Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Giáo án Ngữ văn 12 tuần 7: Tây Tiến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (139.43 KB, 15 trang )

TÂY TIẾN
- Quang Dũng –
TIẾT THỨ NHẤT:
I. Mục tiêu cần đạt:
- Kiến thức:
+ Bức tranh thiên nhiên hùng vĩ, dữ dội nhưng mĩ lệ, trữ tình và hình ảnh người lính
Tây Tiến với vẻ đẹp hào hùng, hào hoa.
+ Bút pháp lãng mạn đặc sắc ngôn ngữ có tính tạo hình.
- Kĩ năng: Đọc – hiểu một bài thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại; Rèn kĩ năng cảm
thụ thơ
- Thái độ: Yêu mến và trân trọng vẻ đẹp thơ ca kháng chiến
II. Chuẩn bị của thầy và trò:
- GV: SGK, SGV, bài soạn, tài liệu tham khảo
- HS: Vở soạn, sgk,
III. Tiến trình bài giảng:
1. Kiểm tra bài cu: Nêu giá trị của bản TNĐL? Nêu nội dung của bản TNĐL?
* Giá trị:
-Về chính trị: Là bản tuyên ngôn độc lập
-Về văn chương: Áng văn chính luận mẫu mực.
* Nội dung:
- Nêu chân lí, xác định quyền độc lập, tự do tất yếu của nước VN.
- Tố cáo tội ác thực dân, đập tan luận điệu của Pháp trước dư luận thế giới.


- Quyền độc lập, tự do của nhân dân Việt Nam, ý chí quyết tâm giữ vững nền độc lập
ấy.
2. Bài mới:
Hoạt động của thầy và trò

Kiến thức cơ bản


HĐI. Tìm hiểu chung về tác giả và
văn bản.
- Giới thiệu những nét chính về nhà
thơ Quang Dũng ?
GV: Khắc sâu một vài điểm cơ bản:
Nhắc đến Quang Dũng, độc giả
không chỉ nhớ đến bài thơ Tây Tiến
mà còn gợi nhớ đến hình ảnh xứ
Đoài mây trắng: Tôi nhớ xứ Đoài
mây trắng lăm (Đôi mắt người Sơn
Tây) - quê hương nhà thơ - Phượng
Trì - Đan Phượng – Hà Tây (nay
thuộc Hà Nội).

I. Tìm hiểu chung :
1. Tác giả :
- Tên khai sinh : Bùi Đình Diệm (1921 – 1988).
- Quê quán: Phượng Trì - Đan Phượng – Hà Tây (nay
thuộc Hà Nội).
- Nghệ sĩ đa tài: Làm thơ, viết văn, vẽ tranh, soạn nhạc.
Được biết nhiều với tư cách là nhà thơ  dấu ấn hội hoạ
và âm nhạc in đậm trong các thi phẩm.
- Phong cách thơ: phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn và tài
hoa  hào hoa (là hai chữ nói lên hồn cốt con người cũng
như thơ ca Quang Dũng)
- 2001, được tặng Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ
thuật.
- Sáng tác chính: Mây đầu ô (thơ, 1968), Thơ văn Quang
Dũng (tuyển thơ văn, 1988)
2. Văn bản:

* Hoàn cảnh ra đời : Viết cuối năm 1948, ở Phù Lưu
Chanh (Hà Tây), khi ông đã chuyển sang đơn vị khác và
nhớ về đơn vị cũ. Lúc đầu bài thơ có tên là Nhớ Tây Tiến.
* Đoàn binh Tây Tiến :
- Thời gian thành lập: đầu năm 1947, Quang Dũng là đại
đội trưởng.
- Nhiệm vụ : Phối hợp với bộ đội Lào, bảo vệ biên giới
Việt – Lào và miền Tây Bắc Bộ của Việt Nam.
- Địa bàn hoạt động: Sơn La, Lai Châu, Hoà Bình, miền
Tây Thanh Hoá (Việt Nam), Sầm Nưa (Lào)  địa bàn
rộng lớn, hoang vu, hiểm trở, rừng thiêng nước độc
- Thành phần : Phần đông là thanh niên Hà Nội, trong đó
có nhiều học sinh, sinh viên; điều kiện chiến đấu gian
khổ, thiếu thốn về vật chất, bệnh sốt rét hoành hành dữ
dội. Tuy vậy, họ vẫn sống rất lạc quan, vẫn giữ cốt cách
hoà hoa, lãng mạn.
- Sau một thời gian hoạt động ở Lào, trở về Hoà Bình
thành lập Trung đoàn 52.
c. Bố cục:

- Căn cứ vào phần Tiểu dẫn hãy cho
biết hoàn cảnh sáng tác bài thơ Tây
Tiến?
- Chữ Tây Tiến gắn với sự kiện nào?
GV: Cung cấp thêm:
- Địa bàn hoạt động: hiện lên chân
thực trong bài thơ với vô vàn các địa
danh của Miền Tây Bắc Bộ và đất
bạn Lào: sông Mã, Sài Khao, Mường
Lát, Pha Luông, Mướng Hịch, Viên

Chăn, Châu Mộc, Sầm Nưa…
- Thành phần: Trong đội quân ấy có
Quang Dũng làm thơ, Văn Đa,
Quang Thọ là hoạ sĩ, Doãn Quang
Khải là nhạc sĩ, tác giả bài hát Vì
nhân dân quên mình, Như Trang –
tác giả của bài Tiếng cồng quân y.
GV: gọi HS đọc bài thơ. Yêu cầu


đọc:
- Bốn câu đầu: nhẹ nhàng, trữ tình,
ngân dài trong các vần bằng
- Những câu tiếp theo: những câu
thơ nhiều vần trắc đọc mạnh mẽ,
những câu thơ nhiều vần bằng đọc
nhẹ nhàng, mềm mại
- Phần thứ hai: nhẹ nhàng, bay
bổng
- Đoạn ba: nhấn giọng vào những
chữ không mọc tóc, dữ oai hùm, mắt
trừng, chẳng tiếc đời xanh, gầm lên,
khúc độc hành.
- Kết bài: giọng buâng khuâng
- Bài thơ gồm mấy đoạn ? Xác định
ý chính mỗi đoạn ?
GV: Giới thiệu mạch liên kết cảm
xúc của bài thơ:
- Cấu trúc bài thơ theo diễn biến tự
nhiên nỗi nhớ của nhà thơ: Nhớ về

Tây Tiến, Quang Dũng nhớ khung
cảnh chiến trường, nhớ những nơi
mình đã đi qua, rồi mới nhớ đến
người lính Tây Tiến, đồng đội của
mình.
- Nhà thơ đã tạo ra một cái nền
thiên nhiên thật đẹp để người lính
xuất hiện:
+ khung cảnh chiến trường Tây
Tiến thật khắc nghiệt, dữ dội phù hợp
với chân dung người chiến sĩ cũng
dữ dội, phi thường,
+ kết hợp với vẻ đẹp thơ mộng, trữ
tình, ấm áp ở những nơi người lính
Tây Tiến đã đi qua, gợi lên tâm hồn
lãng mạn, hào hoa của họ
HĐII. Tìm hiểu văn bản.

- Phần 1: “Sông Mã ... thơm nếp xôi”:
 Những cuộc hành quân gian khổ và khung cảnh thiên
nhiên miền Tây hùng vĩ, hoang sơ, dữ dội.
- Phần 2: “Doanh trại ... hoa đong đưa”:
 Những kỉ niệm đẹp về tình quân dân trong đêm liên
hoan và cảnh sông nước miền Tây thơ mộng.
- Phần 3: “Tây Tiến đoàn ... khúc độc hành”:
 Chân dung người lính Tây Tiến
- Phần 4: “Tây Tiến ... chẳng về xuôi”:
 Lời thề gắn bó với đoàn quân Tây Tiến

II. Đọc – hiểu văn bản :

1. Đoạn 1: Những cuộc hành quân gian khổ và khung
cảnh thiên nhiên miền Tây hùng vĩ, hoang sơ, dữ dội.

- Câu thơ mở đầu giới thiệu cho
người đọc điều gì?

- Hai câu đầu: Khơi mở mạch cảm xúc cho bài thơ:


- Cụm từ Tây Tiến ơi cho ta cảm
nhận như thế nào về nỗi nhớ của nhà
thơ?
GV: Câu thơ như lời tâm sự, vừa như
lời gọi có tác dụng định hướng toàn
bộ cảm xúc của bài thơ: nỗi nhớ. Nhà
thơ cất lên tiếng gọi Tây Tiến như
tiếng gọi người thân yêu, như muốn
gọi thức dậy bao kỉ niệm.
- Nhớ chơi vơi là một nỗi nhớ như
thế nào ?
“Nhớ chơi vơi”: Nỗi nhớ mênh
mông, không định hình, không theo
trình tự thời gian và không gian, cứ
dâng trào theo cảm xúc của nhà thơ.
Tây Tiến là một thời đã qua. Chỉ còn
lại nỗi nhớ chơi vơi.
- Hai câu thơ giúp cho ta tưởng
tượng như thế nào về con đường mà
người lính đã trải qua?
Thiên nhiên hoang vu, hùng vĩ, khắc

nghiệt và hiểm trở, ngăn cản bước
chân con người.
- Em có cảm nhận như về hình ảnh
không gian và người lính trong câu
thơ thứ hai?

“Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi,
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi.”
-> Câu thơ mở đầu giới thiệu hai hình tượng chính của bài
thơ: miền Tây mà sông Mã là đại diện và Tây Tiến, người
lính Tây Tiến.
+ Nỗi nhớ đơn vị cũ trào dâng, không kiềm nén nỗi, bật
lên thành tiếng gọi Tây Tiến ơi!

+ Hai chữ “chơi vơi”: vẽ ra trạng thái cụ thể của nỗi nhớ,
hình tượng hoá nỗi nhớ  nỗi nhớ da diết, thường trực,
ám ảnh; mênh mông, bao trùm cả không gian, thời gian

- Câu 3 - 4: Hình ảnh đoàn quân trong đêm trên địa bàn
gian lao, vất vả:
“Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi,

Những từ ngữ nào trong hai câu thơ
đầu đặc tả con đường hành quân của
những chiến sĩ Tây Tiến? Qua đó, em
hình dung được những gì về con
đường hành quân của họ.
GV:
- Dốc lên khúc khủy vì đường đi là
núi đèo hiểm trở, gập ghềnh – vừa

lên cao đã lại đổ xuống, cứ thế gấp
khúc nối tiếp nhau.
- Thăm thẳm: không chỉ đo chiều cao
mà còn gợi ấn tượng về độ sâu, cảm

Mường Lát hoa về trong đêm hơi”
+ Vừa tả thực: Sương mù vùng cao như che lấp, nuốt
chửng đoàn quân mỏi mệt: “Sài Khao sương lấp đoàn
quân mỏi”
+ Vừa sử dụng bút pháp lãng mạn: “Mường Lát hoa về
trong đêm hơi”
 gợi không gian huyền ảo: cảnh vật về khuya phủ đầy
hơi sương lạnh giá
 Câu thơ với nhiều thanh bằng: Tạo cảm xúc lâng lâng
trong lòng người chiến sĩ khi bắt gặp cảnh hoa nở giữa
rừng  Hé mở vẻ đẹp hào hoa, lạc quan, yêu đời của


giác như hút tầm mắt người, không
biết đâu là giới hạn cuối cùng.
- Hai chữ" ngửi trời" đã miêu tả một
không gian như thế nào? Không chỉ
vậy, nó còn giúp ta cảm nhận được
gì về các chàng trai Tây Tiến?
+ GV khẳng định: Vượt qua cái khúc
khủy, thăm thẳm ấy, đoàn quân tưởng
chừng như ở giữa đỉnh của mây nổi
thành cồn heo hút, một mình vượt lên
vô vàn những dốc đèo khác.
- Câu thơ có sử dụng hình thức nghệ

thuật gì? Miêu tả cảnh tượng hành
quân như thế nào?

người lính
- Bốn câu tiếp theo: Đặc tả hình thế sông núi hiểm trở
nhưng không kém phần thơ mộng của miền Tây trên
đường hành quân:
“ Dốc lên khúc khuỷ dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”
+ Hai câu đầu:
o Những từ ngữ giàu giá trị gợi hình khúc khuỷ, thăm
thẳm, heo hút, cồn mây, súng ngửi trời + kết hợp với cách
ngắt nhịp 4/3
 diễn tả thật đắc địa sự hiểm trở, trùng điệp, độ cao ngất
của núi đèo miền Tây

o Hai chữ ngửi trời :
@ vừa đặc tả độ cao chót vót của núi (Người lính trèo
- Hệ thống thanh điệu của câu thơ lên ngọn núi cao dường như đang đi trong mây nổi thành
thứ tư như thế nào so với ba câu thơ cồn “heo hút”, mũi súng như chạm đến đỉnh trời)
trên? Nhưng thanh điệu này giúp cho @ vừa thể hiện tính chất tinh nghịch, khí phách ngang
ta hình dung điều gì?
tàng, coi thường hiểm nguy của người lính Tây Tiến.

