Tải bản đầy đủ (.doc) (110 trang)

Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn cố định tại công ty cổ phần xây dựng thành đô thăng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (489.12 KB, 110 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
----------o0o----------

SINH VIÊN: NGUYỄN THỊ NHÂM
Lớp: CQ48/11.10

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN
TRỊ VỐN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG
THÀNH ĐÔ THĂNG LONG

Chuyên ngành

:

TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

Mã số

:

11

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TH.S. MAI KHÁNH VÂN

Hà Nội, năm 2014



Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thị Nhâm

SV: Nguyễn Thị Nhâm

i

CQ48/11.10


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................i
MỤC LỤC........................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT................................................................v
MỤC LỤC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ......................................................................vi
LỜI NÓI ĐẦU.................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN CỐ

ĐỊNH VÀ QUẢN TRỊ VỐN CỐ ĐỊNH CỦA DOANH NGHIỆP...............3
1.1 Vốn cố định của doanh nghiệp..............................................................3
1.1.1. Khái niệm tài sản cố định và vốn cố định trong doanh nghiệp.........3
1.1.2. Đặc điểm chu chuyển vốn cố định của doanh nghiệp.....................10
1.2. Quản trị vốn cố định của doanh nghiệp............................................11
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn cố định của doanh nghiệp......11
1.2.2. Nội dung quản trị vốn cố định của doanh nghiệp...........................15
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh tình hình quản trị vốn cố định của doanh
nghiệp........................................................................................................16
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị vốn cố định của doanh
nghiệp........................................................................................................28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN CỐ ĐỊNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG THÀNH ĐÔ THĂNG LONG
TRONG THỜI GIAN QUA..........................................................................32
2.1. Khái quát quá trình hình thành phát triển và đặc điểm hoạt
động kinh doanh của Công ty cổ phần xây dựng Thành Đô Thăng
Long.............................................................................................................32
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của Công ty cổ phần xây dựng
Thành Đô Thăng Long..............................................................................32

SV: Nguyễn Thị Nhâm

ii

CQ48/11.10


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp


2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần xây dựng
Thành Đô Thăng Long..............................................................................38
2.1.3. Tình hình tài chính chủ yếu của Công ty cổ phần xây dựng
Thành Đô Thăng Long..............................................................................39
2.2. Thực trạng quản trị vốn cố định tại Công ty cổ phần xây dựng
Thành Đô Thăng Long trong thời gian qua.............................................59
2.2.1. Tình hình tài sản cố định và vốn cố định của công ty.....................59
2.2.2. Thực trạng quản trị vốn cố định tại Công ty cổ phần xây dựng
Thành Đô Thăng Long..............................................................................64
2.2.3. Đánh giá chung về công tác quản trị vốn cố định của Công ty cổ
phẩn xây dựng Thành Đô Thăng Long.....................................................86
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG
QUẢN TRỊ VỐN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG
THÀNH ĐÔ THĂNG LONG.......................................................................89
3.1. Mục tiêu và định hướng phát triển của Công ty cổ phần xây
dựng Thành Đô Thăng Long trong thời gian tới.....................................89
3.1.1. Bối cảnh kinh tế -xã hội..................................................................89
3.1.2. Mục tiêu và định hướng phát triển của Công ty cổ phần xây
dựng Thành Đô Thăng Long.....................................................................90
3.2. Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn cố định ở
Công ty cổ phần xây dựng Thành Đô Thăng Long.................................92
3.2.1. Tổ chức huy động VCĐ..................................................................92
3.2.2. Thực hiện mua thêm máy móc thiết bị............................................93
3.2.3. Lập kế hoạch khấu hao và sử dụng TSCĐ......................................94
3.2.4. Huy động tối đa công suất máy móc thiết bị vào việc sản xuất
sản phẩm nhằm tăng doanh thu, lợi nhuận cho doanh nghiệp..................95
3.2.5. Thực hiện đánh giá lại TSCĐ..........................................................96

SV: Nguyễn Thị Nhâm


iii

CQ48/11.10


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

3.2.6. Tổ chức sản xuất hợp lý, quản lý chặt chẽ TSCĐ...........................97
3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp......................................................98
3.3.1. Tổ chức huy động VCĐ..................................................................98
3.3.2. Thực hiện mua thêm máy móc thiết bị............................................99
3.3.3. Lập kế hoạch khấu hao và sử dụng TSCĐ....................................100
3.3.4. Huy động tối đa công suất máy móc thiết bị vào việc sản xuất
sản phẩm nhằm tăng doanh thu, lợi nhuận cho doanh nghiệp................100
3.3.5. Thực hiện đánh giá lại TSCĐ........................................................101
3.3.6. Tổ chức sản xuất hợp lý, quản lý chặt chẽ TSCĐ.........................101
KẾT LUẬN..................................................................................................103

SV: Nguyễn Thị Nhâm

iv

CQ48/11.10


Học viện Tài chính


Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
VCĐ: Vốn cố định
TSCĐ: Tài sản cố định
TSLĐ: Tài sản lưu động
WTO: Tổ chức Thương mại Thế giới (World Trade Organization)

SV: Nguyễn Thị Nhâm

v

CQ48/11.10


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

MỤC LỤC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ
Bảng 2.1. Tình hình doanh thu, chi phí và lợi nhuận của công ty năm 2012 so
với năm 2011....................................................................................40
Bảng 2.2. Tình hình doanh thu, chi phí và lợi nhuận của công ty năm 2013 so
với năm 2012...................................................................................42
Bảng 2.3: Sự biến động tài sản và nguồn vốn của công ty tại thời điểm
31/12/2012 so với thời điểm 31/12/2011.........................................44
Bảng 2.4: Sự biến động tài sản và nguồn vốn của công ty tại thời điểm
31/12/2013 so với thời điểm 31/12/2012.........................................48
Bảng 2.5: Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu năm 2012...................................50
Bảng 2.6: Một số chỉ tiêu tài chính của công ty năm 2013.............................54

