp thời trong tương lai. Đứng trước tình hình đó,
Công ty cổ phần bao bì Cửu Long hiểu rằng, bên cạnh việc tìm ra các biện
pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thì việc tổ chức và quản lý hạch
toán kế toán cũng là một yêu cầu thiết yếu, góp phần quan trọng vào việc
quản lý sản xuất kinh doanh và đưa ra các quyết định kinh tế đúng đắn. Đặc
biệt, thông tin về bán hàng và kết quả kinh doanh chiếm vai trò quan trọng

trong thông tin kế toán, những thông tin này luôn được doanh nghiệp và các
nhà đầu tư quan tâm. Hơn bao giờ hết, hoàn thiện kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh nói riêng đang là vấn đề thường xuyên đặt ra đối với
mỗi doanh nghiệp. Việc hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh sẽ góp phần tăng tính cạnh trạnh, nâng cao chất lượng các quyết định
của doanh nghiệp, tăng sự minh bạch thông tin tài chính.
Quá trình thực tập tại Công ty cổ phần bao bì Cửu Long là cơ hội cho em
tiếp cận với thực tế công tác kế toán tại công ty, đặc biệt là công tác Kế toán
bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. Cùng với sự chỉ bảo, hướng dẫn tận
tình của cô giáo Ngô Thị Thu Hồng và các cán bộ kế toán Phòng Tài chính –
Kế toán của Công ty, em đã có thêm những hiểu biết nhất định về Công ty và
SV: Nguyễn Thị Thanh Tâm

Lớp: CQ50/21.09


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

công tác kế toán tại Công ty. Ý thức được tầm quan trọng của công tác Kế
toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty nên sau quá trình
thực tập tại Công ty, em quyết định chọn đề tài nghiên cứu để viết luận văn
cuối khóa của mình là “Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty cổ phần bao bì Cửu Long”.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Kế toán bán hàng, xác định kết quả kinh doanh.
- Mục đích nghiên cứu: Tìm hiểu sâu về tổ chức công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh, đưa ra những nhận xét tổng quan về các
thành tựu đã đạt được và những tồn tại trong công tác kế toán bán hàng xác

định kết quả kinh doanh, từ đó đưa ra những ý kiến đóng góp nhằm hoàn
thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở Công ty cổ
phần bao bì Cửu Long.
3. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề lý luận và thực tế kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần bao bì Cửu Long.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử kết
hợp với những phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp, so sánh giữa lý
luận với thực tế của Công ty cổ phần bao bì Cửu Long, từ đó đưa ra giải pháp
kiến nghị để hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
công ty cổ phần bao bì Cửu Long.
5. Kết cấu của luận văn tốt nghiệp:
Luận văn được chia làm 3 chương chính:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh trong doanh nghiệp.

SV: Nguyễn Thị Thanh Tâm

Lớp: CQ50/21.09


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty cổ phần bao bì Cửu Long.
Chương 3: Một số ý kiến hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần bao bì Cửu Long.

Là sinh viên lần đầu tiếp cận với thực tế công tác kế toán, trước đề tài có
tính tổng hợp và thời gian hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiếu xót.
Em kính mong nhận được sự giúp đỡ và đánh giá, góp ý của ban lãnh đạo, các
cán bộ phòng kế toán Công ty cổ phần bao bì Cửu Long và các thầy cô giáo
bộ môn trong Học Viện Tài Chính, đặc biệt là cô giáo Ngô Thị Thu Hồng để
em có thể hoàn thiện bài luận văn của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày..... tháng..... năm 2016
Sinh viên
Nguyễn Thị Thanh Tâm
Lớp CQ50/21.09

