Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Giải pháp tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty cổ phần xây dựng hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (377.5 KB, 89 trang )

Luận văn tốt nghiệp

i

GVHD:Th.s Mai Khánh Vân

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi,
không sao chép của ai. Nội dung Luận văn có tham khảo và sử dụng các tài
liệu theo Danh mục tài liệu tham khảo.
Các số liệu và kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và xuất phát từ
tình hình thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hồng Nhung

Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Nhung

Lớp: CQ48/11.10


Luận văn tốt nghiệp

ii

GVHD:Th.s Mai Khánh Vân

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
I


MỤC LỤC
II
CÁC KÝ HIỆU, CỤM TỪ VIẾT TẮT
VI
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, CÁC HÌNH
VII
LỜI CẢM ƠN
1
LỜI NÓI ĐẦU
2
CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH
DOANH VÀ QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
4
1.1. Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của DN.......................................4
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của vốn kinh doanh......................................4
1.1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh...............................................................4
1.1.1.2. Đặc trưng của vốn kinh doanh.........................................................5
1.1.2. Thành phần của vốn kinh doanh.........................................................6
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Nhung

Lớp: CQ48/11.10


Luận văn tốt nghiệp

iii

GVHD:Th.s Mai Khánh Vân

1.1.2.1. Vốn cố định......................................................................................6

1.1.2.2. Vốn lưu động....................................................................................7
1.1.3. Nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp.......................8
1.1.3.1. Theo quan hệ sở hữu vốn...............................................................10
1.1.3.2. Theo thời gian huy động và sử dụng vốn.......................................10
1.1.3.3. Theo phạm vi huy động vốn...........................................................11
1.2. Quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp..................................................11
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn kinh doanh..............................11
1.2.2. Nội dung quản trị vốn kinh doanh.....................................................13
1.2.2.1. Quản trị vốn cố định của doanh nghiệp..........................................13
1.2.2.2. Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp.......................................18
1.2.2.3 - Lựa chọn các phương án tài trợ vốn..............................................27
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn kinh doanh của DN..30
1.2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá quản trị vốn lưu động...................................30
1.2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá quản trị vốn cố định.....................................32
1.2.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá quản trị vốn kinh doanh...............................34
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị VKD của doanh nghiệp.......37
1.2.4.1. Các nhân tố khách quan..................................................................37
1.2.4.2. Các nhân tố chủ quan.....................................................................38
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG HÒA BÌNH TRONG THỜI GIAN QUA
40
2.1. Quá trình hình thành, phát triển và đặc điểm hoạt động của công ty cổ phần
xây dựng hòa bình...............................................................................................40
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần xây dựng
Hòa Bình........................................................................................................40

Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Nhung

Lớp: CQ48/11.10



Luận văn tốt nghiệp

iv

GVHD:Th.s Mai Khánh Vân

2.1.2. Đặc điểm hoạt động của Công ty cổ phần xây dựng Hòa Bình.......41
2.1.3. Kết quả kinh doanh và tình hình tài chính chủ yếu.........................45
2.2. Tình hình quản lý, sử dụng và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty
Cổ phần Xây dựng Hòa Bình..............................................................................48
2.2.1. Tình hình vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của Công ty 48
2.2.1.1. Cơ cấu và sự biến động của vốn và nguồn vốn kinh doanh:..........48
2.2.1.2.Tình hình tổ chức nguồn vốn kinh doanh........................................52
2.2.1.3.Phân tích diễn biến nguồn tiền và sử dụng tiền...............................60
2.2.2.Tình hình quản lý, sử dụng và quản trị vốn kinh doanh của Công ty
.........................................................................................................................63
2.2.2.1.Tình hình tổ chức và quản trị vốn lưu động....................................63
2.2.2.3. Quản trị VKD.................................................................................78
2.2.3.Đánh giá chung quản trị VKD của Công ty cổ phần xây dựng Hòa
Bình.................................................................................................................80
2.2.3.1.Ưu điểm:..........................................................................................80
2.2.3.2.Những tồn tại và nguyên nhân........................................................81
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG HÒA
BÌNH
84
3.1. Định hướng phát triển của công ty trong những năm tới.............................84
3.1.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội.....................................................................84
3.1.2. Mục tiêu và định hướng hoạt động....................................................86

3.2. Các biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức, sử dụng vkd của
công ty cổ phần xây dựng hòa bình....................................................................87
3.2.1. Một số giải pháp chung đối với Công ty............................................88

Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Nhung

Lớp: CQ48/11.10


Luận văn tốt nghiệp

v

GVHD:Th.s Mai Khánh Vân

3.2.1.1. Chủ động xây dựng kế hoạch kinh doanh, kế hoạch huy động và sử
dụng vốn......................................................................................................88
3.2.1.2. Quản lý chặt chẽ chi phí.................................................................89
3.2.1.3.Trích lập các khoản và quỹ dự phòng theo quy định.......................90
3.2.2. Giải pháp nâng cao quản trị vốn lưu động.......................................90
3.2.2.1. Tăng cường công tác quản lý vốn bằng tiền...................................91
3.2.2.2. Dự trữ hàng tồn kho hợp lý, tăng cường công tác quản lý hàng tồn
kho...............................................................................................................91
3.2.2.3. Tăng cường công tác quản lý công nợ phải thu..............................92
3.2.2.4. Xác định nhu cầu VLĐ một cách hợp lý........................................94
3.2.3. Giải pháp nâng cao quản trị vốn cố định..........................................94
KẾT LUẬN
96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
97


Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Nhung

Lớp: CQ48/11.10


Luận văn tốt nghiệp

vi

GVHD:Th.s Mai Khánh Vân

CÁC KÝ HIỆU, CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT TỪ VIẾT TẮT NGHĨA CỦA TỪ VIẾT TẮT
1
BH & CCDV
Bán hàng và cung cấp dịch vụ
2
CBCNV
Cán bộ công nhân viên
3
Chi phí QLDN
Chi phí quản lý doanh nghiệp
4
DN
Doanh nghiệp
5
DTT
Doanh thu thuần
6

EBIT
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
7
HĐKD
Hoạt động kinh doanh
8
HĐSXKD
Hoạt động sản xuất kinh doanh
9
LNST
Lợi nhuận sau thuế
10
LNTT
Lợi nhuận trước thuế
11
ROA
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh
12
BEP
Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản
13
ROE
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
14
ROS
Hệ số lãi ròng
15
SXKD
Sản xuất kinh doanh
16

TSCĐ
Tài sản cố định
17
TSLĐ
Tài sản lưu động
18
VCĐ
Vốn cố định
19
VCSH
Vốn chủ sở hữu
20
VKD
Vốn kinh doanh
21
VLĐ
Vốn lưu động

Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Nhung

Lớp: CQ48/11.10


Luận văn tốt nghiệp

vii

GVHD:Th.s Mai Khánh Vân

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, CÁC HÌNH

1. Sơ đồ:
SƠ ĐỒ 1.1. SỰ VẬN ĐỘNG CỦA VỐN KINH DOANH TRONG DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT
4
SƠ ĐỒ 2.1 : QUY TRÌNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM XÂY LẮP
42
SƠ ĐỒ 2.2: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
44
2.Bảng biểu:
BÀNG 2.1: KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY
DỰNG HÒA BÌNH NĂM 2012 VÀ 2013
47
BẢNG 2.2:BẢNG CƠ CẤU VÀ SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA VỐN VÀ NGUỒN
VỐN KINH DOANH NĂM 2013.
51
BẢNG 2.3. TÌNH HÌNH NỢ PHẢI TRẢ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY
DỰNG HÒA BÌNH NĂM 2013
54
BẢNG 2.4. SO SÁNH CÁC KHOẢN PHẢI THU VÀ PHẢI TRẢ DO
CHIẾM DỤNG NĂM 2013

Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Nhung

Lớp: CQ48/11.10


Luận văn tốt nghiệp

viii


GVHD:Th.s Mai Khánh Vân

56
BẢNG 2.5. CƠ CẤU TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG
HÒA BÌNH NĂM 2013
59
BẢNG 2.6. BẢNG KÊ DIỄN BIẾN NGUỒN TIỀN VÀ SỬ DỤNG TIỀN
NĂM 2013
61
BẢNG 2.8. CƠ CẤU VÀ SỰ BIẾN ĐỘNG VỐN LƯU ĐỘNG CÔNG TY
CỔ PHẦN XÂY DỰNG HÒA BÌNH NĂM 2013
63
BẢNG 2.9. VỐN BẰNG TIỀN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG
HÒA BÌNH NĂM 2013
64
BẢNG 2.10. CÁC HỆ SỐ KHẢ NĂNG THANH TOÁN CỦA CÔNG TY
NĂM 2013
65
BẢNG 2.11. CÁC KHOẢN PHẢI THU NGẮN HẠN CỦA CÔNG TY NĂM
2013
67
BẢNG 2.12. HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CÁC KHOẢN PHẢI THU NGẮN
HẠN NĂM 2012 VÀ 2013
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Nhung

Lớp: CQ48/11.10


Luận văn tốt nghiệp


ix

GVHD:Th.s Mai Khánh Vân

68
BẢNG 2.13. HÀNG TỒN KHO NĂM 2013 CỦA CÔNG TY
69
BẢNG 2.14. HIỆU QUẢ QUẢN LÝ HÀNG TỒN KHO NĂM 2012 VÀ 2013
70
BẢNG 2.17. QUẢN TRỊ VCĐ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG
HÒA BÌNH VÀ 2013
76
BẢNG 2.18. QUẢN TRỊ VKD CỦA CÔNG TY NĂM 2012 VÀ 2013
79

Danh mục các hình
HÌNH 1.1- MÔ HÌNH TÀI TRỢ THỨ NHẤT
28
HÌNH 1.2- MÔ HÌNH TÀI TRỢ THỨ HAI
29
HÌNH 1.3- MÔ HÌNH TÀI TRỢ THỨ BA
30

Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Nhung

Lớp: CQ48/11.10


Luận văn tốt nghiệp


1

GVHD:Th.s Mai Khánh Vân

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn, tôi luôn
nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của Cô giáo hướng dẫn – Thạc sĩ Mai
Khánh Vân cùng với rất nhiều sự giúp đỡ của toàn thể các cô chú, anh chị trong
phòng Kế toán- Tài vụ công ty cổ phần xây dựng Hòa Bình. Đến nay tôi đã hoàn
thành bài luận văn này.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin được bảy tỏ lòng cảm ơn
chân thành nhất tới quý Thầy, Cô trong khoa Tài chính Doanh nghiệp, Trường
Học viện Tài chính đã tận tình truyền đạt kiến thức trong 4 năm học tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo – Thạc sĩ Mai Khánh Vân trong thời
gian qua đã tận tình giúp đỡ tôi. Cảm ơn Ban giám đốc Công ty cổ phần xây
dựng Hòa Bình đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi được thực tập tại Công ty và
hoàn thành công trình nghiên cứu của mình.
Cuối cùng, tôi xin kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành công
trong sự nghiệp cao quý của mình. Đồng kính chúc các Cô, Chú, Anh, Chị trong
Công ty cổ phần xây dựng Hòa Bình, đặc biệt là Phòng Kế toán- Tài vụ, luôn
dồi dào sức khỏe, đạt được nhiều thành công tốt đẹp trong công việc.

