Tải bản đầy đủ (.docx) (122 trang)

Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần xây lắp dầu khí hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.85 MB, 122 trang )

Học Viện Tài Chính

1

Luận văn tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Trong hoàn cảnh nước ta hiện nay, cùng với sự đổi mới và phát triển của đất
nước, thì cơ chế quản lý kinh tế cũng có sự thay đổi toàn diện và sâu sắc, tuy nhiên
cùng một lúc không thể giải quyết được tất cả những vấn đề còn tồn tại trong quản
lý kinh tế. Một trong những vấn đề nan giải trong quản lý kinh tế nước ta hiện nay
là công tác quản lý kinh tế trong xây dựng cơ bản, đây là lĩnh vực có tỷ lệ thất thoát
vốn đầu tư khá cao. Để quản lý chi phí trong xây dựng cơ bản, các doanh nghiệp đã
sử dụng nhiều phương pháp, công cụ quản lý khác nhau. Một trong những công cụ
được nhà quản lý quan tâm hàng đầu là công tác kế toán nói chung và công tác kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp nói riêng.
Trong doanh nghiệp xây dựng cơ bản, công tác kế toán tập hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm luôn được xác định là khâu trung tâm của công tác kế toán.
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế được các nhà
quản lý doanh nghiệp đặc biệt quan tâm vì chúng gắn liền với kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó để đảm bảo tính đầy đủ và chính xác của
giá thành sản phẩm đòi hỏi phải tính đúng, tính đủ chi phí doanh nghiệp đã bỏ ra
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Điều này được thực hiện thông qua công tác kế
toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Ý thức được tác dụng to lớn của công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm để tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường, Công ty Cổ phần xây lắp
dầu khí Hà Nội đã không ngừng cải tiến công tác kế toán phù hợp với cơ chế quản
lý kinh tế và chế độ kế toán của Nhà nước.
Xuất phát từ lý luận thực tiễn, sau một thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần
xây lắp dầu khí Hà Nội, em chọn đề tài: “ Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cổ phần xây lắp dầu khí Hà Nội ”


làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
Nội dung luận văn gồm những phần sau:
Chương I: Những vấn đề lý luận chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
Chương II: Thực trạng tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp ở Công ty Cổ phần Xây lắp dầu khí Hà Nội
1

Ngô Thị Luyến
Lớp CQ49/21.06


Học Viện Tài Chính

2

Luận văn tốt nghiệp

Chương III: Một số ý kiến nhằm cải thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty Cổ phần xây lắp dầu khí Hà Nội.

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP
HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1.Đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây lắp
1.1.1.Đặc điểm của ngành XDCB
Trong các ngành trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất cho xã hội, xây dựng cơ bản
là ngành sản xuất độc lập, mang tính chất công nghiệp, có chức năng tái sản xuất tài
sản cố định, tạo nên cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân, tăng tiềm lực quốc

phòng cho đất nước,và đặc biệt không có một ngành nào trong nền kinh tế quốc dân
có thể phát triển nếu không có xây dựng cơ bản.
Ngành xây dựng cơ bản cũng có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật chung giống
các ngành khác như: sản phẩm xây lắp được tiến hành một cách liên tục từ khâu
thăm dò, điều tra khảo sát cho đến khâu thiết kế, thi công quyết toán và bàn giao
công trình. Sản xuất xây lắp có tính dây truyền giữa các khâu của hoạt động sản
xuất, các khâu này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Tuy nhiên ngành xây dựng cơ
bản lại có những nét riêng so với các ngành sản xuất khác về kinh tế kỹ thuật,sự
khác biệt đó đã tác động rất nhiều đến công tác quản lý và hạch toán trong các
doanh nghiệp xây lắp:
-

Hoạt động xây lắp được tiến hành ngoài trời nên chịu ảnh hưởng rất nhiều của các
yếu tố tự nhiên: nắng, mưa, bão.... ảnh hưởng đến chất lượng và tiến độ thi công.
2

Ngô Thị Luyến
Lớp CQ49/21.06


Học Viện Tài Chính
-

3

Luận văn tốt nghiệp

Thời gian thi công thường kéo dài nên vốn đầu tư thường rất dễ bị ứ đọng, dễ gặp
rủi ro bởi sự biến động của giá cả thị trường,điều này ảnh hưởng trực tiếp tới dự
toán và lợi nhuận của doanh nghiệp.


-

Việc thi công các công trình, hạng mục công trình thường tổ chức phân tán không
cùng một địa điểm nên khó khăn cho việc quản lý. Do vậy mà hiện nay các doanh
nghiệp xây lắp ở nước ta thường tổ chức sản xuất theo phương thức khoán công
trình, hạng mục công trình, khối lượng công việc cho các đơn vị nội bộ doanh
nghiệp

1.1.2.Đặc điểm của sản phẩm xây lắp
- Ngành xây dựng cơ bản có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật riêng được thể hiện
rõ ở tính chất của sản phẩm xây lắp và quá trình tạo ra sản phẩm của ngành.
- Sản phẩm xây lắp là những công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu
phức tạp, quá trình từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành bàn giao đưa vào sử
dụng thường dài,qua nhiều giai đoạn khác nhau. Do đó sản phẩm xây lắp nhất thiết
phải được thiết kế và lập dự toán riêng nhằm mục đích theo dõi quá trình thi công
và quản lý chi phí chặt chẽ.
- Các sản phẩm xây lắp không cố định tại một nơi sản xuất do đó các điều kiện
sản xuất: vật liệu, nhân công, máy thi công .... phải di chuyển theo địa điểm đặt sản
phẩm công trình.
- Sản phẩm xây lắp rất đa dạng nhưng mang tính chất đơn chiếc,được tiến hành thi
công theo đơn đặt hàng cụ thể,phải bàn giao theo đúng tiến độ,đúng thiết kế kỹ
thuật,đảm bảo chất lượng công trình.
- Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ đầu
tư từ khi ký hợp đồng, do đó tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp thể hiện
không rõ.
Các đặc điểm trên đây của ngành xây dựng cơ bản cũng như của sản phẩm xây lắp
có ảnh hưởng không nhỏ tới công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.Vì vậy các DN cần phải,đảm bảo phản ánh chính xác, trung thực, những chi
phí đã chi ra, tính đúng tính đủ chi phí vào giá thành, cung cấp thông tin trung thực

3

Ngô Thị Luyến
Lớp CQ49/21.06


Học Viện Tài Chính

4

Luận văn tốt nghiệp

cho các đối tượng sử dụng thông tin và giúp các nhà quản trị doanh nghiệp ra quyết
định đúng đắn.

