Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Chính sách tín dụng tại ngân hàng chính sách xã hội tỉnh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (492.42 KB, 72 trang )

Luận văn tốt nghiệp

i

Học viện Tài chính

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khoá luận là là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
số liệu, kết quả nêu trong khoá luận là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Sinh viên thực hiện

Trương Văn Tân

i


Luận văn tốt nghiệp

ii

Học viện Tài chính

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................i
MỤC LỤC.........................................................................................................ii
SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ...........................................................................................vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT................................................................viii
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................1
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NGÂN HÀNG CHÍNH
SÁCH XÃ HỘI VÀ TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH.............................................4


1.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI......................4
1.1.1 Khái niệm Ngân hàng Chính sách xã hội.................................................4
1.1.2 Hoàn cảnh ra đời......................................................................................4
1.1.3 Đặc điểm của Ngân hàng Chính sách xã hội............................................5
1.1.4 Các chương trình đang thực hiện của NHCSXH Việt Nam.....................6
1.2 TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG VÀ TÍN DỤNG CHINH SÁCH...............7
1.2.1 Tổng quan về tín dụng..............................................................................7
1.2.1.1 Khái niệm tín dụng................................................................................8
1.2.1.2 Phân loại tín dụng..................................................................................8
1.2.2 Tổng quan về tín dụng chính sách................................................................9
1.2.2.1 Khái niệm tín dụng chính sách..............................................................9
1.2.2.2 Sự tồn tại khách quan của tín dụng chính sách.....................................9
1.2.2.3 Đặc điểm của tín dụng chính sách.......................................................10
1.2.2.4 Các hình thức tín dụng chính sách......................................................11
1.2.2.5 Vai trò của tín dụng chính sách của Ngân hành Chính sách xã hội.....12
1.2.2.6 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng chính sách............................13
1.2.2.7 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng chính sách..................14

ii


Luận văn tốt nghiệp

iii

Học viện Tài chính

1.3 KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VỀ TÍN
DỤNG CHÍNH SÁCH VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI VIỆT
NAM................................................................................................................16

1.3.1 Kinh nghiệm một số nước trên thế giới về tín dụng chính sách.............16
1.3.1.1 Bangladesh..........................................................................................16
1.3.1.2 Thái Lan..............................................................................................17
1.3.2 Bài học kinh nghiệm về tín dụng chính sách có khả năng vận dụng vào
Việt Nam.........................................................................................................17
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH HÀ TĨNH.........................................20
2.1 TỔNG QUAN VỀ MÔI TRƯỜNG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH HÀ TĨNH......................................................20
2.1.1 Điều kiện tự nhiên - Kinh tế - xã hội tại Hà Tĩnh...................................20
2.1.1.1 Điều kiện tự nhiên...............................................................................20
2.1.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội....................................................................20
2.1.2 Hộ nghèo và các đối tượng chính sách tại Hà Tĩnh................................21
2.1.3 Khái quát về Ngân hàng Chính sách xã hội tại Hà Tĩnh........................21
2.1.3.1 Sự hình thành và phát triển.................................................................21
2.1.3.2 Cơ cấu tổ chức và màng lưới hoạt động..............................................22
2.1.3.3 Khái quát hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Hà Tĩnh 24
2.2 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH HÀ TĨNH.........................................24
2.2.1 Tổ chức triển khai thực hiện chủ trương, nghị quyết về tín dụng chính sách 24
2.2.3 Hoạt động sử dụng vốn của Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Hà Tĩnh
.........................................................................................................................32
2.2.4 Dư nợ uỷ thác thông qua các tổ chức chính trị xã hội:...........................36
2.2.5 Tình hình nợ quá hạn của Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Hà Tĩnh..38

iii


Luận văn tốt nghiệp


iv

Học viện Tài chính

2.2.6 Đánh giá kết quả kinh tế xã hội từ chính sách tín dụng chính sách của
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Hà Tĩnh....................................................40
2.3 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH HÀ TĨNH......................................................42
2.3.1 Những kết quả đạt được.........................................................................42
2.3.2 Những mặt còn hạn chế..........................................................................44
2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế..........................................................45
2.3.3.1 Nguyên nhân khách quan...................................................................45
2.3.3.2 Nguyên nhân chủ quan.......................................................................46
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHÍNH SÁCH TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH HÀ TĨNH.........48
3.1 ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ
HỘI TỈNH HÀ TĨNH......................................................................................48
3.1.1 Định hướng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hà Tĩnh..............................48
3.1.2 Định hướng hoạt động của NHCSXH Việt Nam đến năm 2020, mục tiêu
nhiệm vụ năm 2015.........................................................................................49
3.1.3 Định hướng hoạt động tín dụng của Ngân hàng Chính sách xã hội
tỉnh Hà Tĩnh....................................................................................................50
3.2 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH HÀ TĨNH.............................51
3.2.1 Tăng tính chủ động trong hoạt động tín dụng thông qua việc đa dạng
hóa các hình thức huy động vốn của Chi nhánh..............................................51
3.2.2 Hoàn thiện cơ chế nghiệp vụ tín dụng....................................................52
3.2.3 Xây dựng mô hình phòng giao dịch hoạt động hiệu qủa........................52
3.2.3.1 Nội dung xây dựng phòng giao dịch NHCSXH huyện, thị.................53
3.2.3.2 Nội dung xây dựng tổ tiết kiệm và vay vốn........................................54

3.2.4 Đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.......................................55
3.2.5 Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát.................................................55
iv


