Tải bản đầy đủ (.doc) (109 trang)

Các giải pháp chủ yếu tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty may xuất khẩu SSV

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.7 MB, 109 trang )

Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị
thực tập.
Tác giả luận văn
( Ký, ghi rõ họ tên )

Đỗ Trọng Phú

SV: Đỗ Trọng Phú

i

Lớp: CQ48/11.10


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp
MỤC LỤC

1.1 VỐN KINH DOANH VÀ NGUỒN HÌNH THÀNH VỐN KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP................................................................4
1.1.1 Khái niệm và đặc trưng vốn kinh doanh..........................................4
1.1.2 Thành phần của vốn kinh doanh.....................................................11
1.1.3 Nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp....................13
1.2 QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP................17


1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn kinh doanh...........................17
1.2.2. Nội dung quản trị vốn kinh doanh.................................................18
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VKD của doanh nghiệp...30
2.1 KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH PHÁT TRIỂN VÀ ĐẶC
ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY MAY XUẤT
KHẨU SSV.................................................................................................39
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty..............................39
2.1.2 Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty.....................39
2.1.3 Đánh giá tình hình tài chính chủ yếu của công ty..........................42
2.2. Thực trạng quản trị vốn kinh doanh tại Công ty may xuất khẩu SSV..51
2.2.1. Tình hình vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của công ty
may xuất khẩu SSV.................................................................................51
2.2.2. Thực trạng quản trị vốn kinh doanh tại Công ty............................58
2.2.3. Đánh giá chung về công tác quản trị kinh doanh tại công ty........85
CHƯƠNG 3....................................................................................................90
3.1. Mục tiêu và định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới......90
3.1.1. Bối cảnh kinh tế -xã hội................................................................90
3.2.1. Mục tiêu và định hướng phát triển của Công ty trong tương lai...92
3.2. Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn kinh doanh ở
công ty may xuất khẩu SSV........................................................................94
3.3.3 Một số kiến nghị với cơ quan cấp trên.........................................102
3.3.2 Về phía doanh nghiệp...................................................................103

SV: Đỗ Trọng Phú

ii

Lớp: CQ48/11.10



Học Viện Tài Chính

SV: Đỗ Trọng Phú

Luận văn tốt nghiệp

iii

Lớp: CQ48/11.10


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Giải thích

HTK

Hàng tồn kho

TSCĐ

Tài sản cố định

TSCĐ HH


Tài sản cố định hữu hình

TSCĐ VH

Tài sản cố định vô hình

TSLĐ

Tài sản ngắn hạn

VCĐ

Vốn cố định

VCSH

Vốn chủ sở hữu

VKD

Vốn kinh doanh

VLĐ

Vốn lưu động

GTCL

Giá trị còn lại


DN

Doanh nghiệp

NG

Nguyên giá

TSLN

Tỷ suất lợi nhuận

TSSL

Tỷ suất sinh lời

LN

Lợi nhuận

DT

Doanh thu
LỜI NÓI ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong tiến trình hội nhập với nền kinh tế các nước trong khu vực và
trên thế giới, đặc biệt là việc Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên thứ
150 của tổ chức thương mại thế giới WTO đã tạo ra cho các doanh nghiệp
Việt Nam rất nhiều thời cơ và bên cạnh đó cũng có rất nhiều thách thức. Để

tồn tại và phát triển trong một môi trường năng động đầy tính cạnh tranh thì
buộc các doanh nghiệp phải không ngừng cố gắng hoàn thiện mình để làm sao

