Tải bản đầy đủ (.doc) (122 trang)

Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn hà nội chi nhánh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 122 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐẶNG ĐÌNH HUẤN

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN – HÀ NỘI
CHI NHÁNH LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

THÁI NGUYÊN – 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐẶNG ĐÌNH HUẤN

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN – HÀ NỘI
CHI NHÁNH LÀO CAI

Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh
Mã số: 8.34.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. MAI VIỆT ANH


THÁI NGUYÊN – 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bài luận văn với đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn – Hà Nội Chi nhánh Lào Cai” là do chính tôi
thực hiện nghiên cứu. Toàn bộ số liệu, đánh giá và nhận xét được sử dụng trong luận
văn này không hề sao chép và chưa từng được công bố trên bất kỳ tài liệu nào.
Tác giả luận văn

Đặng Đình Huấn


ii

LỜI CẢM ƠN
Khi thực hiện bài luận văn “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Lào Cai”, tôi đã gặp không ít khó khăn,
thách thức, tuy nhiên, với sự giúp đỡ nhiệt thành của các cá nhân và tổ chức, tôi đã
hoàn thành bài nghiên cứu của mình.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Mai Việt Anh, người đã tận tâm, tận tình
hướng dẫn cho tôi cách thức thực hiện luận văn trong suốt thời gian qua.
Xin gửi lời trân trọng cảm ơn tới các thầy, cô giáo và các cán bộ Phòng Đào tạo
tại Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh, Đại học Thái Nguyên đã tạo
nhiều điều kiện thuận lợi giúp tôi tham gia và hoàn thành khóa học.
Xin được trân trọng cám ơn Ban Giám đốc Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài
Gòn – Hà Nội Chi nhánh Lào Cai cùng toàn thể bạn bè, đồng nghiệp đã cổ vũ, động
viên và nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ cho tôi trong quá trình thực hiện luận văn.

Sau cùng, xin gửi lời cảm ơn chân thành đến những người thân và gia đình đã
luôn khuyến khích và giúp sức cho tôi hoàn thành nghiên cứu này.
Tác giả luận văn

Đặng Đình Huấn


3

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ ii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................ vii
DANH

MỤC



ĐỒ,

..............................................................................viii

BIỂU
MỞ

ĐỒ
ĐẦU


......................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................................... 3
4. Những đóng góp của đề tài ................................................................................ 3
5. Kết cấu của luận văn .......................................................................................... 4
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
................................................. 5
1.1. Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại.............. 5
1.1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại ............................................................ 5
1.1.2. Tín dụng của ngân hàng thương mại............................................................ 9
1.1.3. Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại ................................................ 15
1.1.4. Quản trị rủi ro tín dụng............................................................................... 23
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản trị rủi ro tín dụng ....................
33
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản trị RRTD của ngân hàng thương mại ..................... 35
1.2.1. Kinh nghiệm trong công tác quản trị rủi ro tín dụngcủa một số ngân hàng
thương mại trong và ngoài nước ................................................................. 35
1.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra đối với Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội
Chi nhánh Lào
Cai.............................................................................................. 40
CHƯƠNG 2 : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................
41
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ....................................................................................... 41
2.2. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 41


4


2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ................................................................. 41


5

2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin ...................................................................... 44
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin ............................................................... 44
2.2.4. Phương pháp chuyên gia ............................................................................ 45
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu .................................................................. 45
2.3.1. Chỉ tiêu định tính........................................................................................ 45
2.3.2. Chỉ tiêu định lượng .................................................................................... 47
CHƯƠNG 3 : THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP SÀI GÒN – HÀ NỘI CHI NHÁNH LÀO CAI..................
54
3.1. Giới thiệu về NH TMCP Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Lào Cai ................... 54
3.1.1. Khái quát chung về Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội ........................ 54
3.1.2. Khái quát về ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Lào Cai...... 56
3.2. Thực trạng hoạt động tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng
TMCP

Sài

Gòn

-



Nội


chi

nhánh

Lào

Cai........................................................... 61
3.2.1. Hoạt động tín dụng tại SHB Chi nhánh Lào Cai........................................ 61
3.2.2. Đánh giá rủi ro tín dụng tại SHB Chi nhánh Lào Cai giai đoạn 2015 –
2017 ............................................................................................................. 65
3.2.3. Quản trị rủi ro tín dụng tại SHB Chi nhánh Lào Cai ................................. 71
3.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản trị rủi ro tín dụng ...................... 82
3.3. Đánh giá hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà
Nội chi nhánh Lào Cai................................................................................. 85
3.3.1. Những kết quả đạt được ............................................................................. 85
3.3.2. Những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân ..................................................... 86
CHƯƠNG 4 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG
TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI
GÒN





NỘI

CHI

NHÁNH


LÀO

CAI

................................................................... 89
4.1. Định hướng phát triển của ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Lào
Cai về quản trị rủi ro tín dụng ..................................................................... 89
4.2. Giải pháp hoàn thiện hoạt động Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP
Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Lào Cai .......................................................... 91
4.2.1. Xây dựng chính sách, quy trình cấp tín dụng hợp lý ................................. 91