Luận văn tốt nghiệp

v

Học viện Tài chính

3.2.6 Phòng chống rủi ro tín dụng, rủi ro đạo đức.........................................56
3.2.6.1 Phòng chống rủi ro tín dụng................................................................56
3.2.6.2 Phòng chống rủi ro đạo đức...............................................................57
3.2.7 Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương
.........................................................................................................................57
3.2.8 Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền..........................................57
3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ..............................................................................58
3.3.1 Đối với Chính phủ và các bộ ngành.......................................................58
3.3.2 Đối với NHCSXH Việt Nam..................................................................58
3.3.3 Đối với Tỉnh uỷ, Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân tỉnh............59
3.3.4 Đối với UBND, Ban đại diện HĐQT NHCSXH các huyện...................59
3.3.5 Đối với các Hội đoàn thể nhận ủy thác..................................................59
KẾT LUẬN CHUNG......................................................................................61
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................65

v


Luận văn tốt nghiệp


vi

Học viện Tài chính

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng Chính sách xã hội Hà Tĩnh năm 2011 – 2014.
..............................................................................................................................................30
Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Hà Tĩnh năm
2011-2014.............................................................................................................................32
Bảng2.3: Tình hình sử dụng vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Hà Tĩnh năm 20112014......................................................................................................................................33
Bảng 2.4: Dư nợ các chương trình cho vay của Ngân hàng Chính sách xã hội Hà Tĩnh năm
2011 – 2014..........................................................................................................................35
Bảng 2.5: Dư nợ ủy thác của Ngân hàng Chính sách xã hội Hà Tĩnh.................................37
năm 2011 – 2014..................................................................................................................37
Bảng 2.6: Chất lượng tín dụng của Ngân hàng Chính sách xã hội Hà Tĩnh........................39
năm 2011 – 2014..................................................................................................................39
Bảng 2.7: Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tín dụng của Ngân hàng Chính sách xã hội Hà
Tĩnh năm 2011 – 2014..........................................................................................................42

vi


Luận văn tốt nghiệp

vii

Học viện Tài chính

SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ


Biểu đồ 2.1: Cơ cấu nguồn vốn qua các năm........................................................... 31
Biểu đồ 2.2: So sánh các chỉ tiêu sử dụng vốn qua các năm.................................... 33
Biểu đồ 2.3: Tỷ trọng dư nợ các chương trình năm 2014........................................ 35

vii


Luận văn tốt nghiệp

viii

Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NHCSXH

Ngân hàng Chính sách xã hội

NHNo&PTT

Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn

TK&VV

Tiết kiệm và vay vốn

HĐQT

Hội đồng quản trị


NHTM

Ngân hàng thương mại

XKLĐ

Xuất khẩu lao động

GQVL

Giải quyết việc làm

HSSV

Học sinh sinh viên

NSVS&MT

Nước sạch vệ sinh và môi trường

SXKD VKK

Sản xuất kinh doanh vùng khó khăn

TN HĐTM

Thương nhân hoạt động thương mại

UBND


Uỷ ban nhân dân

HĐND

Hội đồng nhân dân

GDP

Thu nhập quốc dân

WTO

Tổ chức thương mại quốc tế

viii


Luận văn tốt nghiệp

1

Học viện Tài chính

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) được thành lập nhằm tách tín dụng
chính sách ra khỏi tín dụng thương mại. Đây là những nỗ lực lớn của Chính phủ
Việt Nam trong việc thực hiện chương trình, mục tiêu quốc gia và cam kết trước
cộng đồng quốc tế về xoá đói giảm nghèo và tạo điều kiện hội nhập cho các Ngân

hàng thương mại Nhà nước. NHCSXH là một ngân hàng chuyên thực hiện tín dụng
chính sách đầu tiên ở Việt Nam với mục tiêu hoạt động là chuyên cung cấp tín dụng
ưu đãi cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác theo quy định của Chính
phủ, so với các ngân hàng thương mại khác, NHCSXH vừa có điểm chung vừa có
đặc thù riêng. Sau hơn 12 năm hoạt động NHCSXH tỉnh Hà Tĩnh đã vươn tới tận
các xã vùng sâu, vùng xa thông qua các điểm giao dịch tại xã và các tổ chức chính
trị xã hội như; Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn thanh niên và
các tổ tiết kiệm & vay vốn. Qua đó người nghèo và các đối tượng chính sách khác
có điều kiện tiếp cận nguồn vốn ưu đãi của Nhà nước một cách nhanh chóng và
thuận tiện. Hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Hà Tĩnh đã góp phần
quan trọng trong việc thực hiện chương trình quốc gia về xoá đói giảm nghèo, giải
quyết việc làm, nâng cao đời sống cho nhân dân, được cấp ủy, chính quyền địa phương,
được Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam đánh giá cao.
Tuy nhiên trước thực trạng hiện nay, việc Ngân hàng Chính sách xã hội Hà
Tĩnh đẩy mạnh triển khai thực hiện cho vay từ 2 chương trình lên đến 14 chương
trình với tốc độ tăng trưởng nguồn vốn lớn, quy mô tín dụng ngày càng tăng, hoạt
động tín dụng đang còn tồn tại một số những bất cập đặt ra cho NHCSXH một
thách thức lớn đó là: Làm thế nào vừa phục vụ các đối tượng chính sách một cách
tốt nhất vừa quản lý nguồn vốn các chương trình cho vay an toàn, hiệu quả, đồng
thời có phương pháp tác nghiệp nhằm nâng cao năng suất lao động, giảm cường độ
làm việc cho người lao động và nâng cao vị thế của NHCSXH trong điều kiện số
lượng cán bộ có tăng nhưng không đáng kể.
Từ những lý do trên, đề tài “Chính sách tín dụng tại Ngân hàng Chính sách

SV: Trương Văn Tân

Lớp: CQ49/18.01


Luận văn tốt nghiệp


2

Học viện Tài chính

xã hội tỉnh Hà Tĩnh” được tiến hành nhằm giải quyết những vấn đề bức bách hiện
nay và có ý nghĩa khoa học lâu dài.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
Đề tài được nghiên cứu nhằm đáp ứng yêu cầu nâng cao hiệu quả chính sách tín
dụng của NHCSXH tỉnh Hà Tĩnh, góp phần thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo, giải
quyết việc làm và nâng cao đời sống nhân dân. Đề tài đặt ra các mục tiêu cụ thể sau:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về tín dụng chính sách và vai trò
của tín dụng chính sách đối với sự phát triển kinh tế cho các đối tượng là hộ nghèo
và đối tượng chính sách khác cần có sự hỗ trợ tài chính ưu đãi của nhà nước.
- Nghiên cứu và đánh giá đúng mức thực trạng về hiệu quả tín dụng chính
sách trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh, trên cơ sở đó rút ra những mặt được, những tồn tại
và nguyên nhân dẫn đến những tồn tại.
- Tìm kiếm và đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả
chính sách tín dụng tại NHCSXH tỉnh Hà Tĩnh hiện nay.
Từ những nội dung trên, tiểu luận đề ra các câu hỏi nghiên cứu như sau:
- Hiệu quả công tác tín dụng ưu đãi tại Ngân hàng Chính sách xã hội được
đánh giá dựa trên những tiêu chí nào?
- Thực trạng và hiệu quả chính sách tín dụng tại Ngân hàng Chính sách xã hội
Hà Tĩnh những năm gần đây như thế nào?
- Để nâng cao hiệu qủa chính sách tín dụng thì cần những giải pháp gì?
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn đề tài.
Làm rõ các lý luận, quan điểm về chính sách tín dụng ưu đãi đang được triển
khai tại Ngân hàng Chính sách xã hội. Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng và phân
tích hiệu quả chính sách tín dụng tại Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh Hà
Tĩnh trong những năm gần đây, từ đó đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả chính

sách tín dụng tại Ngân hàng Chính sách xã hội Hà Tĩnh giai đoạn 2011-2015.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vấn đề hiệu quả chính sách tín dụng tại
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Hà Tĩnh, cơ chế chính sách, mô hình tổ chức bộ
máy và nội dung tín dụng chính sách.

