Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

KẾ TOÁN NGUYÊN vật LIỆU ở CÔNG TY cổ PHẦN tư vấn xây DỰNG và THƯƠNG mại THỦ đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 73 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

DANH MỤC VIẾT TẮT
GTGT: Giá trị gia tăng.
TK: Tài khoản.
DT: Doanh thu.
NVL: Nguyên vật liệu.
XD & TM: Xây Dựng và Thương Mại.
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn.
KCS: Kiểm tra Chất lượng Sản phẩm.
PXK: Phiếu xuất kho.
PNK: Phiếu nhập kho.
VT: Vật tư.
TSCĐ: Tài sản cố định.
TGNH: Tiền gửi ngân hang.
GTTT: Gia tăng trực tiếp.

Phạm Đức Minh – CQ48/21.01

i

GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

MỤC LỤC


1.1.1 Vị trí, vai trò của Nguyên vật liệu.........................................................3
1.1.2 Đặc điểm, yêu cầu quản lí Nguyên vật liệu..........................................4
1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán doanh nghiệp.....................................................5
1.2.1 Phân loại, đánh giá nguyên vật liệu......................................................6
1.2.1.1 Phân loại nguyên vật liệu....................................................................6
1.2.1.2 Đánh giá NVL......................................................................................7
1.2.2 Kế toán chi tiết Nguyên vật liệu..........................................................10
1.2.3 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu.......................................................16
1.2.3.1 Chứng từ kế toán sử dụng................................................................16
1.2.3.2 Phương pháp kế toán tổng hợp NVL...............................................16
PHÒNG KẾ HOẠCH...................................................................................20

Phạm Đức Minh – CQ48/21.01

ii

GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

DANH MỤC BẢNG BIỂU
1.1.1 Vị trí, vai trò của Nguyên vật liệu.........................................................3
1.1.2 Đặc điểm, yêu cầu quản lí Nguyên vật liệu..........................................4
1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán doanh nghiệp.....................................................5
1.2.1 Phân loại, đánh giá nguyên vật liệu......................................................6
1.2.1.1 Phân loại nguyên vật liệu....................................................................6
1.2.1.2 Đánh giá NVL......................................................................................7

1.2.2 Kế toán chi tiết Nguyên vật liệu..........................................................10
1.2.3 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu.......................................................16
1.2.3.1 Chứng từ kế toán sử dụng................................................................16
1.2.3.2 Phương pháp kế toán tổng hợp NVL...............................................16
PHÒNG KẾ HOẠCH...................................................................................20

Phạm Đức Minh – CQ48/21.01

iii

GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

DANH MỤC SƠ ĐỒ
1.1.1 Vị trí, vai trò của Nguyên vật liệu.........................................................3
1.1.2 Đặc điểm, yêu cầu quản lí Nguyên vật liệu..........................................4
1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán doanh nghiệp.....................................................5
1.2.1 Phân loại, đánh giá nguyên vật liệu......................................................6
1.2.1.1 Phân loại nguyên vật liệu....................................................................6
1.2.1.2 Đánh giá NVL......................................................................................7
1.2.2 Kế toán chi tiết Nguyên vật liệu..........................................................10
1.2.3 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu.......................................................16
1.2.3.1 Chứng từ kế toán sử dụng................................................................16
1.2.3.2 Phương pháp kế toán tổng hợp NVL...............................................16
PHÒNG KẾ HOẠCH...................................................................................20


Phạm Đức Minh – CQ48/21.01

iv

GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi


Luận văn tốt nghiệp

Phạm Đức Minh – CQ48/21.01

Học Viện Tài Chính

v

GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế quốc dân, Doanh nghiệp sản xuất là tế bào của nền
kinh tế. Đây là nơi trực tiếp sáng tạo ra cơ sở vật chất cho xã hội, cũng như
bất kỳ một Doanh nghiệp sản xuất nào, Doanh nghiệp xây dựng trong quá
trình hoạt động kinh doanh của mình đều phải tính toán chi phí bỏ ra và kết
quả thu về, nhất là trong nền kinh tế thị trường, Doanh nghiệp có tồn tại và
phát triển được hay không phụ thuộc vào việc Doanh nghiệp có đảm bảo bù
đắp được chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất và có lãi.

Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố quan trọng không thể thiếu của
quá trình sản xuất. Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một lần trong một chu kỳ
sản xuất và hình thái vật chất ban đầu của vật liệu bị biến đổi chuyển hoá kết
tinh vào sản phẩm về cả mặt hiện vật cũng như mặt giá trị. Do đó chi phí vật
liệu chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Muốn
cho quá trình sản xuất kinh doanh được thường xuyên liên tục thu nhập đủ bù
đắp chi phí có lãi đòi hỏi Doanh nghiệp phải phấn đấu tiết kiệm chí phí sản
xuất hạ giá thành sản phẩm bằng cách tiến hành kết hợp nhiều biện pháp đồng
bộ. Trên giác độ của kế toán để thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ của mình
thì việc quản lý, hạch toán chính xác vật liệu (nhất là trong lĩnh vực xây dựng
cơ bản) vào giá thành sản phẩm là cần thiết và quan trọng.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, trong thời gian thực tập tại Công ty
Cổ Phần Tư vấn XD & TM Thủ Đô, em đã đi sâu tìm hiểu về công tác Kế
toán Nguyên vật liệu ở Công ty.
Dựa vào tình hình thực tế sản xuất kinh doanh tại Công ty kết hợp với
lý luận được trang bị trên ghế nhà trường, em đã chọn đề tài: “ KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU Ở CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG
MẠI THỦ ĐÔ” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.

Phạm Đức Minh – CQ48/21.01

1

GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính


Luận văn tốt nghiệp của em bao gồm 3 phần chính:
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN
VẬT LIỆU TRONG CÔNG TY XÂY LẮP.
Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU Ở CÔNG TY CP TƯ VẤN XD & TM THỦ ĐÔ
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU Ở CÔNG TY CP TƯ VẤN XD & TM THỦ ĐÔ
Do thời gian thực tập tại Công ty có hạn, do đó việc vấn đề đi từ lý
thuyết đến thực tiễn còn có một khoảng cách nên bài viết của em mặc dù đã
cố gắng rất nhiều song vẫn không tránh khỏi thiếu sót, em rất mong được sự
góp ý, chỉ bảo, tham gia của cô thầy Ngô Thế Chi cùng các thầy cô trong khoa
Kế toán – Kiểm toán của trường Học Viện Tài Chính để báo cáo thực tập tốt
nghiệp của em tại Công ty ty CP Tư vấn XD & TM Thủ Đô được hoàn thiện
hơn.
Em xin chân thành
cảm ơn!

Phạm Đức Minh – CQ48/21.01

2

GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

CHƯƠNG 1:
LÍ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN

NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1 Sự cần thiết phải tổ chức kế toán Nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp sản xuất.
1.1.1 Vị trí, vai trò của Nguyên vật liệu.
 Đặc điểm của Nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động và là một trong ba yếu tố của quá
trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể của sản phẩm.
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động, nhưng không phải bất kỳ đối
tượng nào cũng là nguyên vật liệu mà chỉ trong điều kiện đối tượng lao động
do lao động làm ra thì nó mới trở thành nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh không
giữ nguyên được hình thái vật chất ban đầu, chỉ tham gia vào một chu kỳ sản
xuất kinh doanh và giá trị của nguyên vật liệu được chuyển dịch một lần vào
giá trị sản phẩm mới tạo ra hoặc vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
 Vị trí của Nguyên vật liệu trong sản xuất.
Nguyên vật liệu là cơ sở vật chất hình thành nên sản phẩm mới. Việc cung
cấp nguyên vật liệu có kịp thời hay không sẽ ảnh hưởng đến kết quả sản xuất của
doanh nghiệp. Song khi có nguyên vật liệu thì để sản xuất có hiệu quả hay
không, sản phẩm làm ra có đạt tiêu chuẩn hay không còn phụ thuộc vào chất
lượng nguyên vật liệu. Như vậy trong sản xuất không chỉ tuân theo quy trình
công nghệ mà còn phải chú trọng đến chất lượng quản lí nguyên vật liệu.
Chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản
xuất. Từ đó cho thấy tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu có ý nghĩa rất quan
trọng đến việc hạ giá thành. Doanh nghiệp nên tập trung quản lí nguyên vật
Phạm Đức Minh – CQ48/21.01