1.2.Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong
các doanh nghiệp xây lắp
1.2.1.Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
1.2.1.1.Khái niệm, bản chất của chi phí sản xuất
Sự phát sinh phát triển của xã hội loài người luôn gắn liền với quá trình sản
xuất hàng hóa. Trong điều kiện quan hệ hàng hóa tiền tệ sự vận động và tiêu hao về
lao động sống và lao động vật hóa đều được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ và được
xác định là chi phí sản xuất mà doanh nghiệp phải chi ra để sản xuất sản phẩm.
Quá trình sản xuất của các doanh nghiệp xây lắp là một quá trình tác động có ý
thức, có mục đích vào các yếu tố đầu vào để tạo thành các sản phẩm. Trong quá
trình đó các doanh nghiệp xây lắp phải huy động và sử dụng các nguồn tài lực, vật
lực (lao động, vật tư, tiền vốn....). Nói cách khác các doanh nghiệp phải bỏ ra các
khoản hao phí về lao động sống, lao động vật hóa phục vụ cho quá trình sản xuất
kinh doanh của mình.
Như vậy: chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng tiền của

toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa và các hao phí cần thiết khác
mà doanh nghiệp phải chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất thi công trong một
thời kỳ nhất định.
Khi xem xét bản chất của chi phí trong doanh nghiệp cần xác định rõ các mặt:
-

Chi phí doanh nghiệp phải được đo lường và tính toán bằng tiền trong một khoảng
thời gian xác định.

-

Độ lớn của chi phí phụ thuộc vào hai nhân tố chủ yếu: khối lượng các yếu tố sản
xuất đã tiêu hao trong kỳ và giá cả của một đơn vị yếu tố sản xuất đã hao phí.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp bao gồm chi phí sản xuất xây lắp và chi
phí sản xuất ngoài xây lắp:
Chi phí sản xuất xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong lĩnh vực hoạt
động xây lắp, nó là bộ phận cơ bản để hình thành giá thành sản phẩm xây lắp. Chi
4

Ngô Thị Luyến
Lớp CQ49/21.06


Học Viện Tài Chính

5

Luận văn tốt nghiệp

phí sản xuất xây lắp không bao gồm những khoản chi phí không mang tính chất chi

phí sản xuất như: chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí hoạt động
tài chính và chi phí hoạt động khác.
Chi phí sản xuất ngoài xây lắp là toàn bộ chi phí phát sinh trong lĩnh vực sản
xuất ngoài xây lắp như hoạt động công nghiệp phụ trợ...

1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
Trong doanh nghiệp xây lắp, chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại, mỗi loại có tính
chất, nội dung kinh tế và công dụng khác nhau. Tùy theo yêu cầu quản lý, đối tượng
cung cấp thông tin, giác độ xem xét chi phí mà chi phí sản xuất có thể được phân
loại theo các cách sau:
1.2.1.2.1.Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế.
Theo cách phân loại này các chi phí có cùng nội dung và tính chất kinh tế thì
được xếp chung vào cùng một yếu tố không kể chi phí đó phát sinh ở đâu, dùng vào
mục đích gì trong sản xuất sản phẩm, phục vụ quản lý hay sản xuất trực tiếp. Toàn
bộ chi phí sản xuất của doanh nghiệp được chia thành các loại như sau:
-

Chi phí nguyên vật liệu:bao gồm toàn bộ chi phí về các loại nguyên vật liệu chính
( như sắt, xi măng, cát...), nguyên vật liệu phụ, công cụ dụng cụ, phụ tùng thay thế,
thiết bị xây dựng cơ bản mà doanh nghiệp đã sử dụng cho hoạt động sản xuất trong
kỳ.

-

Chi phí nhân công: Gồm tổng số tiền lương, phụ cấp và các khoản trích trên lương
của người lao động theo quy định trong doanh nghiệp trong kỳ.

-

Chi phí khấu hao tài sản cố định: là toàn bộ số tiền trích khấu hao về thiết bị vận tải,

máy thi công xây dựng,...

-

Chi phí dịch vụ mua ngoài: là toàn bộ số tiền doanh nghiệp đã chi trả cho các dịch
vụ từ bên ngoài như: tiền điện, tiền nước, tiền thuê máy thi công....

-

Chi phí bằng tiền khác: Gồm toàn bộ số tiền phải trả khác cho hoạt động sản xuất
thi công ngoài các yếu tố đã kể trên.

5

Ngô Thị Luyến
Lớp CQ49/21.06


Học Viện Tài Chính

6

Luận văn tốt nghiệp

Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế như trên cho biết kết cấu,
tỷ trọng từng loại chi phí, là cơ sở để phân tích đánh giá tình hình thực hiện dự toán
chi phí sản xuất.
1.2.1.2.2.Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng
Căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí,toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ
được phân loại như sau:

-

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là toàn bộ các khoản chi phí về nguyên vật liệu
chính ( xi măng, cát, đá, sắt, thép..), nguyên vật liệu phụ(sơn, vôi ), các cấu kiện,
các bộ phận kết cấu công trình sử dụng trong quá trình sản xuất xây lắp.

-

Chi phí nhân công trực tiếp : Là toàn bộ các khoản chi phí về tiền lương, phụ
cấp ... không tính vào chi phí nhân công trực tiếp các khoản trích theo
lương(BHYT,BHXH,BHTN,KPCĐ) của công nhân trực tiếp xây lắp.
Chi phí sử dụng máy thi công: là toàn bộ các khoản chi phí trực tiếp phát sinh
trong quá trình sử dụng máy thi công như:chi phí vật liệu.chi phí nhân công,chi phí
CCDC,chi phí khấu hao máy thi công,chi ohis dịch vụ mua ngoài,chi phí bằng tiền
khác.