SV: Trương Văn Tân

Lớp: CQ49/18.01


Luận văn tốt nghiệp

3

Học viện Tài chính

- Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về hiệu quả chính sách tín dụng tại chi nhánh
NHCSXH tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2011 - 2014 và định hướng giai đoạn 2015 - 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu.
Để hoàn thành mục tiêu đề ra, tiểu luận sử dụng các phương pháp nghiên cứu:
Duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phân tích, so sánh, logic ...
6. Kết cấu của tiểu luận.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo tiểu luận được bố
cục thành 3 chương.
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về Ngân hàng chính sách xã hội và tín
dụng chính sách
Chương 2: Thực trạng chính sách tín dụng tại Ngân hàng Chính sách xã
hội tỉnh Hà Tĩnh.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả chính sách tín dụng tại Ngân hàng

Chính sách xã hội tỉnh Hà Tĩnh.

CHƯƠNG 1

SV: Trương Văn Tân

Lớp: CQ49/18.01


Luận văn tốt nghiệp

4

Học viện Tài chính

MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VÀ
TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH
1.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI.
1.1.1 Khái niệm Ngân hàng Chính sách xã hội.
Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) được thành lập theo quyết định số
131/2002/QĐ-TTg ngày 4/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ để thực hiện chính
sách tín dụng đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trên cơ sở tổ chức
lại Ngân hàng phục vụ người nghèo nhằm tách bạch tín dụng chính sách của Chính
phủ ra khỏi hệ thống Ngân hàng thương mại Nhà nước, đảm bảo việc cho vay chính
sách được tập trung và hiệu quả hơn đảm bảo cho việc tập trung nguồn lực tín dụng
chính sách cho mục tiêu xóa đói giảm nghèo nhanh và tạo điều kiện để các ngân
hàng thương mại tập trung kinh doanh theo cơ chế thị trường.
NHCSXH là một tổ chức tài chính Nhà nước, sử dụng nguồn lực của Nhà
nước để điều tiết, hỗ trợ tài chính cho người nghèo, vùng nghèo và các đối tượng
chính sách, thực hiện mục tiêu quốc gia xoá đói giảm nghèo, ổn định xã hội. Bộ

máy tổ chức và quản lý phải có sự tham gia của các cơ quan quản lý nhà nước để
hoạch định chính sách nguồn vốn, chính sách đầu tư và hướng dẫn, giám sát thực
hiện, đồng thời, phải có sự tham gia của các tổ chức chính trị xã hội và cộng đồng
dân cư để đảm bảo các chính sách, chế độ an sinh xã hội của Nhà nước được thực
hiện một cách công khai, dân chủ và công bằng.
1.1.2 Hoàn cảnh ra đời.
Ngày 31/8/1995, Thủ tuớng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 525/TTg
thành lập Ngân hàng Phục vụ Người nghèo với mục tiêu xóa đói giảm nghèo, không
vì mục đích lợi nhuận. Ngân hàng Phục vụ Người nghèo là một tổ chức đặc thù về
mô hình tổ chức quản lý theo phương thức các cơ quan quản lý Nhà nước tham gia
ban hành chính sách, còn việc điều hành tác nghiệp ủy thác cho Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, về cơ chế hoạt động tạo khả năng huy
động vốn thông qua hoạt động của Ngân hàng có sự bảo trợ của Chính phủ.

SV: Trương Văn Tân

Lớp: CQ49/18.01


Luận văn tốt nghiệp

5

Học viện Tài chính

Qua 7 năm hoạt động của Ngân hàng Phục vụ Người nghèo, các tổ chức tài
chính quốc tế nhận xét rằng đây là chương trình cho vay ưu đãi của Chính phủ,
chưa phải là hoạt động của một tổ chức tín dụng, chưa có cơ sở cho sự phát triển
bền vững vì chưa nhận được vốn vay từ các tổ chức tài chính quốc tế.
Nhằm cụ thể hoá Nghị quyết của Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, Luật

các Tổ chức tín dụng và Nghị quyết kỳ họp thứ 10, Quốc hội khoá X về chính sách
tín dụng đối với người nghèo, các đối tượng chính sách khác. Tách việc cho vay
chính sách ra khỏi hoạt động tín dụng thông thường của các Ngân hàng thương mại
Nhà nước, cơ cấu lại hệ thống ngân hàng là tất yếu khách quan. Ngày 04/10/2002,
Chính phủ ban hành Nghị định số 78/2002/NĐ-CP về tín dụng đối với người nghèo
và các đối tượng chính sách khác và Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số
131/2002/QĐ-TTg thành lập NHCSXH, tiếp đó là Quyết định số 16/2003/QĐ-TTg
ban hành Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội.
Theo chủ trương Nghị quyết đó, NHCSXH được sử dụng nguồn tài chính do
Nhà nước huy động cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác vay ưu đãi
phục vụ sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, xoá đói giảm nghèo, cải thiện đời sống,
ổn định xã hội, đồng thời hoàn thiện mô hình tổ chức, bộ máy.
Ngày 11 tháng 3 năm 2003, NHCSXH chính thức đi vào hoạt động.
1.1.3 Đặc điểm của Ngân hàng Chính sách xã hội.
- NHCSXH là đơn vị hạch toán tập trung toàn hệ thống, tự chủ về tài chính,
tự chịu trách nhiệm về hoạt động tín dụng của mình trước pháp luật; thực hiện bảo
tồn và phát triển vốn; bù đắp chi phí và rủi ro hoạt động tín dụng. NHCSXH không
tham gia bảo hiểm tiền gửi, có tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng 0%, được miễn thuế và
các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước.
- Vốn điều lệ ban đầu là 5.000.000.000.000 đồng (Năm nghìn tỷ đồng) và
được cấp bổ sung phù hợp với yêu cầu hoạt động từng thời kỳ. Đến ngày
31/12/2011, vốn điều lệ của NHCSXH là 10.000.000.000.000 đồng.
- NHCSXH hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận mà vì an sinh xã hội,