3

GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi



Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

liệu một cách chặt chẽ từ khâu mua, bảo quản, dự trữ, sử dụng nhằm hạ thấp
chi phí nguyên vật liệu.
Về mặt giá trị thì nguyên vật liệu là tài sản dự trữ thuộc tài sản lưu
động, do vậy việc tăng tốc độ vốn kinh doanh không thể tách rời việc dự trữ
sử dụng nguyên vật liệu một cách tiết kiệm và hiệu quả.
Từ vị trí quan trọng của nguyên vật liệu càng cho thấy ý nghĩa của kế
toán nguyên vật liệu. Kế toán nguyên vật liệu tốt là điều kiện giúp cho doanh
nghiệp hoạt động hiệu quả hơn.
Xuất phát từ tầm quan trọng đó đòi hỏi phải tăng cường công tác quản
lí nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất.
1.1.2 Đặc điểm, yêu cầu quản lí Nguyên vật liệu.
Như trên đã thấy được đặc điểm và vị trí quan trọng của nguyên vật liệu
trong quá trình sản xuất, do đó yêu cầu tất yếu đặt ra là chúng ta phải quản lí
nguyên vật liệu. Đây là công tác không thể thiếu được của mọi nền sản xuất xã
hội, nhưng do trình độ sản xuất khác nhau nên phạm vi, mức độ, phương pháp
quản lí cũng khác nhau. Muốn giảm chi phí sản xuất, hạ được giá thành thì phải
quản lí chặt chẽ nguyên vật liệu ở các khâu mua, dự trữ và bảo quản và sử dụng
nguyên vật liệu. Đó là yếu tố khách quan và là yêu cầu trong kinh doanh của
nền kinh tế thị trường nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Trong khâu thu mua nguyên vật liệu phải quản lí về khối lượng, quy
cách, chủng loại, giá mua, thuế GTGT được khấu trừ và chi phí mua. Đồng
thời phải thực hiện kế hoạch mua theo đúng tiến độ, thời gian phù hợp với kế
hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiêp.
Trong quá trình bảo quản nguyên vật liệu phải tổ chức tốt kho tàng bến
bãi, xây dựng và thực hiện tốt chế độ bảo quản đối với từng thứ nguyên vật

liệu, tránh hư hỏng, mất mát, hao hụt nhằm đảm bảo an toàn cho nguyên vật
liệu cả về số lượng, chất lượng và cả về giá trị.
Phạm Đức Minh – CQ48/21.01

4

GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

Trong khâu sử dụng nguyên vật liệu cần phải tổ chức tốt việc ghi chép,
phản ánh tình hình xuất dùng và sử dụng nguyên vật liệu. Trên cơ sở đó so
sánh với định mức, dự toán chi phí, đánh giá hiệu quả sử dụng nguyên vật
liệu. Từ đó tìm biện pháp sử dụng nguyên vật liệu, hạ thấp chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm tăng thu nhập và tích lũy cho doanh nghiệp.
Trong khâu dự trữ đòi hỏi doanh nghiệp phải xác định được định mức
tối đa, tối thiểu nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất được tiến hành bình
thường không bị ngưng trệ do thiếu nguyên vật liệu hoặc gây tình trạng ứ
đọng vốn do dự trữ quá nhiều.
1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán doanh nghiệp.
Kế toán là công cụ phục vụ cho việc quản lí kinh tế tài chính của doanh
nghiệp trong đó kế toán nguyên vật liệu đóng vai trò trong công tác quản lí và
sử dụng nguyên vật liệu. Kế toán nguyên vật liệu giúp cho lãnh đạo doanh
nghiệp nắm bắt được tình hình vật tư để chỉ đạo tiến độ sản xuất. Hạch toán
nguyên vật liệu có kịp thời, đầy đủ thì ban lãnh đạo mới nắm bắt được đầy đủ,
toàn diện tình hình thu mua, nhập xuất, dự trữ vật liệu. Tính chính xác của
hạch toán nguyên vật liệu ảnh hưởng đến tính chính xác, kịp thời của hạch

toán giá thành.
Xuất phát từ yêu cầu quản lí nguyên vật liệu và xuất phát từ vị trí của
kế toán đối với công tác quản lí tài chính trong doanh nghiệp sản xuất. Nhiệm
vụ của kế toán nguyên vật liệu được thể hiện:
- Tổ chức đánh giá, phân loại nguyên vật liệu phù hợp với các nguyên tắc,
yêu cầu quản lí thống nhất của nhà nước và yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
- Tổ chức chứng từ, tài khoản, sổ kế toán phù hợp với phương pháp kế
toán hàng tồn kho và phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu của doanh
nghiệp để ghi chép, phân loại tổng hợp số liệu về tình hình hiện có và sự biến

Phạm Đức Minh – CQ48/21.01

5

GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

động của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh, cung cấp số
liệu kịp thời để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Tham gia kiểm kê nguyên vật liệu, xử lí kết quả kiểm kê theo quyết
định của cấp có thẩm quyền nhằm đảm bảo sự chính xác trung thực của thông
tin kế toán.
- Thực hiện việc phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch mua,
dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
1.2 Tổ chức kế toán NVL trong quá trình sản xuất.
1.2.1 Phân loại, đánh giá nguyên vật liệu.