SV: Đỗ Trọng Phú

1

Lớp: CQ48/11.10


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao nhất, mang
lại nhiều lợi nhuận nhất và uy tín doanh nghiệp không ngừng được nâng cao.
Một trong những vấn đề quan trọng hàng đầu mà doanh nghiệp khi tiến hành
hoạt động sản xuất kinh doanh quan tâm là việc quản lý và sử dụng vốn. Vốn
là một trong những yếu tố và là tiền đề cần thiết cho việc hình thành và phát
triển hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy việc tổ chức, quản lý và
sử dụng vốn một cách có hiệu quả không chỉ giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi
phí sử dụng vốn, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, tạo ra sức sinh lời
cao từ mỗi đồng vốn bỏ ra mà còn tạo ra lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ
khác trong ngành. Ngược lại sẽ lãng phí vốn, giảm tốc độ luân chuyển vốn
kinh doanh, kéo dài chu kỳ kinh doanh, ảnh hưởng không tốt đến hoạt động
kinh doanh và sức khỏe tài chính doanh nghiệp. Từ đó, đòi hỏi các doanh
nghiệp phải xây dựng cho mình một cơ cấu tổ chức quản lý và sử dụng vốn
kinh doanh một cách có hiệu quả, tận dụng những nguồn lực hiện có làm thế
mạnh riêng tạo nên lợi thế cạnh tranh của mình. Cùng với sự phát triển của
các ngành công nghiệp trong nền kinh tế quốc dân thì ngành sản xuất và xuất

khẩu hàng may mặc cũng không ngừng phát triển góp phần đáng kể vào sự
phát triển của ngành chiếm một vị trí quan trọng trong các ngành công nghiệp
ở nước ta.
Xuất phát từ thực tế và tầm quan trọng của vốn kinh doanh cũng như ảnh
hưởng của công tác tổ chức quản lý và sử dụng vốn kinh doanh tới kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp và qua thời gian thực tập tại Công ty may xuất
khẩu SSV cùng với sự giúp đỡ hướng dẫn của cô Mai Khánh Vân, em đã lựa
chọn, nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp với đề tài: ‘’ Các giải
pháp chủ yếu tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty may xuất
khẩu SSV ”.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Như lý do đã nêu ở trên và qua việc tìm hiểu tình hình thực tế tạo Công ty,
với việc chọn đề tài nghiên cứu này là nhằm chỉ ra các mục tiêu cụ thể như sau:

SV: Đỗ Trọng Phú

2

Lớp: CQ48/11.10


Học Viện Tài Chính





Luận văn tốt nghiệp

Đánh giá tình hình biến động vốn của Công ty

Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty
Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình sử dụng vốn tại công ty
Đề xuất phương quả lý sử dựng vốn kinh doanh của công ty may xuất

khẩu SSv
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài đi sâu và tìm hiểu các vấn đề liên quan đến
các vấn đề về vốn kinh doanh, từ đó đưa ra các giải pháp tăng cường quản trị
vốn kinh doanh của doanh nghiệp như lý luận chung về tài chính doanh
nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu:
 Về không gian: Nghiên cứu về vốn kinh doanh và giải pháp tăng
cường quản trị vốn kinh doanh của công ty may xuất khẩu SSV
 Về nguồn số liệu: Các số liệu được lấy từ báo cáo tài chính năm 2012
và 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
 Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu dựa trên cơ sở các phương
pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin,
phương pháp điều tra, phân tích, tổng hợp, thống kê, logic…đồng thời sử
dụng các bảng biểu để minh họa.
5. Kết cấu của đề tài
Nội dung của đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận được chia làm 3
chương, bao gồm:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về vốn kinh doanh và hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh tại công ty may xuất khẩu SSV.

SV: Đỗ Trọng Phú


3

Lớp: CQ48/11.10


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại Công ty may xuất khẩu SSV.
Trong quá trình hoàn thành luận văn của mình, mặc dù đã có sự cố gắng
nhưng do trình độ hiểu biết cũng như kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên bài
viết của em không thể tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng
góp của các thầy, cô giáo và bạn đọc góp ý để luận văn của em được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Mai khánh Vân đã tận tình hướng dẫn
và trang bị cho em những lý luận làm nền tảng để em có thể hoàn thành luận
văn của mình. Em cũng xin chân thành cảm ơn các anh chị và cô chú trong
Công ty may xuất khẩu SSV đã giúp đỡ, tạo điều kiện và chỉ bảo cho em rất
nhiều trong quá trình thực tập tại công ty.
Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên

Đỗ Trọng Phú
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 VỐN KINH DOANH VÀ NGUỒN HÌNH THÀNH VỐN KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP

1.1.1 Khái niệm và đặc trưng vốn kinh doanh
1.1.1.1 Khái niệm vốn kinh doanh
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp đều phải
có các yếu tố cơ bản là tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động.