Bảng 2.7: Tình hình các loại TSCĐ của công ty tại thời điểm 31/12/2012 so
với thời điểm 31/12/2011.................................................................60
Bảng 2.8: Tình hình các loại TSCĐ của công ty tại thời điểm 31/12/2013 so
với thời điểm 31/12/2012.................................................................62
Bảng 2.9: Kết cấu TSCĐ so sánh tại thời điểm 31/12/2012 và 31/12/ 2011...71
Bảng 2.10: Kết cấu TSCĐ so sánh tại thời điểm 31/12/2013 và 31/12/ 2012 72
Bảng 2.11: Tình hình hao mòn TSCĐ của công ty.........................................73
Bảng 2.12: Một số chỉ tiêu thể hiện hiệu quả và hiệu suất sử dụng TSCĐ của
công ty năm 2011 và năm 2012.......................................................77
Bảng 2.13: Một số chỉ tiêu thể hiện hiệu quả và hiệu suất sử dụng TSCĐ của
công ty năm 2012 và năm 2013.......................................................80
Bảng 2.14. Hệ số trong bị TSCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất của công ty
năm 2011 và năm 2012....................................................................84
Bảng 2.15. Hệ số trong bị TSCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất của công ty
năm 2012 và năm 2013....................................................................84
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần xây dựng Thành
Đô Thăng Long................................................................................36
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bộ máy quản lý tài chính kế toán của công ty.....................37

SV: Nguyễn Thị Nhâm

vi

CQ48/11.10


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp


LỜI NÓI ĐẦU
Ngày này, khi nền kinh tế nước ta chuyển sang cơ chế thị trường, mục đích
của các doanh nghiệp không còn là hoàn thành kế hoạch được giao mà phải tự
chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình. Đặc biệt khi nước ta gia nhập
vào tổ chức WTO, các doanh nghiệp luôn phải không ngừng cố gắng để hòa nhập
và thích ứng với môi trường mới đầy cạnh tranh. Doanh nghiệp muốn tồn tại thì
không có cách nào khác là phải huy động mọi nguồn lực sẵn có của mình kết hợp
với các nguồn lực bên ngoài vào hoạt động sản xuất kinh doanh để sao cho có
hiệu quả cao nhất.
Một trong các nguồn lực đó là VCĐ. Trình độ quản lý, sử dụng vốn ở
mỗi doanh nghiệp là tiêu chí để đánh giá doanh nghiệp nào làm ăn có hiệu
quả, doanh nghiệp nào làm ăn thua lỗ. Vốn được quản lý tốt sẽ phát huy khả
năng sinh lời, đem lại hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp.
Hơn nữa, VCĐ thường là bộ phận chiếm tỉ trọng lớn trong tổng vốn
kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất. VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, việc quản lý VCĐ là khá khó khăn.
Do đó quản lý, sử dụng có hiệu quả VCĐ sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh và vị thế của doanh nghiệp trên thị trường.
Để tìm hiểu rõ hơn về tầm quan trọng của VCĐ và các biện pháp nâng
cao hiệu quả sử dụng VCĐ, trong quá trình thực tập tại Công ty cố phần xây
dựng Thành Đô Thăng Long, em đã chọn đề tài:
“Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị Vốn cố định tại
Công ty cổ phần xây dựng Thành Đô Thăng Long”
làm luận văn tốt nghiệp của mình.
Nội dung luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về VCĐ và quản trị VCĐ của
doanh nghiệp

SV: Nguyễn Thị Nhâm


1

CQ48/11.10


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Chương 2: Thực trạng quản trị VCĐ tại Công ty cổ phần xây dựng
Thành Đô Thăng Long trong thời gian qua
Chương 3: Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị VCĐ tại
Công ty cổ phần xây dựng Thành Đô Thăng Long
Mặc dù đã có nhiều cố gắng song do còn hạn chế về kiến thức và thời
gian nghiên cứu nên chuyên đề này không tránh khỏi những sai sót và hạn
chế. Em rất mong được sự chỉ bảo, đóng góp của các thầy cô và các cô chú
trong phòng tài chính kế toán của công ty cổ phần xây dựng Thành Đô Thăng
Long.

SV: Nguyễn Thị Nhâm

2

CQ48/11.10


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp


CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN CỐ ĐỊNH VÀ
QUẢN TRỊ VỐN CỐ ĐỊNH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Vốn cố định của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm tài sản cố định và vốn cố định trong doanh nghiệp
1.1.1.1. Vốn cố định
VCĐ là một bộ phận quan trọng trong vốn kinh doanh của doanh
nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, để có được tài sản cố định cần thiết cho
quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải đầu tư ứng trước một lượng
vốn tiền tệ nhất định. Toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu
tư hình thành nên các TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh được
gọi là VCĐ. Nói cách khác, VCĐ là biểu hiện bằng tiền của các TSCĐ trong
doanh nghiệp.
VCĐ là một bộ phận đầu tư ứng trước vào hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, là lượng vốn tiền tệ cần thiết không thể thiếu đợc để
hình thành cơ sở vật chất kỹ thuật của bất kỳ doanh nghiệp nào khi tham gia
sản xuất kinh doanh. Quy mô của VCĐ quyết định và chi phối quy mô của
TSCĐ, quyết định trình độ trang bị kỹ thuật và cơ sở vật chất của doanh
nghiệp. Trình độ kỹ thuật, công nghệ sản xuất ở mức độ nào nói lên trình dộ
phát triển của lực lượng sản xuất ở mức tương ứng và là căn cứ phân biệt thời
đại này với thời đại khác. Các thời đại kinh tế được với nhau không phải bởi
vì nó sản xuất ra cái gì mà là dùng cái gì để sản xuất. Trong lịch sử phát triển
của nhân loại vai trò của VCĐ được thừa nhận và chú trọng thể hiện qua các
cuộc cách mạng công nghiệp đểu tập trung vào giải quyết các vấn đề cơ khí
hóa, điện khí hóa, tự động hóa quá trình sản xuất, đổi mới và hoàn thiện
TSCĐ. Hơn nữa, trình độ trang bị, cơ sở sản xuất của doanh nghiệp quyết
SV: Nguyễn Thị Nhâm