1.2.1.1 Phân loại nguyên vật liệu.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu bao gồm nhiều loại, thứ
với nội dung kinh tế, công dụng, tính chất hóa học và yêu cầu quản lí khác nhau.
Vì vậy để quản lí chặt chẽ từng loại, thứ nguyên vật liệu phục vụ cho công tác
quản trị doanh nghiệp cần thiết phải tiến hành phân loại nguyên vật liệu.
● Phân loại NVL theo nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị trong DNSX.
- Nguyên vật liệu chính: Là đối tượng tạo nên thực thể của sản phẩm.
Đối với thành phẩm mua ngoài với mục đích để tiếp tục gia công chế biến
được coi là nguyên vật liệu chính.
- Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi sử dụng chỉ có tác dụng phụ
có thể làm tăng chất lượng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc đảm bảo cho
công cụ, dụng cụ hoạt động được bình thường.
- Nhiên liệu: Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá
trình sản xuất sản phẩm, tạo điều kiện cho quá trình chế toạ sản phẩm diễn ra
bình thường, Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, thể rắn và thể khí.
- Phụ tùng thay thế: Là các loại phụ tùng, chi tiết được sử dụng để thay
thế, sửa chữa máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ, dụng cụ sản xuất...

Phạm Đức Minh – CQ48/21.01

6

GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm những vật liệu, thiết bị,

công cụ, khí cụ, vật kết cấu dùng cho công tác xây dựng cơ bản.
- Vật liệu khác: Là những loại vật liệu chưa được xếp vào các loại trên
thường là những vật liệu được loại ra từ quá trình sản xuất hoặc phế liệu thu
hồi từ thanh lí TSCĐ.
Ngoài ra tùy thuộc vào yêu cầu quản lí và hạch toán chi tiết của doanh
nghiệp mà trong từng loại nguyên vật liệu trên chia thành từng nhóm, từng
thứ. Cách phân loại này là cơ sở để xác định định mức tiêu hao, định mức dự
trữ cho từng loại, từng thứ nguyên vật liệu là cơ sở để hạch toán chi tiết được
nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.
● Phân loại NVL theo nguồn hình thành
- Nguyên vật liệu nhập từ bên ngoài: Do mua ngoài, nhận vốn góp liên
doanh, nhận biếu tặng…
- Nguyên vật liệu tự chế: Là do doanh nghiệp tự sản xuất.
● Phân loại NVL theo mục đích, công dụng:
- Nguyên vật liệu dùng cho sản xuất kinh doanh gồm:
+ Nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm.
+ Nguyên vật liệu dùng cho quản lí ở các phân xưởng, dùng cho bộ
phận bán hàng, bộ phận quản lí doanh nghiệp.
- Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu khác:
+ Nhượng bán;
+ Đem góp vốn liên doanh;
+ Đem quyên tặng;
1.2.1.2 Đánh giá NVL.
Đánh giá nguyên vật liệu là xác định giá trị của nguyên vật liệu ở
những thời điểm nhất định và theo những nguyên tắc quy định.
♦ Nguyên tắc đánh giá Nguyên vật liệu.
Phạm Đức Minh – CQ48/21.01

7


GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

Khi đánh giá nguyên vật liệu phải tuân thủ theo những nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc giá gốc: Vì nguyên vật liệu là hàng tồn kho nên theo
chuẩn mực 02-hàng tồn kho thì nguyên vật liệu phải được đánh giá theo
nguyên tắc giá gốc. Giá gốc của nguyên vật liệu bao gồm: chi phí mua, chi
phí chế biến và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua nguyên
vật liệu.
- Nguyên tắc thận trọng: Khi giá trị thuần có thể thực hiện được của
nguyên vật liệu thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực
hiện được. Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của nguyên
vật liệu trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường trừ đi chi phí ước tính để
hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính để tiêu thụ chúng.
Thực hiện nguyên tắc thận trọng bằng cách lập dự phòng giảm giá
nguyên vật liệu, kế toán đã ghi sổ theo giá gốc và phản ánh khoản dự phòng
giảm giá nguyên vật liệu.
- Nguyên tắc nhất quán: Các phương pháp kế toán áp dụng đánh giá
nguyên vật liệu phải đảm bảo tính nhất quán, tức là kế toán đã áp dụng
phương pháp nào thì phải nhất quán trong suốt niên độ kế toán. Doanh nghiệp
có thể thay thế phương pháp đã chọn, nhưng phải đảm bảo phương pháp thay
thế cho phép trình bày thông tin kế toán một cách trung thực và hợp lý hơn,
đồng thời phải giải thích được ảnh hưởng của sự thay đổi đó.
♦ Đánh giá nguyên vật liệu.
 Xác định trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập kho.
Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập kho được xác định theo

từng nguồn nhập:
Nhập kho do mua ngoài: Trị giá vốn thực tế nhập kho bao gồm giá
mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp trong
quá trình mua hàng và các chi phí liên quan khác có liên quan đến mua
Phạm Đức Minh – CQ48/21.01

