Tải bản đầy đủ (.docx) (121 trang)

Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty cổ phần xây dựng thái hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.78 MB, 121 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
----------***----------

NGUYỄN THỊ HOÀI TRANG
Lớp: CQ48/11.10

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN
TRỊ VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY
DỰNG THÁI HÀ
Chuyên ngành: Tài chính doanh nghiệp
Mã số: 11
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: THẠC SĨ MAI KHÁNH VÂN

HÀ NỘI – 2014


2
Học viện Tài chính

Luận văn tốt
nghiệp

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực và xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp



Nguyễn Thị Hoài Trang

Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Trang

Lớp: CQ48/11.10


3
Học viện Tài chính

Luận văn tốt
nghiệp
MỤC LỤC

Trang phụ bìa………………………………………………………………….i
Lời cam đoan………………………………………………………………….ii
Mục lục……………………………………………………………………....iii
Danh mục các chữ viết tắt…………………………………………………....vi
Danh mục các bảng……………………………………………………...…..vii
Danh mục các hình………………………………………………………….viii
MỞ ĐẦU………………………………………………………………………1

Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ
QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP

1.1. Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp…….......4
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của vốn kinh doanh………………..….4
1.1.2. Thành phần của vốn kinh doanh…………………………….…6
1.1.3. Nguồn hình thành vốn kinh doanh……………………………..9

1.1.4. Mô hình về nguồn tài trợ vốn…………………………………13
1.2. Quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp……………………….….14
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn kinh doanh………….…..14
1.2.2. Nội dung quản trị vốn kinh doanh…………………………….15
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn kinh doanh…..….21
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị vốn kinh doanh……..…..24
1.2.5. Các giải pháp tăng cường quản trị vốn kinh doanh……….…..32
Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Trang

Lớp: CQ48/11.10


4
Học viện Tài chính

Luận văn tốt
nghiệp

Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN XÂY DỰNG THÁI HÀ TRONG THỜI GIAN QUA

2.1. Khái quát quá trình hình thành phát triển và đặc điểm hoạt động kinh
doanh của Công ty CPXD Thái Hà………………………………...……..36
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển Công ty CPXD Thái Hà...…36
2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty CPXD Thái Hà..38
2.1.3. Tình hình tài chính chủ yếu của Công ty CPXD Thái Hà…….44
2.2. Thực trạng quản quản trị vốn kinh doanh tại Công ty CPXD Thái Hà
trong thời gian qua…………………………………………………….…..52
2.2.1. Tình hình vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của Công
ty CPXD Thái Hà……………………………………………………52

2.2.2. Thực trạng quản trị vốn kinh doanh tại Công ty CPXD Thái
Hà……………………………………………………………………61
2.2.3. Đánh giá chung về tình hình quản trị vốn kinh doanh của Công
ty CPXD Thái Hà……………………………………………………84
Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ
VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG THÁI HÀ

3.1. Mục tiêu và định hướng phát triển của Công ty CPXD Thái Hà trong
thời gian tới……………………………………………………………….90
3.1.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội…………………………………..…90
3.1.2. Mục tiêu và định hướng phát triển của Công ty CPXD Thái
Hà……………………………………………………………………92

Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Trang

Lớp: CQ48/11.10


5
Học viện Tài chính

Luận văn tốt
nghiệp

3.2. Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại
Công ty CPXD Thái Hà……………………………………..…………….95
3.2.1. Tổ chức đảm bảo nguồn vốn…….……………..……………..95
3.2.2. Quản lý chặt chẽ tiền mặt và nâng cao khả năng thanh
toán…………………………………………………………………..98
3.2.3. Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển hàng tồn kho, giảm bớt chi phí

kinh doanh dở dang...………………………………………………..99
3.2.4. Quản lý chặt chẽ các khoản phải thu, tiếp tục thắt chặt chính
sách tín dụng thương mại và tăng cường thu hồi nợ…………..…100
3.2.5. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Công
ty……………………………………………………………………102
3.2.6. Sử dụng nguồn vốn từ thuê tài chính………………………..104
3.2.7. Đẩy mạnh công tác quản lý các khoản phải trả……………104
3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp…………………………………..105
KẾT LUẬN....................................................................................................108
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………...……109
PHỤ LỤC…………………………………………………………………..110

Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Trang

Lớp: CQ48/11.10


6
Học viện Tài chính

Luận văn tốt
nghiệp

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

1

BCTC

:


.

Báo cáo tài
chính

2

CPXD

:

.

Cổ phần xây
dựng

3

DTT

:

.

Doanh

thu

thuần

4

LNTT

:

5

LNST

:

.
.

Lợi
trước thuế

nhuận

Lợi nhuận sau
thuế

6

NPT

:

Nợ phải trả


7

PP

:

Phương pháp

8

TSCĐ

:

Tài

sản

cố

Tài

sản

dài

.
.
.