3


CQ48/11.10


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

định năng lực sản xuất, giá thành sản xuất, năng suất lao động, chất lượng sản
phẩm làm tăng lợi nhuận cũng như khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
trên thị trường. Ngoài ra trong thời kỹ khoa học công nghệ phát triển như vũ
bão, vai trò của VCĐ trong doanh nghiệp là rất quan trọng, góp phần chống
tụt hậu về kinh tế.
Từ những phân tích trên, ta thấy VCĐ quyết định quy mô TSCĐ.
TSCĐ được khai thác, sử dụng tốt là nhân tố quyết định đến sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp.
1.1.1.2. Tài sản cố định
Tư liệu lao động là một yếu tố không thể thiếu khi tiến hành sản xuất.
Công cụ lao động có nhiều loại khác nhau. Xét về mặt giá trị, có loại có giá trị
lớn, nhưng cũng có loại có giá trị nhỏ. Xét về thời gian sử dụng, có loại có
thời gian sử dụng dài nhưng cũng có loại có thời gian sử dụng tương đối
ngắn. Để thuận tiện cho công tác quản lý, tư liệu lao động được chia ra thành
tài sản cố định và công cụ dụng cụ.
Tài sản cố định của doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu có
giá trị lớn, có giá trị sử dụng lâu dài trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Theo quy định hiện hành của nước ta, các tư liệu lao động
được coi là TSCĐ phải có giá trị từ 30 triệu VNĐ trở lên và thời gian sử dụng
từ 1 năm trở lên. Các tư liệu lao động không đáp ứng được các tiêu chuẩn trên
được gọi là các công cụ lao động nhỏ.
Để nhận biết tài sản cố định, căn cứ vào thông tư 45/2013/TT-BTC
ngày 25/04/2013 hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ

có 3 tiêu chuẩn:
• Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng
tài sản đó;
• Có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên;

SV: Nguyễn Thị Nhâm

4

CQ48/11.10


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

• Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị
từ 30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng) trở lên.
1.1.1.3. Phân loại tài sản cố định của doanh nghiệp:
Phân loại tài sản cố định (TSCĐ) là việc phân chia toàn bộ TSCĐ trong
doanh nghiệp theo những tiêu thức nhất định nhằm phục vụ cho yêu cầu quản
lý của doanh nghiệp. Phân loại TSCĐ giúp doanh nghiệp áp dụng các phương
pháp thích hợp trong quản trị từng loại TSCĐ, từ đó nâng cao hiệu quả quản
trị TSCĐ. Có nhiều cách khác nhau để phân loại TSCĐ dựa vào các chỉ tiêu
khác nhau.
1, Phân loại theo hình thái biểu hiện
Theo tiêu thức phân loại này, TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành
2 loại:
- TSCĐ hữu hình là những tài sản được biểu hiện bằng những hình
thái hiện vật cụ thể như nhà cửa, máy móc thiết bị…

- TSCĐ vô hình: là những TSCĐ không có hình thái vật chất, thể hiện
1 lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp như chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đầu
tư và phát triển, bằng sáng chế phát minh, nhãn hiệu thương mại…
Cách phân loại này giúp cho người quản lý thấy được cơ cấu đầu tư của
doanh nghiệp vào TSCĐ hữu hình và vô hình, từ đó lựa chọn các quyết định
đầu tư đúng đắn hoặc điều chỉnh cơ cấu đầu tư sao cho phù hợp và có hiệu
quả nhất.
2, Phân loại theo công dụng kinh tế
Theo tiêu thức phân loại này, TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành
2 loại:
-

TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh là những TSCĐ hữu hình và

vô hình trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh

SV: Nguyễn Thị Nhâm

5

CQ48/11.10


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

nghiệp. Bao gồm: nhà cửa, vật kiến trúc, thiết bị truyền dẫn, máy móc thiết bị
sản xuất, phương tiện vận tải; những TSCĐ không có hình thái vật chất

khác…
-

TSCĐ dùng ngoài sản xuất kinh doanh: là những TSCĐ dùng cho

phúc lợi công cộng, không mang tính chất kinh doanh. Bao gồm: nhà cửa,
phương tiện dùng cho sinh hoạt văn hóa, thể dục thể thao, nhà ở và các công
trình phúc lợi tập thể…
Cách phân loại này giúp cho người quản lý thấy rõ kết cấu TSCĐ và
vai trò, tác dụng của TSCĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý, sử dụng TSCĐ và tính toán
khấu hao chính xác.
3, Phân loại theo tình hình sử dụng
Theo tiêu thức phân loại này, TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành
3 loại:
-

TSCĐ đang sử dụng là những TSCĐ đang sử dụng cho các hoạt

động sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác của doanh nghiệp như hoạt
động phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc phòng.
-

TSCĐ chưa cần dùng là những TSCĐ cần thiết cho hoạt động sản

xuất kinh doanh hay các hoạt động khác của doanh nghiệp, song hiện tại
chưa cần dùng, đang được dự trữ để sử dụng sau này.
-

TSCĐ không cần dùng và chờ thanh lý là những TSCĐ không cần


thiết hay không phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
cần được thanh lý, nhượng bán để thu hồi vốn đầu tư đã bỏ ra ban đầu.
Cách phân loại này giúp cho người quản lý thấy mức độ sử dụng có
hiệu quả các TSCĐ của doanh nghiệp như thế nào, từ đó có biện pháp nâng
cao hơn nữa hiệu quả sử dụng của chúng.
4, Phân loại theo mục đích sử dụng