SV: Nguyễn Thị Thanh Tâm

Lớp: CQ50/21.09


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 1:
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong
doanh nghiệp
1.1.1. Quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Hoạt động sản xuất của con người là hoạt động tự giác có ý thức và có
mục đích, được lặp đi lặp lại và không ngừng đổi mới, hình thành quá trình tái
sản xuất xã hội, gồm các giai đoạn: Sản xuất – lưu thông – phân phối – tiêu

dùng. Các giai đoạn này diễn ra một cách tuần tự, liên tục và tiêu thụ là khâu
cuối cùng quyết định đến sự thành công hay thất bại của một doanh nghiệp.
Sản phẩm của doanh nghiệp sau khi sản xuất xong cần được tiêu thụ,
tiêu thụ là quá trình chuyển hóa từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị
“tiền tệ” và hình thành kết quả bán hàng. Hoặc nói một cách khác bán hàng là
việc chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích của hàng hóa cho khách hàng,
được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Theo chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” : “bán
hàng : bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra hoặc bán hàng hóa mua
vào.”. . Quá trình bán hàng là giai đoạn hay khâu cuối cùng của quá trình tái
sản xuất xã hội và cũng là khâu cuối cùng trong toàn bộ quá trình hoạt động
của doanh nghiệp. Sau quá trình này, doanh nghiệp sẽ thu được tiền bán hàng,
số tiền này dùng để bù đắp chi phí bỏ ra và hình thành nên kết quả bán hàng
của doanh nghiệp.Việc xác định kết quả là thước đo đánh giá tình hình và hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp.

SV: Nguyễn Thị Thanh Tâm

Lớp: CQ50/21.09


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.1.2. Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Các mối quan hệ trong nền kinh tế thị trường là vô cùng phong phú và đa
dạng, và để tồn tại, phát triển được trong nền kinh tế thị trường đó, các doanh
nghiệp luôn xây dựng cho mình những mối quan hệ với các đối tượng khác
như: bạn hàng, nhà đầu tư, nhà cung cấp, khách hàng... Mối quan hệ giữa các

đối tượng trong nền kinh tế là mối quan hệ tác động qua lại, ảnh hưởng lẫn
nhau nên kết quả kinh doanh của doanh nghiệp này có thể ảnh hưởng đến
quyết định kinh doanh của đối tượng khác.
Đối với các nhà cung cấp, nhà đầu tư: Thông qua số liệu mà KTBH và
XĐKQKD cung cấp, sẽ đánh giá được một phần tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp; từ đó, nhà cung cấp quyết định xem lựa chọn
hình thức cung cấp và thanh toán phù hợp; nhà đầu tư thì quyết định có nên
tiếp tục đầu tư hay không, nên thu hẹp hay mở rộng quy mô đầu tư,... Những
quyết định đó lại ảnh hưởng tác động trở lại doanh nghiệp.
Đối với cơ quan nhà nước: Thông tin số liệu mà KTBH và XĐKQKD
cung cấp, cơ quan nhà nước sẽ đánh giá được tình hình kinh doanh, mức độ
chấp hành pháp luật của doanh nghiệp, thông qua đó đề ra kế hoạch, chính
sách, đường lối phát triển chung cho toàn nền kinh tế.
Đối với bản thân doanh nghiệp: Thông qua số liệu KTBH và XĐKQKD
cung cấp, doanh nghiệp tự đánh giá được tình hình hoạt động kinh doanh của
mình, đánh giá được tốc độ tiêu thụ hàng hóa của mình so với các đối thủ
cạnh tranh trên thị trường,... để có những kế hoạch, chiến lược trong kinh
doanh như kế hoạch mua hàng và dự trữ nguyên vật liệu, kế hoạch sản xuất,
đánh giá xem mặt hàng nào kinh doanh lãi hay lỗ để có kế hoạch mở rộng hay
thu hẹp quy mô kinh doanh.

SV: Nguyễn Thị Thanh Tâm

Lớp: CQ50/21.09


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


1.1.3. Nhiệm vụ, yêu cầu của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp
Để đáp ứng được các yêu cầu quản lý về bán hàng, xác định kết quả kinh
doanh thì kế toán phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự
biến động của từng loại thành phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng và giá trị.
- Ghi chép, theo dõi đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản doanh thu,
các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí cho từng hoạt động trong doanh
nghiệp, đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát
tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả các
hoạt động.
- Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính.
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ trên, KTBH và XĐKQKD cần chú ý các
yêu cầu sau:
Thứ nhất, phải xác định đúng thời điểm hàng hóa được coi là tiêu thụ để
kịp báo cáo bán hàng và phản ánh doanh thu.
Thứ hai, phải tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và trình tự luân chuyển
hợp lý, hợp pháp đảm bảo yêu cầu quản lý và nâng cao hiệu quả công tác kế
toán. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản và hệ thống sổ kế toán phù hợp
với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Thực hiện tốt các yêu cầu và nhiệm vụ như trên giúp cho doanh nghiệp
đẩy mạnh được khối lượng tiêu thụ, nâng cao hiệu quả hoạt động, đồng thời
đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu thông tin cho các đối tượng.
1.2. Các phương thức bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Phương thức bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến việc sử dụng tài khoản
kế toán, phản ánh tình hình xuất kho thành phẩm, hàng hóa; đồng thời có tính
SV: Nguyễn Thị Thanh Tâm