SV: Trương Văn Tân

Lớp: CQ49/18.01


Luận văn tốt nghiệp


6

Học viện Tài chính

thực hiện cho vay với lãi suất và các điều kiện ưu đãi, mục tiêu chủ yếu là xoá đói
giảm nghèo. Mức cho vay và lãi suất cho vay của NHCSXH theo Quyết định của
Chính phủ từng thời kỳ. Hiện nay, lãi suất của các chương trình cho vay của
NHCSXH từ 0%/tháng đến 0,9%/tháng.
- Đối tượng vay vốn là những hộ gia đình nghèo, các đối tượng chính sách gặp
khó khăn thiếu thốn trong cuộc sống không đủ điều kiện để vay vốn từ các Ngân
hàng thương mại, các đối tượng sinh sống ở những xã thuộc vùng khó khăn (theo
quyết định số 30/2007/QĐ- TTg ngày 5/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ).
- Phương thức cho vay ủy thác qua các tổ chức chính trị - xã hội.
- Có Hội đồng quản trị và Ban đại diện HĐQT các cấp.
1.1.4 Các chương trình đang thực hiện của NHCSXH Việt Nam
Theo Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín
dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác, NHCSXH thực hiện
việc cho vay đến 6 danh mục đối tượng chính sách như sau:
1. Hộ nghèo;
2. Học sinh, sinh viên (HSSV) có hoàn cảnh khó khăn;
3. Các đối tượng cần vay vốn để giải quyết việc làm (GQVL);
4. Các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài;
5. Các tổ chức kinh tế và hộ sản xuất kinh doanh (SXKD) tại các xã đặc biệt
khó khăn thuộc chương trình 135;
6. Các đối tượng khác khi có Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Sau khi thành lập (đầu năm 2003), NHCSXH tiếp tục triển khai chương trình
cho vay hộ nghèo, nhận bàn giao chương trình cho vay HSSV từ Ngân hàng Công
thương Việt Nam và nhận bàn giao chương trình cho vay vốn GQVL từ Kho bạc Nhà
nước.

Hiện nay, NHCSXH đang thực hiện cho vay 14 chương trình tín dụng và 4
dự án của các tổ chức tài chính quốc tế như sau:

SV: Trương Văn Tân

Lớp: CQ49/18.01


Luận văn tốt nghiệp

7

Học viện Tài chính

1. Cho vay hộ nghèo;
2. Cho vay HSSV có hoàn cảnh khó khăn;
3. Cho vay giải quyết việc làm;
4. Cho vay các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài;
5. Cho vay hộ SXKDVKK;
6. Cho vay hộ đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS) đặc biệt khó khăn;
7. Cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn (NS&VSMTNT);
8. Cho vay hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg;
9. Cho vay thương nhân hoạt động thương mại tại vùng khó khăn;
10. Cho vay hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo Đồng bằng sông Cửu Long
theo Quyết định 74/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ;
11. Cho vay vốn đối với hộ đồng bào thiểu số nghèo theo Quyết định
1592/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ;
12. Cho vay hỗ trợ các huyện nghèo đẩy mạnh xuất khẩu lao động (XKLĐ)
góp phần giảm nghèo bền vững giai đoạn 2009 - 2020;
13. Cho vay chương trình nhà ở vùng thường xuyên ngập lũ Đồng bằng

sông Cửu Long;
14. Cho vay đối với các cơ sở SXKD, dịch vụ và doanh nghiệp sử dụng
người lao động là người sau cai nghiện ma túy;
15. Cho vay dự án doanh nghiệp vừa và nhỏ;
16. Cho vay dự án phát triển ngành lâm nghiệp;
17. Cho vay dự án IFAD và dự án RIDP tại Tuyên Quang;
18. Cho vay dự án Rừng ngập mặn miền Nam Việt Nam.
1.2 TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG VÀ TÍN DỤNG CHINH SÁCH.
1.2.1 Tổng quan về tín dụng.
1.2.1.1 Khái niệm tín dụng.
Tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ giao dịch giữa hai

SV: Trương Văn Tân

Lớp: CQ49/18.01


Luận văn tốt nghiệp

8

Học viện Tài chính

chủ thể, trong đó một bên chuển giao một lượng giá trị sang cho bên kia được sử
dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận được phải cam kết hoàn trả
theo thời hạn đã thoả thuận.
1.2.1.2 Phân loại tín dụng.
Trên thực tế, có rất nhiều cách phân loại tín dụng dựa vào các căn cứ khác nhau
tuỳ theo mục đích nghiên cứu. Tuy nhiên, người ta thường phân loại theo một số thiêu
thức sau:

a). Theo thời sử dụng vốn vay, tín dụng được phân thành 3 loại sau:
- Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dưới 1 năm, thường được sử
dụng vào nghiệp vụ thanh toán,cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của
các doanh nghiệp hay cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt tiêu dùng cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm, được dùng
để cho vay vốn phục vụ nhu cầu mua sắm tài sản cố định, cải tiến đổi mới kỹ thuật, mở
rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh..
- Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, được dùng để cung cấp
vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.
Thường thì tín dụng trung và dài hạn được đầu tư để hình thành vốn cố định và một phần
vốn tối thiểu cho hoạt động sản xuất.
b). Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay, tín dụng chia thành 2 loại:
- Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hoá: Là loại tín dụng được cung cấp cho các
doanh nghiệp để họ tiến hành sản xuất kinh doanh.
- Tín dụng tiêu dùng: Là loại tín dụng được cấp phát cho cá nhân để đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng. Loại tín dụng này thường được dùng để mua sắm nhà cửa, xe cộ, các thiết
bị gia đình... Tín dụng tiêu dùng ngà càng có xu hướng tăng lên.
c). Căn cứ vào tính chất đảm bảo của các khoản cho vay, tín dụng được chia thành
các loại sau:
- Tín dụng có đảm bảo: Là loại hình tín dụng mà các khoản cho vay phát ra
đều có tài sản tương đương thế chấp, có các hình thức như: cầm cố, thế chấp, chiết
khấu và bảo lãnh.