6

4.2.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng của ngân hàng ................... 93
4.2.3. Nâng cao chất lượng công tác giám sát, kiểm soát tín dụng ...................... 94
4.3. Kiến nghị ....................................................................................................... 96
4.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước ....................................................................... 96
4.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước .................................................... 99
4.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội ............................... 100
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 104
PHỤ LỤC.................................................................................................................... 106


7

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ACB


: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu

BIDV
Nam

: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt

CBTD

: Cán bộ tín dụng

Eximbank

: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam

HDBank

: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phát triển Nhà Thành phố
Hồ Chí Minh

LienVietPostBank : Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt
MBBank

: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội

NHNN

: Ngân hàng Nhà nước


NHTM

: Ngân hàng Thương mại

RRTD

: Rủi ro tín dụng

Sacombank

: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín

SHB

: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn – Hà Nội

SHB Lào Cai

: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn – Hà Nội Chi nhánh
Lào Cai

Techcombank

: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ Thương Việt Nam

TMCP

: Thương mại Cổ phần

TPBank


: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Tiên Phong

VIB

: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam

VietBank

: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thương Tín

Vietcombank

: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam

VietinBank

: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam

VPBank

: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng


vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Tình hình dư nợ tín dụng phân theo thời hạn tại SHB Chi nhánh Lào Cai
giai đoạn 2015 – 2017......................................................................... 62
Bảng 3.2: Tình hình dư nợ tín dụng phân theo đối tượng vay vốn tại SHB Chi

nhánh Lào Cai giai đoạn 2015 – 2017 ................................................ 64
Bảng 3.3: Tình hình nợ quá hạn tại SHB Chi nhánh Lào Cai giai đoạn 2015 – 2017
65
Bảng 3.4: Tỷ lệ khách hàng nợ quá hạn tại SHB Chi nhánh Lào Cai giai đoạn
2015
– 2017 ................................................................................................. 66
Bảng 3.5: Tình hình nợ xấu/tổng dư nợtại SHB Chi nhánh Lào Cai giai đoạn 2015
– 2017 ................................................................................................. 67
Bảng 3.6: Tỷ lệ nợ xấu/vốn chủ sở hữu tại SHB Chi nhánh Lào Cai giai đoạn 2015
– 2017 ................................................................................................. 68
Bảng 3.7: Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng tại SHB Chi nhánh Lào Cai giai đoạn
2015 – 2017 ........................................................................................ 68
Bảng 3.8: Một số chỉ tiêu đánh giá công tác quản trị RRTD tại SHB Chi nhánh
Lào
Cai giai đoạn 2015 – 2017 .................................................................. 70
Bảng 3.9: Quy đổi xếp hạng khách hàng ............................................................. 78
Bảng 3.10: Quy đổi phân loại nhóm nợ ............................................................... 79
Bảng 3.11: Tổng hợp kết quả khảo sát ý kiến của cán bộ ngân hàng về hoạt động
tín dụng và quản trị RRTD của SHB Chi nhánh Lào Cai (phần câu hỏi
lựa chọn) ............................................................................................. 80
Bảng 3.12: Tổng hợp kết quả khảo sát ý kiến của cán bộ ngân hàng về hoạt động
tín dụng và quản trị RRTD của SHB Chi nhánh Lào Cai (phần câu hỏi
mở) ...................................................................................................... 81


viii

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức SHB Chi nhánh Lào Cai ................................................... 57

Sơ đồ 3.2: Quy trình cho vay tại SHB Chi nhánh Lào Cai ......................................... 74

Biểu đồ
Biểu đồ 3.1: Cơ cấu dư nợ tín dụng theo thời hạn tại SHB Chi nhánh Lào Cai giai
đoạn
2015 - 2017............................................................................................ 63
Biểu đồ 3.2: Cơ cấu dư nợ tín dụng theo thành phần kinh tế ngoài quốc doanh tại SHB
Chi nhánh Lào Cai giai đoạn 2015 - 2017 ............................................ 64


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản của ngân hàng, đem lại nguồn thu chủ
yếu của tất cả các ngân hàng hiện nay. Tuy nhiên, vấn đề mà các ngân hàng hiện
nay phải đối mặt đó chính là rủi ro tín dụng. Rủi ro tín dụng không chỉ gây tổn thất
về tài chính, hoạt động kinh doanh thua lỗ, trong trường hợp nghiêm trọng hơn có
thể làm phá sản các ngân hàng. Trong nhiều nhân tố tác động đến sự đổ vỡ ngân
hàng thì rủi ro trong hoạt động tín dụng chiếm đến 70%. Chính vì vậy, tín dụng
luôn được đánh giá là một trong các loại nghiệp vụ ngân hàng phức tạp, có độ rủi ro
cao. Do đó, vấn đề hạn chế rủi ro tín dụng luôn được các ngân hàng thương mại
(NHTM) đặc biệt quan tâm.
Các NHTM muốn tồn tại và phát triển thì phải có đủ năng lực quản lý rủi ro,
đặc biệt là rủi ro tín dụng. Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và công
nghệ thông tin thì mức độ rủi ro trong hoạt động tín dụng ngân hàng cũng đa dạng
và phức tạp hơn rất nhiều so với trước đây. Điều này đòi hỏi các nhà quản trị ngân
hàng cần phải phát hiện sớm các rủi ro, đặc biệt là các rủi ro tiềm ẩn. Phát hiện sớm
các rủi ro và đưa ra các mô hình quản trị rủi ro đóng vai trò rất quan trọng đối với
các ngân hàng hiện đại và đa năng trong giai đoạn hiện nay.