SV: Nguyễn Thị Nhâm

6

CQ48/11.10


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Theo tiêu thức phân loại này, TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành
3 loại sau đây:
-

TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh: là những TSCĐ vô hình hay

TSCĐ hữu hình trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp gồm: quyền sử dụng đất, chi phí thành lập doanh nghiệp, vị trí
cửa hàng, nhãn hiệu sản phẩm,… nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị
phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn, thiết bị, dụng cụ quản lý, vườn cây
lâu năm, súc vật làm việc và (hoặc) cho sản phẩm, các loại TSCĐ khác chưa

liệt kê vào 5 loại trên như tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật…
-

TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc

phòng.
-

TSCĐ bảo quản hộ, cất giữ cho nhà nước, cho các doanh nghiệp

khác.
Cách phân loại này giúp cho người quản lý thấy được cơ cấu TSCĐ
theo mục đích sử dụng của nó, từ đó có biện pháp quản lý TSCĐ theo mục
đích sử dụng sao cho có hiệu quả nhất.
5, Phân loại theo quyền sở hữu
Căn cứ vào tình hình sở hữu có thể chia TSCĐ thành 2 loại:
-

TSCĐ tự có: TSCĐ là những TSCĐ thuộc quyền sở hữu của chủ

doanh nghiệp.
-

TSCĐ đi thuê: TSCĐ là những TSCĐ thuộc quyền sở hữu của

doanh nghiệp khác bao gồm:


TSCĐ thuê hoạt động là những TSCĐ doanh nghiệp thuê về sử


dụng trong một thời gian nhất định theo hợp đồng, khi kết thúc hợp đồng
TSCĐ phải được trả lại bên cho thuê. Đối với loại TSCĐ này, doanh nghiệp
không tiến hành trích khấu hao, chi phí thuê TSCĐ được hạch toán vào chi
phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.

SV: Nguyễn Thị Nhâm

7

CQ48/11.10


Học viện Tài chính



Luận văn tốt nghiệp

TSCĐ thuê tài chính là những TSCĐ doanh nghiệp thuê công ty tài

chính, nếu hợp đồng thuê thỏa mãn 4 điều kiện sau đây:


Khi kết thúc thời hạn cho thuê hợp đồng, bên thuê được quyền sở

hữu tài sản thuê hoặc được tiếp tục thuê theo sự thỏa thuận của 2 bên.


Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua tài


sản thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản tại thời điểm
mua lại.


Thời hạn cho thuê tài sản ít nhất phải bằng 60% thời gian cần thiết

để khấu hao tài sản thuê.


Tổng số tiền thuê tài sản ít nhất phải tương đương với giá của tài

sản đó trên thị trường vào thời điểm ký hợp đồng.
Đối với loại TSCĐ này, doanh nghiệp phải tiến hành theo dõi, quản lý,
sử dụng và trích khấu hao như đối với TSCĐ thuộc sở hữu của doanh nghiệp.
Cách phân loại này giúp cho người quản lý thấy kết cấu TSCĐ thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp và TSCĐ thuộc sở hữu của người khác mà
khai thác, sử dụng hợp lý TSCĐ của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả đồng
vốn.
6, Phân loại theo nguồn hình thành


Căn cứ vào nguồn hình thành có thể chia TSCĐ trong doanh

nghiệp thành 2 loại:
-

TSCĐ hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu

-


TSCĐ hình thành từ các khoản nợ phải trả

Cách phân loại này giúp người quản lý thấy được TSCĐ của doanh
nghiệp được hình thành từ nguồn nào, từ đó có biện pháp theo dõi, quản lý và
sử dụng TSCĐ sao cho có hiệu quả nhất.
1.1.1.4. Quy chế quản lý, sử dụng TSCĐ
Mọi TSCĐ của công ty đều phải được giao cụ thể cho từng bộ phận, cá
SV: Nguyễn Thị Nhâm

8

CQ48/11.10


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

nhân chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng.
Các bộ phận, các nhân có trách nhiệm phải sử dụng TSCĐ đúng mục
đích, tiêu chuẩn, chế độ, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả để phục vụ công tác sản
xuất. Nghiêm cấm sử dụng TSCĐ sai mục đích gây mất mát, hỏng hóc TSCĐ.
Mọi TSCĐ phải được quản lý một cách chặt chẽ, đều được đánh số
riêng, có bộ hồ sơ riêng để quản lý, tránh thất thoát về cả hiện vật và vốn.
Các phòng, cá nhân có trách nhiệm quản lý TSCĐ phải lập kế hoạch
sửa chữa và bảo trì TSCĐ. Việc này phải tiến hành một cách thường xuyên.
Khi thực hiện sửa chữa, bảo trì, cần phải theo dõi nghiêm ngặt về quy trình và
tiến độ để đảm bảo hiệu quả.
Thực hiện công khai, minh bạch trong quản lý và sử dụng TSCĐ, thực
hiện đúng quy định về kiểm kê, đánh giá, xử lý. Mọi hành vi vi phạm chế độ

báo cáo, sử dụng, quản lý TSCĐ đều bị xử lý theo quy định của pháp luật và
quy định của công ty.
1.1.1.5. Mô hình tài trợ vốn
Vốn là yếu tố quan trọng nhất trong việc hình thành TSCĐ. Để có được
TSCĐ phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải bỏ ra
một lượng vốn nhất định. Vậy, để đạt được hiệu quả cao nhất trong kinh
doanh, doanh nghiệp cần đạt được hiệu quả cao trong việc tổ chức tốt nguồn
vốn. Việc lựa chọn mô hình tài trợ vốn thích hợp cũng có ảnh hưởng rất lớn
tới hiệu quả tổ chức và sử dụng vốn.
Có ba mô hình tài trợ vốn cơ bản:
Mô hình tài trợ thứ nhất: Toàn bộ TSCĐ và TSLĐ thường xuyên được
đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, toàn bộ TSLĐ tạm thời được đảm
bảo bằng nguồn vốn tạm thời. Mô hình này giúp cho doanh nghiệp hạn chế
được rủi ro trong thanh toán và giảm bớt chi phí trong việc sử dụng vốn. Tuy
nhiên, mô hình này cũng có một số nhược điểm đó là sự kém linh hoạt trong