SV: Trương Văn Tân

Lớp: CQ49/18.01


Luận văn tốt nghiệp


9

Học viện Tài chính

- Tín dụng không có đảm bảo: Là loại hình tín dụng mà các khoản cho vay phát ra
không cần tài sản thế chấp mà chỉ dựa vào tín chấp. Loại hình này thường được áp dụng
với khách hàng truyền thống, có quan hệ lâu dài và sòng phẳng với ngân hàng, khách
hàng này phải có tình hình tài chính lành mạnh và có uy tín đối với ngân hàng như trả nợ
đầy đủ, đúng hạn cả gốc lẫn lãi, có dự án sản xuất kinh doanh khả thi, có khả năng hoàn
trả nợ...
1.2.2 Tổng quan về tín dụng chính sách.
1.2.2.1 Khái niệm tín dụng chính sách.
- Khái niệm tín dụng ngân hàng: Tín dụng ngân hàng là một quan hệ kinh tế giữa
ngân hàng và khách hàng, trong đó ngân hàng chuyển giao tiền hay tài sản cho khách
hàng trong một thời gian nhất định với những thỏa thuận hoàn trả cả gốc và lãi trong một
thời gian nhất định giữa khách hàng và ngân hàng.
- Khái niệm tín dụng chính sách: Tín dụng ưu đãi của NHCSXH là quan hệ
kinh tế giữa NHCSXH với các khách hàng là đối tượng chính sách, trong đó
NHCSXH chuyển giao tiền cho khách hàng trong một thời gian nhất định với
những thỏa thuận hoàn trả cả gốc và lãi (ưu đãi) trong một thời gian nhất định giữa
khách hàng và ngân hàng.
1.2.2.2 Sự tồn tại khách quan của tín dụng chính sách.
Tín dụng chính sách là sự tồn tại khách quan không chỉ ở nền kinh tế tập trung
bao cấp mà cả trong nền kinh tế thị trường, không chỉ ở các nước đang phát triển
mà cả ở các nước phát triển.
Một là, do yêu cầu của chính sách kinh tế, xã hội, thông qua chức năng quản
lý và điều tiết nền kinh tế, xã hội, Nhà nước có các chính sách hợp lý nhằm đảm bảo
cho nền kinh tế phát triển cân đối, bảo đảm sự tồn tại cho một số ngành, lĩnh vực rất
cần thiết cho xã hội nhưng bản thân nó lại không mang lại lợi nhuận. Tín dụng
chính sách nhằm giúp cho xã hội ổn định và phát triển cân đối, khắc phục khoảng

cách quá xa của sự chênh lệch giàu nghèo. Điều này càng trở nên cần thiết trong
điều kiện của nước ta, một nước đang xây dựng nền kinh tế thị trường theo định
hướng xã hội chủ nghĩa. Nhà nước phải tập trung đầu tư phát triển những ngành

SV: Trương Văn Tân

Lớp: CQ49/18.01


Luận văn tốt nghiệp

10

Học viện Tài chính

kinh tế then chốt đồng thời đẩy nhanh thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xóa
đói giảm nghèo.
Hai là, do tính chất nguồn vốn và yêu cầu quay vòng vốn, Nhà nước sử dụng
phương thức cho vay có hoàn trả nhằm đảm bảo sử dụng nguồn lực của ngân sách
có hiệu quả. Khác với phương pháp cấp phát vốn vừa hạn chế về nguồn lực, vừa
đầu tư mang tính cấp phát ỷ lại, cùng với nguồn vốn từ Chính phủ và nguồn vốn tự
huy động, Mặt khác, với phương thức cho vay có hoàn trả, nguồn vốn sẽ được quay vòng,
tạo điều kiện mở rộng đối tượng đầu tư thụ hưởng, góp phần giúp cho Chính sách của
Chính phủ được thực hiện trong khoảng thời gian nhất định cần thiết.
Ba là, Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ X của Đảng ta đã xác định: Xây dựng
đất nước ta thành một xã hội dân chủ, công bằng, văn minh; trong đó giải quyết vấn đề
giàu nghèo là một trong những nội dung tạo sự công bằng trong xã hội.
1.2.2.3 Đặc điểm của tín dụng chính sách.
Tín dụng Ngân hàng có các đặc điểm sau:
- Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng bao gồm 2 hình thức; cho vay (bằng

tiền) và cho thuê (bằng tài sản).
- Khi chuyển giao tài sản cho người đi vay sử dụng phải có thế chấp đảm bảo.
- Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay.
Tín dụng ưu đãi hộ nghèo và các đối tượng chính sách là loại hình tín dụng có
những đặc trưng riêng biệt:
- Một là: Tài sản giao dịch chỉ là tiền mặt để cho các đối tượng chính sách
vay; các hộ vay vốn nhận tiền vay trực tiếp từ ngân hàng. (Đến cuối năm 2009
NHCSXH thực hiện cho vay bằng hình thức chuyển khoản đối với chương trình cho
vay học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, cho vay đối tượng chính sách đi lao
động có thời hạn ở nước ngoài).
- Hai là: Người vay vốn không phải thế chấp tài sản làm đảm bảo tiền vay,
nhưng phải được thôn, xóm bình xét đưa vào danh sách đề nghị vay vốn và được
UBND xã xác nhận.
- Ba là: Món vay nhỏ lẻ, do đối tượng phục vụ là hộ nghèo và các đối tượng

SV: Trương Văn Tân

Lớp: CQ49/18.01


Luận văn tốt nghiệp

11

Học viện Tài chính

chính sách, đối tượng cho vay và mức cho vay do Chính phủ quy định.
- Bốn là: Lãi suất ưu đãi thấp hơn lãi suất trên thị trường tín dụng thương mại,
phần chênh lệch lãi suất được Nhà nước cấp bù hàng năm, lãi suất cho vay của
NHCSXH được chính phủ quy định từng thời kỳ.