Tôi xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên
Nguyễn Thị Hồng Nhung

Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Nhung

Lớp: CQ48/11.10



Luận văn tốt nghiệp

2

GVHD:Th.s Mai Khánh Vân

LỜI NÓI ĐẦU
Vốn là vấn đề cơ bản hàng đầu của quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh, có ý nghĩa quyết định tới sự tồn tại và phát triển của mọi doanh nghiệp.
Vốn chính là điều kiện để đổi mới thiết bị công nghệ, tăng quy mô sản xuất,
nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh…Vì vậy, trong cơ chế
thị trường, bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn trụ vững được thì đều phải quan
tâm đến vấn đề tạo lập, quản lý và sử dụng vốn sao cho hiệu quả nhất, nhằm đạt
mục đích tối đa hóa lợi nhuận.
Trong những năm vừa qua, khủng hoảng kinh tế thế giới đã ảnh hưởng
nghiêm trọng đến sự phát triển của nền kinh tế thế giới nói chung cũng như Việt
Nam nói riêng. Các doanh nghiệp trong nước đang lâm vào tình trạng thiếu vốn
kinh doanh trầm trọng. Vì vậy, vấn đề nâng cao quản trị vốn kinh doanh đã trở
thành một vấn đề cấp bách và có ý nghĩa quan trọng đối với mọi doanh nghiệp.
Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần xây dựng Hòa Bình, được tiếp
xúc với tình hình kinh doanh thực tế, dưới sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Ths
Mai Khánh Vân cùng sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị trong phòng Tài
chính – Kế toán của Công ty, tôi đã quyết định đi sâu nghiên cứu đề tài:
“Giải pháp tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại
Công ty cổ phần xây dựng Hòa Bình”
Luận văn tập trung nghiên cứu về thực trạng tổ chức, quản lý và sử dụng
vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần xây dựng Hòa Bình. Từ đó phát hiện ra các
nguyên nhân làm hạn chế quản trị vốn và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao

quản trị vốn kinh doanh trong những năm tới. Đề tài nghiên cứu sử dụng tổng
hợp nhiều phương pháp: Phương pháp thống kê, phương pháp phân tích tổng
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Nhung

Lớp: CQ48/11.10


Luận văn tốt nghiệp

3

GVHD:Th.s Mai Khánh Vân

hợp, đánh giá dựa trên các tài liệu sưu tập... kết hợp với suy luận để làm sáng tỏ
đề tài.
Đề tài nghiên cứu gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về vốn kinh doanh và quản trị vốn kinh doanh
của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng sử dụng và quản trị vốn kinh doanh của Công ty
cổ phần xây dựng Hòa Bình
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao quản trị vốn kinh doanh tại
Công ty cổ phần xây dựng Hòa Bình.
Qua đây, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới cô giáo hướng dẫn,
Thạc sĩ Mai Khánh Vân, tới Ban lãnh đạo Công ty cổ phần xây dựng Hòa Bình,
cùng toàn thể các cô chú, anh chị trong phòng Kế toán – Tài vụ của Công ty đã
nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.

Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Nhung

Lớp: CQ48/11.10



Luận văn tốt nghiệp

4

GVHD:Th.s Mai Khánh Vân

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ QUẢN
TRỊ VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP

1.1. Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của DN
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của vốn kinh doanh
1.1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh
Vốn là yếu tố cơ bản và là tiền đề không thể thiếu của quá trình sản xuất,
kinh doanh. Muốn tiến hành bất kỳ một quá trình sản xuất kinh doanh nào cũng
cần phải có vốn. Quá trình sản xuất của doanh nghiệp diễn ra thường xuyên, liên
tục nên vốn kinh doanh của doanh nghiệp cũng vận động không ngừng và tồn tại
dưới nhiều hình thức khác nhau trong các khâu của hoạt động sản xuất kinh
doanh. Sự vận động đó thể hiện qua sơ đồ 1.1 sau:
Sơ đồ 1.1. Sự vận động của vốn kinh doanh trong doanh nghiệp sản xuất
Tư liệu lao động
Tư liệu sản xuất
Đối tượng lao
động
T–
H

…sản xuất…H' - T' (T' > T)

Sức lao động
Quá trình vận động của vốn bắt đầu từ việc nhà sản xuất bỏ vốn tiền tệ để

mua sắm các yếu tố đầu vào cho sản xuất. Lúc này vốn tiền tệ được chuyển hoá
thành vốn dưới hình thức vật chất (máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, sức lao
động,…). Sau quá trình sản xuất, số vốn này kết tinh vào sản phẩm và sau quá
trình tiêu thụ sản phẩm, số vốn này lại quay trở lại hình thái ban đầu là vốn tiền
tệ. Khi đó, vốn kinh doanh đã kết thúc một vòng luân chuyển. Với số vốn ban

Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Nhung

Lớp: CQ48/11.10


Luận văn tốt nghiệp

5

GVHD:Th.s Mai Khánh Vân

đầu, vốn kinh doanh không chỉ được bảo tồn mà còn được tăng lên do hoạt động
SXKD có lãi.
Như vậy có thể hiểu: Vốn kinh doanh (VKD) của doanh nghiệp là biểu
hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt động
sản xuất kinh doanh (SXKD) nhằm mục đích sinh lời.
1.1.1.2. Đặc trưng của vốn kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp được toàn quyền sử dụng vốn
sao cho hiệu quả cao nhất. Vì vậy, để quản lý và nâng cao quản trị vốn, các
doanh nghiệp cần nhận thức đầy đủ những đặc trưng chủ yếu của vốn kinh
doanh:

Thứ nhất, vốn phải đại diện cho một lượng tài sản, phải được thể hiện
bằng giá trị của những tài sản có thực (kể cả hữu hình hay vô hình). Khi xác
định giá trị thực của một doanh nghiệp không thể cộng giản đơn số VCĐ và
VLĐ, mà còn tính đến giá trị của một số tài sản không có hình thái vật chất cụ
thể nhưng có khả năng sinh lời như vị trí địa lý, lợi thế thương mại, phát minh
sáng chế…. đó chính là bộ phận tài sản vô hình của mỗi doanh nghiệp.
Thứ hai, mục đích vận động của VKD là phải sinh lời: vốn phải được biểu
hiện bằng tiền, nhưng tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn. Trong quá trình vận
động, đồng vốn có thể thay đổi hình thái biểu hiện nhưng điểm xuất phát và
điểm cuối cùng của vòng tuần hoàn phải là giá trị; đồng thời giá trị ở điểm cuối
cùng phải lớn hơn điểm xuất phát. Đó cũng là nguyên lý đầu tư, sử dụng và bảo
toàn VKD.
Thứ ba, vốn phải được tích tụ và tập trung đến một quy mô nhất định mới
đủ sức phát huy tác dụng, cho dù đó là phương án kinh doanh nhỏ nhất.

Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Nhung

Lớp: CQ48/11.10


Luận văn tốt nghiệp

6

GVHD:Th.s Mai Khánh Vân

Thứ tư, vốn có giá trị về mặt thời gian. Đó là do ảnh hưởng của nhiều yếu tố
như lạm phát, giá cả thay đổi, tiến bộ khoa học công nghệ không ngừng... nên
sức mua của đồng tiền ở mỗi thời điểm là khác nhau.
Thứ năm, vốn phải gắn với chủ sở hữu nhất định. Khi gắn với một chủ sở

hữu nhất định thì vốn mới được chi tiêu hợp lý, có hiệu quả.
Thứ sáu, vốn được coi là loại hàng hóa đặc biệt vì nó có giá trị và giá trị
sử dụng như mọi hàng hóa khác. Nhưng khác với hàng hoá thông thường, vốn
khi bán ra sẽ không bị mất đi quyền sở hữu mà chỉ bị mất đi quyền sử dụng.
Qua nghiên cứu khái niệm, đặc điểm của VKD và đi sâu phân tích về
VCĐ và VLĐ, các nhà quản trị doanh nghiệp có thể nhận thức rõ hơn về VKD
và ý nghĩa của việc nâng cao quản trị VKD. Nó giúp cho các nhà quản trị xác
định được giá trị thực của doanh nghiệp và quy mô vốn cần được bảo toàn, giúp
cho công tác quản lý, sử dụng vốn có tầm nhìn rộng để khai thác, sử dụng những
tiềm năng vốn sẵn có, phục vụ cho SXKD trong nền kinh tế thị trường.
1.1.2. Thành phần của vốn kinh doanh
Căn cứ vào vai trò và đặc điểm luân chuyển của VKD khi tham gia vào
quá trình SXKD, VKD được chia thành: vốn cố định và vốn lưu động.
1.1.2.1. Vốn cố định
Vốn cố định (VCĐ) của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng
trước để hình thành nên tài sản cố định (TSCĐ) của doanh nghiệp. TSCĐ giữ
nguyên hình thái hiện vật khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh
(SXKD), giá trị chuyển dịch dần từng phần trong nhiều chu kỳ kinh doanh.
Đặc điểm luân chuyển của VCĐ:
 VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh mới hoàn thành một vòng luân
chuyển.
 Giá trị của VCĐ được luân chuyển dần từng phần vào giá trị sản phẩm sản
xuất ra và được thu hồi dưới hình thức khấu hao cơ bản sau các chu kỳ kinh

Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Nhung

Lớp: CQ48/11.10


Luận văn tốt nghiệp


7

GVHD:Th.s Mai Khánh Vân

doanh. Trong quá trình sản xuất, giá trị TSCĐ giảm dần đi và theo đó VCĐ được
tách ra làm 2 phần:
- Phần giá trị hao mòn của TSCĐ được chuyển vào giá trị sản phẩm dưới
hình thức chi phí khấu hao và được tích lũy thành quỹ khấu. Quỹ khấu hao được
dùng để tái đầu tư TSCĐ nhằm duy trì năng lực kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phần giá trị còn lại của TSCĐ, bằng nguyên giá TSCĐ trừ đi phần hao
mòn TSCĐ. Đây là phần VCĐ tiếp tục tham gia vào các chu kỳ SXKD tiếp theo.
 VCĐ chỉ hoàn thành một vòng luân chuyển khi tái sản xuất được TSCĐ về
mặt giá trị - tức là khi thu hồi đủ tiền khấu hao TSCĐ.
Đặc điểm luân chuyển của VCĐ đã chi phối việc bảo toàn vốn ở tất cả các
khâu, từ khâu mua sắm đến khâu quản lý, sử dụng TSCĐ trong kinh doanh, trích
khấu hao để thu hồi và sử dụng quỹ khấu hao cơ bản... Từ đó đặt ra một số yêu
cầu đối với công tác quản lý, sử dụng TSCĐ như sau:
- Về mặt hiện vật: Không những giữ nguyên hình thái vật chất và đặc tính
sử dụng ban đầu của TSCĐ mà còn phải duy trì được năng lực hoạt động của
TSCĐ.
- Về mặt giá trị: Duy trì được sức mua để tái tạo lại TSCĐ, phải tính đến sự
biến động của giá cả, tỷ giá hối đoái, ảnh hưởng của tiến bộ khoa học kỹ thuật...
1.1.2.2. Vốn lưu động
Vốn lưu động (VLĐ) của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành
nên tài sản lưu động (TSLĐ) của doanh nghiệp, đảm bảo cho quá trình hoạt
động SXKD của doanh nghiệp diễn ra một cách thường xuyên, liên tục. Giá trị
của vốn lưu động được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm, và
được thu hồi toàn bộ, hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết thúc một chu kỳ
kinh doanh.


Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Nhung

Lớp: CQ48/11.10


Luận văn tốt nghiệp

8

GVHD:Th.s Mai Khánh Vân

Theo vai trò của từng loại VLĐ trong quá trình SXKD thì VLĐ được phân
bổ ở các khâu như sau:
- VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất: gồm giá trị của các khoản nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, công cụ dụng cụ...
- VLĐ trong khâu sản xuất: gồm giá trị sản phẩm dở dang, bán thành phẩm,
các khoản chi phí chờ kết chuyển.
- VLĐ trong khâu lưu thông: gồm giá trị thành phẩm trong kho chờ tiêu
thụ, vốn bằng tiền, các khoản vốn trong thanh toán...
Đặc điểm luân chuyển của VLĐ:
Trong quá trình chu chuyển, VLĐ luôn thay đổi hình thái biểu hiện để tạo
ra sản phẩm, được chuyển dịch và thu hồi toàn bộ một lần sau mỗi chu kỳ kinh
doanh. VLĐ luôn vận động chuyển hoá qua nhiều hình thái khác nhau, bắt đầu
từ hình thái tiền tệ sang hình thái dự trữ vật tư hàng hoá và cuối cùng lại trở về
hình thái tiền tệ ban đầu của nó. Quá trình SXKD của doanh nghiệp diễn ra liên
tục không ngừng cho nên VLĐ cũng tuần hoàn không ngừng và hoàn thành một
vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh.
Từ đặc điểm, phương thức vận động của VLĐ mà trong công tác quản lý
vốn, doanh nghiệp cần quan tâm đến các điểm sau:

- Phải xác định được VLĐ cần thiết cho chu kỳ kinh doanh của doanh
nghiệp. Đây là nhiệm vụ trọng tâm của công tác quản lý, sử dụng vốn, nhằm
mục đích đảm bảo đầy đủ, kịp thời VLĐ cho quá trình SXKD được thường
xuyên, liên tục, tránh ứ đọng vốn.
- Tổ chức khai thác các nguồn tài trợ VLĐ cũng như bảo toàn và phát triển
VLĐ để việc sử dụng vốn có hiệu quả hơn.
1.1.3. Nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp

Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Nhung

Lớp: CQ48/11.10


Luận văn tốt nghiệp

9

GVHD:Th.s Mai Khánh Vân

Để có vốn cho hoạt động SXKD, doanh nghiệp phải khai thác, tạo lập
vốn. Doanh nghiệp có thể huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau, mỗi nguồn
đều có ưu và nhược điểm riêng. Tuỳ theo từng tiêu thức nhất định mà VKD của
doanh nghiệp được hình thành từ các nguồn sau:

Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Nhung

Lớp: CQ48/11.10


Luận văn tốt nghiệp


10

GVHD:Th.s Mai Khánh Vân

1.1.3.1. Theo quan hệ sở hữu vốn
Về cơ bản, theo quan hệ sở hữu vốn, vốn kinh doanh được hình thành từ 2
nguồn là nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
- Nguồn vốn chủ sở hữu (VCSH): Là phần vốn thuộc chủ sở hữu của doanh
nghiệp, bao gồm: vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp, vốn tự bổ sung từ lợi nhuận
để lại, từ các quỹ của doanh nghiệp, vốn huy động từ phát hành cổ phiếu...
- Nguồn vốn nợ: là tất cả các khoản nợ phát sinh trong quá trình sản xuất
mà doanh nghiệp phải thanh toán, gồm vốn chiếm dụng và các khoản nợ vay.
Vốn chiếm dụng gồm: Nợ phải trả người cung cấp, nợ thuế và các khoản phải
nộp Nhà nước, phải trả công nhân viên...Các khoản nợ vay gồm: vay ngân hàng
và các tổ chức tín dụng, phát hành trái phiếu...
Cách phân loại này nhằm tạo khả năng huy động các nguồn vốn với cơ
cấu hợp lý, đảm bảo an toàn, tăng hiệu quả SXKD và tăng giá trị của doanh
nghiệp.
1.1.3.2. Theo thời gian huy động và sử dụng vốn
Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn, nguồn vốn của doanh
nghiệp được chia thành: nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
- Nguồn vốn thường xuyên: Là nguồn vốn sử dụng có tính chất ổn định và
lâu dài trong SXKD gồm vốn chủ sở hữu và nợ dài hạn, chủ yếu dùng để đầu tư
TSCĐ và một phần TSLĐ tối thiểu thường xuyên cần thiết cho HĐKD của
doanh nghiệp.
- Nguồn vốn tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1 năm)
mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu SXKD, gồm các khoản
vay ngắn hạn ngân hàng, vay các tổ chức tín dụng và các khoản nợ ngắn hạn
khác.


Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Nhung

Lớp: CQ48/11.10


Luận văn tốt nghiệp

11

GVHD:Th.s Mai Khánh Vân

Việc phân loại này giúp các nhà quản lý doanh nghiệp xem xét huy động
các nguồn vốn phù hợp với thời gian sử dụng, đáp ứng kịp thời vốn cho SXKD,
có cơ sở để lập các kế hoạch tài chính nhằm tiết kiệm tối đa chi phí sử dụng vốn,
đồng thời có biện pháp quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả.
1.1.3.3. Theo phạm vi huy động vốn
Nếu căn cứ vào phạm vi huy động thì nguồn vốn kinh doanh được chia
thành 2 loại là: Nguồn vốn bên trong và Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp.
- Nguồn vốn bên trong: Là nguồn vốn có thể huy động được từ chủ sở hữu,
từ kết quả HĐKD, gồm vốn góp bổ sung của các chủ sở hữu; vốn từ lợi nhuận
sau thuế; thu thanh lý, nhượng bán TSCĐ; quỹ khấu hao...Nguồn vốn này đảm
bảo tính chủ động trong việc sử dụng vốn và sự vững mạnh về tài chính của
doanh nghiệp.
- Nguồn vốn bên ngoài: Là nguồn vốn doanh nghiệp có thể huy động từ
bên ngoài để đáp ứng cho nhu cầu của mình, gồm: vốn vay các tổ chức tín dụng,
vốn liên doanh, liên kết, từ phát hành trái phiếu và các khoản nợ khác. Huy động
nguồn này tạo ra một cơ cấu tài chính linh hoạt, có thể làm tăng tỷ suất lợi
nhuận VCSH nếu mức lợi nhuận đạt được cao hơn chi phí sử dụng vốn. Song
nếu doanh nghiệp sử dụng kém hiệu quả thì nợ vay lại trở thành gánh nặng và

nguy cơ rủi ro là rất lớn.
Việc nắm rõ nguồn hình thành VKD của doanh nghiệp sẽ giúp cho doanh nghiệp
có được những phương án huy động vốn, những biện pháp quản lý, sử dụng
VKD thích hợp và đem lại quản trị vốn cao nhất cho doanh nghiệp
1.2. Quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn kinh doanh
Quản trị VKD có ảnh hưởng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của
mọi doanh nghiệp. Từ các góc độ khác nhau, quan điểm về quản trị VKD cũng

Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Nhung

Lớp: CQ48/11.10


Luận văn tốt nghiệp

12

GVHD:Th.s Mai Khánh Vân

có những điểm khác nhau. Nhưng nói chung, quản trị VKD có hiệu quả là phải
đạt được kết quả cao nhất với chi phí bỏ ra thấp nhất.
Đứng từ góc độ kinh tế, quản trị vốn kinh doanh là quan hệ so sánh giữa
kết quả kinh doanh với vốn kinh doanh bỏ ra, thể hiện qua mục tiêu tối đa hoá
lợi nhuận. Với một lượng vốn nhất định bỏ vào SXKD phải đem lại lợi nhuận
cao nhất, khiến đồng vốn không ngừng sinh sôi nảy nở, nhằm thỏa mãn cao nhất
lợi ích của doanh nghiệp và các nhà đầu tư, đồng thời nâng cao được lợi ích xã
hội.
Về bản chất, quản trị VKD là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử
dụng các nguồn nhân lực, vật lực, tài lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả

cao nhất trong quá trình SXKD với chi phí bỏ ra là thấp nhất.
Việc nâng cao quản trị vốn kinh doanh là tất yếu khách quan và xuất phát
từ những nguyên nhân chủ yếu sau:
Một là, xuất phát từ mục đích HĐSXKD của mọi doanh nghiệp là tối đa
hoá lợi nhuận. Nâng cao quản trị VKD là một trong số các biện pháp tiết kiệm
chi phí, hạ giá thành sản phẩm và là một hướng để nâng cao lợi nhuận cho DN.
Hai là, xuất phát từ vai trò, vị trí của VKD trong HĐSXKD của DN.
Ba là, xuất phát từ yêu cầu bảo toàn vốn kinh doanh của doanh nghiệp,
không chỉ dừng lại ở bảo toàn mà còn phải mở rộng và phát triển quy mô vốn.
Bốn là, xuất phát từ yêu cầu hạch toán kinh doanh đầy đủ của doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Kinh doanh phải lấy thu bù chi và phải có
lợi nhuận.
Năm là, xuất phát từ yêu cầu cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường. Doanh
nghiệp nào tận dụng tối đa năng lực sản xuất và nâng cao hiệu quả vốn thì sẽ có
điều kiện tốt để tăng khả năng cạnh tranh, để có thể đứng vững trên thị trường.
Tóm lại, nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn kinh doanh có vai trò
quan trọng trong quá trình hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, là điều
kiện cấp thiết và là tiền đề để doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Nhung