định
9

TSDH

:

.

hạn
1

TSNH

:

0.

Tài sản ngắn
hạn

1

VCĐ

:

Vốn cố định


1

VCSH

:

Vốn chủ sở

1.
2.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Trang

hữu
Lớp: CQ48/11.10


7
Học viện Tài chính

Luận văn tốt
nghiệp

1

VKD

:

3.


Vốn

kinh

doanh
1

VLĐ

:

Vốn lưu động

4.

DANH MỤC CÁC BẢNG
T
rang
Bản
g 2.1
Bản
g 2.2
Bản
g 2.3
Bản
g 2.4
Bản
g 2.5
Bản
g 2.6

Bản
g 2.7
Bản
g 2.8
Bản

:

Cơ cấu cổ đông của Công ty CPXD Thái Hà

:

Thiết bị thi công của Công ty CPXD Thái Hà

3
7
4
3

:

Khái quát sự biến động tài sản và nguồn vốn của
7
Công ty CPXD Thái Hà

4

:

Khái quát kết quả kinh doanh của Công ty CPXD

9
Thái Hà

4

:

Tình hình biến động vốn kinh doanh của Công ty
2
CPXD Thái Hà

5

:

Cơ cấu và sự biến động nguồn vốn của Công ty
6
CPXD Thái Hà

5

:

Phân tích mô hình tài trợ của Công ty CPXD Thái

6
0




:

Phân bổ vốn lưu động của Công ty CPXD Thái Hà

:

Tình hình quản trị vốn bằng tiền của Công ty

Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Trang

6
2

Lớp: CQ48/11.10

6


8
Học viện Tài chính

Luận văn tốt
nghiệp

CPXD Thái Hà

g 2.9
Bản

:


g 2.10
Bản

:

g 2.11
Bản
g 2.12
Bản
g 2.13
Bản
g 2.14
Bản
g 2.15

5

Chỉ tiêu đánh giá tình hình quản lý hàng tồn kho
7
của Công ty CPXD Thái Hà

6

Cơ cấu các khoản phải thu của Công ty CPXD Thái

6
9




:

Chỉ tiêu đánh giá tình hình quản lý các khoản phải
0
thu của Công ty CPXD Thái Hà

7

:

Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1
của Công ty CPXD Thái Hà

7

:

Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của
7
Công ty CPXD Thái Hà

7

:

Chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn kinh doanh
0
của Công ty CPXD Thái Hà


8

DANH MỤC CÁC HÌNH
T
rang

nh 2.1

nh 2.2

nh 2.3

nh 2.4

nh 2.5

:

Sơ đồ tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty
9
CPXD Thái Hà

3

:

Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
0
CPXD Thái Hà


4

:

Sơ đồ quy trình công nghệ của Công ty CPXD
2
Thái Hà

4

:

Sơ đồ tốc độ tăng trưởng DTT, LNST giai đoạn
48
2011 - 2013 của Công ty CPXD Thái Hà

:

Tình hình tự tài trợ của Công ty CPXD Thái Hà

Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Trang

5
5

Lớp: CQ48/11.10


9

Học viện Tài chính

Luận văn tốt
nghiệp

Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Trang

Lớp: CQ48/11.10


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Nền kinh tế luôn luôn biến động không ngừng, không chỉ tạo ra cơ hội
mà còn tiềm ẩn nhiều rủi ro, song hàng năm, trên thế giới, có rất nhiều các
doanh ngiệp mới vẫn được thành lập. Và bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn
tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều cần có một lượng tài sản nhất
định. Vốn trong doanh nghiệp chính là biểu hiện hình thái giá trị của các tài
sản đó bằng tiền. Chính vì vậy, điều kiện tiên quyết cho sự ra đời của doanh
nghiệp là phải có một lượng vốn nhất định, nhờ đó mà doanh nghiệp mới có
thể đầu tư các yếu tố đầu vào và tổ chức thực hiện cũng như mở rộng hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt trong những năm gần
đây khi kinh tế thế giới phải đối mặt với khủng hoảng thì Việt Nam cũng phải
chịu những ảnh hưởng không nhỏ. Thực tế nền kinh tế thị trường của nước ta
hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, mang lại lợi ích cho
kinh tế đất nước, nhưng cũng còn tồn tại không ít các doanh nghiệp làm ăn
thua lỗ, phá sản và gây tổn thất cho nền kinh tế. Đến đây có thể thấy vai trò
của vốn trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết. Vốn chính là chìa khóa, là phương
tiện giúp các doanh nghiệp hiện thực hóa các ý tưởng, chiến lược kinh doanh.
Bởi vậy, một doanh nghiệp phải biết quản trị nguồn vốn của mình một cách

hiệu quả nhất thì sẽ tồn tại, phát triển và đứng vững được trên toàn thị trường.
Phần lợi nhuận từ việc quản trị có hiệu quả nguồn vốn kinh doanh đem lại sẽ
được đầu tư, tiến hành để tái sản xuất, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh,
nâng cao hiệu quả và hiệu suất hoạt động kinh doanh, tạo tiền đề vững chắc
đưa doanh nghiệp ngày càng phát triển lớn mạnh hơn nữa. Đây cũng là một
trong những mục tiêu quản trị tài chính của mọi doanh nghiệp.


Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, cùng với những lý
luận đã được học và thực tế thực tập tại Công ty CPXD Thái Hà, em đã mạnh
dạn lựa chọn đề tài: “ Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn
kinh doanh tại Công ty cổ phần xây dựng Thái Hà”.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: Đề tài đi sâu và tìm hiểu các vấn đề liên quan
đến vốn kinh doanh, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường quản trị vốn
kinh doanh của doanh nghiệp như lý luận chung về tài chính doanh nghiệp,
thông qua các chỉ tiêu đánh giá thực trạng quản trị vốn kinh doanh tại Công ty
CPXD Thái Hà.
 Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu đề tài này tại Công ty CPXD Thái
Hà nhằm những mục đích sau:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về tài chính doanh nghiệp và phân
tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp.
 Tìm hiểu thực trạng quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp, xem xét
và đánh giá hiệu suất, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
trong năm 2013 trên cơ sở so sánh với năm 2012. Từ đó, đề xuất một số giải
pháp nhằm tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại đơn vị trong thời gian tới.
3. Phạm vi nghiên cứu
-

Về không gian: Nghiên cứu về vốn kinh doanh và giải pháp nhằm tăng


cường quản trị vốn kinh doanh của Công ty CPXD Thái Hà tại chi nhánh
chính ở địa chỉ Khu Hạ Long, phường Ninh Dương, thành phố Móng Cái, tỉnh
Quảng Ninh.
- Về thời gian: Từ 15/01/2014 đến 02/05/2014.
- Về nguồn số liệu: Các số liệu được tổng hợp và phân tích từ BCTC
năm 2012 và 2013 của Công ty CPXD Thái Hà.
4. Phương pháp nghiên cứu


-

PP sơ cấp: Phỏng vấn Ban lãnh đạo Công ty CPXD Thái Hà, các phòng

ban chức năng liên quan để tìm hiểu, thu thập tài liệu và thông tin để từ đó
quyết định vấn đề nghiên cứu.
- PP thứ cấp: PP thống kê, phân tích tổng hợp, so sánh, phân tích; PP dữ
liệu; PP xử lý số liệu; đánh giá dựa trên các tài liệu thu thập được... kết hợp
với suy luận biện chứng để làm sáng tỏ vấn đề đang nghiên cứu.
5. Kết cấu của luận văn tốt nghiệp
Kết cấu của đề tài nghiên cứu ngoài lời mở đầu và phần kết luận bao
gồm 3 chương với nội dung như sau:
Chương 1: Lý luận chung về vốn kinh doanh và quản trị vốn kinh
doanh của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng quản trị vốn kinh doanh của Công ty CPXD Thái
Hà trong thời gian qua
Chương 3: Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn kinh
doanh tại Công ty CPXD Thái Hà
Mặc dù đã hết sức cố gắng, song do thời gian thực tập, điều kiện nghiên
cứu, trình độ kiến thức và nhận thức còn hạn chế nên luận văn không thể

tránh khỏi có những sai sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của cô giáo
hướng dẫn – Thạc sĩ Mai Khánh Vân, Ban lãnh đạo Công ty CPXD Thái Hà
và các bạn để em có thể hoàn thiện đề tài nghiên cứu một cách tốt nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 23 tháng 05 năm 2014

CHƯƠNG 1:


LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ QUẢN TRỊ VỐN
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của vốn kinh doanh
1.1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh
Một doanh nghiệp muốn hoạt động sản xuất kinh doanh được thì đều
phải có các yếu tố cơ bản là tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao
động. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, để có được các yếu tố đó thì các
doanh nghiệp phải bỏ ra một số vốn tiền tệ nhất định, phù hợp với quy mô và
điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp. Số vốn tiền tệ này ứng trước để thực
hiện những khoản đầu tư mua sắm, hình thành tài sản cần thiết ban đầu như:
xây dựng nhà xưởng, mua sắm thiết bị,... được gọi là VKD của doanh nghiệp.
VKD là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị các tài sản mà doanh
nghiệp đã đầu tư và sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục
đích thu lợi nhuận, nên được coi là tiền đề cho mọi quá trình đầu tư sản xuất
kinh doanh và là tiềm lực về tài chính của một doanh nghiệp.
VKD của doanh nghiệp không ngừng vận động và chuyển hóa hình thái
biểu hiện. Từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu sang hình thái vốn vật tư, hàng hóa
và cuối cùng lại trở về hình thái vốn tiền tệ. Quá trình này được diễn ra liên
tục, thường xuyên lặp lại sau mỗi chu kỳ kinh doanh, tạo thành quá trình tuần
hoàn, chu chuyển VKD của doanh nghiệp. Tuy nhiên, sự chu chuyển này diễn