SV: Đỗ Trọng Phú

4

Lớp: CQ48/11.10


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

Trong điều kiện kinh tế thị trường, để có được các yếu tố đó các doanh nghiệp
phải bỏ ra một số vốn tiền tệ nhất định, phù hợp với quy mô và điều kiện kinh
doanh của doanh nghiệp. Số vốn tiền tệ ứng trước để đầu tư mua sắm, hình
thành tài sản cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
được gọi là vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Như vậy, có thể nói: “Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ số
tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành các tài sản cần
thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp”. Nói cách khác,
đó là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị các tài sản mà doanh nghiệp đã
đầu tư và sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích thu lợi
nhuận.
1.1.1.2 Đặc trưng của vốn kinh doanh
Để quản lý và sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp một cách hợp
lý và hiệu quả đòi hỏi nhà quản lý cần nhận thức đúng đắn và đầy đủ các đặc

trưng của vốn kinh doanh:
- Vốn phải đại diện cho một lượng giá trị tài sản. Điều này có nghĩa là
vốn được biểu hiện bằng giá trị của những tài sản hữu hình và vô hình như:
nhà cửa, đất đai, bản quyền phát minh sáng chế... Cùng với sự phát triển của
nền kinh tế thị trường, với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật thì những tài sản
vô hình ngày càng phong phú, đa dạng và giữ vai trò quan trọng trong việc
tạo ra khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
- Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu và phải được quản lý chặt chẽ. Tùy
từng loại hình doanh nghiệp mà người sở hữu vốn có đồng thời là người sử dụng
vốn hay không. Tuy nhiên, trong trường hợp nào thì vốn cũng gắn với một chủ sở
hữu nhất định và có chi phí sử dụng vốn khác nhau. Việc quyết định xử vốn như thế
nào liên quan tới lợi ích sát sườn của mỗi doanh nghiệp.
- Trong nền kinh tế thị trường, vốn là một hàng hoá đặc biệt, nó có giá
trị và giá trị sử dụng như mọi hàng hoá khác. Giá trị sử dụng của vốn là để

SV: Đỗ Trọng Phú

5

Lớp: CQ48/11.10


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

sinh lời. Tuy nhiên vốn lại khác những hàng hoá khác ở chỗ quyền sở hữu và
quyền sử dụng vốn có thể gắn với nhau nhưng cũng có thể tách rời nhau.
- Vốn phải được tích tụ tập tập trung đến một lượng nhất định mới có thể
phát huy tác dụng. Nghĩa là để tiến hành bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh

nào cũng đều cần phải có một lượng vốn tối thiểu nhất định. Trong quá trình sản
xuất kinh doanh các doanh nghiệp không chỉ khai thác tiềm năng về vốn sẵn có
mà mà còn phải tìm cách thu hút vốn, huy động thêm vốn đầu tư cho hoạt động
sản xuất kinh doanh, giúp doanh nghiệp có cơ hội tăng tỷ suất lợi nhuận vốn chủ
sở hữu đồng thời cũng giúp doanh nghiệp phân tán rủi ro trong kinh doanh.
- Vốn kinh doanh có giá trị về mặt thời gian. Trong điều kiện nền kinh
tế có sự biến động như hiện nay thì do ảnh hưởng của các nhân tố như chi phí
cơ hội của đồng tiền, giá cả, lạm phát … đã làm cho cùng một đồng tiền tại
các thời điểm khác nhau thì sẽ có các giá trị khác nhau. Do vậy khi tính toán
so sánh giá trị đồng vốn thì phải đưa về cùng một thời điểm để so sánh.
- Khi đã đủ về lượng, vốn kinh doanh cần luôn phải vận động để sinh lời.
Vốn được biểu hiện bằng tiền nhưng tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn. Để trở
thành vốn thì tiền phải được vận động sinh lời. Trong quá trình sản xuất kinh
doanh, vốn kinh doanh của doanh nghiệp không ngừng vận động, chuyển đổi
hình thái biểu hiện. Từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu sang hình thái vốn vật tư,
hàng hóa và cuối cùng lại trở về hình thái vốn tiền tệ. Quá trình này được diễn ra
liên tục, thường xuyên lặp lại sau mỗi chu kỳ kinh doanh và được gọi là quá
trình tuần hoàn, chu chuyển vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Quá trình này
diễn ra nhanh hay chậm tùy thuộc vào đặc điểm kinh tế kỹ thuật của từng ngành
kinh doanh, vào trình độ tổ chức sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp. Đó
là nguyên tắc của việc bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Nhận thức đúng đắn những đặc điểm trên của vốn kinh doanh là những
vấn đề rất cơ bản để các doanh nghiệp huy động, quản lý sử dụng vốn kinh
doanh của mình một cách tiết kiệm, hiệu quả.