+ Câu thơ thứ ba với phép đối, như bẻ đôi:
“Ngàn thước lên cao - ngàn thước xuống
 diễn tả dốc núi vút lên, đổ xuống gần như thẳng đứng,
nhìn lên cao chót vót, nhìn xuống sâu thăm thẳm  hình

dung sự khó nhọc trên chặng đường hành quân leo dốc
gian khổ
+ Câu thơ thứ tư đối lập với ba câu trên: “Nhà ai Pha
Luông mưa xa khơi”
 toàn thanh bằng, âm ơi kết thúc dòng thơ: câu thơ nhẹ
như nhịp thở thư giãn của người lính
 Hình dung: Người lính tạm dừng chân bên một dốc
- Hai câu thơ đầu có sử dụng cách núi, phóng tầm mắt ra xa, thấy một không gian mịt mùng
nói gì? Em hiểu thế nào về hai câu sương rừng, mưa núi, thấy thấp thoáng những ngôi nhà
thơ đó?
như đang bồng bềnh trôi giữa biển khơi  tận hưởng cảm
- Cái hoang vu, dữ dội của thiên
giác bình yên, lãng mạn của núi rừng
nhiên được đẩy cao cực độ trong
- Sáu câu tiếp theo: Người lính còn phải vuợt qua cảnh núi
những từ ngữ nào trong hai câu thơ:
rừng hoang sơ, hùng vĩ :
Chiều chiều oai linh thác gầm thét
+ Hai câu đầu: tiếp tục miêu tả hình ảnh người lính.
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu
+ GV: Chuyển ý.
“Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời
Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu
người
“Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói,
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”.



người
- Hai câu thơ giúp cho ta hình dung
về một cảnh tượng như thế nào?
Trước khung cảnh ấy, theo em, tâm
trạng của các chiến sĩ Tây Tiến cảm
thấy như thế nào?
GV: Liên hệ :
“Nhà lá đơn sơ nhưng tấm lòng rộng
mở.
Nồi cơm nấu dở bát nước chè xanh.
Ngồi vui kể chuyện tâm tình bên
nhau”.
(Bao giờ trở lại – Hoàng Trung
Thông)

o Cách nói giảm nói tránh về cái chết: không bước nữa,
bỏ quên đời
o Có hai cách hiểu:
 Trên chặng đường hành quân gian khổ, người lính quá
mỏi mệt nên kiệt sức, ngủ thiếp đi trong chốc lát
 Người lính hi sinh một cách nhẹ nhàng, thanh thản như
vừa hoàn thành xong nhiệm vụ với Tổ quốc
+ Cái hoang vu, hiểm trở tiếp tục được khai thác theo
chiều thời gian:
o Âm thanh: tiếng “thác gầm thét” trong mỗi buổi chiều,
hình ảnh: “cọp trêu người” đêm đêm
o Tên những miền đất lạ: Sài Khao, Mường Lát, Pha
Luông, Mường Hịch
 gợi không gian hoang vu, rừng thiêng nước độc, đầy bí
hiểm

- Đoạn thơ kết thúc đột ngột bằng hai câu thơ:
“Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói,
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”.
+ Cảnh tượng thật đầm ấm: Sau chặng đường hành vất
vả, người lính quây quần bên nồi cơm bốc khói
+ Bát xôi nghi ngút khói và hương lúa nếp ngày mùa
được trao từ tay em : làm ấm lòng người chiến sĩ, xua tan
vẻ mệt mói
+ Kết hợp từ khá lạ, quan hệ từ bị lược bớt: “mùa em” 
làm giọng thơ ngọt ngào, êm dịu, ấm áp, chuẩn bị tâm thế
cho người đọc cảm nhận đoạn tiếp theo.

3. Củng cố:
- Hoàn cảnh sáng tác, đoàn quân Tây Tiến
- Những cuộc hành quân gian khổ và khung cảnh thiên nhiên miền Tây hùng vĩ, hoang
sơ, dữ dội.

TIẾT THỨ HAI:
I. Mục tiêu cần đạt:


- Kiến thức:
+ Bức tranh thiên nhiên hùng vĩ, dữ dội nhưng mĩ lệ, trữ tình và hình ảnh người lính
Tây Tiến với vẻ đẹp hào hùng, hào hoa.
+ Bút pháp lãng mạn đặc sắc ngôn ngữ có tính tạo hình.
- Kĩ năng: Đọc – hiểu một bài thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại; Rèn kĩ năng cảm
thụ thơ
- Thái độ: Yêu mến và trân trọng vẻ đẹp thơ ca kháng chiến
II. Chuẩn bị của thầy và trò:
- GV: SGK, SGV, bài soạn, tài liệu tham khảo

- HS: Vở soạn, sgk,
III. Tiến trình bài giảng:
1. Kiểm tra bài cu: Đọc bài thơ Tây Tiến và phân tích khổ thơ đầu.
2. Bài mới:
Hoạt động của thầy và trò
HĐII. Hướng dẫn tìm hiểu Những kỉ
niệm về tình quân dân trong đêm liên
hoan văn nghệ và cảnh sông nước
miền Tây thơ mộng
- Bốn câu thơ đã miêu tả một khung
cảnh không gian như thế nào?
GV : Là hội hè nên đêm liên hoan
thật nhiều ánh sáng: ánh sáng bừng
tỏa của ngọn đuốc hoa, ánh sáng từ
xiêm áo lộng lẫy của các vũ công.
Hòa lẫn là tiếng khèn rộn ràng, tình
tứ.
- Nhân vật trung tâm trong đêm liên
hoan văn nghệ này là ai? Họ xuất
hiện như thế nào?
- Hai chữ “Kìa em” diễn tả cảm giác
gì của các chiến sĩ Tây Tiến? Họ đã
hòa nhập ra sao vào thế giới phương
xa xứ lạ nơi đây?