ra nhanh hay chậm lại chịu sự chi phối rất lớn bởi đặc điểm kinh tế - kỹ thuật
của ngành nghề kinh doanh, bởi trình độ tổ chức sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.


Từ những phân tích trên có thể rút ra: “VKD của doanh nghiệp là toàn
bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành các tài
sản cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp”. VKD
không chỉ là điều kiện tiên quyết đối với sự ra đời của doanh nghiệp mà nó
còn là một trong những yếu tố giữ vai trò quyết định trong quá trình hoạt
động và phát triển của doanh nghiệp. Để công tác quản trị VKD đạt hiệu quả
thì trước tiên cần hiểu rõ về VKD và các đặc trưng cơ bản của VKD.
1.1.1.2. Đặc trưng của vốn kinh doanh
Vốn được xem là một hàng hóa đặc biệt: khác với hàng hóa thông
thường, hàng hóa vốn được bán sẽ không bị mất quyền sở hữu mà chỉ bán
quyền sử dụng, người mua được quyền sử dụng vốn trong thời gian nhất định
và phải trả cho người sở hữu một khoản tiền được gọi là lãi. Như vậy, lãi suất
là giá phải trả cho việc được quyền sử dụng vốn trong một thời kỳ nhất định.
Việc mua bán diễn ra trên thị trường tài chính, giá mua bán vốn cũng tuân
theo quan hệ cung – cầu trên thị trường. Và giá cả của quyền sử dụng VKD
chính là chi phí cơ hội trong việc sử dụng VKD trên thị trường tài chính.
Vốn là biểu hiện bằng tiền của các tài sản nhất định: có nghĩa là vốn
phải đại diện cho một lượng giá trị thực của tài sản hữu hình và vô hình như
nhà xưởng, đất đai, thiết bị, nguyên liệu, chất xám, thông tin, vị trí địa lý kinh
doanh, nhãn hiệu thương mại, bản quyền phát minh sáng chế,…
Vốn luôn vận động và gắn liền với một chủ sở hữu nhất định: không
có vốn vô chủ vì nó sẽ dẫn đến chi tiêu lãng phí và kém hiệu quả. Tùy từng
loại hình doanh nghiệp mà người sở hữu vốn có đồng thời là người sử dụng vốn
hay không. Tuy nhiên, trong trường hợp nào thì vốn cũng gắn với một chủ sở hữu
nhất định và có chi phí sử dụng vốn khác nhau. Việc quyết định xử vốn như thế nào

liên quan tới lợi ích sát sườn của mỗi doanh nghiệp. Ý thức được điều này, đồng


vốn mới được khai thác và sử dụng một cách có hiệu quả nhất, tránh tình trạng
thất thoát vốn.
Vốn có giá trị về mặt thời gian (do tác động của các yếu tố khả năng
sinh lời và rủi ro): một đồng vốn ngày hôm nay có giá trị cao hơn một đồng
vốn trong tương lai, bởi vì có thể đầu tư tiền của ngày hôm nay để thu được
những khoản thu nhập trong tương lai. Tỷ lệ lãi suất là sự đo lường thời giá
của tiền tệ, nó phản ánh chi phí cơ hội mà người sử dụng vốn phải bỏ ra để
thu lợi nhuận. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá chính xác
hiệu quả của đầu tư.
Vốn luôn vận động vì mục tiêu sinh lời: nếu coi hình thái khởi đầu của
vốn là tiền thì sau một quá trình vận động vốn có thể biến đổi qua các hình
thái vật chất khác nhau, nhưng kết thúc chu kỳ vận động vốn lại trở lại trạng
thái ban đầu là tiền. Theo quy luật, để doanh nghiệp tồn tại và phát triển thì
lượng tiền này phải lớn hơn lượng tiền mà doanh nghiệp bỏ ra ban đầu, có
nghĩa là doanh nghiệp phải có lợi nhuận.
Các đặc trưng của vốn cho thấy, vốn là nguồn lực có hạn, cần phải sử
dụng tiết kiệm và có hiệu quả. Đây là vấn đề có tính chất nguyên lý, là cơ sở
cho việc hoạch định chính sách quản trị VKD của doanh nghiệp có hiệu quả.
1.1.2. Thành phần của vốn kinh doanh
Dựa trên tiêu thức về đặc điểm luân chuyển vốn, VKD của doanh
nghiệp được chia thành VLĐ và VCĐ.
1.1.2.1. Vốn lưu động của doanh nghiệp
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài TSDH (trọng tâm chính là
TSCĐ) các doanh nghiệp còn cần có các TSNH. Trong quá trình kinh doanh,
các TSNH luôn vận động, chuyển hóa không ngừng, đảm bảo cho quá trình sản