Lớp: CQ48/11.10


Luận văn tốt nghiệp

13

GVHD:Th.s Mai Khánh Vân

1.2.2. Nội dung quản trị vốn kinh doanh

1.2.2.1. Quản trị vốn cố định của doanh nghiệp
Quản trị vốn cố định là 1 nội dung quan trọng trong quản lý vốn kinh
doanh của các doanh nghiệp. Điều đó không chỉ ở chỗ vốn cố định thường
chiếm 1 tỷ trọng lớn trong tổng số vốn kinh doanh của doanh nghiệp, có ý nghĩa
quyết định đến năng lực sản xuất của doanh nghiệp mà còn do việc sử dụng vốn
cố định thường gắn liền với hoạt động đầu tư dài hạn, thu hồi vốn chậm và dễ
gặp rủi ro. Để quản lý và sử dụng có hiệu quả VCĐ của doanh nghiệp thì phải
quản lý tốt cả hai hoạt động này. Đặc biệt là đối với hoạt động kinh doanh
thường xuyên, doanh nghiệp cần thực hiện các biện pháp để không chỉ bảo toàn
mà còn tăng VCĐ của doanh nghiệp sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
Bảo toàn VCĐ là duy trì và giữ vững được sức mua của đồng vốn ban đầu
đầu tư vào TSCĐ để khi kết thúc một vòng tuần hoàn của VCĐ thì vốn được tái
lập ít nhất cũng có thể tái đầu tư năng lực sử dụng ban đầu của TSCĐ.
Xuất phát từ đặc điểm luân chuyển VCĐ, để quản lý tốt VCĐ phải quản
lý trên cả hai nội dung sau:
-

Thứ nhất, quản lý về hiện vật. Bảo toàn VCĐ về mặt hiện vật là quản

lý và sử dụng có hiệu quả các TSCĐ hiện có của doanh nghiệp. Và điều quan
trọng là duy trì thường xuyên và nâng cao năng lực sản xuất của TSCĐ. Để quản
lý tốt VCĐ, trước hết doanh nghiệp cần huy động TSCĐ vào hoạt động sản xuất
kinh doanh, tức là trong quá trình sử dụng, doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ
không làm mất mát TSCĐ, thực hiện đúng qui chế sử dụng, bảo dưỡng sửa chữa
TSCĐ nhằm duy trì, nâng cao năng lực hoạt động của TSCĐ, không để TSCĐ
hư hỏng trước thời hạn qui định. Ngoài ra, doanh nghiệp cần phân loại TSCĐ,
mọi TSCĐ của doanh nghiệp phải có hồ sơ theo dõi quản lý riêng, cuối mỗi năm
tài chính doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê TSCĐ, mọi trường hợp thừa thiếu
TSCĐ đều phải lập biên bản, tìm nguyên nhân và có biện pháp xử lý.


Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Nhung

Lớp: CQ48/11.10


Luận văn tốt nghiệp

14

GVHD:Th.s Mai Khánh Vân

- Thứ hai, quản lý về giá trị. Bảo toàn VCĐ về mặt giá trị là phải duy trì
được giá trị thực (sức mua) của VCĐ ở thời điểm hiện tại so thời điểm bỏ vốn
đầu tư ban đầu bất kể sự biến động của giá cả, sự thay đổi của tỷ giá hối đoái,
ảnh hưởng của tiến bộ khoa học kỹ thuật. Trong trường hợp doanh nghiệp không
chỉ duy trì được sức mua của vốn mà còn mở rộng quy mô vốn đầu tư ban đầu
thì doanh nghiệp đã tăng được VCĐ của mình. Để quản lý VCĐ về mặt giá trị,
thì doanh nghiệp cần quản lý vốn khấu hao và xác định giá trị còn lại của TSCĐ.
Trước hết, quản lý vốn khấu hao, doanh nghiệp cần làm tốt công tác khấu hao
TSCĐ (lập kế hoạch khấu hao, các phương pháp khấu hao thích hợp) và quản lý
quỹ khấu hao TSCĐ. Ngoài ra, doanh nghiệp phải xác định đúng giá trị còn lại
của TSCĐ tạo điều kiện xác định chính xác VCĐ của doanh nghiệp và theo dõi
sự biến động của VCĐ để từ đó duy trì, giữ vững sức mua của đồng vốn.
Quy chế sử dụng TSCĐ
Các bộ phận, các nhân có trách nhiệm phải sử dụng TSCĐ đúng mục
đích, tiêu chuẩn, chế độ, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả để phục vụ công tác sản
xuất. Nghiêm cấm sử dụng TSCĐ sai mục đích gây mất mát, hỏng hóc TSCĐ.
Các phòng, cá nhân có trách nhiệm quản lý TSCĐ phải lập kế hoạch sửa
chữa và bảo trì TSCĐ. Việc này phải tiến hành một cách thường xuyên. Khi thực
hiện sửa chữa, bảo trì, cần phải theo dõi nghiêm ngặt về quy trình và tiến độ để