1.2.2.4 Các hình thức tín dụng chính sách.
Có thể phân loại tín dụng chính sách theo nhiều loại hình khác nhau tù theo
tiêu thức phân loại:
 Căn cứ vào mục đích cho vay:
- Cho vay nhằm mục tiêu xoá đói giảm nghèo đặc biệt là cho vay hộ nông dân
nghèo. Đây là một chương trình kinh tế xã hội rộng lớn, trở thành mục tiêu của
nhiều nước trên thế giới, nhất là các nước Đông Nam Á. Do nhiều nguyên nhân về
kinh tế, chính trị xã hội và môi trường, ở các nước này còn tồn tại một bộ phận dân
cư chủ yếu ở khu vực nông thôn có thu nhập rất thấp, sống trong cảnh nghèo đói,
không được học hành, chữa bệnh. Một trong những nguyên nhân của tình trạng này
là do họ thiếu vốn làm ăn. Các Chính phủ dều cho rằng cần phải trợ giúp những
người nghèo về vốn và điều kiện làm ăn để họ có thể đảm bảo được cuộc sống, góp
phần ổn định chính trị xã hội. Chính vì vậy, các Chính phủ đã thành lập hoặc trợ
giúp thành lập các Ngân hàng chuyên hoặc chủ yếu phục vụ người nghèo và các hộ
nông dân như ở Bangladesh, Ấn Độ, Malaysia, Philippine...
- Cho vay hỗ trợ các chính sách xã hội như: giáo dục, y tế, tạo công ăn việc
làm.
Chính phủ hỗ trợ các đối tượng thuộc chính sách xã hội thông qua cho va với
các điều kiện ưu đãi, giúp họ có cơ hội về học tập, học nghề hoăc xuất khẩu lao
động.
- Cho vay các doanh nghiệp Nhà nước hoạt động trong lĩnh vực công ích
không đủ các điều kiện vay thương mại. Đây là các khoản cho vay theo chỉ định của
Chính phủ nhằm trợ giúp các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế công ích của Nhà
nước buộc phải duy trì vì lợi ích quốc gia. Ngay cả các nước phát triển vẫn tồn tại
loại cho vay này.

SV: Trương Văn Tân

Lớp: CQ49/18.01



Luận văn tốt nghiệp

12

Học viện Tài chính

 Căn cứ theo thời hạn tín dụng:
- Tín dụng ngắn hạn: Là các khoản cho vay có thời hạn tối đa đến 12 tháng
được xác định phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh và khà năng trả nợ của
khách hàng.
- Tín dụng trung, dài hạn: Là các khoản cho vay có thời hạn từ 12 tháng trở
lên. Các khoản tín dụng này chủ ếu để cung cấp nguồn tài chính cho các hộ vay
trong viêc dầu tư vào sản xuất kinh doanh, tạo viêc làm.
 Căn cứ xuất xứ tín dụng:
- Tín dụng trực tiếp: Là việc ngân hàng cung cấp vốn trực tiếp cho người có
nhu cầu vay, đồng thời người vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
- Tín dụng uỷ thác qua tổ chức chính trị xã hội: Là việc ngân hàng thực hiện
uỷ thác một số công đoạn của quy trình cho vay cho các tổ chức chính trị xã hội.
 Căn cứ chính sách cho vay
- Tín dụng ưu đãi: Là khoản tín dụng được Nhà nước hỗ trợ về lãi suất ưu đãi
trong thủ tục cho vay và các ưu đãi khác.
- Tín dụng thông thường: Là các khoản tín dụng theo lãi suất thị trường, người
vay phải thực hiện đảm bảo tiền vay theo quy định.
1.2.2.5 Vai trò của tín dụng chính sách của Ngân hành Chính sách xã hội.
Tín dụng chính sách đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế, xã hội, góp
phần thực hiện mục tiêu của Chính phủ vì sự phát triển cân đối của nền kinh tế, vì
một xã hội ổn định, dân giàu, nước mạnh. Sở dĩ như vậy là do:
Thứ nhất: Việc chuyển tải vốn được thực hiện theo phương thức cho vay có
hoàn trả nên nguồn vốn được người sử dụng vốn tính toán hiệu quả; vốn được sử

dụng quay vòng nhiều lần, giúp nhiều người được hưởng lợi. Mặt khác, người vay
vốn tìm cách sử dụng vốn vào mục đích sản xuất kinh doanh, tạo ra thu nhập để cải
thiện đời sống và trả được nợ.
Thứ hai: Vốn cho vay giúp người vay khắc phục được tư tưởng tự ti, ỷ lại khi
nhận vốn cấp phát; tự nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của mình, tạo tiền đề
hòa nhập sản xuất hàng hóa thị trường.

SV: Trương Văn Tân

Lớp: CQ49/18.01


Luận văn tốt nghiệp

13

Học viện Tài chính

Thứ ba: Tín dụng chính sách theo các chương trình mục tiêu sẽ góp phần trực
tiếp vào việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn, góp phần thực hiện
phân công lại lao động xã hội.
Thứ tư: Người nghèo và các đối tượng chính sách được vay vốn sẽ là động lực
giúp họ vượt qua hoàn cảnh nghèo đói, học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn có
điều kiện theo học, không phải bỏ dỡ giữa chừng vì khó khăn về tài chính ...
1.2.2.6 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng chính sách.
a). Nhóm chỉ tiêu định tính.
Bao gồm các chỉ tiêu sau đây:
- Quy trình nghiệp vụ hoàn chỉnh, thu tục giản đơn, khả năng đáp ứng vốn cho
người nghèo nhanh chóng, tiện lợi, kịp thời, an toàn, hiệu quả.
- Hiệu qủa về mặt kinh tế xã hội: Thể hiện vai trò mức độ đóng góp của