Thời gian qua, ở Việt Nam hệ thống tổ chức tín dụng đã giữ được ổn định một
bước căn bản, năng lực tài chính quản trị của các NHTM, nhất là quản trị rủi ro đã
có chuyển biến mạnh mẽ và tích cực, từng bước đáp ứng được yêu cầu của hội nhập
quốc tế. Khuôn khổ pháp lý về chuẩn mực an toàn lành mạnh, an toàn của các tổ
chức tín dụng được cải thiện, tiến gần hơn tới thông lệ, chuẩn mực ngân hàng quốc
tế, tạo nền tảng cho các tổ chức tín dụng hoạt động an toàn hơn và thúc đẩy cơ cấu
lại theo các mục tiêu, định hướng đã đề ra. Các NHTM Việt Nam từng bước triển
khai, áp dụng chuẩn an toàn vốn Basel II theo đúng lộ trình. Tuy nhiên, quản trị rủi
ro trên thị trường tài chính vẫn là vấn đề cần đặc biệt chú trọng của các NHTM Việt
Nam, bởi hệ thống ngân hàng đang gánh số nợ xấu cao so với chuẩn quốc tế…(Đỗ
Đoan Trang,
2019).


Theo Báo cáo tài chính của 17 NHTM gồm: Bắc Á, ACB, Kiên Long, Liên
Việt Postbank, Vietcombank, TPBank, HDBank, MBBank, VietinBank, BIDV,
VietBank, Techcombank, Eximbank, VIB, SHB, Sacombank, VPBank, tính đến
ngày 30/6/2018 số tiền cho vay khách hàng của 17 ngân hàng này đạt 4.262 nghìn tỷ
đồng, tăng 9,1% so với ngày 31/12/2017. Cùng với sự tăng lên của số dư cho vay,
nợ xấu của các ngân hàng cũng biến động theo chiều tương xứng với 71,7 nghìn
tỷ, tăng 10,4% so với
31/12/2017. Có 14/17 ngân hàng tăng trưởng về số dư nợ xấu và 12/17 ngân hàng có
tỷ lệ nợ xấu cao hơn cuối năm trước. Trong đó, tổng nợ nhóm 5, tức nợ có khả năng
mất vốn tính đến cuối tháng 6/2018 tăng 17,9% so với 31/12/2017, lên mức gần
38,2 nghìn tỷ đồng, chiếm 54% tổng nợ xấu, trong khi con số này hồi cuối năm
2017 chỉ ở mức 50,2%. (Đỗ Đoan Trang, 2019).
Trong thời gian qua, mặc dù các NHTM đã có những nỗ lực lớn trong việc xử
lý nợ xấu nhưng tỷ lệ nợ xấu vẫn ở mức cao. SHB là một trong những ngân hàng có
nợ xấu tăng khá mạnh trong 6 tháng đầu năm 2018, với mức tăng 1 nghìn tỷ đồng,
lên hơn 5,6 nghìn tỷ đồng (tương đương với mức tăng 21,7% so với 31/12/2017).

Trong đó, nợ có khả năng mất vốn ở mức 3.273 tỷ đồng, tăng 14,2% và chiếm
58,2% tổng nợ xấu. Tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng theo đó cũng tăng khá mạnh, từ
mức 2,33% đầu năm lên 2,7%/tổng cho vay. Đây cũng là ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu
cao thứ ba trong số 17 ngân hàng. (Đỗ Đoan Trang, 2019).
Tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội Chi nhánh Lào Cai, công tác quản trị
RRTD được ban lãnh đạo hết sức quan tâm, chú trọng. Hoạt động tín dụng của chi
nhánh được kiểm soát khá chặt chẽ và diễn ra an toàn, góp phần vào kết quả kinh
doanh của toàn chi nhánh. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại những điểm bất cập cần phải
điều chỉnh và xử lý, đặc biệt, chịu sự ảnh hưởng về chính sách và tình hình chung
của SHB toàn hệ thống, nhằm tăng cường công tác quản trị RRTD tại chi nhánh.
Qua quá trình học tập, nghiên cứu và xuất phát từ kinh nghiệm trong lĩnh vực công
tác của bản thân, tôi quyết định lựa chọn đề tài: “Quản trị rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn - Hà Nội Chi nhánh Lào Cai” cho
luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản trị kinh doanh, với kỳ vọng góp thêm một cách
nhìn nhận về quản trị RRTD và tìm ra giải pháp nhằm giải quyết vấn đề.