đảm bảo hiệu quả.
Quy chế quản lý và sử dụng quỹ khấu hao TSCĐ
Theo qui định hiện hành, các doanh nghiệp được sử dụng quỹ khấu hao cơ
bản để tái đầu tư nhằm thay thế, mua sắm TSCĐ mới. Nếu chưa có nhu cầu thì
doanh nghiệp có thể sử dụng quỹ này theo các mục đích cụ thể và phải tuân theo
nguyên tắc hoàn trả.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Nhung

Lớp: CQ48/11.10


Luận văn tốt nghiệp

15

GVHD:Th.s Mai Khánh Vân

Nguồn vốn khấu hao cơ bản chính là bộ phận giá trị TSCĐ đã dịch chuyển
vào giá thành sản phẩm sản xuất ra và được trích lại dưới dạng tiền khấu hao lũy
kế sau khi sản phẩm đươc tiêu thụ.
Mục tiêu quản trị vốn cố định của doanh nghiệp
Quản trị vốn cố định luôn giữ một vai trò trọng yếu trong hoạt động quản
lý doanh nghiệp. Nó quyết định tính độc lập, sự thành bại của doanh nghiệp
trong quá trình kinh doanh. Mục tiêu của quản trị vốn cố định của doanh nghiệp:
- Huy động đảm bảo đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp: Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp thường nảy sinh
các nhu cầu vốn dài hạn để đầu tư cho TSCĐ. Vai trò của quản trị vốn cố định
trước hết thể hiện ở chỗ xác định đúng đắn các nhu cầu về vốn để đầu tư cho
TSCĐ của doanh nghiệp trong thời kỳ và tiếp đó phải lựa chọn các phương pháp
và hình thức thích hợp huy động nguồn vốn từ bên trong và bên ngoài đáp ứng

kịp thời các nhu cầu vốn đó. Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế đã
nảy sinh nhiều hình thức mới cho phép các doanh nghiệp huy động vốn từ nhiều
nguồn khác nhau. Vì vậy vai trò của quản trị vốn cố định ngày càng quan trọng
hơn trong việc chủ động lựa chọn các hình thức và phương pháp huy động vốn
đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động nhịp nhàng và liên tục với chi phí huy
động vốn ở mức thấp.
-

Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả: Hiệu quả hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào việc tổ chức sử dụng vốn, nhất là
vốn cố định. Vì vậy, một trong những mục tiêu quan trọng của quản trị vốn cố
định là lựa chọn các dự án thích hợp để đầu tư sao cho hiệu quả sử dụng vốn là
an toàn và đạt được hiệu quả cao nhất. Ngoài ra, các chính sách đào tạo cho
công nhân, nhất là công nhân trực tiếp sử dụng máy móc, thiết bị cùng với chế
độ thưởng phạt hợp lý của doanh nghiệp cũng rất quan trọng. Nó làm cho công

Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Nhung

Lớp: CQ48/11.10


Luận văn tốt nghiệp

16

GVHD:Th.s Mai Khánh Vân

nhân có ý thức, tự giác bảo quản máy móc, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn cố định.

- Giám sát, kiểm tra chặt chẽ các mặt hoạt động sử dụng vốn cố định của
doanh nghiệp: Thông qua các tình hình tài chính và việc thực hiện các chỉ tiêu
tài chính, các nhà quản lý doanh nghiệp có thể đánh giá khái quát và kiểm soát
được tình hình sử dụng vốn cố định, phát hiện được kịp thời những tồn tại
vướng mắc trong quá trình sử dụng vốn, từ đó có thể đưa ra các quyết định điều
chỉnh các hoạt động cho phù hợp với diễn biến thực tế kinh doanh.
 Hao mòn TSCĐ
Trong quá trình sử dụng, do nhiều nguyên nhân khác nhau TSCĐ luôn bị
hao mòn dưới 2 hình thức là hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.
- Hao mòn hữu hình: là sự hao mòn về mặt vật chất, về giá trị sử dụng và
giá trị của TSCĐ trong quá trình sử dụng.
- Hao mòn vô hình là sự giảm sút thuần túy về mặt giá trị của TSCĐ, biểu
hiện ở sự giảm sút giá trị trao đổi của TSCĐ do ảnh hưởng của tiến bộ khoa
học-kỹ thuật và công nghệ sản xuất.
 Khấu hao TSCĐ
Khấu hao TSCĐ là việc phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải thu hồi
của TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong suốt thời gian sử dụng hữu ích
của TSCĐ. Có các phương pháp khấu hao chủ yếu sau:
• Phương pháp khấu hao đường thẳng:
- Công thức:
NGkh
T
Trong đó: Mkh: mức trích khấu hao bình quân hàng năm.
Mkh

=

NGkh: nguyên giá TSCĐ cần thực hiện khấu hao.
- Tỉ lệ khấu hao TSCĐ hàng năm: (Tkh)
Tkh


=

Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Nhung

Mkh
NG

×

100%

Lớp: CQ48/11.10


×