Lớp: CQ50/21.09



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

quyết định đối với việc xác định thời gian ghi nhận doanh thu, hình thành kết
quả bán hàng và tiết kiệm chi phí để tăng lợi nhuận.
Hiện nay các doanh nghiệp thường sử dụng các phương thức bán hàng:
 Phương thức bán hàng trực tiếp:

 Phương thức bán buôn giao hàng trực tiếp
Bán buôn là quá trình bán hàng cho các đơn vị để tiếp tục chuyển bán
hoặc đưa vào quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm để bán.
Theo phương thức này, bên mua cử đại diện đến kho của bên bán nhận
hàng. Doanh nghiệp xuất kho hàng hóa trực tiếp giao cho đại diện bên mua.
Sau khi làm thủ tục cần thiết, đại diện bên mua kí nhận đủ hàng, bên mua
thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán, hàng hóa được xác nhận là đã tiêu thụ.
 Phương thức bán lẻ giao hàng trực tiếp
Bán lẻ là bán trực tiếp cho người tiêu dùng. Qua khâu bán lẻ hàng bán
vĩnh viễn rời khỏi khu vực lưu thông, giá trị của nó được thực hiện đầy đủ.
Theo phương thức này có các hình thức bán hàng như sau:
+ Hình thức bán hàng thu tiền tập trung: Theo hình thức này, nghiệp vụ
thu tiền và giao hàng tách rời nhau. Mỗi quầy có một nhân viên thu ngân làm
nhiệm vụ thu tiền của khách hàng, viết hóa đơn cho khách hàng để khách
hàng đến nhận hàng ở quầy từ nhân viên giao hàng. Hết ngày, nhân viên bán
hàng căn cứ vào hóa đơn hoặc kiểm kê số lượng hàng tồn cuối ngày để xác
định số hàng đã bán và lập báo cáo bán hàng, nhân viên thu ngân lập giấy nộp
tiền và nộp tiền cho thủ quỹ. Doanh thu bán hàng được ghi nhận trên cơ sở
báo cáo bán hàng.

+ Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp: Là hình thức bán hàng mà nhân
viên bán hàng trực tiếp giao hàng cho khách hàng và trực tiếp thu tiền bán
hàng. Như vậy nhân viên bán hàng phải chịu trách nhiệm trực tiếp cho số
hàng xuất ra cũng như số tiền nhận được. Theo hình thức này, doanh thu được
ghi nhận khi nhân viên bán hàng giao hàng cho khách hàng.
SV: Nguyễn Thị Thanh Tâm

Lớp: CQ50/21.09


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

+ Bán hàng theo hình thức trả chậm, trả góp: Đây là hình thức bán hàng
mà người mua hàng thanh toán nhiều lần, lần đầu tiên tại thời điểm mua, số
tiền còn lại người mua chấp nhận thanh toán dần ở các kỳ tiếp theo và chịu lãi
trả chậm. Theo hình thức này, doanh thu được ghi nhận khi giao hàng cho
người mua và được tính theo giá bán trả tiền một lần.