2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích thực trạng và đưa ra quản trị RRTD tại Ngân hàng TMCP
Sài Gòn – Hà Nội Chi nhánh Lào Cai, luận văn này nhằm tìm ra được những giải
pháp phù hợp với thực trạng của đơn vị, từ đó hoàn thiện hoạt động quản trị RRTD
và phát triển hoạt động kinh doanh của đơn vị.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về quản trị RRTD của NHTM; các khái niệm cơ
bản về RRTD, quản trị RRTD, quy trình phân loại nợ và trích lập dự phòng để xử lý
RRTD; các chỉ tiêu đánh giá về quản trị RRTD.
- Phân tích thực trạng quản trị RRTD và đánh giá hiệu quả công tác quản trị
RRTD tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội Chi nhánh Lào Cai.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản trị RRTD tại Ngân

hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội Chi nhánh Lào Cai.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu các vấn đề lý luận về quản trị RRTD tại NHTM và thực
trạng công tác quản trị RRTD tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội Chi nhánh
Lào Cai.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội Chi nhánh Lào Cai.
- Phạm vi thời gian: Luận văn sử dụng những số liệu, dữ liệu và thông tin trong
khoảng thời gian 3 năm, từ năm 2015 đến năm 2017, sau đó đề xuất giải pháp cho
giai đoạn 2018 – 2021.
- Phạm vi nội dung: Công tác quản trị RRTD tại ngân hàng TMCP Sài Gòn –
Hà Nội chi nhánh Lào Cai giai đoạn 2015-2017, thực trạng và giải pháp.
4. Những đóng góp của đề tài
- Về lý luận: Trên cơ sở lý luận chung về công tác quản trị RRTD tác giả tập
trung phân tích tình hình kinh doanh, cơ cấu tín dụng, nợ xấu, hệ thống xếp hạng tín


dụng nội bộ, phân tích quy trình kiểm soát RRTD và kinh nghiệm thực tế của hoạt
động quản trị RRTD từ đó xây dựng khung lý thuyết về công tác quản trị RRTD.
- Về thực tiễn: Từ phân tích thực trạng quản trị RRTD tại Ngân hàng TMCP
Sài Gòn – Hà Nội Chi nhánh Lào Cai, đề xuất giải pháp nhằm tăng cường cường
công tác quản trị RRTD tại đơn vị trong thời gian tiếp theo.
5. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu, sơ đồ, danh mục
tài liệu tham khảo, và 4 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản trị rủi ro tín dụng của ngân
hàng
thương mại.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.

Chương 3: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
– Hà Nội Chi nhánh Lào Cai.
Chương 4: Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản trị rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội Chi nhánh Lào Cai.


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Khi nghiên cứu về NHTM, các nhà kinh tế học đưa ra rất nhiều những quan
niệm khác nhau. “NHTM là tổ chức tài chính nhận tiền gửi và cho vay tiền”,
“NHTM là trung gian tài chính có giấy phép kinh doanh của Chính phủ để cho vay
tiền và mở tài khoản tiền gửi, kể cả các khoản tiền gửi có thể dùng séc”, ... Có nhiều
quan niệm như vậy là do hoạt động của NHTM rất đa dạng, các thao tác trong từng
nghiệp vụ lại phức tạp và vấn đề này luôn biến động theo sự thay đổi chung của nền
kinh tế. Mặt khác, do tập quán, luật pháp của mỗi quốc gia, mỗi vùng khác nhau đã
dẫn đến những quan niệm về NHTM không đồng nhất giữa các nước trên thế giới.
Tuy nhiên, tựu chung lại, chúng ta có thể hiểu NHTM với một khái niệm
chung nhất như sau: NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và
thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng
số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.
Như vậy, NHTM là một doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ thông
qua các nghiệp vụ huy động các nguồn vốn để cho vay, đầu tư và thực hiện các
nghiệp vụ tài chính khác. (Trịnh Thanh Huyền, Tạp chí Tài chính tháng 5/2007).
1.1.1.2. Vai trò của ngân hàng thương mại
NHTM cung cấp vốn cho nền kinh tế
Vốn được tạo ra từ quá trình tích lũy, tiết kiệm của mỗi cá nhân, doanh nghiệp

và nhà nước trong nền kinh tế. Vì vậy muốn có nhiều vốn phải tăng thu nhập quốc
dân và có mức độ tiêu dùng hợp lý. Để tăng thu nhập quốc dân tức là cần phải mở
rộng quy mô chiều rộng lẫn chiều sâu của sản xuất và lưu thông hàng hóa, đẩy mạnh
sự phát triển của các ngành trong nền kinh tế và muốn làm được điều đó cần thiết
phải có vốn. Mặt khác khi nền kinh tế phát triển sẽ tạo ra càng nhiều nguồn vốn,
điều


đó sẽ có tác động tích cực đến hoạt động ngân hàng. NHTM là chủ thể chính đáp
ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh. NHTM đứng ra huy động các nguồn vốn
nhàn rỗi và tạm thời nhàn rỗi ở mọi tổ chức, cá nhân, mọi thành phần kinh tế như:
vốn tạm thời được giải phóng ra từ quá trình sản xuất, vốn từ nguồn tiết kiệm của
các cá nhân trong xã hội. Bằng vốn huy động được trong nền kinh tế, thông qua
hoạt động tín dụng, NHTM sẽ cung cấp vốn cho mọi hoạt động kinh tế và đáp ứng
các nhu cầu vốn một cách kịp thời cho quá trình tái sản xuất. Nhờ có hoạt động của
hê thống NHTM, đặc biệt là hoạt động tín dụng, các doanh nghiệp có điều kiện mở
rộng sản xuất, cải tiến máy móc công nghệ, tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu
quả kinh tế.
NHTM là cầu nối giữa doanh nghiệp và thị trường
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, hoạt động của các doanh nghiệp chịu
sự tác động man h mẽ của các quy luật kinh tế khách quan như quy luật giá trị, quy
luật cung cầu, quy luật cạnh tranh và sản xuất phải trên cơ sở đáp ứng nhu cầu thi
trường, thỏa mãn nhu cầu thị trường trên mọi phương diện được thể hiện như:
không những thỏa mãn nhu cầu về phương diện giá cả, khối lượng chất lượng,
chủng loại hàng hóa mà con đòi hỏi thỏa mãn trên cả hai phương diện thời gian, điạ
điểm. Để có thể đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của thị trường, doanh nghiệp không
những nâng cao chất lượng lao động, củng cố và hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế,
chế độ hạch toán kế toán … mà còn phải không ngừng cải tiến máy móc thiết bi,
dây chuyền công nghê , tìm tòi sử dụng nguyên vật liệu mới, mở rộng quy mô sản
xuất một cách thích hợp … Những hoạt động này đòi hỏi một khối lượng vốn đầu