xuất kinh doanh được diễn ra nhịp nhàng, liên tục. Và doanh nghiệp phải ứng
ra một số vốn tiền tệ nhất định để mua sắm các tài sản đó, số vốn này được gọi
là VLĐ của doanh nghiệp. Như vậy, có thể nói: “VLĐ là toàn bộ số tiền ứng
trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành nên các TSNH thường
xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp”.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, do VLĐ là biểu hiện
bằng tiền của TSNH nên đặc điểm vận động của TSNH quyết định đến đặc
điểm luân chuyển của VLĐ. Cụ thể như sau:
-

VLĐ trong quá trình luân chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện: Từ

hình thái vốn tiền tệ ban đầu trở thành vật tư, hàng hóa dự trữ sản xuất, tiếp
đến trở thành sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm và cuối cùng
lại trở về hình thái vốn bằng tiền.
- VLĐ được chuyển dịch toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm hàng hóa,
dịch vụ sản xuất và được bù đắp lại khi doanh nghiệp thu được tiền bán sản
phẩm hàng hóa, dịch vụ.
- VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh.
Như vậy, tại một thời điểm nhất định VLĐ của doanh nghiệp được phân
bổ ở khắp các giai đoạn của quá trình kinh doanh và tồn tại dưới nhiều hình
thái khác nhau trong các giai đoạn mà vốn đi qua. Do đó, muốn quá trình tái
sản xuất được liên tục doanh nghiệp phải có đủ VLĐ đầu tư vào các hình thái
khác nhau đó đảm bảo cho các hình thái có được mức tồn tại hợp lý và đồng
bộ với nhau.
1.1.2.2. Vốn cố định của doanh nghiệp
VCĐ của doanh nghiệp là số vốn đầu tư để xây dựng hoặc mua sắm các
TSCĐ sử dụng trong kinh doanh. Đầu tiên để nghiên cứu VCĐ trong doanh
nghiệp ta sẽ đi tìm hiểu về TSCĐ.



TSCĐ của doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu có giá trị
lớn, có thời gian sử dụng dài trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Quy định về giá trị TSCĐ ở Việt Nam có rất nhiều lần thay đổi nhưng
hiện tại quy định là phải đủ ba điều kiện: Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế
trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó; Có thời gian sử dụng trên một năm
trở lên; nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ
30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng) trở lên. Các tư liệu lao động không đủ
tiêu chuẩn trên được gọi là các công cụ dụng cụ nhỏ, được mua sắm bằng
nguồn VLĐ của doanh nghiệp.
Theo hình thái biểu hiện và công dụng kinh tế thì TSCĐ gồm hai loại:
TSCĐ hữu hình là những TSCĐ có hình thái vật chất cụ thể do doanh nghiệp
sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh; TSCĐ vô hình là những tài sản
không có hình thái vật chất cụ thể nhưng xác định được giá trị, do doanh
nghiệp quản lý và sử dụng trong các hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp
các dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn TSCĐ
vô hình. PP phân loại này giúp cho người quản lý doanh nghiệp thấy được cơ
cấu đầu tư vào TSCĐ theo hình thái biểu hiện, là căn cứ để quyết định đầu tư
dài hạn hoặc điều chỉnh cơ cấu đầu tư cho phù hợp và có biện pháp quản lý
thích hợp với mỗi loại TSCĐ.

 Vốn cố định và các đặc điểm chu chuyển vốn cố định
Là một bộ phận của VKD, “VCĐ là toàn bộ số tiền ứng trước mà
doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành nên các TSCĐ dùng cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp”. Do vậy quy mô VCĐ của
doanh nghiệp lớn hay nhỏ sẽ quyết định đến quy mô, tính đồng bộ của TSCĐ,
ảnh hưởng rất lớn đến trình độ trang thiết bị kỹ thuật, công nghệ sản xuất và
năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời số vốn này cần



phải được thu hồi đầy đủ nhằm đảm bảo quá trình tái sản xuất của doanh
nghiệp. TSCĐ của doanh nghiệp được sử dụng trong nhiều năm, tuy hình thái
vật chất và đặc tính ban đầu không thay đổi nhưng giá trị của nó lại bị hao
mòn và được chuyển dịch dần từng phần vào giá trị tài sản phẩm nên VCĐ
cũng có những đặc điểm cơ bản sau:


VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp: Điều

này xuất phát từ đặc điểm của TSCĐ là được sử dụng lâu dài, trong nhiều
năm mới cần đổi mới, thay thế.
- Trong quá trình sản xuất kinh doanh VCĐ được luân chuyển dần từng
phần vào giá trị sản phẩm: Phần giá trị luân chuyển này của VCĐ được phản
ánh dưới hình thức chi phí khấu hao TSCĐ, tương ứng với phần giá trị hao
mòn TSCĐ của doanh nghiệp.
- Sau nhiều chu kỳ kinh doanh VCĐ mới hoàn thành một vòng luân
chuyển: Sau mỗi chu kỳ kinh doanh, phần VCĐ đã luân chuyển tích lũy lại sẽ
tăng dần lên, còn phần VCĐ đầu tư ban đầu vào TSCĐ của doanh nghiệp lại
giảm dần xuống theo mức độ an toàn. Cho đến khi TSCĐ của doanh nghiệp
hết thời hạn sử dụng, giá trị của nó được thu hồi hết dưới hình thức khấu hao
tính vào giá trị sản phẩm thì VCĐ cũng hoàn thành một vòng luân chuyển.
VCĐ là bộ phận quan trọng và chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong toàn
bộ VKD. Quy mô và trình độ quản lý sử dụng VCĐ là nhân tố quyết định đến
trình độ trang thiết bị kỹ thuật của doanh nghiệp. Do ở một vị trí then chốt và
đặc điểm luân chuyển của nó lại tuân theo quy luật riêng, nên việc quản lý
VCĐ có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng VKD của doanh nghiệp.
1.1.3. Nguồn hình thành vốn kinh doanh
VKD của doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, với
mỗi nguồn có những ưu điểm và nhược điểm nhất định. Để tổ chức và lựa
chọn hình thức huy động vốn thích hợp, đồng thời quản trị VKD hiệu quả thì



các nhà quản trị tài chính của doanh nghiệp phải nhìn nhận nguồn vốn theo
các tiêu thức khác nhau.
1.1.3.1. Dựa vào quan hệ sở hữu vốn

Tài sản
-

Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu

VCSH: là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp, bao gồm số

VCSH bỏ ra và phần vốn bổ sung từ kết quả hoạt động kinh doanh. Công thức:
Vốn chủ sở hữu = Tổng giá trị tài sản – Nợ phải trả

Nguồn VCSH là một nguồn vốn quan trọng và có tính ổn định cao, thể hiện
quyền tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. Tỷ trọng của nguồn vốn này trong cơ
cấu nguồn vốn càng lớn, sự độc lập về tài chính càng cao và ngược lại.
-

NPT của doanh nghiệp: là thể hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà doanh

nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế khác như: Nợ
vay, các khoản phải trả cho người bán, trả cho Nhà nước, cho người lao động,
… NPT có đặc điểm là có thời gian đáo hạn, có tiền lãi cố định và chủ nợ
không có quyền tham gia quản lý doanh nghiệp.
Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao, thông thường một
doanh nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn: VCSH và NPT. Sự kết hợp hai nguồn

này phụ thuộc vào đặc điểm ngành mà doanh nghiệp đang hoạt động, tùy thuộc
vào quyết định của người quản lý trên cơ sở xem xét tình hình kinh doanh và tài
chính của doanh nghiệp. Cách phân loại này giúp cho nhà quản lý xác định mức
độ an toàn trong công tác huy động vốn để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh
doanh bình thường và an toàn về mặt tài chính cho doanh nghiệp.AAAAAAA
1.1.3.2. Dựa vào thời gian huy động và sử dụng vốn


Tài sản lưu động

Nợ ngắn hạn
Nợ dài hạn

Tài sản cố định
-

Vốn chủ sở hữu

Nguồn vốn tạm thời

Nguồn vốn thường xuyên

Nguồn vốn tạm thời: là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một

năm) doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các yêu cầu có tính chất tạm thời
phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn thường bao
gồm vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản nợ ngắn hạn khác.
-

Nguồn vốn thường xuyên: là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn


định mà doanh nghiệp có thể sử dụng vào hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn
này thường được sử dụng để mua sắm, hình thành TSCĐ và một bộ phận
TSNH thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn vốn thường xuyên = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn

Hoặc:
vốn
xuyên

Nguồn
thường

=

Giá trị tổng tài
sản của doanh nghiệp

-

Nợ
ngắn hạn

Trên cơ sở xác định nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp còn có
thể xác định nguồn VLĐ thường xuyên của doanh nghiệp.
Nguồn VLĐ thường xuyên là nguồn vốn ổn định có tính chất dài hạn để
hình thành hay tài trợ cho TSNH thường xuyên cần thiết trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp (có thể là một phần hay toàn bộ TSNH thường
xuyên) tùy thuộc vào chiến lược tài chính của doanh nghiệp. Nguồn VLĐ
thường xuyên tại một thời điểm có thể xác định theo công thức như sau:

lưu

Nguồn
vốn
động thường =

Tổng nguồn vốn
thường xuyên của doanh

sản

Tài
dài


xuyên

nghiệp

hạn

Hoặc:
Nguồn vốn lưu động thường xuyên = Tài sản ngắn hạn - Nợ ngắn hạn

Có thể xem xét nguồn vốn thường xuyên qua sơ đồ sau:
Nợ ngắn hạn

Tài sản
ngắn
hạn


Nguồn vốn
động thường xuyên

lưu

Nợ trung và
dài hạn

Nguồn vốn
thường
xuyên của

Tài sản dài
hạn

Vốn
hữu

chủ

sở

doanh
nghiệp

Việc phân loại này giúp cho người quản lý xem xét huy động các nguồn vốn
phù hợp với thời gian sử dụng của các yếu tố cần thiết cho sản xuất kinh doanh và
xác định nhu cầu vốn để có chính sách tổ chức, sử dụng vốn một cách hợp lý.
1.1.3.3. Dựa vào phạm vi huy động vốn

-

Nguồn vốn bên trong: Là nguồn vốn có thể huy động được từ đầu tư từ

chính hoạt động của bản thân doanh nghiệp tạo ra. Nguồn vốn bên trong thể
hiện khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp, bao gồm: Lợi nhuận giữ lại để tái
đầu tư; khoản khấu hao TSCĐ; tiền nhượng bán tài sản, vật tư không cần
dùng hoặc thanh lý TSCĐ.
-

Nguồn vốn bên ngoài: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy

động từ các nguồn bên ngoài để tăng thêm nguồn tài chính cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là nguồn hết sức quan trọng giúp tăng
thêm VKD cho doanh nghiệp, bao gồm: vay người thân, vay Ngân hàng
thương mại và các tổ chức tài chính khác, gọi góp vốn liên doanh liên kết, tín


dụng thương mại nhà cung cấp, thuê tài sản, huy động bằng phát hành chứng
khoán (nếu được pháp luật cho phép).
Với cách phân loại này giúp doanh nghiệp có sự lựa chọn khi huy động
vốn sao cho cơ cấu vốn tối ưu hay cơ cấu vốn có chi phí thấp nhất và mang lại
hiệu quả cao nhất. Nguồn vốn bên trong là rất quan trọng nhưng thường không
đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng vốn của doanh nghiệp đòi hỏi doanh nghiệp cần
phải tìm kiếm nguồn vốn từ bên ngoài. Tuỳ từng loại doanh nghiệp kinh doanh
mà có cách kết hợp các nguồn tài trợ khác nhau.Từ đó đề ra các giải pháp chủ
động trong việc khai thác các nguồn vốn khác nhau để đáp ứng cho nhu cầu sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra một cách thường xuyên, liên tục.
1.1.4. Mô hình về nguồn tài trợ vốn


 Mô hình tài trợ thứ nhất:
-

Nội dung: Toàn bộ
TSCĐ và TSLĐ thường xuyên
được tài trợ bởi nguồn vốn thường
xuyên, toàn bộ TSLĐ tạm thời
được tài trợ bằng nguồn vốn tạm
thời.
Ưu điểm: Mô hình
này giúp doanh nghiệp hạn chế
được rủi ro trong thanh toán, mức
độ an toàn tài chính cao hơn; giảm
chi phí sử dụng vốn cho doanh
nghiệp.
(Hình vẽ biểu diễn mô hình thứ
nhất)
Hạn chế: Thường với vốn nào nguồn ấy, tính chắc chắn được
đảm bảo hơn, song kém linh hoạt hơn trong việc tổ chức sử dụng vốn.

 Mô hình tài trợ thứ hai:


-

Nội dung: Toàn bộ TSCĐ, TSLĐ thường xuyên và một phần TSLĐ tạm

thời được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên; một phần TSLĐ tạm thời
còn lại được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.
- Ưu điểm: Khả năng thanh

toán và độ an toàn tài chính của
doanh nghiệp ở mức cao.
- Hạn chế: Chi phí sử dụng
vốn trong mô hình này cao vì doanh
nghiệp phải sử dụng nhiều khoản
vay dài hạn và trung hạn.