Kiến thức cơ bản
2. Đoạn 2: Những kỉ niệm về tình quân dân trong đêm
liên hoan văn nghệ và cảnh sông nước miền Tây thơ
mộng.
a. Kỉ niệm tình quân dân:

“Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa
Kìa em xiêm áo tự bao giờ
Khèn lên man điệu nàng e ấp
Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ”
- Không gian: ánh sáng lung linh của lửa đuốc, âm thanh
réo rắt của tiếng đàn, cảnh vật và con người như ngả
nghiêng, bốc men say, ngất ngây, rạo rực  huyền ảo, rực
rở, tưng bừng, sôi nổi
- Nhân vật trung tâm: em với áo xiêm lộng lẫy (xiêm áo tự
bao giờ), vừa e thẹn vừa tính tứ (e ấp), vừa duyên dáng
trong điệu vũ xứ lạ (man điệu)
 làm say đắm lòng người chiến sĩ xa nhà
- Hai chữ kìa em: cái nhìn vừa ngạc nhiên vừa mê say,
ngây ngất của các chàng trai Tây Tiến


-Trong cái nhìn hào hoa lãng mạn
của người lính Tây Tiến, ánh đuốc
chiếu sáng buổi liên hoan văn nghệ
nơi doanh trại trở thành ngọn đuốc
hoa tân hôn ngọt ngào. Còn người
đẹp bước ra với xiêm y rực rõ như từ
bước ra từ huyền ảo.
- Người lính Tây Tiến nhập cuộc,
hòa mình say sưa theo âm điệu dìu
dặt, đưa hồn về những chân trời mới,
xây hồn thơ với bao mộng ước ngọt
ngào: Nhạc về Viên Chăn xây hồn
thơ.
- Bức tranh Châu Mộc chiều sương

được miêu tả như thế nào?

- Hình ảnh con người hiện lên như
thế nào trên dòng sông ấy?

- Bức tranh thiên nhiên ở đây có
những nét gì khác với bức tranh
cảnh thiên nhiên miêu tả cảnh đèo
dốc?
GV: Đọc đoạn thơ này, ta như lạc vào
thế giới của cái đẹp, thế giới của cõi
mơ, của âm nhạc. Bốn câu thơ đầu
ngân nga như tiếng hát, như nhạc
điệu cất lên từ tâm hồn ngây ngất, mê
say của những người lính Tây Tiến.
Hơn ở đâu hết, trong đoạn thơ này,
chất thơ và chất nhạc hoà quyện với
nhau đến mức khó tách biệt. Với ý
nghĩa đó, Xuân Diệu có lí khi cho
rằng đọc bài thơ Tây Tiến, ta có cảm
tưởng như ngậm nhạc trong miệng.
HĐIII. Tìm hiểu chân dung người

=> Vẻ đẹp lung linh, hoang dại, trữ tình đến mê hoặc

b. Cảnh sông nước miền Tây:
“Người đi Châu Mộc chiều sương ấy,
Có thấy hồn lau nẻo bến bờ.
Có nhớ dáng người trên độc mộc
Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa”

- Không gian: Dòng sông trong một buổi chiều giăng mắc
một màu sương; sông nước, bến bờ lặng tờ, hoang dại như
thời tiền sử  mênh mông, nhoè mờ, ảo mông
- Con người:
+ dáng người trên độc mộc: dáng hình mềm mại, uyển
chuyển của những cô gái Thái trên những chiếc thuyền
độc mộc
+ Vẻ đẹp của con người hoà hợp với vẻ đẹp của thiên
nhiên: những bông hoa rừng cũng “đong đưa”, làm duyên
trên dòng nước lũ.
 Những nét vẻ mềm mại, duyên dáng khác hẳn với
những nét khoẻ khoắc, gân guốc khi đặc tả cảnh dốc đèo.
=> Ngôn ngữ tạo hình, giàu tính nhạc, chất thơ và chất
nhạc hoà quyện: thể hiện vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình của
thiên nhiên và con người.