-

Chi phí sản xuất chung: bao gồm các khoản chi phí phục vụ cho công tác quản lý
sản xuất chung ở tổ, đội sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp như:chi phí vật
liệu,chi phí nhân công,chi phí khấu hao TSCĐ,chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí
bằng tiền khác.
Cách phân loại này có tác dụng phục vụ cho việc quản lý chi phí theo định mức,
là cơ sở cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, là căn cứ
để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và xác định định mức chi phí
sản xuất cho kỳ sau.
Ngoài hai cách phân loại trên đây các doanh nghiệp xây lắp còn có thể phân loại
theo:
Phân loại theo mối quan hệ với đối tượng chi phí, chia chi phí làm hai loại: chi phí
trực tiếp và chi phí gián tiếp. Cách phân loại này giúp cho kế toán xác định được

phương pháp thích hợp để tập hợp từng loại chi phí cho các đối tượng chịu chi phí
6

Ngô Thị Luyến
Lớp CQ49/21.06


Học Viện Tài Chính

7

Luận văn tốt nghiệp

một cách chính xác và khoa học, phục vụ cho công tác tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Phân loại theo nội dung cấu thành chi phí, chia thành chi phí đơn nhất và chi phí
tổng hợp. Cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp xây lắp có thể đành giá
được vai trò của từng loại chi phí trong việc hình thành sản phẩm xây lắp để tổ chức
công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với từng loại chi phí.
Phân loại chi phí theo nhiều tiêu thức khác nhau là công việc rất cần thiết, phục
vụ cho nhiều mục đích quản lý, hạch toán và kiểm soát chi phí phát sinh dưới nhiều
góc độ khác nhau. Do vậy tùy thuộc đặc điểm sản xuất, quy trình công nghệ và yêu
cầu quản lý mà doanh nghiệp xây lắp nên lựa chọn cho mình những cách phân loại
phù hợp và cần thiết.

1.2.2.Giá thành và các loại giá thành sản phẩm xây lắp
1.2.2.1.Khái niệm, bản chất của giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí tính cho từng
công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp hoàn thành đến giai đoạn
quy ước hoàn thành,nghiệm thu,bàn giao và được chấp nhận thanh toán.

Trong doanh nghiệp XDCB, giá thành sản phẩm xây lắp mang tính chất cá biệt.
Mỗi công trình, hạng mục công trình hay khối lượng công việc hoàn thành đến giai
đoạn hoàn thành quy ước đều có một giá thành riêng. Giá thành là một trong những
chỉ tiêu chất lượng quan trọng đánh giá chất lượng công tác quản lý hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp.
Giá thành sản phẩm có hai chức năng chu yếu:
-

Chức năng thước đo bù đắp chi phí: là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra
được bù đắp bằng số tiền thu được do tiêu thụ sản phẩm. Căn cứ vào đơn giá bán
trên thị trường, hoặc đơn giá theo giá đấu thầu và căn cứ vào giá thành đơn vị sản
phẩm ta sẽ biết được doanh nghiệp có bù đắp được chi phí đã bỏ ra hay không.

-

Chức năng lập giá: để bù đắp được chi phí đã bỏ ra khi xác định giá bán của sản
phẩm phải căn cứ vào giá thành của nó.

1.2.2.2. Các loại giá thành sản phẩm
7

Ngô Thị Luyến
Lớp CQ49/21.06


Học Viện Tài Chính

8

Luận văn tốt nghiệp


1.2.2.2.1.Căn cứ theo số liệu để tính giá thành
Giá thành theo dự toán:
Giá thành dự toán của công trình, hạng mục công trình là giá thành công tác xây lắp
được xác định trên khối lượng công tác xây lắp theo thiết kế được duyệt, các dự
toán và đơn giá thành xây dựng cơ bản do cấp có thẩm quyền ban hành và dựa theo
mặt bằng giá cả thị trường.
Giá thành thành dự toán là hạn mức kinh phí cao nhất mà doanh nghiệp có thể chi
ra để đảm bảo có lãi. Nó là tiêu chuẩn để đơn vị xây lắp phấn đấu hạ thấp định mức
thực tế, là căn cứ để kế hoạch hóa giá thành công tác xây lắp và đề ra các biện pháp

Giá trị DT CT Thu
nhập chịu thuế tính trước
Thuế GTGT
Giá thành dự toán của từng CT,
HMCT
=
+
+
(HMCT)
tổ chức kinh tế kỹ thuật nhằm hoàn thiện nhiệm vụ hạ giá thành công tác xây lắp
được giao.
Trong điều kiện hiện nay để thi công một công trình xây dựng các doanh
nghiệp thường phải tham gia đấu thầu. Do đó giá thành dự toán công tác xây lắp
chia thành hai loại như sau:
+ Giá thành đấu thầu công tác xây lắp là loại giá thành do chủ đầu tư đưa ra để tự tổ
chức xây lắp căn cứ vào đó để xây dựng giá thành dự thầu của mình.
+ Giá thành hợp đồng công tác xây lắp: là loại giá thành dự toán ghi trong hợp đồng
ký kết giữa chủ đầu tư và tổ chức xây lắp sau khi đã thỏa thuận giao nhận thầu.
-


Giá thành kế hoạch: là loại giá thành dự toán căn cứ vào những điều kiện cụ thể
của doanh nghiệp xây dựng cơ bản, của công trường trong một thời kỳ kế hoạch
nhất định.
Giá thành kế hoạch xây lắp được lập dựa vào định mức chi phí nội bộ của tổ chức
xây lắp, về mặt nguyên tắc định mức chi phí nội bộ này phải tiên tiến hơn định mức
dự toán. Vì vậy giá thành kế hoạch công tác xây lắp phải bằng hoặc nhỏ hơn giá
thành dự toán.