8

GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

nguyên vật liệu, trừ đi các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng
mua do không đúng quy cách, phẩm chất.
Trường hợp mua nguyên vật liệu vào được sử dụng cho đối tượng chịu thuế
GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thì giá mua là giá chưa có thuế GTGT.
Trường hợp nguyên vật liệu mua vào được sử dụng cho các đối tượng
không chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, hoặc sử dụng cho mục
đích phúc lợi, các dự án… thì giá mua bao gồm cả thuế GTGT.
Nhập do tự sản xuất: Trị giá vốn thực tế nhập kho là giá thành sản xuất
của nguyên vật liệu gia công chế biến.
Nhập do thuê ngoài gia công chế biến: Trị giá vốn thực tế nhập kho là
trị giá vốn thực tế của vật liệu xuất ngoài thuê gia công chế biến cộng (+) các
chi phí vận chuyển bốc dỡ khi giao nhận.
Nhập nguyên vật liệu do góp vốn liên doanh: Trị giá nguyên vật liệu
nhập kho là giá do hội đồng liên doanh thỏa thuận cộng các chi phí khác phát
sinh khi tiếp nhận nguyên vật liệu.

Nhập nguyên vật liệu do được cấp: Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu
nhập kho là giá ghi trên biên bản giao nhận cộng các chi phí phát sinh khi nhận.
Nhập nguyên vật liệu do được biếu tặng, được tài trợ: Trị giá vốn thực
tế nhập kho là giá trị hợp lí cộng các chi phí khác phát sinh.
 Xác định trị giá vốn thực tế của NVL xuất kho.
Nguyên vật liệu được nhập kho từ các nguồn khác nhau, ở nhiều thời
điểm khác nhau nên có những giá khác nhau. Do đó khi xuất kho nguyên vật
liệu tuỳ thuộc vào đặc điểm hoạt động, yêu cầu, trình độ quản lí và điều kiện
trang bị phương tiện kỹ thuật tính toán ở từng doanh nghiệp mà lựa chọn các
phương pháp để xác định trị giá vốn xuất kho.
Theo chuẩn mực 02 – hàng tồn kho thì có 4 phương pháp xác định trị
giá vốn xuất kho
Phạm Đức Minh – CQ48/21.01

9

GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

● Phương pháp giá đích danh: Theo phương pháp này khi xuất kho
nguyên vật liệu thì căn cứ vào số lượng xuất kho thuộc lô nào và đơn giá thực
tế của lô đó để tính trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho.
Phương pháp này được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít mặt hàng
hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
● Phương pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập hoặc cuối kỳ:
Theo phương pháp này, giá trị của từng loại nguyên vật liệu được tính theo

giá trị trung bình của từng loại nguyên vật liệu tương tự tồn kho đầu kỳ và giá
trị từng loại nguyên vật liệu nhập kho trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được
tính theo trung bình cả kỳ hoặc mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào
tình hình của doanh nghiệp.
● Phương pháp nhập trước, xuất trước: Áp dụng dựa trên giả định là
nguyên vật liệu được mua trước, sản xuất trước thì được xuất trước, và
nguyên vật liệu còn lại cuối kỳ là nguyên vật liệu được mua hoặc sản xuất gần
thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị của hàng xuất kho sẽ
được tính theo giá trị của lô hàng nhập kho tại thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu
kỳ, giá trị của nguyên vật liệu tồn kho được tính theo giá trị của hàng nhập
kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
● Phương pháp nhập sau, xuất trước: Áp dụng trên giả định là nguyên
vật liệu được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, nguyên vật liệu
còn lại cuối kỳ là nguyên vật liệu được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo
phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá trị của lô hàng
nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của nguyên vật liệu tồn kho được tính theo
giá trị của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
1.2.2 Kế toán chi tiết Nguyên vật liệu.
Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu là việc hạch toán kết hợp với thủ kho
và phòng kế toán trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho; nhằm đảm bảo theo
Phạm Đức Minh – CQ48/21.01