NHCSXH thông qua việc cho vay ưu đãi các đối tượng chính sách đóng góp vào sự
nghiệp phát triển kinh tế xã hội của địa phương như thế nào.
- Đối với bản thân các tổ chức chính trị xã hội: Cho vay ưu đãi các đối tượng chính
sách ủy thác qua các tổ chức chính trị xã hội đã góp phần tích cực xây dựng và củng cố các
tổ chức chính trị xã hội không ngừng phát triển, lớn mạnh, nâng cao vị thế của các tổ chức
chính trị xã hội, củng cố lòng tin của các hội viên vào tổ chức hội, thu hút đông đảo hội
viên tham gia, tạo ra nguồn kinh phí lớn cho các tổ chức chính trị xã hội hoạt động và làm
cho hoạt động của các tổ chức này ngày càng phong phú và hiệu quả hơn.
- Đối với NHCSXH: Phương thức cho vay ủy thác từng phần thông qua các tổ
chức chính trị xã hội giúp cho NHCSXH khắc phục được tình trạng quá tải trong
khi biên chế có tăng nhưng không nhiều, đồng thời giúp cho NHCSXH chuyển tải
vốn kịp thời đến đúng đối tượng không để tồn đọng, lãng phí vốn, góp phần nâng
cao chất lượng, hiệu quả của đồng vốn;
- Đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách: Là các đối tượng thu hưởng
chính sách tín dụng ưu đãi của Nhà nước để vươn lên xóa đói giảm nghèo làm giàu
cho mình và cho xã hội. Các đối tượng chính sách khác được nhanh hơn, kịp thời
hơn, thủ tục đơn giản hơn, đi lại gần hơn tiết kiệm được thời gian và chi phí đi lại

SV: Trương Văn Tân

Lớp: CQ49/18.01


Luận văn tốt nghiệp

14

Học viện Tài chính

của người vay. Mặt khác qua phương thức này các đối tượng chính sách còn học tập

được kinh nghiệm làm ăn, được tập huấn khuyến nông, khuyến công ... từ đó sử
dụng đồng vốn hiệu quả hơn, nhanh thoát nghèo vươn lên hòa nhập với cộng động.
b). Nhóm chỉ tiêu định lượng.
Để đánh giá chất lượng hiệu quả của tín dụng chính sách, bên cạnh việc sử dụng
các chỉ tiêu định lượng như; Tổng nguồn vốn, tổng dư nợ, doanh số cho vay, doanh số
thu nợ, vòng quay vốn tín dụng, tỷ lệ nợ quá hạn ... cần bổ sung thêm chỉ tiêu:
* Tỷ lệ hộ vay vốn thoát nghèo: Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả mang lại từ đồng
vốn cho vay Xóa đói giảm nghèo đã giảm được bao nhiêu tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn. Tỷ
lệ này càng cao, hoạt động của NHCSXH càng hiệu quả.
Để đánh giá hiệu quả hoạt động của NHCSXH dưới góc độ Xóa đói giảm
nghèo người ta sử dụng chỉ tiêu Mức vốn cho vay bình quân một hộ nghèo. Chỉ tiêu
này phản ánh mức độ đáp ứng nhu cầu vay vốn của hộ nghèo của NHCSXH
Tổng dư nợ CV Hộ nghèo
Mức vốn CV bình quân 1 hộ nghèo =

-------------------------------Tổng số hộ nghèo còn dư nợ

* Hiệu quả xã hội dưới góc độ tạo việc làm, người ta sử dụng chỉ tiêu định
lượng dưới dạng trực tiếp như:
Số lao động có việc làm bình quân: Chỉ tiêu này cho biết, trong 100 lao động
vay vốn thì bình quân tạo được bao nhiêu chỗ làm cho người lao động.
Tổng số LĐ có việc làm
Số lao động có việc làm BQ

= -------------------------------

* 100

Tổng số lao động vay vốn
1.2.2.7 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng chính sách.

a). Nhóm nhân tố khách quan.
- Thứ nhất là: Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, đây là nhân tố
quan trọng vì Đảng và Nhà nước có những chủ trương chính sách đúng đắn giúp đỡ
hộ nghèo và các đối tượng chính sách thì NHCSXH sẽ hỗ trợ tích cực, hoạt động

SV: Trương Văn Tân

Lớp: CQ49/18.01


Luận văn tốt nghiệp

15

Học viện Tài chính

ngày càng được mở rộng và hiệu quả.
- Thứ hai là: Môi trường tự nhiên có tác động to lớn đến hoạt động sản xuất kinh
doanh nói chung và của hộ nghèo và các đối tượng chính sách nói riêng. Nếu môi trường
thuận lợi “mưa thuận, gió hòa” thì hoạt động sản xuất kinh doanh của người nghèo và
các đối tượng chính sách khác sẽ đem lại hiệu quả. Ngược lại nếu không thuận lợi, thiên
tai dịch bệnh xảy ra thì hoạt động sản xuất kinh doanh bị thua lỗ, đồng vốn của
NHCSXH cho vay sẽ không đem lại hiệu quả.
- Thứ ba là: Môi trường pháp lý là nền tảng cho các hoạt động sản xuất kinh
doanh diễn ra an toàn. Vì vậy để hoạt động NHCSXH an toàn hiệu quả thì đòi hỏi
môi trường pháp lý phải đồng bộ và hoàn thiện.
- Thứ tư là: Năng lực, nhận thức, kinh nghiệm của khách hàng, năng lực quản
lý, năng lực kinh doanh của khách hàng là nhân tố rất quan trọng ảnh hưởng trực
tiếp đến hiệu quả tín dụng ưu đãi của NHCSXH, nếu người nghèo và các đối tượng
chính sách vay vốn NHCSXH mà không có kinh nghiệm, năng lực sản xuất kinh

doanh thì đồng vốn khó phát huy hiệu quả, thậm chí còn mất vốn do thua lỗ làm cho
người nghèo và các đối tượng chính sách khác càng nghèo thêm.
b). Nhóm nhân tố chủ quan.
Đây là những nhân tố thuộc về nội tại của bản thân NHCSXH và các tổ chức
chính trị xã hội. Nhóm này gồm các nhân tố cơ bản sau:
- Thứ nhất: Mô hình tổ chức màng lưới của NHCSXH; như ta đã biết đối
tượng phục vụ chính của NHCSXH là các hộ gia đình nghèo và các đối tượng chính
sách, mà các hộ này chủ yếu nằm ở khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng núi
cao, hải đảo ... cho nên mô hình màng lưới của NHCSXH phải được thiết lập sao
cho phù hợp để tạo điều kiện thuận lợi nhất phục vụ cho các đối tượng hộ nghèo.
- Thứ hai: Chiến lược hoạt động của NHCSXH; đây là nhân tố quan trọng ảnh
hưởng đến chất lượng, hiệu quả tín dụng hộ nghèo và hoạt động của NHCSXH, đòi
hỏi NHCSXH phải nghiên cúu, hoạch định một cách khoa học tới các đối tượng
khách hàng của mình trong ngắn hạn cũng như trong dài hạn để nâng cao hiệu qủa
hoạt động.