SV: Nguyễn Thị Nhâm

9

CQ48/11.10


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

việc thay đổi cơ cấu nguồn tài trợ.
Mô hình tài trợ thứ hai: Toàn bộ TSCĐ và TSLĐ thường xuyên và một
phần của TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên và một

phần còn lại của TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời. Mô
hình này làm cho khả năng thanh toán của doanh nghiệp có độ an toàn cao.
Tuy nhiên, doanh nghiệp thường phải mất chi phí cao hơn trong việc sử dụng
vốn do lãi suất của các nguồn tài trợ trung và dài hạn thường cao hơn lãi suất
của các nguồn tài trợ ngắn hạn.
Mô hình tài trợ thứ ba: Toàn bộ TSCĐ và một phần TSLĐ thường
xuyên được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên và phần còn lại của
TSLĐ thường xuyên cùng toàn bộ TSLĐ tạm thời được bảo đảm bằng nguồn
vốn tạm thời. Mô hình này sẽ giúp cho chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp
được hạ thấp. Tuy nhiên, áp dụng mô hình tài trợ vốn này thì doanh nghiệp sẽ
phải đối mặt với nhiều rủi ro hơn.
1.1.2. Đặc điểm chu chuyển vốn cố định của doanh nghiệp
Vì VCĐ là số vốn đầu tư ứng trước về tài sản cố định, nên đặc điểm
luân chuyển của VCĐ luôn bị chi phối bởi các đặc điểm kinh tế kĩ thuật của
TSCĐ trong doanh nghiệp. Do TSCĐ của doanh nghiệp được sử dụng trong
nhiều năm, tuy hình thái vật chất và đặc tính sử dụng không thay đổi nhưng
giá trị của nó lại bị hao mòn và được chuyển dịch từng phần vào giá trị sản
phẩm sản xuất ra nên VCĐ cũng có những đặc điểm cơ bản:
- Một là, VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Điều này xuất phát từ đặc điểm của TSCĐ là được sử dụng lâu
dài, sau nhiề năm mới cần thay thế, đổi mới.
- Hai là, trong quá trình sản xuất kinh doanh, VCĐ được chuyển dần
từng phần vào giá trị sản phẩm. Theo đó, VCĐ cũng được tách ra làm 2 phần:
một phần gia nhập vào chi phí sản xuất dưới hình thức khấu hao. Phần còn lại

SV: Nguyễn Thị Nhâm

10

CQ48/11.10



Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

được “cố định” trong tài sản cố định. Trong các chu kỳ sản xuất tiếp theo, nếu
như phần vốn được chuyển vào sản phẩm tăng lên thì phần vốn “cố định”
giảm dần đi tương ứng với mức giảm dần giá trị của TSCĐ. Kết thúc quá
trình biến thiên ngược chiều đó cũng là lúc tài sản cố định hết thời gian sử
dụng và VCĐ hoàn thành một vòng luân chuyển
- Ba là, sau nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, VCĐ mới hoàn thành
một vòng luân chuyển. Sau mỗi chu kỳ kinh doanh, phần VCĐ đã luân
chuyển tích lũy lại sẽ tăng lên, phần VCĐ đầu tư ban đầu vào TSCĐ của
doanh nghiệp lại giảm dần xuống theo mức hao mòn. Cho đến khi TSCĐ của
doanh nghiệp hết thời hạn sử dụng, giá trị của nó sẽ được thu hồi hết dưới
hình thức khấu hao
VCĐ là một bộ phận quan trọng của vốn kinh doanh. Do VCĐ giữ vai
trò then chốt và đặc điểm luân chuyển của nó tuân theo một số quy luật nhất
định nên việc quản trị VCĐ là rất quan trọng và được các doanh nghiệp chú
trọng
1.2. Quản trị vốn cố định của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn cố định của doanh nghiệp
1.2.1.1. Khái niệm
VCĐ là một bộ phận quan trọng của vốn kinh doanh trong doanh
nghiệp. Quy mô của VCĐ có ảnh hưởng rất lớn quy mô trang bị cơ sở vật
chất do đó nó ảnh hưởng đến năng suất lao động của doanh nghiệp. Quản trị
VCĐ là một trọng điểm trong công tác quản trị vốn kinh doanh của doanh
nghiệp.
Quản trị VCĐ là việc lựa chọn và đưa ra các quyết định tài chính liên

quan đến VCĐ, tổ chức thực hiện các quyết định đó nhắm phát huy tối đa
hiệu quả của VCĐ, nhằm đạt được mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp, đó
là tối đa hóa lợi nhuận, không ngừng làm tăng giá trị doanh nghiệp và khả