10

GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính


dõi số hiện có và tình hình biến động của từng nhóm, loại, thứ tự nguyên vật
liệu cả về số lượng và giá trị. Các doanh nghiệp phải tổ chức hệ thống chứng
từ, mở các sổ kế toán chi tiết và vận dụng các phương pháp hạch toán chi tiết
nguyên vật liệu phù hợp để góp phần tăng cường quản lí nguyên vật liệu. Kế
toán chi tiết nguyên vật liệu phải được đồng thời tiến hành hai nơi: kho và
phòng tài vụ. Tuỳ theo điều kiện cụ thể mà doanh nghiệp có thể lựa chọn một
trong ba phương pháp sau:
- Phương pháp ghi thẻ song song.
- Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển
- Phương pháp ghi sổ số dư.
Nhìn chung, dù áp dụng phương pháp nào trong các phương pháp trên.
doanh nghiệp đều phải tiến hành theo dõi tình hình nhâp-xuất-tồn ở kho và ở
phòng tài vụ trên các cơ sở chứng từ nhập-xuất, có thể khái quát nội dung kế
toán chi tiết vật liệu ở các phương pháp trên như sau:
● Tại kho: Cả ba phương pháp trên đều hạch toán giống nhau. Theo đó
kế toán lập thẻ kho và giao cho thủ kho theo dõi, ghi chép hàng ngày tình hình
nhập-xuất vật liệu, căn cứ vào chứng từ nhập-xuất để ghi chỉ tiêu số lượng.
Mỗi thẻ kho được mở chi tiết cho một loại vật liệu.
● Tại phòng kế toán:
1. Phương pháp “ghi thẻ song song”.
Phương pháp này về cơ bản hạch toán như ở kho nhưng ngoài việc theo
dõi chỉ tiêu số lượng còn theo dõi cả chỉ tiêu giá trị. Hàng ngày, hoặc định kỳ
(3-5 ngày) kế toán sẽ kiểm tra việc ghi chép của thủ kho, đồng thời căn cứ
vào chứng từ gốc để theo dõi, ghi chép trên “sổ chi tiết vật liệu”. Sổ chi tiết
vật liệu được mở cho từng loại vật liệu.

Phạm Đức Minh – CQ48/21.01

11


GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

2. Phương pháp “sổ đối chiếu luân chuyển”.
Phương pháp này theo dõi cả chỉ tiêu số lượng và tình hình nhập-xuất
vật liệu nhưng được ghi định kỳ trên “Sổ đối chiếu luân chuyển”
3. Phương pháp sổ số dư.
Phương pháp này theo dõi chỉ tiêu giá trị của vật liệu nhập kho, xuất
kho và ghi định kỳ theo từng nhóm, từng thứ vật liệu trên “Bảng luỹ kế nhập
(xuất) vật liệu.
Mỗi phương pháp có ưu, nhược điểm và phạm vi áp dụng riêng, song ta
có thể thấy: Đối với phương pháp thẻ song song có ưu điểm là việc ghi chép
đơn giản dễ kiểm tra, đối chiếu, nhưng có nhược điểm là việc ghi chép giữa
thủ kho và kế toán còn trùng lặp nhau về chỉ tiêu số lượng, khối lượng ghi
chép còn nhiều. Do đó nó chỉ thích hợp với những doanh nghiệp có ít chủng
lại vật tư, hàng hóa; việc nhập - xuất diễn ra không thường xuyên. Đặc biệt
trong điều kiện doanh nghiệp đã làm kế toán máy thì phương pháp này vẫn áp
dụng cho những doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật tư hàng hóa diễn ra
thường xuyên. Vì vậy xu hướng phương pháp này sẽ được áp dụng ngày càng
rộng rãi.
So với phương pháp ghi thẻ song song thì phương pháp đối chiếu luân
chuyển có ưu điểm là giảm bớt khối lượng ghi chép của kế toán do chỉ ghi
một lần vào cuối tháng nhưng vẫn không khắc phục được hạn chế phương
pháp ghi thẻ song song là vẫn còn ghi trùng lặp giữa kho và phòng kế toán về
chỉ tiêu số lượng, mặt khác việc kiểm tra, đối chiếu giữa thủ kho và kế toán

chỉ được tiến hành vào cuối tháng nên hạn chế tác dụng của kiểm tra kế toán.
Do đó trên lý thuyết thì phương pháp này chỉ thích hợp với các doanh nghiệp
có vật tư ít, không có điều kiện ghi chép, theo dõi tình hình nhập - xuất hàng
ngày còn thực tế thì thường ít áp dụng phương pháp này.

Phạm Đức Minh – CQ48/21.01

12

GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

SƠ ĐỒ 1.1: PHƯƠNG PHÁP GHI THẺ SONG SONG

Thẻ kho

Phiếu
nhập kho

Phiếu
Xuất kho

Sổ kế toán
chi tiết

Bảng kê tổng hợp

nhập xuất tồn

Sổ kế toán
tổng hợp

Ghi chú:
Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng.
Đối chiếu cuối tháng.

Phạm Đức Minh – CQ48/21.01

13

GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

SƠ ĐỒ 1.2: PHƯƠNG PHÁP GHI SỔ ĐỐI CHIẾU LUÂN CHUYỂN

Thẻ kho

Phiếu
nhập kho

Bảng kê
nhập


Phiếu
Xuất kho

Sổ đối chiếu
luân chuyển

Bảng kê
Xuất

Sổ kế toán
tổng hợp

Ghi chú:
Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng.
Đối chiếu cuối tháng.