Giá thành
kế hoạch của Giá
CT, HMCT
thành dự toán của CT, HMCT
Mức hạ giá thành kế hoạch
8
=

Ngô Thị Luyến
Lớp CQ49/21.06

-


Học Viện Tài Chính

9

Luận văn tốt nghiệp

Giá thành thực tế:

Phản ánh toàn bộ các chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã bỏ ra để thực hiện
khối lượng công tác xây lắp
Giá thành thực tế bao gồm chi phí định mức, chi phí vượt định mức, chi phí không
định mức như: mất mát, hao hụt vật tư, lãng phí vật tư tiền vốn trong quá trình sản
xuất. Giá thành thực tế được xác định dựa trên cơ sở số liệu do kế toán cung cấp, về
nguyên tắc giá thành thực tế < giá thành kế hoạch.
Mối quan hệ giữa các loại giá thành trên như sau:
Giá thành dự toán >= Giá thành kế hoạch >= Giá thành thực tế
1.2.2.2.2.Căn cứ theo phạm vi tính giá thành
-

Giá thành sản xuất: gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công,chi phí
máy thi công và chi phi sản xuất chung tính cho từng công trình, hạng mục công
trình hoặc lao vụ đã hoàn thành.

-

Giá thành toàn bộ sản phẩm xây lắp tiêu thụ gồm chi phí sản xuất và chi phí quản lý
doanh nghiệp tính cho sản phẩm lao vụ được tiêu thụ. Ngoài ra giá thành công tác
xây lắp còn được theo dõi trên hai chỉ tiêu: giá thành của khối lượng hoàn chỉnh và
giá thành của khối lượng hoàn thành quy ước:
+ Giá thành khối lượng hoàn chỉnh: là giá thành của công trình, hạng mục công
trình đã hoàn thành bàn giao, đảm bảo kỹ thuật, chất lượng, đúng thiết kế và hợp
đồng ký kết bàn giao được bên chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận thanh toán.
+ Giá thành khối lượng hoàn thành quy ước: là giá thành của các khối lượng đảm
bảo thỏa mãn các điều kiện: phải nằm trong thiết kế, đạt điểm dừng kỹ thuật được
chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận thanh toán.

1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
9


Ngô Thị Luyến
Lớp CQ49/21.06


Học Viện Tài Chính

10

Luận văn tốt nghiệp

Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cố mối liên hệ mật thiết với nhau,
chúng giống nhau về chất nhưng khác nhau về lượng. Chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm đều biểu hiện bằng tiền của những hao phí lao động sống và lao động vật
hóa. Tuy nhiên chúng có sự khác nhau về giới hạn và phạm vi:
-

Chi phí sản xuất luôn gắn liền với một thời kỳ nhất định còn giá thành sản phẩm
gắn liền với một công trình, hạng mục công trình hoặc một khối lượng công tác xây
lắp hoàn thành nhất định.

-

Chi phí sản xuất gồm những Chi phí phát sinh trong kỳ đó,còn giá thành sản phẩm
có thể gồm một phần Chi phí phát sinh ở kỳ trước và một phần Chi phí phát sinh
của kỳ sau nhưng được ghi nhận trong kỳ này

-

Mặt khác giá thành sản phẩm không tính những Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ,

Chi phí thiệt hại nhưng lại gồm Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ (một phần của Chi
phí sản xuất phát sinh kỳ trước chuyển sang)
Trong trương hợp đặc biệt không có Chi phí dở dang đầu kỳ và cuối kỳ hoặc chi phí
dở dang đầu kỳ bằng cuối kỳ thì chi phí sản xuất bằng giá thành sản phẩm.
Như vậy việc tổ chức quản lý tốt chi phí sản xuất là cơ sở để tổ chức quản lý
tốt giá thành.

1.2.4. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành trong các doanh
nghiệp xây lắp.
Trong doanh nghiệp xây lắp chi phí xây lắp và giá thành sản phẩm xây lắp là
những chỉ tiêu quan trọng luôn được các doanh nghiệp quan tâm vì chúng gắn liền
với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Do đặc thù riêng của ngành XDCB và của sản phẩm xây lắp nên việc quản lý
công tác đầu tư và xây dựng gặp rất nhiều khó khăn. Để hoạt động này diễn ra có
hiệu quả doanh nghiệp phải có biện pháp quản lý thích hợp, chặt chẽ chi phí sản
xuất, tìm cách giảm tối thiểu chi phí sản xuất để hạ giá thành sản phẩm thành nhưng
chất lượng xây dựng không giảm mà vẫn thu được nhiều lợi nhuận. Bên cạnh đó
một mặt phải cải tiến kỹ thuật để tăng năng suất, tăng cường công tác quản lý kinh
tế mà trọng tâm là quản lý chi phí sản xuất.
10

Ngô Thị Luyến
Lớp CQ49/21.06


Học Viện Tài Chính

11

Luận văn tốt nghiệp


Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường hiện nay bên cạnh phương thức
quản lý XDCB truyền thống (quản lý tập trung) còn có một phương thức quản lý
mới đó là phương thức giao khoán sản phẩm xây lắp cho các đơn vị cơ sở, các tổ
đội thi công. Phương thức quản lý này rất phù hợp với điều kiện cơ chế thị trường
vì:
+ Gắn liền với lợi ích vật chất của người lao động, tổ đội thi công với khối lượng,
chất lượng và tiến độ thi công công trình.
+ Xác định rõ trách nhiệm vật chất trong xây dựng.
+ Mở rộng quyền tự chủ về mặt hạch toán kinh doanh
+ Phát huy khả năng sẵn có trên nhiều mặt của các đơn vị cơ sở.