SV: Nguyễn Thị Nhâm

11

CQ48/11.10


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
1.2.1.2. Mục tiêu quản trị vốn cố định của doanh nghiệp
Quản trị VCĐ luôn giữ một vai trò trọng yếu trong hoạt động quản lý
doanh nghiệp. Nó quyết định tính độc lập, sự thành bại của doanh nghiệp
trong quá trình kinh doanh. Mục tiêu của quản trị VCĐ của doanh nghiệp:
- Huy động đảm bảo đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp: Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp thường nảy
sinh các nhu cầu vốn dài hạn để đầu tư cho TSCĐ. Vai trò của quản trị VCĐ
trước hết thể hiện ở chỗ xác định đúng đắn các nhu cầu về vốn để đầu tư cho
TSCĐ của doanh nghiệp trong thời kỳ và tiếp đó phải lựa chọn các phương
pháp và hình thức thích hợp huy động nguồn vốn từ bên trong và bên ngoài
đáp ứng kịp thời các nhu cầu vốn đó. Ngày nay, cùng với sự phát triển của
nền kinh tế đã nảy sinh nhiều hình thức mới cho phép các doanh nghiệp huy
động vốn từ nhiều nguồn khác nhau. Vì vậy vai trò của quản trị VCĐ ngày
càng quan trọng hơn trong việc chủ động lựa chọn các hình thức và phương

pháp huy động vốn đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động nhịp nhàng và liên
tục với chi phí huy động vốn ở mức thấp.
- Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả: Hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào việc tổ chức sử dụng vốn, nhất
là VCĐ. Vì vậy, một trong những mục tiêu quan trọng của quản trị VCĐ là
lựa chọn các dự án thích hợp để đầu tư sao cho hiệu quả sử dụng vốn là an
toàn và đạt được hiệu quả cao nhất. Ngoài ra, các chính sách đào tạo cho công
nhân, nhất là công nhân trực tiếp sử dụng máy móc, thiết bị cùng với chế độ
thưởng phạt hợp lý của doanh nghiệp cũng rất quan trọng. Nó làm cho công
nhân có ý thức, tự giác bảo quản máy móc, góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng VCĐ.
- Giám sát, kiểm tra chặt chẽ các mặt hoạt động sử dụng VCĐ của

SV: Nguyễn Thị Nhâm

12

CQ48/11.10


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

doanh nghiệp: Thông qua các tình hình tài chính và việc thực hiện các chỉ tiêu
tài chính, các nhà quản lý doanh nghiệp có thể đánh giá khái quát và kiểm
soát được tình hình sử dụng VCĐ, phát hiện được kịp thời những tồn tại
vướng mắc trong quá trình sử dụng vốn, từ đó có thể đưa ra các quyết định
điều chỉnh các hoạt động cho phù hợp với diễn biến thực tế kinh doanh.
1.2.1.3. Các giải pháp tăng cường quản trị vốn cố định

VCĐ là một bộ phận quan trọng của vốn kinh doanh. Hiệu quả sử dụng
VCĐ có ảnh hưởng rất lớn tới kết quả sản xuất của công ty. Vì vậy, công tác
quản trị VCĐ cần phải được chú trọng. Để tăng cường quản trị VCĐ, có một
số giải pháp sau:
Nâng cao năng lực quản lý của các nhà quản trị doanh nghiệp. Đây là
một biện pháp mang tính chủ chốt. Vì các hoạt động huy động, tổ chức sử
dụng và kiểm tra giám sát phụ thuộc rất lớn vào trình độ của nhà quản trị. Nhà
quản trị có khả năng phân tích tốt, tầm nhìn xa và nhạy cảm với thị trường có
thể giúp công ty huy động vốn để tài trợ cho TSCĐ từ nguồn vốn có chi phí
sử dụng thấp và độ an toàn cao. Đồng thời giúp công ty khai thác, sử dụng có
hiệu quả TSCĐ và kiểm tra, giám sát một cách chặt chẽ để kịp thời phát hiện
những sai sót trong quá trình sử dụng để đưa ra những biện pháp khắc phục
kịp thời. Ngược lại, nến nhà quản trị kém nhạy cảm với thị trường, không có
khả năng phân tích tốt thì hiệu quả quản trị VCĐ sẽ thấp
Để nâng cao hiệu quả công tác quản trị VCĐ, việc nâng cao năng lực,
trình độ của công nhân – những người trực tiếp sử dụng TSCĐ là vô cùng
quan trọng. Công nhân là những người nắm bắt được rõ ràng nhất tình trạng
của TSCĐ. Hơn nữa, trình độ của công nhân có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu
quả sử dụng TSCĐ. Công nhân là người trực tiếp sử dụng và bảo quản TSCĐ.
Công nhân có tay nghề, trình độ cao tất yếu sẽ bảo quản TSCĐ tốt hơn, sử
dụng chúng đạt hiệu quả cao hơn và ngược lại.

SV: Nguyễn Thị Nhâm

13

CQ48/11.10


Học viện Tài chính


Luận văn tốt nghiệp

Lựa chọn phương pháp khấu hao hợp lý. Tùy thuộc vào loại hình
TSCĐ của doanh nghiệp mà lựa chọn phương pháp khấu hao cho phù hợp.
Việc lựa chọn phương pháp khấu hao phù hợp, khi đánh giá giá trị còn lại của
TSCĐ, các nhà quản trị có thể dễ dàng đánh giá hiện trạng, năng lực sản xuất
hiện tại của TSCĐ để có thể quản lý tốt hơn
Phân loại TSCĐ một cách rõ ràng cũng góp phần rất lớn trong nâng cao
hiệu quả quản trị VCĐ. Nếu mỗi loại TSCĐ được đánh giá riêng, được phân
loại riêng sẽ giúp cho nhà quản trị dễ dàng nắm được tình trạng của từng
TSCĐ, từ đó đưa ra được những chính sách phù hợp với từng loại tài sản như
thực hiện đầu tư mới, thanh lý, nhượng bán...
Để quản lý tốt TSCĐ về mặt giá trị cần phải nâng cao năng lực của
công tác kế toán. Nếu công tác kế toán thực hiện theo dõi sát tình hình khấu
hao, năng lực còn lại của TSCĐ sẽ được phản ánh một cách cụ thể và rõ nét.
Từ đó nhà quản trị sẽ dễ dàng nắm bắt hơn về tình hình thực tế của TSCĐ.
Chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro, bảo toàn vốn.Để
đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thực hiện được bình
thường, liên tục và hạn chế các ảnh hưởng từ việc tổn thất VCĐ do các
nguyên nhân khách quan có thể gây ra như hỏa hoạn, bão lụt và những bất
trắc khác, doanh nghiệp cần áp dụng các biện pháp như mua bảo hiểm tài sản,
chú ý trích lập quỹ dự phòng tài chính,...
Thực hiện tốt chế độ bảo dưỡng và sửa chữa dự phòng TSCĐ, không để
xảy ra tình trạng TSCĐ hư hỏng trước thời hạn hoặc hư hỏng bất thường gây
thiệt hại ngừng sản xuất.
Cần phải quản lý chặt chẽ, sử dụng quỹ khấu hao cơ bản TSCĐ có hiệu
quả. Quỹ khấu hao cơ bản TSCĐ được sử dụng như nguồn tài chính để tái sản
xuất giản đơn, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, khi chưa có
nhu cầu, doanh nghiệp có thể sử dụng linh hoạt quỹ khấu hao như: đầu tư