Phạm Đức Minh – CQ48/21.01

14

GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

SƠ ĐỒ 1.3: PHƯƠNG PHÁP GHI SỔ SỐ DƯ


Thẻ kho

Phiếu
nhập kho

Sổ số dư

Phiếu
Xuất kho

Phiếu giao
nhận chứng
từ

Phiếu giao
nhận chứng
từ

Bảng luỹ
kế nhập

Bảng luỹ
kế xuất

Bảng kê nhập
xuất tồn

Sổ kế toán
tổng hợp

Ghi chú:
Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng.
Đối chiếu cuối tháng.

Phạm Đức Minh – CQ48/21.01

15

GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

1.2.3 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu.
1.2.3.1 Chứng từ kế toán sử dụng.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh liên quan đến việc nhập, xuất nguyên vật liệu đều phải lập
chứng từ đầy đủ, kịp thời đúng chế độ quy định.
Theo quy định về chứng từ kế toán ban hành theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 và theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC
ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, các chứng từ kế toán về nguyên
vật liệu bao gồm:
- Phiếu nhập kho (Số hiệu 01 – VT);
- Phiếu xuất kho (Số hiệu 02 – VT);
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Số hiệu 03 PXK – 3LL);
- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá (Số hiệu 05
– VT);

- Hoá đơn GTGT (Số hiệu 01 GTKT – 3LL);
- Hoá đơn bán hàng thông thường (Số hiệu 02GTTT – 3LL);
Đối với các chứng từ này phải lập kịp thời, đầy đủ theo đúng quy định về
mẫu biểu, nội dung, phương pháp lập, người lập chứng từ phải chịu trách nhiệm
về tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của Nhà
nước, các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ hướng dẫn:
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ (Số hiệu 03 - VT);
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (Số hiệu 04- VT);
1.2.3.2 Phương pháp kế toán tổng hợp NVL.
Theo chế độ kế toán hiện hành, kế toán nguyên vật liệu được tiến hành
theo một trong hai phương pháp sau:
- Phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp kiểm kê định kỳ.

Phạm Đức Minh – CQ48/21.01

16

GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

Do đó các doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh
và quy định của chế độ kế toán mà lựa chọn phương pháp kế toán nguyên vật
liệu cho phù hợp.
∗ Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường

xuyên.
 Đặc điểm:
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp kế toán phải tổ
chức ghi chép một cách thường xuyên liên tục và có hệ thống tình hình nhập,
xuất vật liệu trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho. Giá vốn thực tế của vật
liệu hàng hoá xuất kho được tính theo 1 trong 4 phương pháp của chuẩn mực
hàng tồn kho và được phản ánh trên tài khoản và sổ kế toán. Căn cứ vào các
chứng từ nhập, xuất kho nguyên vật liệu được phân loại theo từng đối tượng
sử dụng vật liệu và giá trị của vật liệu tồn kho có thể được xác định ở bất kỳ
thời điểm nào trong kỳ căn cứ vào số liệu trên tài khoản và sổ kế toán.
 Tài khoản kế toán sử dụng.
+ Tài khoản 152 “Nguyên liệu, vật liệu”. Tài khoản này dùng để phản ánh
số hiện có và tình hình tăng, giảm nguyên vật liệu của doanh nghiệp theo giá vốn
thực tế. Tài khoản 152 được mở tài khoản cấp 2,3 trong từng doanh nghiệp.
+ Tài khoản 151 “Hàng mua đang đi đường”. Tài khoản này dùng để
phản ánh giá trị của nguyên vật liệu mà doanh nghiệp đã mua, đã chấp nhận
thanh toán nhưng chưa về nhập kho doanh nghiệp và tình hình hàng đi đường
đã về nhập kho.
+ Tài khoản 331 “Phải trả cho người bán”.Tài khoản này được phản
ánh quan hệ thanh toán với người bán.
+ Tài khoản 133 “Thuế GTGT được khấu trừ”. Tài khoản này được
dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ và còn
được khấu trừ.