3. Đoạn 3: Chân dung người lính Tây Tiến:


lính Tây Tiến
- Đâu là những chi tiết khắc hoạ
ngoại hình của những người lính Tây
Tiến? Đó là một ngoại hình như thế
nào? Do đâu như vậy?
GV liên hệ: Nhiều bài thơ chống
Pháp cũng nói tới hiện thực này:
“Giọt giọt mồ hôi rơi
Trên má anh vàng nghệ”
(Cá nước - Tố Hữu)
“Anh với tôi biết từng cơn ơn lạnh

Sốt rung người vần tráng ướt mồ
hôi”
(Đồng chí – Chính Hữu)
Nhưng cái hiện thực nghiệt ngã này
đã được khúc xạ qua cái nhìn lãng
mạn của Quang Dũng.
- Ẩn sau ngoại hình đó là tinh thần,
khí phách gì của những người lính
Tây Tiến? Tinh thần, khí phách đó
được thể hiện ở những từ ngữ nào?

- Ánh mắt trừng là ánh mắt, cái nhìn
như thế nào khi các chiến sĩ Tây Tiến
nhìn về kẻ thù bên kia biên giới? Cái
nhìn ấy thể hiện điều gì nơi họ?
- Trong giấc ngủ của mình, những
chàng trai Tây Tiến hào hoa đã mơ
về những gì? Giấc mơ ấy diễn tả
điều gì về tâm hồn của họ?
Những giấc mơ chấp chới dáng
kiều thơm trở thành động lực để giúp
người lính Tây Tiến vượt qua mọi
khó khăn, gian khổ, là lời thúc giục
họ tiến lên phía trước, cũng là niềm
tin mang họ vượt qua bom đạn trở
về.

* Hai câu đầu: Chân dung hiện thực của người lính:
“Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
Quân xanh màu lá dữ oai hùm”

- Vừa bi: Ngoại hình khác thường do hiện thực nghiệt
ngã:
+ “không mọc tóc”: người thì cạo trọc đầu để thuận tiện
khi giáp lá cà, người thì bị sốt rét đến rung tóc
+ “Quân xanh màu lá”: nước da xanh xao do ăn uống
thiếu thốn, sốt rét, bệnh tật hành hạ

- Vừa hùng: không né tránh hiện thực khốc kiệt của chiến
tranh nhưng qua cái nhìn lãng mạn
+ “đoàn binh không mọc tóc”: “đoàn binh” chứ không
phải “đoàn quân” hào hùng, hình ảnh những anh “vệ
trọc” nổi tiếng một thời
+ “Quân xanh màu lá” nhưng vẫn “dữ oai hùm”  tính
cách anh hùng, nét oai phong dữ dằn như chúa tể chốn
rừng thiêng
* Hai câu tiếp: Giấc mộng lãng mạn của người lính.
“Mắt trừng gởi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm”
- “Mắt trừng”: cái nhìn nẩy lửa đối với kẻ thù
 thể hiện nét oai phong, lòng quyết tâm đánh giặc đến
cùng
- “gởi mộng qua biên giới”: chiến đấu dũng cảm nhưng
cũng rất nhớ quê hương
- Nỗi nhớ trong giấc mơ:
“Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm” :
+ Nhớ người yêu, những cô gái Hà Thành duyên dáng,
xinh đẹp
 đằng sau vẻ ngoài dữ dằn, oai nghiêm là trái tim khao
khát yêu thương đầy chất nghệ sĩ (họ mang trong mình
một bóng hình lãng mạn)

+ Diễn tả đúng thế giới tâm hồn bên trong đầy mộng mơ
của họ
=> Cảm hứng có bi nhưng không luỵ: ta thấy cái gian khổ
của chiến tranh nhưng cũng cảm nhận được vẻ oai hùng,
lãng mạn của người lính


- Trong hai câu thơ đầu, Quang
Dũng miêu tả điều gì? Những từ ngữ
mà nhà thơ sử dụng có sắc thái như
thế nào? Thể hiện được điều gì?
- Lí tưởng, khát vọng lớn lao của
người lính Tây Tiến được thể hiện
trong hai câu thơ là gì?
GV: Phân tích: Chiến trường đi
chẳng tiếc đời xanh là một hình ảnh
hoán dụ: Đời xanh, tuổi trẻ của họ
còn ở phía trước. Nhưng có gì quý
hơn là Tổ quốc thân yêu, có tình yêu
nào cao hơn tình yêu Tổ quốc. Họ
khao khát được ra đi, được dâng
hiến, được xả thân vì Tổ quốc.
Hào khí thời đại đã được thể hiện
trong hai câu thơ. Nó gợi đến cái âm
vang hào sảng của một lời thề “quyết
tử cho Tổ quốc quyết sinh”:
“Đoàn vệ quốc quân một lần ra đi
Nào có sá chi đâu ngày trở về
Ra đi ra đi bảo tồn sông núi
Ra đi ra đi thà chết không lùi”