(Hình vẽ biểu diễn mô hình thứ
hai)

 Mô hình tài trợ thứ ba:
Nội dung: Toàn bộ
TSCĐ, một phần TSLĐ thường
xuyên được đảm bảo bằng nguồn
vốn thường xuyên; một phần còn
lại của TSLĐ thường xuyên và
toàn bộ TSLĐ tạm thời được đảm
bảo bằng nguồn vốn tạm thời.
Ưu điểm: Việc sử
dụng vốn linh hoạt, chi phí sử dụng
vốn thấp hơn vì có thể sử dụng
nhiều hơn vốn tín dụng ngắn hạn.
(Hình vẽ biểu diễn mô hình thứ
ba)
-

Hạn chế: Khả năng gặp rủi ro thanh toán và rủi ro tài chính cao hơn.

1.2. Quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn kinh doanh



Quản trị VKD là việc hoạch định, tổ chức thực hiện, kiểm soát và điều
chỉnh quá trình huy động và tổ chức sử dụng vốn phục vụ cho các hoạt động
của doanh nghiệp. Quản lý và sử dụng hợp lý tài sản cũng như nguồn vốn có
ảnh hưởng rất lớn đối với việc hoàn thành các mục tiêu chung của doanh
nghiệp, mà cao nhất là mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Do đó, quản trị VKD
giữ vai trò đi đầu trong công cuộc quản trị tài chính của doanh nghiệp, nó gắn
liền với sự tồn tại, phát triển của doanh nghiệp và xuất phát từ các mục tiêu:
-

Huy động vốn đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu vốn cho các hoạt động.
Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm, có hiệu quả nhằm tối đa hóa lợi ích chủ

sở hữu doanh nghiệp.
1.2.2. Nội dung quản trị vốn kinh doanh
1.2.2.1. Tổ chức đảm bảo nguồn vốn kinh doanh
 Xác định đúng đắn nhu cầu VKD
Xác định nhu cầu VKD của doanh nghiệp là xác định số vốn cần thiết tối
thiểu để đáp ứng các yêu cầu về mua sắm TSCĐ cũng như mua sắm vật tư dự
trữ, bù đắp chênh lệch các khoản phải thu, phải trả giữa doanh nghiệp với
khách hàng, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
được tiến hành bình thường, liên tục.
VCĐ dùng để đầu tư cho các TSCĐ có giá trị lớn, thường được sử dụng
lâu dài và bổ sung, thay thế mới sau một thời gian dài nên thường được lên kế
hoạch xác định nhu cầu trong dài hạn. Trong khi đó, hoạt động sản xuất kinh
doanh luôn vận động và biến đổi không ngừng, cần một lượng VLĐ khác
nhau đảm bảo đáp ứng cho từng chu kỳ kinh doanh cho nên cần được thường
xuyên theo dõi và tính toán cho hợp lý. Qua đây có thể thấy việc xác định nhu
cầu VLĐ rất quan trọng và là chủ yếu trong công tác xác định nhu cầu VKD.



Nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết là số VLĐ tối thiểu cần thiết phải
có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến
hành bình thường, liên tục. Dưới mức này sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
sẽ khó khăn, thậm chí bị đình trệ, gián đoạn. Nhưng nếu trên mức cần thiết lại
gây nên tình trạng ứ đọng vốn, sử dụng vốn lãng phí, kém hiệu quả.
Việc xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên của doanh nghiệp là một vấn đề
phức tạp. Tùy theo đặc điểm kinh doanh và điều kiện cụ thể của doanh nghiệp
trong từng thời kỳ mà có thể lựa chọn áp dụng các PP khác nhau để xác định nhu
cầu VLĐ. Hiện nay có hai PP chủ yếu là: PP trực tiếp và PP gián tiếp.



PP trực tiếp xác định nhu cầu VLĐTX của doanh nghiệp:

Nhu cầu VLĐ = Vốn hàng tồn kho + Nợ phải thu–Nợ phải trả nhà cung cấp



PP gián tiếp xác định nhu cầu VLĐTX của doanh nghiệp:

-

PP điều chỉnh theo tỷ lệ phần trăm nhu cầu VLĐ so với năm báo cáo:
V


năm kế
hoạch


VL
Đ
bình
quân năm
báo cáo

Mức luân chuyển VLĐ năm kế
x

hoạch

x
Mức luân chuyển VLĐ năm báo (1+t%)

cáo

Trong đó: t%: Tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch
-

PP dựa vào tổng mức luân chuyển vốn, tốc độ luân chuyển năm kế hoạch:
VL
Đ năm kế
hoạch

-

Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch (DTT)

=


Số vòng quay VLĐ năm kế hoạch

PP dựa vào tỷ lệ phần trăm trên doanh thu:
Nhu
cầu VLĐ tăng
thêm

=

Doanh thu tăng
thêm

 Tổ chức nguồn VKD hợp lý

x

Tỷ lệ % nhu cầu
VLĐ so với doanh thu


×