Phạm Đức Minh – CQ48/21.01

17

GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi



Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

Ngoài các tài khoản trên, kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan
khác như: TK 111, TK 112, TK141, TK 128, TK411, TK621, TK627,
TK641…
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU Ở CÔNG TY CP TƯ VẤN XD & TM THỦ ĐÔ
2.1 . Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức công tác kế toán tại Công ty
Cổ phần tư vấn Xây dựng và Thương mại Thủ Đô

2.1.1 Khái quát chung về công ty:
- Tên giao dịch: CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG VÀ
THƯƠNG MẠI THỦ ĐÔ
- Tên viết tắt: THUDO C&T,..JSC
- Đăng ký kinh doanh số 0103 701 222 cấp ngày 10/04/2009, thay đổi lần
5 ngày 19/08/2013.
- Cơ quan cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội.
- Địa chỉ trụ sở chính:
• Số 58 Duy Tân – P.Dịch Vọng Hậu – Quận Cầu Giấy – TP. Hà Nội
• Điện thoại: 04 6268 8896
Fax: 04 6268 8892
• Mã số đăng ký kinh doanh: 0103 701 222
- Địa chỉ văn phòng giao dịch:
• P.404 – Nhà 34T Khu Đô Thị Trung Hòa Nhân Chính – Cầu Giấy
– HN
• Điện thoại: 04 6268 8896

Fax: 04 6268 8892
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển:
- Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng và Thương mại Thủ Đô là Công ty
Cổ phần được hình thành trong thời kỳ đất nước đang trên đà phát triển và đổi
mới, xây dựng là một trong những nhiệm vụ cấp thiết của Chính phủ nói
chung và Thành phố Hà Nội nói riêng, nhằm đóng góp cho đất nước những
công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, hạ tầng cơ sở, đường dây và trạm
điện, giao thông thuỷ lợi..vv. Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng và Thương

Phạm Đức Minh – CQ48/21.01

18

GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

mại Thủ Đô là một trong những doanh nghiệp được thành lập nhằm góp phần
vào sự nghiệp phát triển và đổi mới của xã hội.
- Trong suốt quá trình thành lập và phát triển, đến nay Công ty Cổ phần
Tư vấn Xây dựng và Thương mại Thủ Đô đã vươn lên trở thành một Công ty
có uy tín, có chỗ đứng vững chắc trên thị trường xây dựng, tham gia thi công
các công trình xây dựng trên địa bàn Hà Nội và một số tỉnh lân cận. Các công
trình do Công ty thi công đều đạt chất lượng tốt, đáp ứng được mọi yêu cầu
kỹ mỹ thuật, được các chủ đầu tư đánh giá cao.
- Với bộ máy lãnh đạo tổ chức điều hành gọn nhẹ, năng động, phù hợp
với cơ chế thị trường. Đội ngũ cán bộ kỹ sư giàu kinh nghiệm, công nhân kỹ

thuật lành nghề, thiết bị công nghệ thi công đồng bộ, Công ty Cổ phần Tư
vấn Xây dựng và Thương mại Thủ Đô khẳng định: hoàn toàn có thể đáp ứng
được mọi yêu cầu của khách hàng về chất lượng và tiến độ các công trình lớn
nhỏ với giá thành hợp lý nhất.
- Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng và Thương mại Thủ Đô mong
muốn là địa chỉ tin cậy của khách hàng. Đến với Công ty chúng tôi khách
hàng sẽ gặp được người bạn và đối tác chân thành, có được những công trình
đạt chất lượng tốt, bền vững, với giá cả hợp lý và giá trị thẩm mỹ cao.

2.1.3 Đặc điểm tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý của công ty.
HỘI ĐỒNG QUẢN TRI

Phạm Đức Minh – CQ48/21.01

19

GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi


PHÒNG TỔ
CHỨC HÀNH
CHÍNH
Học Viện

Luận văn tốt nghiệp

Tài Chính

GIÁM ĐỐC


PHÓ GIÁM ĐỐC

PHÒNG TÀI
CHÍNH KẾ
TOÁN

ĐỘI XD
SỐ 1

PHÓ GIÁM ĐỐC

PHÒNG KY
THUẬT

PHÒNG KẾ
HOẠCH

ĐỘI XD
SỐ 3

ĐỘI XD
SỐ 2

ĐỘI XD
SỐ 4

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ quản lý bộ máy công ty
2.1.3.1 Chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của từng bộ phận

Hội đồng quản trị : Gồm các thành viên, là cơ quan quyết định cao

nhất của Công ty. Hội đồng thành viên có quyền quyết định chiến lược phát
triển và kế hoạch kinh doanh hàng năm của Công ty, quyết định tăng hoặc
giảm vốn điều lệ, quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và chuyển
giao công nghệ, bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm chủ tịch hội đồng thành viên,
quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với giám đốc hoặc Tổng
giám đốc, kế toán trưởng.., quyết định cơ cấu tổ chức quản lý Công ty, tổ
chức lại Công ty và quyết định giải thể hoặc yêu cầu phá sản Công ty.
Giám đốc: Có trách nhiệm điều hành công việc hàng ngày của công
ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về việc thực hiện các quyền và
Phạm Đức Minh – CQ48/21.01

20

GVHD: GS.TS Ngô Thế Chi


×