tư, nhiều khi vượt quá khả năng vốn tự có của doanh nghiệp. Do đó, để giải quyết
khó khăn này doanh nghiệp có thể tìm đến ngân hàng xin vay vốn nhằm thỏa mãn
nhu cầu đầu tư của mình. Thông qua hoạt động tín dụng, ngân hàng là chiếc cầu nối
giữa các doanh nghiệp với thị trường. Nguồn vốn tín dụng của ngân hàng cung ứng
cho doanh nghiệp đã đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng mọi
mặt của quá trình sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu thị trường và từ đó tạo cho
doanh nghiệp một chỗ đứng vững chắc trong cạnh tranh.
Ngân hàng thương mại là công cụ để Nhà nước điều tiết nền kinh tế vĩ mô


Trong sự vận hành của nền kinh tế thị trường, NHTM hoạt động một cách có
hiệu quả thông qua các nghiệp vụ kinh doanh của mình sẽ thực sự là một công cụ để
Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Bằng hoạt động tín dụng và thanh toán giữa
các NHTM trong hê thống, các NHTM đã góp phần mở rộng khối lượng tiền cung
ứng trong lưu thông. Thông qua việc cung ứng tín dụng cho các ngành trong nền
kinh tế, NHTM thực hiện việc dẫn dắt các luồng tiền, tâp hợp và phân chia vốn của
thị trường, điều khiển chúng một cách có hiệu quả và thực thi vai trò điều tiết gián
tiếp vĩ mô: “Nhà nước điều tiết ngân hàng, ngân hàng dẫn dắt thị trường”
NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế
Trong nền kinh tế thị trường khi mà các mối quan hê hàng hóa tiền tệ ngày
càng được mở rộng thì nhu cầu giao lưu kinh tế – xã hội giữa các nước trên thế giới
ngày càng trở nên cần thiết và cấp bách. Việc phát triển kinh tế của mỗi quốc gia
luôn gắn với sự phát triển của nền kinh tế thế giới và là một bộ phận cấu thành nên
sự phát triển đó. Vì vậy, nền tài chính của mỗi nước cũng phải hòa nhập với nền tài
chính quốc tế và NHTM cung các hoạt động kinh doanh của mình đã đóng góp một
vai trò vô cùng quan trọng trong sự hòa nhập này. Với các nghiệp vụ kinh doanh
như nhận tiền gửi, cho vay, nghiệp vụ thanh toán, nghiệp vụ hối đoái và các nghiệp
vụ khác, NHTM đã tạo điều kiện thúc đẩy ngoại thương không ngừng được mở
rộng. Thông qua các hoạt động thanh toán, kinh doanh ngoại hối, quan hệ tín dụng
với các NHTM nước ngoài, hệ thống NHTM đã thực hiện vai tro điều tiết nền tài

chính trong nước phù hợp với sự vận động của nền tài chính quốc tế. NHTM ra đời,
phát triển trên cơ sở nền tảng sản xuất và lưu thông hàng hóa phát triển và nền kinh
tế ngày càng cần đến hoạt động của NHTM với các chức năng, vai trò của mình.
Thông qua việc thực hiện các chức năng, vai trò của mình nhất là chức năng trung
gian tín dụng, NHTM đã trở thành một bộ phận quan trọng trong việc thúc đẩy nền
kinh tế phát triển.

1.1.1.3. Các nghiệp vụ chủ yếu của ngân hàng thương mại
Nghiệp vụ tài sản có


Đây là nghiệp vụ phản ánh quá trình sử dung vốn vào các mục đích nhằm đảm
bảo an toàn cũng như tìm kiếm lợi nhuận của NHTM. Nội dung của nghiệp vụ này
bao gồm:
- Nghiệp vụ ngân quỹ
- Nghiệp vụ cấp tín dụng và đầu tư
Qua các nghiệp vụ này NHTM đã thực hiện chức năng tạo tiền, trở thành
nguồn tích luỹ vốn cho nền kinh tế tạo điều kiện làm tăng tổng sản phẩm xã hội, mở
rộng vốn đầu tư góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
Có thể thấy hoạt động tín dụng là hoạt động quan trọng nhất của NHTM, nó
liên quan đến tất cả các ngành các lĩnh vực của nền kinh tế. Tuy nhiên, hoạt động lại
chứa đựng rủi ro tiềm ẩn từ tất cả các ngành các lĩnh vực đó. Chính vì vậy việc
nghiên cứu rủi ro tín dụng là vấn đề cấp bách luôn được các NHTM quan tâm.
- Nghiệp vụ khác: Bằng các hoạt động khác trên thị trường như: Kinh doanh
ngoại tệ, vàng bạc và kim khí, đá quý ; thực hiện các dic h vụ tư vấn, dịch vụ ngân
quỹ nghiệp vụ ủy thác và đại lý; kinh doanh và dịch vụ bảo hiểm, các dịch vụ khác
liên quan đến hoạt động ngân hàng như: dịch vụ bảo vệ hiện vật quý, giấy tờ có giá,
cho thuê két, cầm đồ và các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật; mà các ngân
hàng thu được những khoản lợi nhuận đáng kể.
Nghiệp vụ tài sản nợ