 Bán hàng theo phương thức gửi hàng
Theo phương thức này, doanh nghiệp sẽ gửi hàng cho khách hàng theo
những thỏa thuận trong hợp đồng. Khách hàng thường là đơn vị nhận bán đại
lý. Khi xuất kho hàng hóa giao cho khách hàng thì số hàng hóa đó vẫn thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp. Đến khi khách hàng thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán, kế toán ghi nhận doanh thu do doanh nghiệp đã chuyển giao
phần lớn lợi ích và rủi ro về hàng hóa – thành phẩm cho khách hàng.
1.3. Tổng quan về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
1.3.1. Kế toán doanh thu bán hàng


 Khái niệm: Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền thu được hoặc
sẽ thu được từ giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản
phẩm, hàng hóa cho khách hàng bao gồm các khoản phụ thu và phí thu
thêm ngoài giá bán (nếu có).
 Nội dung:
Chế độ kế toán Việt Nam theo Quyết định số 48/2006 ban hành ngày
14/09/2006 và Thông tư số 200/2014 ban hành ngày 22/12/2014 thay thế
Quyết định 15 hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2015,hướng dẫn nguyên tắc,
nội dung hạch toán tài khoản 511 có nêu rõ các nguyên tắc khi xác định
doanh thu bán hàng.
Các nguyên tắc xác định doanh thu bán hàng:
+ Đối với những sản phẩm hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng là giá bán chưa
có thuế GTGT.

SV: Nguyễn Thị Thanh Tâm

Lớp: CQ50/21.09


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

+ Đối với sản phẩm, hàng hóa không thuộc diện chịu thuế GTGT,
hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng
là tổng giá thanh toán.
+ Những doanh nghiệp nhận gia công vật tư, hàng hóa thì phản ánh
vào doanh thu bán hàng và số tiền gia công thực tế được hưởng không
bao gồm vật tư, hàng hóa nhận gia công.

+ Đối với hàng nhận bán đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng
giá hưởng hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng phần hoa hồng
bán hàng mà doanh nghiệp được hưởng.
+ Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì
doanh thu bán hàng là giá bán trả ngay.
 Những sản phẩm, hàng hóa được xác định là tiêu thụ nhưng vì lý
do về chất lượng, về quy cách kỹ thuật người mua từ chối thanh toán, gửi
trả lại người bán hoặc yêu cầu giảm giá và được doanh nghiệp chấp
thuận; hoặc người mua mua hàng với khối lượng lớn được chiết khấu thương
mại thì các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng này được theo dõi riêng.
- Theo chuẩn mực số 14 – Doanh thu và thu nhập khác, doanh thu bán
hàng chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn 5 điều kiện:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hàng hóa cho người mua.
+ Doanh nghiệp không còn nắm quyền quản lý sản phẩm, hàng hóa như
người sở hữu sản phẩm, hàng hóa hoặc quyền kiểm soát sản phẩm hàng hóa.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao
dịch bán hàng.
- Trong trường hợp doanh nghiệp vẫn còn chịu phần lớn rủi ro và lợi
ích gắn liền với quyền sở hữu thì giao dịch không được coi như là bán
hàng, và doanh thu không được ghi nhận. Doanh nghiệp còn phải chịu rủi
ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa dưới nhiều hình thức khác nhau:

SV: Nguyễn Thị Thanh Tâm

Lớp: CQ50/21.09


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

+ Doanh nghiệp còn phải chịu trách nhiệm để đảm bảo cho tài sản
được hoạt động bình thường mà điều này không nằm trong điều khoản
bảo hành thông thường.
+ Khi việc thanh toán tiền bán hàng còn chưa chắc chắn vì còn phụ
thuộc vào người mua hàng đó.
+ Khi hàng hóa được giao còn chờ lắp đặt và việc lắp đặt đó là một
phần quan trọng được nêu trong hợp đồng mua bán và doanh nghiệp chưa
chắc chắn về khả năng hàng bán có bị trả lại hay không.
- Doanh thu bán hàng và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch
phải được ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và theo năm tài
chính.
- Trường hợp hàng hóa hoặc dịch vụ trao đổi lấy hàng hóa hay dịch
vụ khác tương tự về bản chất thì không cần ghi nhận doanh thu.
- Phải theo dõi chi tiết từng loại doanh thu, doanh thu từng mặt
hàng, ngành hàng, từng sản phẩm, theo dõi chi tiết từng khoản giảm trừ
doanh thu, để xác định doanh thu thuần của từng loại doanh thu, chi tiết
từng mặt hàng, từng sản phẩm để phục vụ cho cung cấp thông tin kế toán
để quản trị doanh nghiệp và lập báo cáo tài chính.
Tài khoản kế toán sử dụng.
TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp.
TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện.
Và các tải khoản liên quan khác (TK 111, 112, 131…).
. Quy trình kế toán.
* Bán hàng trực tiếp
+ Trường hợp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ :
Sơ đồ 1: Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ


SV: Nguyễn Thị Thanh Tâm

Lớp: CQ50/21.09


Luận văn tốt nghiệp

TK911

Học viện Tài chính

TK511

TK111,112,131

TK521

Kết chuyển doanh doanh thu bán hàng và doanh thu bán hàng
Thu thuần

cung cấp

bị trả lại,..

dịch vụ
TK3331
thuế GTGT đầu ra
Thuế GTGT hàng
bán bị trả lại,…..

Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại,…phát sinh trong kỳ

SV: Nguyễn Thị Thanh Tâm

Lớp: CQ50/21.09


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

+ Trường hợp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp:
Sơ đồ 2: Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK333

TK511

Thuế XK, TTĐB
phải nộp

TK111,112,131

TK521

Doanh thu bán hàng

Chiết khấu thương mại,

và cung cấp dịch vụ


giảm giá hàng bán,...

TK911
Cuối kỳ kết chuyển
doanh thu thuần

Cuối kỳ kết chuyển chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại

* Bán hàng đại lí
Sơ đồ 3: kế toán doanh thu bán hàng đại lý theo phương thức bán hàng
đúng giá hưởng hoa hồng ( đối với bên giao đại lý)
TK155
TK157
TK632
Xuất kho thành phẩm gửi bán Kết chuyển giá vốn của hàng
Đại lý( theo pp kê khai TX)
đại lý đã bán được
TK111,112,131,…
TK511
Doanh thu bán hàng đại lý
TK3331
Thuế GTGT đầu ra

TK641
Hoa hồng đại lý
TK133
Thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ


*Bán hàng trả góp:

Doanh thu = Giá bán trả tiền ngay
Lãi bán hàng trả góp = Giá bán trả góp – Giá bán trả tiền ngay.
SV: Nguyễn Thị Thanh Tâm

Lớp: CQ50/21.09


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Sơ đồ 4: Kế toán doanh thu bán hàng trả chậm, trả góp
TK515

TK511

TK131

Doanh thu theo bán

Số tiền còn

hàng thu tiền ngay

phải thu

TK3331
Thuế GTGT


TK111, 112

TK3387
Định kỳ, kết chuyển lãi

Lãi trả chậm

Số tiền đã thu

trả chậm, trả góp

 Hàng khuyến mãi, hàng mẫu:
Sơ đồ 5: Kế toán doanh thu hàng khuyến mãi, hàng mẫu
TK 5118

SV: Nguyễn Thị Thanh Tâm

TK 6421

Lớp: CQ50/21.09


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.3.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu

Các khoản giảm trừ doanh thu như: chiết khấu thương mại, giảm giá

hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại. Các khoản giảm trừ doanh thu là cơ
sở để tính doanh thu thuần và kết quả kinh doanh trong kỳ.
Doanh thu thuần là khoản chênh lệch giữa DTBH và các khoản giảm
trừ doanh thu.
Chiết khấu thương mại
 Khái niệm: Chiết khấu thương mại là khoản tiền mà doanh nghiệp đã
giảm trừ cho người mua khi người mua mua hàng với khối lượng lớn theo
thỏa thuận đã ghi trong hợp đồng hoặc cam kết mua bán hàng.
Nội dung: Các quy định ghi nhận chiết khấu thương mại:
- Chỉ hạch toán là chiết khấu thương mại trong kỳ theo đúng chính sách
chiết khấu của doanh nghiệp.
- Trường hợp người mua mua hàng nhiều lần mới đạt được lượng hàng
được chiết khấu thì khoản tiền chiết khấu thương mại này được ghi giảm vào
giá bán trên hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng lần cuối cùng. Nếu lần
cuối cùng mà số tiền người mua được hưởng chiết khấu thương mại lớn hơn
số tiền người mua phải trả theo hóa đơn thì người bán phải chi tiền chiết khấu
thương mại cho người mua.
- Trên hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng phải ghi rõ mức chiết khấu
thương mại. Nếu phản ánh sự chiết khấu này theo hình thức giảm trừ trực tiếp
lên giá bán thì khoản giảm trừ này không được hạch toán vào chiết khấu
thương mại.
Hàng bán bị trả lại
Khái niệm: Doanh thu hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng sản
phẩm, hàng hóa doanh nghiệp xác định đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại
do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng như hàng bị kém chất
lượng, mất phẩm chất, không đúng chủng loại, qui cách.