“Bao chiến sĩ anh hùng lạnh lùng
vung gươm ra sa trường...”
 Tinh thần Nhất khứ bất phục phản
của những người chinh phu tráng sĩ
thời xưa đã trở thành lí tưởng, khát
vọng của chiến sĩ Tây Tiến.
+ GV: Chuyển ý: Đoạn thơ khép lại
bằng sự hi sinh của họ.
- Cái hiện thực bi thương ở đây là
gì?
+ GV: Không chỉ vậy, thậm chí có
khi đến chiếu cũng không đủ, đồng
đội phải đan cho họ những tấm nứa,
tấm tranh. Các bà mẹ chiến sĩ mang
chiếu đến tặng cho bộ đội cũng
không cầm được nước mắt và chẳng
nói nên lời khi đề cập đến mục đích

* Bốn câu tiếp: Cái chết bi tráng và sự bất tử:
“Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành”
- Miêu tả cái chết nhưng không bi luỵ:
+ Những từ Hán Việt cổ kính: “Rải rác biên cương mồ
viễn xứ”
 tạo không khí trang trọng, thiêng liêng, làm giảm nhẹ
cái bi thương của hình ảnh những nấm mồ chiến sĩ rải rác
nơi rừng hoang biên giới lạnh lẽo, xa xôi.
+ Phủ định từ chẳng (khác với không- sắc thái trung

tính) và cách nói hoán dụ Chiến trường đi chẳng tiếc đời
xanh
 thái độ kiên quyết hi sinh vì Tổ quốc, lí tưởng quên
mình thật cao đẹp làm vơi đi cái đau thương

- Hai câu thơ tiếp theo thấm đẫm tinh thần bi tráng:
“Áo bào thay chiếu anh về đất


sử dụng chiếu. Thế nhưng, bi thương
mà không bi luỵ.
- Cách nhà thơ gọi áo các anh là áo
bào là cách nói như thế nào? Nó thể
hiện được cảm xúc gì của nhà thơ
trước sự hi sinh của những đồng đội.
Đây là cách nói sang trọng hoá.
Chinh phu ngày xưa ra trận cũng có
tấm áo bào:
“Giã nhà đeo bức chiến bào
Thét roi cầu Vị ào ào gió thu”
“Áo chàng đỏ tựa ráng pha
Ngựa chàng sắc trắng như là tuyết
in”. Các chi tiết được sang trọng hoá
cho tương xứng với tất cả những chi
tiết về ngoại hình, nội tâm và lí
tưởng của họ.
- Cách nói anh về đất là cách nói
như thế nào? Cách nói này có hiệu
quả nghệ thuật gì? Nó cũng hàm
chứa ý nghĩa gì?

Về đất là sự tựu nghĩa của những
người anh hùng. Họ thanh thản vô tư
sau khi đã làm tròn nhiệm vụ, dâng
hiến tuổi thanh xuân cho dân tộc mà
không mảy may tiếc nuối. Như thế,
cái chết của họ đã thành bất tử.
- Bởi thế, sự hi sinh của họ mất mát
đó thấu động đến cả đất trời như thế
nào?
- Tiếng gầm của dòng sông Mã có ý
nghĩa gì?
+ GV: Phân tích:
- Nếu câu thơ trên nhẹ nhàng thanh
thản thì câu thơ dưới lại dữ dội, gào
thét. Con người thì câm lặng trước
nỗi đau, còn thiên nhiên thì gầm lên
khúc độc hành bi tráng: Sông Mã
gầm lên khúc độc hành.
- Con sông Mã gắn liền với hành
trình của đoàn quân Tây Tiến, chia sẻ
mọi buồn vui, mất mát, hi sinh của
họ. Cũng chính sông Mã cuồn cuộn

Sông Mã gầm lên khúc độc hành”
+ Áo bào thay chiếu: sự thật bi thảm: những người lính
Tây Tiến gục ngã bên đường không có đến cả manh chiếu
để che thân, phải mai táng bằng chính chiếc áo các anh
mặc hàng ngày

+ Gọi áo các anh là áo bào: nghe trang trọng, thiêng liêng,

thể hiện tình cảm yêu thương đồng đội


chảy về xuôi tấu lên tiếng kèn thiên
nhiên bi tráng tiễn đưa linh hồn
người chiến sĩ. Từ đó, ta mới hiểu vì
sao khi nhà thơ nhắc đến Tây Tiến là
nhắc đến sông Mã.
- Hồi kí về Tây Tiến mà nhiều
người còn nhắc đến là âm thanh buồn
tê tái của tiếng cồng. Khi nghe tiếng
cồng vang lên là biết một đồng chí đã
qua đời. Tiếng cồng vang lên nhắc
những người dân giúp bộ đội đưa
người chết đi mai táng.
- Trong Tây Tiến, những mất mát hi
sinh đó tác giả không hề né tránh.
Nhưng có buồn, có mất mát mà
không hề gợi cảm giác uỷ mị, yếu
đuối. Đó cũng chính là cách biểu
hiện của bút pháp lãng mạn và màu
sắc bi tráng của đoạn thơ