1.2.5. Vai trò và nhiệm vụ của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
-

Vai trò của công tác kế toán
Trước những thuận lợi,khó khăn cũng như thách thức của nền kinh tế thị trường
còn nhiều mới mẻ ở nước ta,doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì buộc phải
làm ăn có lãi.Các doanh nghiệp xây lắp cũng không nằm ngoài mục tiêu này. Công
việc sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây lắp thường được thực hiện theo
phương thức đấu thầu, sản phẩm tiêu thụ theo giá thỏa thuận trước. Việc phấn đấu
tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm là tạo được khoản chênh lệch
giữa giá đấu thầu và giá thành thực tế. Đây chính là điều kiện quyết định tới khả
năng tích lũy của doanh nghiệp.Vì thế mà công tác hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm đóng vai trò vô cùng quan trọng, đảm bảo cung cấp kịp
thời,chính xác thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cho nhà quản
trị,giúp nhà quản trị biết được chi phí và giá thành thực tế của từng công trình, hạng
mục công trình,để phân tích đánh giá tình hình thực hiện các định mức dự toán chi
phí, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm từ đó đề ra các biện pháp hữu

hiệu kịp thời đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao
- Nhiệm vụ của công tác kế toán

11

Ngô Thị Luyến
Lớp CQ49/21.06


Học Viện Tài Chính

12

Luận văn tốt nghiệp

Trong hoạt động sản xuất đặc biệt là lĩnh vực xây lắp,tiết kiệm chi phí, hạ giá
thành sản phẩm, xây dựng giá thầu hợp lý là điều kiện cần thiết giúp doanh nghiệp
nâng cao sức cạnh tranh và đứng vững trên thị trường. Do đó,để phát huy được vai
trò của công tác kế toán thì đòi hỏi kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp thực hiện tốt các nhiệm vụ:
+ Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí, đối tượng tính giá thành một
cách khoa học,phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp.
+ Ghi chép, tính toán, phản ánh đầy đủ chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm của hoạt động xây lắp, xác định hiệu quả từng phần và toàn bộ hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Tổ chức tập hợp chi phí và phân bổ từng loại chi phí theo đúng đối tượng
bằng phương pháp đã chọn, cung cấp kịp thời các thông tin, xác định đúng đắn chi
phí phân bổ cho các sản phẩm dở dang cuối kỳ.
+ Vận dụng phương pháp tính giá thành sản phẩm thích hợp để tính giá thành
sản phẩm xây lắp theo đúng các quy định và đúng kỳ.

+ Định kỳ cung cấp báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cho
lãnh đạo doanh nghiệp,đề xuất các biện pháp thích hợp để phấn đấu không ngừng
tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm.

1.3.Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
1.3.1.Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh
nghiệp xây lắp.
1.3.1.1.Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là phạm vi,
giới hạn để tập hợp các chi phí nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm soát chi phí và giá
thành sản phẩm xây lắp. Giới hạn, phạm vi tập hợp chi phí sản xuất có thể là nơi
phát sinh chi phí cũng có thể là nơi chịu chi phí.

12

Ngô Thị Luyến
Lớp CQ49/21.06


Học Viện Tài Chính

13

Luận văn tốt nghiệp

Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí là khâu rất quan trọng trong toàn bộ công
tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Để xác định được đối tượng tập hợp chi phí cần
căn cứ vào các yếu tố sau:
+ Tính chất đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, đặc điểm cơ cấu tổ

chức của doanh nghiệp xây lắp.
+ Yêu cầu kiểm tra, kiểm soát chi phí và yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ đơn vị.
+ Yêu cầu tính giá thành theo các đối tượng tính giá thành.
+ Khả năng trình độ quản lý và trình độ hạch toán của doanh nghiệp.
+ Đơn vị tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp.

1.3.1.2.Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Có hai phương pháp thường được sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất:
-

Phương pháp tập hợp trực tiếp
Phương pháp này áp dụng đối với các chi phí có liên quan trực tiếp đến từng
công trình, hạng mục công trình cụ thể.
Do đó có thể căn cứ vào chứng từ ban đầu để hạch tóan trực tiếp cho từng đối
tượng riêng biệt. Theo phương pháp này chi phí sản xuất phát sinh được tính trực
tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí nên đảm bảo độ chính xác cao.
- Phương pháp phân bổ gián tiếp
Áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất liên quan đến nhiều đối tượng kế toán
chi phí, không tổ hạch toán riêng cho từng đối tượng được,nên phải tiền hành phân
khoản chi phí này,việc phân bổ tiến hành như sau:

C
H

=

Ti

Ci = Ti x H
H: hệ số phân bổ

C: tổng chi phí cần phân bổ
13

Ngô Thị Luyến
Lớp CQ49/21.06


Học Viện Tài Chính

14

Luận văn tốt nghiệp

Ti : tiêu chuẩn dùng để phân bổ cho từng đối tượng i
Ci : chi phí phân bổ cho từng đối tượng i
1.3.1.3.Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí:
1.3.1.3.1.Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Nội dung : Trong các doanh nghiệp xây lắp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao
gồm: chi phí vật liệu chính,phụ,các cấu kiên,các bộ phận kết cấu công trình…phục
vụ trực tiếp cho quá trình thi công.
- Các quy định kế toán : Vật liệu sử dụng cho công trình, hạng mục công trình nào
thì tính trực tiếp cho công trình hạng mục công trình đó. Trường hợp không tách
riêng được thì phải tiến hành phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình
theo định mức tiêu hao vật liệu hoặc theo khối lượng thực hiện.
Nếu doanh nghiệp áp dụng phương thức, NVL qua kho thì giá thực tế của
NVL xuất dùng được tính chủ yếu theo phương pháp bình quân gia quyền. Ngoài ra
còn có thể áp dụng một số phương pháp : LIFO, FIFO, đích danh…. Nếu là NVL
mua về xuất dùng ngay không qua nhập kho thì giá thực tế của vật liệu xuất dùng
chính là giá thu mua và chi phí thu mua (nếu có).
Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp khoán thì chủ yếu là xác định

CFNVLTT theo giá mua về xuất dùng ngay do bên nhận khoán cung cấp dựa trên
các hóa đơn chứng từ.
- Phương pháp kế toán:
+chứng từ
o Hoá đơn bán hàng, hóa đơn giá trị gia tăng
o Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho.
o Giấy đề nghị tạm ứng, phiếu chi.
o Hoá đơn mua bán…

+ Tài khoản sử dụng: 621- CFNVLTT
14

Ngô Thị Luyến
Lớp CQ49/21.06


Học Viện Tài Chính

15

Luận văn tốt nghiệp

Tài khoản 621 phản ánh toàn bộ hao phí về NVL, CCDC,… dùng trực tiếp cho
hoạt động xây dựng hay lắp đặt các công trình, hạng mục công trình. Tài khoản này
được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình, khối lượng công tác xây
lắp hoàn thành.
- Trình tự kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