SV: Đỗ Trọng Phú

6

Lớp: CQ48/11.10



Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

1.1.1.3 - Lựa chọn các phương án tài trợ vốn
♦ Mô hình tài trợ thứ nhất: toàn bộ TSCĐ và TSLĐ thường xuyên
được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, toàn bộ TSLĐ tạm thời được
đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời

Hình vẽ biểu diễn mô hình tài trợ thứ nhất:
Giá trị

TSLĐ tạm thời
Nguồn vốn
tạm thời

TSLĐ thường xuyên
Nguồn vốn
thường xuyên

TSCĐ

Thời gian
Hình 1.1- Mô hình tài trợ thứ nhất

SV: Đỗ Trọng Phú

7


Lớp: CQ48/11.10


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

Lợi ích của mô hình này:
+ Giúp cho doanh nghiệp hạn chế được rủi ro trong thanh toán, mức độ
an toàn cao
+ Giảm bớt được chi phí trong việc sử dụng vốn
Hạn chế của mô hình này:
+ Chưa tạo được sự linh hoạt trong việc tổ chức sử dụng vốn vì “vốn
nào nguồn đó”, tuy tính chắc chắn được đảm bảo song kém linh hoạt (trong
thực tế, có khi gặp khó khăn trong tiêu thụ, doanh nghiệp phải tạm thời giảm
bớt quy mô kinh doanh nhưng vẫn phải duy trì một lượng vốn lưu động
thường xuyên khá lớn)
♦ Mô hình tài trợ thứ hai: toàn bộ TSCĐ, TSLĐ thường xuyên và
một phần của TSLĐ tạm thời được tài trợ bằng nguồn vốn thường xuyên, và
một phần TSLĐ tạm thời còn lại được tài trợ bằng nguồn vốn tạm thời.
Hình vẽ biểu diễn mô hình tài trợ thứ hai:
Giá trị

TSLĐ tạm thời
Nguồn vốn
tạm thời

Nguồn vốn
thường xuyên


TSLĐ thường xuyên
TSCĐ

Thời gian
Hình 1.2- Mô hình tài trợ thứ hai
SV: Đỗ Trọng Phú

8

Lớp: CQ48/11.10


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

Lợi ích của mô hình này:
- Đây là mô hình tài trợ có mức độ an toàn cao nhất, rủi ro trong thanh
toán khi áp dụng mô hình này là thấp nhất
Hạn chế của mô hình này:
- Do sử dụng nguồn vốn thường xuyên tài trợ cho hầu hết TSLĐ nên
chi phí sử dụng vốn cao, đôi khi cả trong những lúc không có nhu cầu thực sự
- Tính linh hoạt trong việc đầu tư vốn thấp nhất trong các mô hình tài
trợ
♦ Mô hình tài trợ thứ ba: toàn bộ TSCĐ và một phần TSLĐ thường
xuyên được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, còn lại một phần TSLĐ
thường xuyên và toàn bộ TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm
thời.
Hình vẽ biểu diễn mô hình tài trợ thứ ba như sau:


Giá trị

TSLĐ tạm thời
Nguồn vốn
tạm thời
TSLĐ thường xuyên
Nguồn vốn
thường xuyên

TSCĐ

Thời gian

SV: Đỗ Trọng Phú

9

Lớp: CQ48/11.10


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp
Hình 1.3- Mô hình tài trợ thứ ba

Lợi ích của mô hình này:
- Chi phí sử dụng vốn được hạ thấp do sử dụng nhiều nguồn vốn ngắn
hạn
- Tính linh hoạt trong việc sử dụng vốn cao nhất trong các mô hình tài

trợ
Hạn chế của mô hình này:
- Do sử dụng nhiều nguồn vốn tạm thời nên khả năng gặp rủi ro trong
thanh toán cao nhất trong các mô hình tài trợ.

SV: Đỗ Trọng Phú

10

Lớp: CQ48/11.10


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

1.1.2 Thành phần của vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp có nhiều loại, để phục vụ cho yêu cầu
quản lý, sử dụng vốn kinh doanh tiết kiệm và có hiệu quả người ta thường phân
loại chúng theo các tiêu thức nhất định.
1.1.2.1 Phân loại theo kết quả của hoạt động đầu tư
Theo tiêu thức này vốn kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành vốn
kinh doanh đầu tư vào tài sản ngắn hạn, tài sản cố định và tài sản tài chính của
doanh nghiệp.
- Vốn kinh doanh đầu tư vào tài sản ngắn hạn là số vốn đầu tư để hình
thành các tài sản ngắn hạn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, bao gồm các loại vốn bằng tiền, vốn vật tư hàng hóa, các khoản phải thu,
các loại tài sản ngắn hạn khác của doanh nghiệp.
- Vốn kinh doanh đầu tư vào tài sản cố định là số vốn đầu tư để hình
thành các tài sản cố định hữu hình và vô hình, như nhà xưởng, máy móc thiết bị,

phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn, sáng chế, nhãn hiệu sản phẩm độc
quyền, giá trị lợi thế về vị trí địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp...
- Vốn kinh doanh đầu tư vào tài sản tài chính là số vốn doanh nghiệp đầu
tư vào các tài sản cố định như cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp, trái phiếu chính
phủ, kỳ phiếu ngân hàng, chứng chỉ quỹ đầu tư và các giấy tờ có giá khác.
Mỗi loại tài sản đầu tư của doanh nghiệp có thời hạn sử dụng và đặc điểm
thanh khoản khác nhau. Điều này có ảnh hưởng rất lớn đến thời gian luân
chuyển của vốn kinh doanh cũng như mức độ rủi ro trong sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp. Vì thế cách phân loại trên giúp cho doanh nghiệp có
thể lựa chọn được cơ cấu tài sản đầu tư hợp lý, hiệu quả. Đối với mỗi doanh
nghiệp, cơ cấu vốn đầu tư vào các tài sản kinh doanh thường không giống nhau
do có sự khác nhau về đặc điểm ngành nghề kinh doanh, về sự lựa chọn quyết
định đầu tư của từng doanh nghiệp. Tuy nhiên, muốn đạt được hiệu quả kinh
doanh cao, thông thường các doanh nghiệp vừa phải chú trọng đảm bảo sự đồng

SV: Đỗ Trọng Phú

11

Lớp: CQ48/11.10


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

bộ, cân đối về năng lực sản xuất giữa các tài sản đầu tư, vừa phải đảm bảo tính
thanh khoản, khả năng phân tán rủi ro của tài sản đầu tư trong doanh nghiệp.
1.1.2.2 Phân loại theo đặc điểm luân chuyển của vốn
Theo đặc điểm luân chuyển của vốn kinh doanh, vốn kinh doanh của