Nghiệp vụ này phản ánh quá trình hình thành vốn cho hoạt động kinh doanh
của
NHTM bao gồm các nghiệp vụ sau:
- Nghiệp vụ tiền gửi (Nghiệp vụ huy động vốn)
- Nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá
- Nghiệp vụ đi vay
- Nghiệp vụ huy động vốn khác
- Nghiệp vụ ngoại bảng
Có thể nói, các nghiệp vụ của NHTM đều rất quan trọng và liên quan chặt chẽ
với nhau. Nghiệp vụ huy động vốn là tiền đề tạo nguồn vốn tích luỹ cho các hoạt
động nghiệp vụ. Hoạt động tín dụng và đầu tư đem lại nguồn thu nhập cho NHTM.
Còn các hoạt động dịch vụ thu hút thêm khách hàng, tạo điều kiện cho việc mở rộng


hoạt động huy động tiền gửi và kinh doanh của NHTM. Tuy nhiên, nghiệp vụ tín
dụng vẫn là nghiệp vụ quan trọng nhất quyết định kết quả kinh doanh của NHTM.
1.1.2. Tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Các quan điểm về tín dụng
Bất cứ xã hội nào còn sản xuất hàng hoá thì còn sự tồn tại của hoạt động tín
dụng. Nguyên nhân khách quan của sự tồn tại và phát triển tín dụng là do mâu thuẫn
của tuần hoàn vốn tiền tệ trong quá trình tái sản xuất xã hội: Trong lúc có một bộ
phận vốn tiền tệ nhàn rỗi được giải phóng khỏi quá trình tái sản xuất ở doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân này thì ở các chủ thể khác lại có nhu cầu thiếu vốn cần
được bổ sung. Thiếu vốn cần được bổ sung không chỉ là nhu cầu đối với các doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, lưu thông mà còn là nhu cầu bổ sung thiếu
hụt tạm thời giữa thu và chi của các tổ chức cá nhân khác trong xã hội, kể cả ngân
sách nhà nước. Đây không chỉ là nhu cầu đầu tư cho lĩnh vực sản xuất, lưu thông
mà còn là nhu cầu cần thiết cho tiêu dùng. Mâu thuẫn giữa hiện tượng thừa, thiếu
vốn tiền tệ trong xã hội phát sinh trong khi quá trình sản xuất lưu thông hàng hoá
đòi hỏi phải có tín dụng để giải quyết mâu thuẫn đó.

Tín dụng theo quan điểm của các nhà kinh tế học hiện đại là trên cơ sở lòng
tin, nghĩa là người cho vay tin tưởng vào người đi vay sẽ sử dụng vốn có hiệu quả
và hoàn trả đúng thời hạn cả vốn lẫn lãi (Phan Thị Thu Hà, 2013). Mặc dù có những
khái niệm về tín dụng theo cách diễn đạt khác nhau nhưng có thể nêu một cách tổng
quát: “Tín dụng là quan hệ chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị (dưới hình
thức tiền tệ hoặc hiện vật) từ người sở hữu sang người sử dụng để sau một thời gian
nhất định thu hồi về một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu”.
Từ khái niệm trên, bản chất của tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở
hoàn trả có các đặc trưng sau:
- Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng ngân hàng bao gồm cả hai hình thức
là cho vay (bằng tiền) và cho thuê (bất động sản và động sản).


- Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, vì vậy người cho vay khi chuyển giao tài
sản cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng người đi vay sẽ trả đúng hạn.
Đây là yếu tố hết sức cơ bản trong quản trị tín dụng.
- Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói cách
khác là người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc.
- Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, tiền vay được cấp trên cơ sở bên đi vay
cam kết hoàn trả vô điều kiện cho bên vay khi đến hạn thanh toán
1.1.2.2. Đặc trưng của tín dụng
- Đối tượng của tín dụng là vốn tiền tệ
Số vốn này không nằm trong quá trìnhtuần hoàn của chu kỳ sản xuất kinh
doanh mà là một loại vốn riêng biệt: vốn nhàn rỗi dùng để cho vay. Thời kỳ khủng
hoảng, trì trệ sản xuất, khả năng cung cấp vốn vay lại rất lớn vì nhiều người không
bỏ vào sản xuất mà đem gửi ngân hàng. Trong khi đó, nhu cầu vay vốn lại giảm vì
không có lĩnh vực nào đầu tư có lợi, lúc này chỉ có một số ít người đi vay để đảm
bảo khả năng thanh toán khỏi bị phá sản.
- Tín dụng là có lòng tin
Tín dụng xuất phát từ tiếng La-tinh “Creditum” có nghĩa là “sự giao phó” hay