TK 152 (611)


TK 621

TK 152

trị giá NVL chưa sủ
trị giá NVL xuất kho dùng trực tiếp sản xuất
dụng cuối kỳ và phế liệu thu hồi

TK111,112,331

TK 154

trị giá NVL mua xuất dùng ngay cho SX

TK133
thuế được
khấu trừ

kết chuyển CFNVLTT

TK 632

Chi phí NVL vượt định mức

1.3.1.3.2.Kế toán chi phí nhân công trực tiếp (CFNCTT)
- Nội dung: Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương, tiền công phải
trả cho số ngày công lao động của công nhân trực tiếp thực hiện khối lượng công
tác xây lắp, công nhân phục vụ xây lắp kể cả công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật liệu
trong phạm vi mặt bằng thi công và công nhân chuẩn bị, kết thúc thu dọn hiện
trường thi công, không phân biệt công nhân trong danh sách hay thuê ngoài.

- Các quy định kế toán : Kế toán CFNCTT của hoạt động xây lắp, phải tôn
trọng những quy định sau:
15

Ngô Thị Luyến
Lớp CQ49/21.06


Học Viện Tài Chính

16

Luận văn tốt nghiệp

+ Tiền lương, tiền công phải trả cho công nhân liên quan đến công trình,
hạng mục công trình nào thì phải hạch toán trực tiếp cho công trình, hạng mục công
trình đó trên cơ sở các chứng từ gốc về lao động và tiền lương. Trong điều kiện sản
xuất xây lắp không cho phép tính trực tiếp chi phí nhân công cho từng công
trình,hạng mục công trình thì kế toán phải phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho
các đối tượng theo tiền lương định mức hay gia công định mức.
+ Các khoản trích theo tiền lương của công nhân trực tiếp xây lắp ( bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn) được tính vào chi phí sản xuất chung của
hoạt động xây lắp.
+ Hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công, hợp đồng giao khoán và các
chứng từ liên quan kế toán lập bảng thanh toán lương theo từng tổ, đội, các phòng
ban và kiểm tra việc trả lương cho cán bộ công nhân viên.
+ Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất tính vào
giá thành trong trường hợp việc nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất không
đều đặn giữa các tháng trong năm nhằm hạn chế sự biến động của giá thành sản
phẩm.

Phương pháp kế toán:
+ Chứng từ:


Bảng chấm công,



Hợp đồng giao khoán



Bảng thanh toán tiền lương.



Bảng phân bổ tiền lương.

+ Tài khoản sử dụng 622- “ Chi phí nhân công trực tiếp”
Tài khoản này phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào hoạt động
xây lắp.

16

Ngô Thị Luyến
Lớp CQ49/21.06


Học Viện Tài Chính


17

Luận văn tốt nghiệp

-Trình tự kế toán chi phí nhân công trực tiếp
1.3

TK334

TK154 (631)

TK622

.

1.3.
3.K
ế

Lương chính, lương phụ và các khoản phải trả
TK335

cho công nhân sx

Kết chuyển CFNCTT cho các đối tượng chịu chi phí
TK 632

Tiền BHXH, BHYT, BHTN,KPCĐ trích theo lương của công nhân sx
Trích lương nghỉ phép của công nhân sx
TK338


Chi phí NCTT vượt định mức

toán chi phí máy thi công (CPMTC):
- Nội dung: Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các chi phí về vật liệu,
nhân công và các chi phí khác có liên quan đến sử dụng máy thi công và được chia
thành 2 loại: Chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời
+ Chi phí thường xuyên : Là những chi phí phát sinh trong quy trình sử dụng
máy thi công, được tính thẳng vào giá thành của ca máy như: Tiền lương của công
nhân trực tiếp điều khiển máy thi công, khấu hao và sửa chữa thường xuyên máy thi
công, tiền thuê máy thi công…

17

Ngô Thị Luyến
Lớp CQ49/21.06


Học Viện Tài Chính

18

Luận văn tốt nghiệp

+ Chi phí tạm thời : Là những chi phí phải phân bổ dần theo thời gian sử
dụng máy thi công như : Chi phí tháo lắp, vận chuyển, chạy thử máy thi công khi di
chuyển từ công trường này đến công trường khác, chi phí về xây dựng, tháo dỡ
những công trình tạm thời loại nhỏ như lều lán…Phục vụ cho sử dụng máy thi công.
Những chi phí này có thể phân bổ dần hoặc trích trước theo kế hoạch cho nhiều kì.
-


Các quy định kế toán:

+ Hạch toán sử dụng máy thi công phải phù hợp với hình thức quản lý sử dụng
máy thi công của doanh nghiệp, thông thường có hai hình thức quản lý sử dụng máy
thi công:
Nếu doanh nghiệp xây lắp không tổ chức đội máy thi công riêng biệt mà
giao máy thi công cho các đội, xí nghiệp xây lắp sử dụng thì chi phí sử dụng máy
phát sinh được hạch toán vào TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công.
Nếu doanh nghiệp xây lắp tổ chức đội máy thi công riêng thì tùy thuộc vào
đội máy có tổ chức kế toán riêng hay không mà chi phí sử dụng máy thi công được
hạch toán phù hợp.
+ Tính toán phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho các đối tượng sử dụng
( công trình, hạng mục công trình) phải dựa trên cơ sở giá thành một giờ/ máy hoặc
giá thành một ca/ máy hoặc 1 đơn vị khối lượng công việc thi công bằng máy hoàn
thành.
+ Trong chi phí máy thi công không bao gồm tiền lương công nhân vận
chuyển, phân phối vật liệu cho máy, chi phí trong thời gian máy ngừng sản xuất, chi
phí lắp đắt lần đầu máy thi công, chi phí sử dụng máy trong hoạt động sản xuất phụ.
- Phương pháp kế toán:
+ Chứng từ sử dụng:


Bảng tính lương, tiền công phải trả cho công nhân điều khiển
máy, phục vụ thi công