SV: Nguyễn Thị Thanh Tâm

Lớp: CQ50/21.09



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Theo nội dung tại điểm 2.8,phụ lục 4-phụ lục bắt buộc của TT39/2014
quy định về hóa đơn bán hàng,cung cấp dịch vụ có quy định :
“Tổ chức, cá nhân mua hàng hoá, người bán đã xuất hoá đơn, người mua
đã nhận hàng, nhưng sau đó người mua phát hiện hàng hoá không đúng quy
cách, chất lượng phải trả lại toàn bộ hay một phần hàng hoá, khi xuất hàng trả
lại cho người bán, cơ sở phải lập hoá đơn, trên hoá đơn ghi rõ hàng hoá trả lại
người bán do không đúng quy cách, chất lượng, tiền thuế GTGT (nếu có).
Trường hợp người mua là đối tượng không có hoá đơn, khi trả lại hàng
hoá, bên mua và bên bán phải lập biên bản ghi rõ loại hàng hoá, số lượng, giá
trị hàng trả lại theo giá không có thuế GTGT, tiền thuế GTGT theo hoá đơn
bán hàng (số ký hiệu, ngày, tháng của hoá đơn), lý do trả hàng và bên bán thu
hồi hóa đơn đã lập.”.
Giảm giá hàng bán
Khái niệm: Giảm giá hàng bán là số tiền doanh nghiệp giảm trừ cho
người mua do sản phẩm, hàng hóa kém phẩm chất, không đúng quy cách theo
quy định trong hợp đồng kinh tế.
Nội dung: Nếu đơn vị bán hàng đã xuất hàng và lập hóa đơn nhưng do
hàng hóa không đảm bảo chất lượng, quy cách... phải điều chỉnh giảm giá bán
thì bên bán và bên mua phải lập biên bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản ghi
rõ số lượng, quy cách hàng hóa, mức giảm giá theo hóa đơn bán hàng (số ký
hiệu, ngày tháng của hóa đơn...) lý do giảm giá, đồng thời bên bán lập hóa
đơn để điều chỉnh theo mức giá giảm. Hóa đơn ghi rõ điều chỉnh giá cho hàng
hóa tại hóa đơn số, ký hiệu... Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh giá, bên bán và
bên mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào.( Điều

20/TT39-2014).
Tài khoản 521 - Chiết khấu thương mại, không có số dư cuối kỳ.
SV: Nguyễn Thị Thanh Tâm

Lớp: CQ50/21.09


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Tài khoản 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu, có 3 tài khoản cấp
2:
- Tài khoản 5211 - Chiết khấu thương mại
- Tài khoản 5212 - Hàng bán bị trả lại
- Tài khoản 5213 - Giảm giá hàng bán.
* Quy trình hạch toán
Sơ đồ 6: Trình tự kế toán chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại
TK 111,112,131,...

TK 521

Chiết khấu thương mại

TK 511

K.chuyển giảm trừ doanh thu

TK3331

Thuế được giảm
Thuế GTGT,thuế xuất khẩu,thuế TTĐB
Khái niệm: Thuế GTGT là một loại thuế gián thu, được tính trên khoản
giá trị tăng thêm của sản phẩm, hàng hóa phát sinh trong quá trình sản xuất,
lưu thông hàng hóa đến tiêu dùng.
Nội dung:
Thuế GTGT phải nộp được tính theo một trong hai phương pháp: khấu
trừ thuế hoặc tính trực tiếp trên GTGT.
- Theo phương pháp khấu trừ thuế:
Số thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào
Trong đó:
Thuế GTGT
đầu ra

=

Giá tính thuế của
hàng hóa bán ra

SV: Nguyễn Thị Thanh Tâm

x Thuế suất thuế GTGT(%)

Lớp: CQ50/21.09


×