“sự tín nhiệm”. Nghiên cứu khái niệm tín dụng cũng cho ta thấy tín dụng là sự cho
vay có hứa hẹn thời gian hoàn trả. Sự hứa hẹn biểu hiện “mức tín nhiệm” hay “lòng
tin” của người cho vay vào người đi vay (Nguyễn Văn Tiến, 2014). Yếu tố lòng tin
tuy vô hình nhưng không thể thiếu trong quan hệ tín dụng, đây là yếu tố bao trùm
trong hoạt động tín dụng, là điều kiện cần cho quan hệ tín dụng phát sinh.
- Tín dụng là có tính thời hạn
Khác với các quan hệ mua bán thông thường khác (sau khi trả tiền người mua
trở thành chủ sở hữu của vật mua hay còn gọi là “mua đứt bán đoạn”), quan hệ tín
dụng chỉ trao đổi quyền sử dụng giá trị khoản vay chứ không trao đổi quyền sở hữu
khoản vay. Người cho vay giao giá trị khoản vay dưới dạng hàng hoá hay tiền tệ cho
người kia sử dụng trong một thời gian nhất định. Sau khi khai thác giá trị sử dụng
của khoản vay trong thời hạn cam kết, người đi vay phải hoàn trả toàn bộ giá trị
khoản


vay cộng thêm khoản lợi tức hợp lý kèm theo như cam kết đã giao ước với người
cho vay [5][6]. Như vây, khối lượng tiền tệ cho vay ban đầu chỉ là vật chuyên trở
giá trị sử dụng, nó được phát ra trong một thời gian nhất định rồi sẽ thu về chứ
không được bán đứt.
- Tín dụng là có tính hoàn trả
Đây là đặc trưng thuộc về bản chất vận động của tín dụng và là dấu ấn để phân
biệt phạm trù tín dụng với các phạm trù kinh tế khác. Sau khi kết thúc một vòng
tuần hoàn của tín dụng, hoàn thành một chu kỳ sản xuất trở về trạng thái tiền tệ, vốn
tín dụng được người đi vay hoàn trả cho người cho vay kèm theo một phần lãi như
đã thoả thuận.
Do đặc điểm riêng của mình, tín dụng ngân hàng đạt được ưu thế hơn các hình
thức tín dụng khác về khối lượng, thời hạn và phạm vi đầu tư. Với đặc điểm tín
dụng bằng tiền, vốn tín dụng ngân hàng có khả năng đầu tư chuyển đổi vào bất cứ
lĩnh vực nào của sản xuất và lưu thông hàng hoá. Tín dụng ngân hàng không những
chỉ đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn để bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp

và cá nhân mà còn tham gia cấp vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản, cải tiến đổi mới kỹ
thuật công nghệ sản xuất. Ngoài ra tín dụng ngân hàng còn đáp ứng một phần đáng
kể nhu cầu tiêu dùng của cá nhân. Vì vậy mà tín dụng ngân hàng ngày càng trở
thành hình thức tín dụng quan trọng trong các hình thức tín dụng hiện có, nó đáp
ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế linh hoạt và kịp thời.
1.1.2.3. Vai trò của tín dụng
Tín dụng ngân hàng đóng vai trò trung gian giải quyết mâu thuẫn phát sinh
trong quá trình tuần hoàn, chu chuyển vốn của doanh nghiệp.
Với nghiệp vụ huy động vốn NHTM tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có cơ
hội đầu tư, sinh lợi từ vốn nhàn rỗi tạm thời. Bằng nguồn vốn huy động được các
ngân hàng có điều kiện đáp ứng vốn cho các doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn. Là
cầu nối giữa bên thừa vốn và bên thiếu vốn tạm thời, tín dụng ngân hàng góp phần
điều hòa vốn trong toàn bộ nền kinh tế, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh
doanh được tiến hành một cách liên tục, không bị gián đoạn.


Tín dụng ngân hàng góp phần giải quyết mâu thuẫn giữa chu kỳ thu nhập và
chu kỳ tiêu dùng
Trong thời gian đầu của cuộc sống con người phải học tập, học nghề, chờ
việc… họ hầu như chưa tạo ra khoản thu nhập đáng kể nào, nhưng lại có nhu cầu
chi tiêu cao. Khi đã tham gia vào quá trình sản xuất xã hội, lao động của họ không
những tạo ra thu nhập đủ để đáp ứng nhu cầu chi tiêu và còn có khả năng dành một
phần để tích lũy, tích lũy để thỏa mãn nhu cầu cao hơn hay để dự phòng. Tín dụng
ngân hàng không chỉ giải quyết được mâu thuẫn giữa chu kỳ thu nhập và chu kỳ
tiêu dùng của các cá nhân, mà còn góp phần nâng cao đời sống cho người lao động,
kích thích sản xuất phát triển.
Tín dụng ngân hàng thu hút nguồn vốn tiết kiệm và thúc đẩy quá trình tập
trung vốn, đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển kinh tế
Đối với các doanh nghiệp vốn tự có dùng để đầu tư có giới hạn, bên cạnh đó
việc huy động vốn trực tiếp đòi hỏi những điều kiện hết sức chặt chẽ mà không phải