SV: Trương Văn Tân

Lớp: CQ49/18.01


Luận văn tốt nghiệp

16

Học viện Tài chính

- Thứ ba: Chính sách tín dụng, quy trình nghiệp vụ ngày càng phải hoàn thiện,
phù hợp với thực tế trong từng thời kỳ như mức cho vay, lãi suất cho vay, thời hạn
cho vay ... có như vậy mới đảm bảo cho tín dụng chính sách của NHCSXH ngày

càng hiệu quả.
- Thứ tư: Phẩm chất đạo đức, trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ nhân viên
ngân hàng và các tổ chức chính trị xã hội.
- Thứ năm: Cơ sở vật chất kỹ thuật; NHCSXH cần phải tập trung đầu tư xây
dựng cơ sở vật chất kỹ thuật; trụ sở làm việc, máy móc thiết bị, chú trọng đến hiện
đại hóa công nghệ tin học để đưa nhiều sản phẩm mới tiện ích hiệu quả hơn.
- Thứ sáu: Sự phối kết hợp của NHCSXH và các tổ chức chính trị xã hội trong
việc triển khai thực hiện các văn bản thỏa thuận, các hợp đồng ủy thác, ủy nhiệm đã
ký kết.
1.3 KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VỀ TÍN DỤNG
CHÍNH SÁCH VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI VIỆT NAM.
1.3.1 Kinh nghiệm một số nước trên thế giới về tín dụng chính sách.
1.3.1.1 Bangladesh.
Ở đây có ngân hàng Grameen (GB) là ngân hàng chuyên phục vụ người
nghèo, chủ yếu là phụ nữ. Để phát triển, GB phải tự bù đắp các chi phí hoạt động.
Như vậy, GB hoạt động như các ngân hàng thương mại khác không được bao cấp từ
phía Chính phủ. GB thực hiện cơ chế lãi suất thực dương, do vậy lãi suất cho vay
tới các thành viên luôn cao hơn lãi suất thị trường. GB cho vay tới các thành viên
thông qua nhóm tiết kiệm và vay vốn. GB cho vay không áp dụng các biện pháp thế
chấp tài sản mà chỉ cần tín chấp qua các nhóm tiết kiệm và vay vốn. Thủ tục vay
vốn của GB rất đơn giản và thuận tiện, người vay vốn chỉ cần làm đơn và nhóm bảo
lãnh là đủ. Nhưng ngân hàng có cơ chế kiểm tra rất chặt chẽ, tạo cho người nghèo
sử dụng vốn đúng mục đích và có hiệu quả. Để phục vụ đúng đối tượng người vay
phải đủ chuẩn mực đói nghèo, nghĩa là hộ gia đình phải có 0,4 acre đất canh tác và
mức thu nhập bình quân đầu người dưới 100 USD/năm. GB được quyền đi vay để
cho vay và uỷ thác nhận tài trợ từ các tổ chức trong và ngoài nước, huy động tiền
gửi, tiết kiệm của các thành viên, quản lý các quỹ của nhóm và được phát hành trái

SV: Trương Văn Tân


Lớp: CQ49/18.01


Luận văn tốt nghiệp

17

Học viện Tài chính

phiếu vay nợ. GB hoạt động theo cơ chế lãi suất thực dương, được Chính phủ cho
phép hoạt động theo luật riêng, không bị chi phối bởi luật Tài chính và luật Ngân
hàng hiện hành của Bangladesh.
1.3.1.2 Thái Lan.
Ngân hàng nông nghiệp và hợp tác xã tín dụng (BAAC) là ngân hàng thương
mại quốc doanh do Chính phủ thành lập. Hằng năm được Chính phủ tài trợ vốn để
hỗ trợ vốn để thực hiên chương trình hỗ trợ vốn cho nông dân nghèo. Những người
có mức thu nhập dưới 1.000 Bath/năm và những người noongdaan có ruộng thấp
hơn mức trung bình trong khu vực thì được ngân hàng cho vay mà không cần phải
thế chấp tài sản, chỉ cần thế chấp bằng sự cam kết bảo đảm của nhóm, tổ hợp tác
sản xuất. Lãi suất cho vay đối vớ hộ nông dân nghèo thường được giảm từ 13%/năm so với lãi suất cho vay các đối tượng khác.
1.3.2 Bài học kinh nghiệm về tín dụng chính sách có khả năng vận dụng vào
Việt Nam.
Từ thực tế ở một số nước trên thế giới, với lợi thế là người đi sau, Việt Nam
chắc chắn sẽ học hỏi và rút ra nhiều bài học bổ ích cho mình làm tăng hiệu quả tín
dụng của Ngân hàng. Tuy vậy, vấn đề là áp dụng như thế nào cho phù hợp với tình
hình Việt Nam là vấn đề đáng quan tâm; bởi lẽ mỗi mô hình phù hợp với hoàn cảnh
cũng như tình hình kinh tế của chính nước đó. Vì vậy, khi áp dụng cần vận dụng
một cách có sáng tạo vào các mô hình cụ thể của Việt Nam Sự sáng tạo như thế nào
thể hiện trình độ của những nhà hoạch định chính sách. Qua việc nghiên cứu hoạt
động ngân hàng một số nước rút ra một số bài học có thể vận dụng vào Việt Nam:

Tín dụng ngân hàng cho hộ nghèo cần được trợ giúp từ phía Nhà nước. Vì cho
vay hộ nghèo gặp rất nhiều rỉu ro, bao gồm rủi ro về nguồn vốn và rủi ro về cho vay.
Phát triển thị trường tài chính nông thôn và quản lý khách hàng cho những
món vay nhỏ. Ngân hàng thương mại kinh doanh tín dụng đối với những ngành có
tỷ suất lợi nhuận cao, tạo thuận lợi để hỗ trợ cho các hơp tác xã, ngân hàng làng,
ngân hàng cổ phần …để tạo kênh dẫn vốn tới hộ nông dân, đặc biệt là hộ nông dân
nghèo. Các ngân hàng thương mại cung cấp các dịch vụ giám sát và điều hoà vốn
tới các kênh dẫn vốn nêu trên, tạo ra định chế tài chính trung gian có thể đảm nhận

SV: Trương Văn Tân

Lớp: CQ49/18.01


×