+ Cách nói giảm nói tránh anh về đất  làm vơi đi cảm
giác đau thương  ẩn chứa hàm nghĩa: chết là hoá thân
với đất mẹ, là hoá thân với non sông đất nước  cái chết
trở thành bất tử

+ Biện pháp nhân hoá + động từ “gầm”: dữ dội, hào hùng
 âm thanh làm át đi cảm xúc bi thương: gợi về sự ra đi

của những anh hùng nghĩa sĩ thuở xưa
 đưa tiễn người là khúc nhạc bi tráng của núi sông 
cái chết thấm đẫm tinh thần bi tráng


=> Giọng thơ trang trọng: thể hiện tình cảm tiếc thương
và sự trân trọng, kính cẩn trước sự hi sinh của đồng đội.
Hai cảm hứng lãng mạn và bi tráng đan cài dựng nên
tượng đài bất tử trong thơ.
HĐIII. Hướng dẫn học sinh tìm hiểu 4. Lời thề gắn bó với đoàn quân Tây Tiến và miền Tây
lời thề gắn bó với Tây Tiến và đồng Bắc:
đội
“Tây Tiến người đi không hẹn ước
- Cảm xúc của tác giả bộ lộ như thế
nào qua bốn câu thơ cuối ?
Đường lên thăm thẳm một chia phôi
GV: “Không hẹn ước” Sự chia tay
mãi mãi kẻ ở người đi
Ai lên Tây Tiến mùa xuân ấy
 Gợi cảm xúc buồn.
- Tình cảm của tác giả như thế nào?

Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi”

- Cách nói khẳng định: “Tây Tiến người đi không hẹn
+ GV: “Ai lên…về xuôi”: Kỷ niệm ước”
không thể nào quên.
=> Khẳng định tinh thần “nhất khứ
 tô đậm cái không khí chung của một thời Tây Tiến
bất phục hoàn”, tinh thần gắn bó

với lời thề kim cổ: ra đi không hẹn ngày về, một đi không
máu thịt với những ngày, những nơi


mà họ đã đi qua.

trở lại (nhất khứ bất phục hoàn)
- Đường lên Tây Tiến: thăm thẳm, chia phôi: nỗi xót xa
khi đã xa đồng đội, khi nghĩ đến đường lên Tây Tiến xa
xôi, vời vợi.
- Lời thề cùng Tây Tiến:
+ Mùa xuân ấy: thời điểm lịch sử không bao giờ trở lại 
mốc thương nhớ vĩnh viễn trong trái tim những người lính
Tây Tiến một thời
+ Cách nói đối lập: Sầm Nứa >< về xuôi
(tâm hồn) (thể xác)
 Sự gắn bó sâu nặng với đoàn quân Tây Tiến: dù đã rời
xa nhưng tâm hồn, tình cảm vẫn đi cùng đồng đội, vẫn
gắn bó máu thịt với những ngày, những nơi đã đi qua
=> Nhịp thơ chậm, giọng thơ trầm buồn nhưng tinh thần
chẳng về xuôi làm toát lên vẻ hào hùng của cả đoạn thơ.

HĐIV. Hướng dẫn HS tổng kết

IV. Tổng kết:

- Đánh giá giá trị của tác phẩm về - Bài thơ xây dựng tượng đài đẹp đẽ vả độc đáo về người
nội dung, nghệ thuật của bài thơ?
lính TT trong thời kì kháng chiến: anh dũng, kiên cường
và hào hoa, lãng mạn.

- Bài thơ được viết với cảm hứng lãng mạn và bi tráng,
thể hiện tài năng và tâm hồn tinh tế của QD - người nghệ
sĩ, chiến sĩ TT.
3. Củng cố:
- Cuộc hành quân nơi núi rừng Tây Bắc.
- Hình ảnh người lính Tây Tiến trong bài thơ.
4. Hướng dẫn tự học:
- Đối sánh phần I và phần II của bài thơ để chỉ ra sự biến đổi về cảm xúc và bút pháp
miêu tả của tác giả.
- So sánh hình ảnh người lính trong bài thơ Tây Tiến với hình ảnh người lính trong bài
thơ Đồng chí




×