Phiếu xuất kho công cụ dụng cụ sử dụng cho máy thi công…




Hóa đơn…

+ Tài khoản sử dụng: 623 – Chi phí máy thi công
18

Ngô Thị Luyến
Lớp CQ49/21.06


Học Viện Tài Chính

19

Luận văn tốt nghiệp

Tài khoản này sử dụng để hạch toán chi phí sử dụng xe, máy thi công trong trường
hợp doanh nghiệp xây lắp thực hiện xây lắp công trình theo phương thức hỗn hợp
vừa thủ công vừa bằng máy. Kế toán cũng không hạch toán tài khoản 623 các khoản
trích theo lương ( Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn) của công
nhân vào điều khiển máy thi công.
Tài khoản 623 có 6 tài khoản cấp 2:
Tk 6231: chi phí nhân công
Tk 6232: chi phí vật liệu
Tk 6233: chi phí công cụ sản xuất
Tk 6234: chi phí máy thi công
Tk 6237: chi phí dịch vụ mua ngoài
Tk 6238: chi phí bằng tiền khác
Trình tự kế toán “ Chi phí sử dụng máy thi công” :

1.3.1.3.4.Kế toán chi phí sản xuất chung (CFSXC):
TK 334

TK 623

TK 154

Lương công nhân điều khiển máy thi công
Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công
Tk 152, 153, 111, 112
VL, CCDC, chi phi dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền phục vụ máy thi công
TK 632

TK 214, 331
KH, SCL MTC

Chi phí máy thi công vượt định mức

- Nội dung : Chi phí sản xuất chung của hoạt động xây lắp là những chi phí có
liên quan đến việc tổ chức, phục vụ và quản lý thi công của các đội xây lắp ở các
19

Ngô Thị Luyến
Lớp CQ49/21.06


Học Viện Tài Chính

20


Luận văn tốt nghiệp

công trường xây dựng. Chi phí sản xuất chung là chi phí tổng hợp bao gồm nhiều
khoản chi phí khác nhau thường có mối quan hệ gián tiếp với các đối tượng xây lắp
như : Tiền lương nhân viên quản lý đội xây dựng, khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn được tính theo tỉ lệ quy định trên tiền lương của công
nhân trực tiếp xây, lắp, công nhân sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội
( thuộc biên chế của doanh nghiệp), khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động của đội và
những chi phí khác liên quan đến hoạt động chung của đội xây lắp.
- Các quy định kế toán :
+ Phải tổ chức hạch toán chi phí sản xuất chung theo từng công trình, hạng
mục công trình đồng thời phải chi tiết theo các điều khoản quy định.
+ Thường xuyên kiểm tra tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất chung.
+ Khi thực hiện khoán chi phí sản xuất chung cho các đội xây dựng thì phải
quản lý tốt chi phí đã giao khoán, từ chối không thanh toán cho các đội nhận khoán
số chi phí sản xuất chung ngoài dự toán, bất hợp lý.
+ Trường hợp chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều đối tượng xây lắp
khác nhau, kế toán tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng có
liên quan theo tiêu thức hợp lý như : Chi phí nhân công trực tiếp hoặc chi phí sản
xuất chung theo dự toán,…
- Phương pháp kế toán :
+ Các chứng từ sử dụng :


Hóa đơn…



Bản quyết toán tạm ứng




Bảng tính lương….

+ Tài khoản sử dụng : 627 – Chi phí sản xuất chung :
Tài khoản này được sử dụng để phản ánh toàn bộ các khoản Chi phí sản xuất chung.
Tài khoản 627 có 6 tài khoản cấp hai dùng để theo dõi từng yếu tố chi phí cấu thành
chi phí sản xuất
TK 6271: chi phí nhân viên phân xưởng
Tk 6272: chi phí vật liệu
20

Ngô Thị Luyến
Lớp CQ49/21.06


Học Viện Tài Chính

21

Luận văn tốt nghiệp

TK 6273: chi phí dụng cụ sản xuất
Tk 6274: chi phí khấu hao tài sản cố định
Tk 6277: chi phi dịch vụ mua ngoài
TK 6278: chi phí bằng tiền khác

Tk 334, 338
Trình tự kế toán chi phí sản xuất
chung

Tk 627

Tk 154 631

chi phí lương và các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng
Kết chuyển hoặc phân bổ cho các đối tượng liên quan

Tk 152
Chi phí nguyên vật liệu xuất dùng chung cho phân xưởng

Tk 632

Tk 153 (142,242)

CFSXC không được phân bổ ghi nhận CFSXC trong kỳ
CCDC xuất dùng chung
cho sản xuất

Tk 214

Chi phí KHTSCĐ

Tk111,112,141,331
Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác
21

Ngô Thị Luyến
Lớp CQ49/21.06

Tk 133


Thuế được khấu trừ


Học Viện Tài Chính

22

Luận văn tốt nghiệp

1.3.1.4.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp:
- Nội dung :
Căn cứ vào đối tượng hạch toán chi phí sản xuất đã được xác định, kế toán tiến
hành hạch toán và tổng hợp chi phí theo trình tự sau:
+ Căn cứ vào đối tượng hạch toán đã xác định để mở sổ hoặc thẻ chi tiết chi phí sản
xuất, mỗi thẻ mở cho một đối tượng hạch toán
+ Các chi phí phát sinh trong tháng có liên quan đến đối tượng hạch toán nào thì ghi
vào thẻ (sổ) của đối tượng hạch toán đó
+ Các chi phí cần được phân bổ thì phải được tập hợp riêng và tính phân bổ cho các
đối tượng liên quan
+ Cuối tháng (quý) tiến hành tổng hợp toàn bộ chi phí phát sinh cho từng đối tượng
và cho toàn doanh nghiệp
Sổ hạch toán chi tiết là cơ sở để tổng hợp chi phí sản xuất từng kỳ cho từng đối
tượng hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm.
- Phương pháp kế toán:
+ Tài khoản sử dụng : 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, để tập hợp các
khoản chi phí sản xuất nhằm phục vụ cho công tác giá thành sản phẩm xây lắp.
22

Ngô Thị Luyến

Lớp CQ49/21.06


Học Viện Tài Chính

23

Luận văn tốt nghiệp

Tài khoản 154 có 4 tài khoản cấp hai :
Tk 1541- xây, lắp: dùng tập hợp chi phí, tính giá thành của sản phẩm xây, lắp, phản
ánh giá trị sản phẩm xây, lắp dở dang cuối kỳ.
Tk 1542 – sản phẩm khác: dùng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
và phản ánh giá trị sản phẩm khác dở dang cuối kỳ.
Tk 1543 – dịch vụ: dùng tập hợp chi phí, tính giá thành dịch vụ và phản ánh chi phí
dịch vụ dở dang cuối kỳ.
Tk 1544 – chi phí bảo hành xây lắp: dùng để tập hợp chi phí bảo hành công trình
xây dụng, lắp đặt thực tế phát sinh trong kỳ và giá trị công trình bảo hành xây, lắp
dở dang cuối kỳ.

Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường
xuyên trong doanh nghiệp xây lắp

TK 621

TK 154

TK 155

Cuối

kì thành
kết chuyển
chicủa
phísản phâm xây lăp hoàn thành trong kì chơ tiêu thụ hoăc chưa bàn giao
Giá
thực tế
nguyên vât liêu trực tiếp
TK 622
Cuối kì kết chuyển, phân bổ chi phí nhân công trực tiếp
TK 623

TK 632

Cuối kì kết chuyển, phân bổ chi phí sử dụng MTC
Giá thành thực tế của sản phâm xây lăp hoàn thành bàn giao trong kì
TK627
Cuối kì kết chuyển, phân bổ chi phí sản xuất chung

Chi phí sản xuất chung cố định do hoạt đông dưới mức công suất
23

Ngô Thị Luyến
Lớp CQ49/21.06


Học Viện Tài Chính

24

Luận văn tốt nghiệp


1.3.1.5.Đánh giá sản phẩm dở dang trong các doanh nghiệp xây lắp
- Nội dung: Xác định số chi phí sản xuất bỏ ra liên quan đến công trình, hạng
mục công trình chưa hoàn thành là bao nhiêu. Đó chính là công việc đánh giá sản
phẩm dở dang.
Trong hoạt động xây lắp, việc xác định giá trị công tác xây lắp dở dang phụ
thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng công tác xây lắp hoàn thành đã ký kết
với chủ đầu tư.

- Phương pháp :
+ Trong điều kiện được thanh toán khối lượng hoàn thành theo giai đoạn
xây dựng có dự toán riêng :
Trong trường hợp này,đối tượng tính giá thành là khối lượng công việc hay giai
đoạn xây lắp đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý có giá trị dự toán riêng hoàn
thành.Vì vậy sản phẩm xây lắp dở dang là khối lượng công việc hay giai đoạn xây
lắp chưa hoàn thành. Do vậy, chi phí sản xuất tính cho sản phẩm xây lắp dở dang
cuối kì được tính toán trên cơ sở phân bổ chi phí xây lắp thực tế đã phát sinh cho
các khối lượng hay giai đoạn xây lắp đã hoàn thành và chưa hoàn thành trên cơ sở
tiêu thức phân bổ là chi phí dự toán. Trong đó, các khối lượng hay giai đoạn xây lắp
dở dang có thể được tính theo mức độ hoàn thành.

CP thực tế của KLXL
CP thực
DDCKtế của KLXL phát sinh trong kỳ
+
CP theo dự toán của KLXL DDCK tính theo
Chi phí thực tế cho khối lượng xây lăp DDCK
=

x


CP theo dự toán của KLXL
CP theo
hoàndự
thành
toánbàn
của giao
KLXLtrong
DDCKkỳ
tính theo mức độ thi công
+

+ Trong điều kiện tính toán hoàn thành khi công trình hoặc hạng mục công
trình hoàn tất được bàn giao
24

Ngô Thị Luyến
Lớp CQ49/21.06


Học Viện Tài Chính

25

Luận văn tốt nghiệp

Trong trường hợp này đối tượng tính giá là công trình, hạng mục công trình hoàn
thành vì vậy khi công trình chưa hoàn thành thì toàn bộ chi phí sản xuất tập hợp
được từ khi bắt đầu khởi công thi công công trình cho đến thời điểm đánh giá sản
phẩm dở dang đều được coi là chi phí dở dang. Đối với các doanh nghiệp áp dụng

hình thức thanh toán gọn, bên nhận khoán có tổ chức kế toán riêng thì không phải
đánh giá sản phẩm dở.Còn nếu bên nhận khoán không tổ chức kế toán riêng thì kế
toán bên giao khoán cũng vẫn tổ chức đánh giá sản phẩm dở dang như trường hợp
trên.

1.3.2.Tổ chức công tác kế toán tính giá thành sản phẩm xây lắp
1.3.2.1.Đối tượng tính giá thành trong DN xây lắp
Đối tương tính giá thành là các công trình, hạng mục công trình,khối lượng xây
lắp hoàn thành theo quy ước hoặc hoàn thành theo giai đoạn xây lắp. Như vậy thực
chất của đối tương tính giá thành xác định nơi phát sinh chi phí và nơi gánh chịu chi
phí, đối tượng tính giá thành là căn cứ để kế toán tổ chức lựa chọn phương pháp, tổ
chức công tác tính giá thành và xây dựng nên các bảng tính giá thành thích hợp.

1.3.2.2.Các phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp là phương pháp sử dụng số liệu về
chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ để tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị
thực tế của sản phẩm xây lắp. Trong các doanh nghiệp xây lắp thường áp dụng các
phương pháp tính giá thành sau:
1.3.2.2.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn
Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp đối tượng tập hợp chi phí trùng
với đối tượng tính giá thành. Theo phương pháp này, tất cả chi phí tập hợp trực tiếp
được cho một công trình, hạng mục công trình từ khi khởi công cho tới khi hoàn
thành chính là giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình đó.
Trường hợp công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành toàn bộ nhưng có
khối lượng công tác hoàn thành bàn giao trong kỳ thì:

25

Ngô Thị Luyến
Lớp CQ49/21.06



×