SV: Nguyễn Thị Nhâm

14

CQ48/11.10


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

ngắn hạn, cho vay lấy lãi, ... nhưng doanh nghiệp phải hoàn trả đúng hạn.
1.2.2. Nội dung quản trị vốn cố định của doanh nghiệp
Quản trị VCĐ là một nội dung quan trọng trong quản lý vốn kinh doanh
của các doanh nghiệp. Điều đó không chỉ ở chỗ VCĐ thường chiếm một tỷ
trọng lớn trong tổng số vốn kinh doanh của doanh nghiệp, có ý nghĩa quyết
định đến năng lực sản xuất của doanh nghiệp mà còn do việc sử dụng VCĐ
thường gắn liền với hoạt động đầu tư dài hạn, thu hồi vốn chậm và dễ gặp rủi
ro. Để quản lý và sử dụng có hiệu quả VCĐ của doanh nghiệp thì phải quản lý
tốt cả hai hoạt động này. Đặc biệt là đối với hoạt động kinh doanh thường
xuyên, doanh nghiệp cần thực hiện các biện pháp để không chỉ bảo toàn mà
còn tăng VCĐ của doanh nghiệp sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
Bảo toàn VCĐ là duy trì và giữ vững được sức mua của đồng vốn ban
đầu đầu tư vào TSCĐ để khi kết thúc một vòng tuần hoàn của VCĐ thì vốn
được tái lập ít nhất cũng có thể tái đầu tư năng lực sử dụng ban đầu của
TSCĐ.
Xuất phát từ đặc điểm luân chuyển VCĐ, để quản lý tốt VCĐ phải quản
lý trên cả hai nội dung sau:
- Thứ nhất, quản lý về hiện vật. Bảo toàn VCĐ về mặt hiện vật là

quản lý và sử dụng có hiệu quả các TSCĐ hiện có của doanh nghiệp. Và điều
quan trọng là duy trì thường xuyên và nâng cao năng lực sản xuất của TSCĐ.
Để quản lý tốt VCĐ, trước hết doanh nghiệp cần huy động TSCĐ vào hoạt
động sản xuất kinh doanh, tức là trong quá trình sử dụng, doanh nghiệp phải
quản lý chặt chẽ không làm mất mát TSCĐ, thực hiện đúng qui chế sử dụng,
bảo dưỡng sửa chữa TSCĐ nhằm duy trì, nâng cao năng lực hoạt động của
TSCĐ, không để TSCĐ hư hỏng trước thời hạn qui định. Ngoài ra, doanh
nghiệp cần phân loại TSCĐ, mọi TSCĐ của doanh nghiệp phải có hồ sơ theo
dõi quản lý riêng, cuối mỗi năm tài chính doanh nghiệp phải tiến hành kiểm

SV: Nguyễn Thị Nhâm

15

CQ48/11.10


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

kê TSCĐ, mọi trường hợp thừa thiếu TSCĐ đều phải lập biên bản, tìm nguyên
nhân và có biện pháp xử lý.
- Thứ hai, quản lý về giá trị. Bảo toàn VCĐ về mặt giá trị là phải duy
tŕ được giá trị thực (sức mua) của VCĐ ở thời điểm hiện tại so thời điểm bỏ
vốn đầu tư ban đầu bất kể sự biến động của giá cả, sự thay đổi của tỷ giá hối
đoái, ảnh hưởng của tiến bộ khoa học kỹ thuật. Trong trường hợp doanh
nghiệp không chỉ duy trì được sức mua của vốn mà còn mở rộng quy mô vốn
đầu tư ban đầu thì doanh nghiệp đã tăng được VCĐ của mình. Để quản lý
VCĐ về mặt giá trị, thì doanh nghiệp cần quản lý vốn khấu hao và xác định

giá trị còn lại của TSCĐ. Trước hết, quản lý vốn khấu hao, doanh nghiệp cần
làm tốt công tác khấu hao TSCĐ (lập kế hoạch khấu hao, các phương pháp
khấu hao thích hợp) và quản lý quỹ khấu hao TSCĐ. Ngoài ra, doanh nghiệp
phải xác định đúng giá trị còn lại của TSCĐ tạo điều kiện xác định chính xác
VCĐ của doanh nghiệp và theo dõi sự biến động của VCĐ để từ đó duy trì,
giữ vững sức mua của đồng vốn.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh tình hình quản trị vốn cố định của doanh nghiệp.
1.2.3.1. Tình hình biến động TSCĐ
Tình hình biến động TSCĐ là tình hình tăng, giảm TSCĐ giữa hai thời
điểm so sánh. Công thức:
Biến động TSCĐ = TSCĐ cuối kỳ - TSCĐ đầu kỳ
Giá trị TSCĐ cuối kỳ luôn khác với giá trị TSCĐ đầu kỳ cho dù doanh
nghiệp không thực hiện mua sắm thêm hoặc thanh lý bớt TSCĐ. Nguyên nhân
là do doanh nghiệp phải thực hiện khấu hao TSCĐ. Sự biến động TSCĐ cuối
kỳ so với đầu kỳ phụ thuộc vào nhiều nguyên nhân. Trong đó chủ yếu là do
doanh nghiệp có thực hiện mua sắm TSCĐ, thanh lý TSCĐ hay không, doanh
nghiệp thực hiện khấu hao theo phương pháp nào. TSCĐ của doanh nghiệp
biến động giảm không có nghĩa là doanh nghiệp không đầu tư vào TSCĐ. Có