bất cứ doanh nghiệp nào cũng thực hiện được, trong trường hợp này vốn tín dụng là
nguồn tài trợ quan trọng cho nhu cầu đầu tư. Tín dụng thực hiện huy động vốn tiết
kiệm của cá nhân, doanh nghiệp, nhà nước để đáp ứng nhu cầu đầu tư, phát triển
kinh tế. Bằng việc thu hút nguồn vốn tiết kiệm đáp ứng cho nhu cầu đầu tư, tín dụng
ngân hàng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư.
Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả
Với sự hoạt động của hệ thống tín dụng, các nguồn tiền nhàn rỗi của cá nhân
và doanh nghiệp được tập trung lại và sau đó tín dụng tiến hành phân phối các
nguồn vốn đã được tập trung này nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất, lưu thông hàng
hóa cũng như nhu cầu tiêu dùng trong toàn xã hội. Thông qua kênh tín dụng, bằng
chính sách tiền tệ thích hợp cho từng giai đoạn nhà nước có thể điều tiết lượng tiền
cung ứng cho nền kinh tế góp phần ổn định tiền tệ, giá cả.
Tín dụng ngân hàng góp phần ổn định đời sống của dân cư, tạo công ăn việc
làm và đảm bảo trật tự xã hội
Do tín dụng có vai trò thúc đẩy nền kinh tế phát triển, sản xuất hàng hóa và
dịch vụ ngày càng gia tăng, thỏa mãn nhu cầu đời sống của người lao động. Bên
cạnh đó,


việc cung ứng vốn tín dụng cho nền kinh tế đã tạo ra khả năng khai thác các tiềm
năng sắn có trong xã hội về tài nguyên thiên nhiên, lao động… từ đó có thể thu hút
nhiều lực lượng lao động của xã hội, tạo công ăn, việc làm. Một xã hội phát triển
lành mạnh, đời sống được ổn định, ai cũng có công ăn việc làm.
Tín dụng ngân hàng góp phần tăng cường chế độ hạch toán kinh tế của các
doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế sử dụng vốn vay
Đặc trưng của tín dụng là người vay vốn phải hoàn trả cả vốn và lãi đúng thời
hạn ghi trong hợp đồng tín dụng, nếu vi phạm phải chịu phạt theo lãi suất quá hạn
hoặc phải chịu các biện pháp chế tài khác. Bằng những tác động như vậy nên các
doanh nghiệp vay vốn phải thường xuyên quan tâm thực hiện chế độ hoạch toán
kinh tế, giảm chi phí sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, đó cũng

là điều kiện quyết định đến khả năng hoàn trả vốn vay và tăng tích lũy cho doanh
nghiệp.
1.1.2.4. Phân loại tín dụng
Phân loại tín dụng là việc sắp xếp các khoản cho vay theo từng nhóm dựa trên
một số tiêu thức nhất định. Việc phân loại cho vay có cơ sở khoa họclà tiền đề để
thiết lập các quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín
dụng. Phân loại cho vay dựa vào các căn cứ sau đây:
*Dựa vào mục đích cho vay
Về mục đích cho vay, hoạt động tín dụng có thể phân chia thành các loại sau:
- Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp. Mục đích của
hình thức cho vay này thường là phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp, cá nhân.
- Cho vay tiêu dùng cá nhân: Phục vụ mục đích tiêu dùng của các cá nhân
- Cho vay mua bán bất động sản: Phục vụ nhu cầu vay mua bán bất động sản
của các cá nhân.
- Cho vay sản xuất nông nghiệp: Phục vụ hoạt động sản xuất các sản phẩm
nông nghiệp, nuôi trồng và đánh bắt thủy hải sản.
- Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu…: Mục đích cho các tổ chức vay xuất
nhập khẩu các mặt hàng công thương nghiệp.


*Dựa vào thời hạn cho vay
Dựa vào thời hạn cho vay, hoạt động tín dụng có thể phân chia thành các loại
sau:
- Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn đến 1 năm. Mục đích của loại
cho vay này thường là nhằm hỗ trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động.
- Cho vay trung hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích của loại
cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định.
- Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích của loại
vay này thường là nhằm tài trợ đầu tư vào các dự án đầu tư.

*Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng
Hoạt động tín dụng có thể phân chia thành các loại sau:
- Cho vay không có bảo đảm: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm
cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng
vay vốn để quyết định cho vay.
- Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền vay
như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác.
*Dựa vào phương thức cho vay
Dựa vào phương thức cho vay, hoạt động tín dụng có thể phân chia thành các
loại sau:
- Cho vay theo món vay: là loại cho vay mà mỗi lần vay vốn, khách hàng và tổ
chức tín dụng thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: là loại cho vay mà tổ chức tín dụngvà khách
hàng xác định và thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trọng một khoảng thời
gian nhất định.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi: là việc cho vay mà tổ chức tín dụng thoả
thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản
thanh toán của khách hàng.
*Dựa vào xuất xứ tín dụng
Dựa vào xuất xứ tín dụng, hoạt động tín dụng có thể phân chia thành các loại
sau:
- Cho vay trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu, đồng
thời người đi vay trực tiếp trả nợ vay cho ngân hàng.


×