SV: Nguyễn Thị Nhâm

16

CQ48/11.10


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp


thể là tài sản tăng thêm trong kỳ nhỏ hơn chi phí khấu hao TSCĐ.
Biến động TSCĐ phản ánh tình hình TSCĐ tại thời điểm hiện tại, là
căn cứ để xem xét tình hình đầu tư, trang bị TSCĐ của doanh nghiệp từ đó
các nhà quản trị đưa ra những chính sách quản lý TSCĐ, đầu tư TSCĐ cho
hiệu quả.
1.2.3.2. Kết cấu TSCĐ
Kết cấu TSCĐ là tỉ trọng giữa nguyên giá của một loại TSCĐ nào đó
với tổng nguyên giá TSCĐ trong một kỳ nhất định. Công thức:
Kết cấu từng loại tài sản cố định (%) = nguyên giá từng loại tài sản cố
định / nguyên giá của toàn bộ tài sản cố định
Kết cấu TCSĐ không giống nhau, thậm chí giữa các doanh nghiệp
trong cùng một ngành cũng không giống nhau. Sự khác nhau hoặc sự biến
động về kết cấu TSCĐ của doanh nghiệp trong các thời kỳ tùy thuộc vào các
nhân tố như: trình độ trang bị kỹ thuật, quy mô sản xuất...
Các chỉ tiêu về kết cấu TSCĐ: Căn cứ vào phương pháp phân loại,
người ta có thể xây dựng hàng loạt các chỉ tiêu về kết cấu TSCĐ của đơn vị
trong kỳ gọi là tỉ trọng từng loại trong tổng số TSCĐ. Tỉ trọng này đều được
xây dựng trên một nguyên tắc chung là tỉ số giữa giá trị của một loại nhóm
TSCĐ với tổng giá trị TCSĐ tại thời điểm kiểm tra. Chẳng hạn: hệ số kết cấu
TSCĐ không cần dùng là hệ số giữa giá trị của toàn bộ TSCĐ không cần sử
dụng với tổng giá trị TSCĐ của đơn vị tại thời điểm kiểm kê, phân loại.
Các chỉ tiêu về kết cấu TSCĐ sẽ phản ánh thành phần và quan hệ của
một loại TSCĐ trong tổng số tài sản hiện có. Đây là các chỉ tiêu quan trọng
mà người quản lý phải chú ý để có biện pháp đầu tư, điều chỉnh lại cơ cấu đầu
tư nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ của đơn vị.
Các chỉ tiêu về kết cấu nguồn vốn đầu tư cho TSCĐ: cũng căn cứ vào
các phương pháp phân loại vốn đầu tư cho TSCĐ để xây dựng các chỉ tiêu về

SV: Nguyễn Thị Nhâm


17

CQ48/11.10


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

kết cấu nguồn vốn. Hệ số kết cấu nguồn vốn của một loại nguồn vốn nào đó
sẽ là tỉ trọng giữa giá trị của nguồn vốn đó với tổng giá trị của các nguồn đầu
tư cho TSCĐ. Chẳng hạn: tỉ trọng nguồn vốn ngân sách, tín dụng dài hạn
ngân hàng, vốn góp cổ phần... trong tổng nguồn hình thành TSCĐ.
Phân tích tình hình kết cấu của TSCĐ là một căn cứ quan trọng để xem
xét quyết định đầu tư, đổi mới TSCĐ, hiện đại hóa những thiết bị lạc hậu,
tăng tỉ trọng những bộ phận TSCĐ quan trọng có ý nghĩa quyết định đến năng
suất lao động của doanh nghiệp và tính cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị
trường.
1.2.3.3. Khấu hao TSCĐ
1.2.3.3.1. Hao mòn TSCĐ
Trong quá trình sử dụng, TSCĐ luôn bị hao mòn dưới hai hình thức là
hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình. TSCĐ bị hao mòn do rất nhiều
nguyên nhân khác nhau, làm cho tài sản bị giảm về mặt giá trị.
 Hao mòn hữu hình:
• Đó là sự hao mòn về mặt vật chất, về giá trị sử dụng và giá trị của
TSCĐ trong quá trình sử dụng. Về mặt vật chất, đó là sự thay đổi hình thức
hay trạng thái vật lý ban đầu của các chi tiết, bộ phận TSCĐ do các tác động
trong quá trình sử dụng hay môi trường tự nhiên. Về mặt giá trị sử dụng, đó là
sự giảm sút về công dụng hay các tính năng kỹ thuật của TSCĐ trong quá
trình sử dụng và cuối cùng không còn sử dụng được nữa. Muốn tiến hành

khôi phục lại giá trị sử dụng, đòi hỏi doanh nghiệp phải tiến hành sửa chữa,
thay thế. Về mặt giá trị, đó là sự giảm dần giá trị do giá trị của TSCĐ chuyển
dịch từng phần vào giá trị sản phẩm dưới hình thức khấu hao.
• Sự hao mòn tài sản cố định tỉ lệ thuận với thời gian sử dụng và
cường độ sử dụng chúng. Ngoài nguyên nhân chủ yêu trên, trong quá trình sử
dụng và bảo quản, TSCĐ còn bị hao mòn do tác động của yếu tố tự nhiên như

SV: Nguyễn Thị Nhâm

18

CQ48/11.10


×