doanh nghiệp được chia thành vốn cố định và vốn lưu động.
Vốn cố định của doanh nghiệp là số vốn đầu tư để xây dựng hoặc mua
sắm các TSCĐ sử dụng trong kinh doanh. Là số vốn tiền tệ ứng trước để xây
dựng, mua sắm TSCĐ nên qui mô của vốn cố định nhiều hay ít sẽ quyết định
quy mô, năng lực và trình độ kỹ thuật của TSCĐ. Ngược lại, các đặc điểm về
kinh tế- Kỹ thuật của TSCĐ lại chi phối đặc điểm luân chuyển của vốn cố định.
Trong đó những đặc điểm cơ bản của vốn cố định là: Tốc độ luân chuyển chậm,
giá trị được chuyển dần từng phần vào giá trị sản phẩm trong mỗi chu kỳ kinh
doanh, sau nhiều năm mới hoàn thành một vòng tuần hoàn, chu chuyển.
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn tiền tệ ứng trước dùng để mua
sắm, hình thành các TSLĐ dùng trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
như nguyên nhiên vật liệu dự trữ sản xuất, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm,
thành phẩm chờ tiêu thụ, các khoản vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán. Đặc
điểm cơ bản của vốn lưu động là thời gian luân chuyển nhanh, hình thái biểu
hiện của vốn lưu động luôn thay đổi, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ,
một lần vào giá trị sản phẩm sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
Cách phân loại này cho thấy đặc điểm luân chuyển của từng loại vốn kinh
doanh, từ đó giúp cho doanh nghiệp có biện pháp tổ chức quản lý, phân bổ sử
dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp sao cho phù hợp. Nói chung trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, vốn kinh doanh luân chuyển càng nhanh
càng có hiệu quả. Điều đó không chỉ giúp cho doanh nghiệp nhanh chóng thu
hồi được vốn, hạn chế các rủi ro có thể gặp trong kinh doanh, mà còn khắc phục
được các khó khăn về vốn, bảo toàn và phát triển được vốn kinh doanh của
doanh nghiệp.

SV: Đỗ Trọng Phú

12

Lớp: CQ48/11.10



Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

1.1.3 Nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Để tổ chức và lựa chọn hình thức huy động vốn một cách thích hợp và có
hiệu quả cần có sự phân loại nguồn vốn. Dựa vào tiêu thức nhất định có thể chia
nguồn vốn của doanh nghiệp thành nhiều loại khác nhau. Thông thường trong
công tác quản lý người ta thường sử dụng một số phương pháp phân loại nguồn
vốn chủ yếu sau:
1.1.3.1 Dựa vào quan hệ sở hữu vốn
Dựa vào tiêu thức này có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp thành hai
loại: Vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
Tài sản

Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu

- Vốn chủ sở hữu: là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp, bao
gồm số vốn chủ sở hữu bỏ ra và phần bổ sung từ kết quả kinh doanh.
Vốn chủ sở hữu = Giá trị tổng tài sản - Nợ phải trả
- Nợ phải trả: là thể hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà doanh nghiệp có
trách nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế khác như: Nợ vay, các
khoản phải trả cho người bán, cho Nhà nước, cho người lao động trong doanh
nghiệp...
Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao, thông thường
một doanh nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn: Vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
Sự kết hợp giữ hai nguồn này phụ thuộc vào đặc điểm của ngành mà doanh

nghiệp hoạt động, tùy thuộc vào quyết định của người quản lý trên cơ sở xem xét
tình hình kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp.
1.1.3.2 Dựa vào thời gian huy động và sử dụng vốn
Căn cứ vào tiêu thức này có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp ra làm
hai loại: Nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
- Nguồn vốn tạm thời: là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1
năm) doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các yêu cầu có tính chất tạm thời

SV: Đỗ Trọng Phú

13

Lớp: CQ48/11.10


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn tạm thời
thường bao gồm vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản nợ
ngắn hạn khác.
- Nguồn vốn thường xuyên: là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn
định mà doanh nghiệp có thể sử dụng vào các hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn
này thường được sử dụng để mua sắm, hình thành tài sản cố định và một bộ
phận tài sản ngắn hạn thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
Nguồn vốn thường xuyên= Vốn chủ sở hữu+ Nợ dài hạn
Hoặc
Nguồn vốn thường xuyên= Giá trị tổng tài sản của DN - nợ ngắn hạn

Trên cơ sở xác định nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp còn có
thể xác định nguồn vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp.
- Nguồn vốn lưu động thường xuyên: Là nguồn vốn ổn định có tính chất
dài hạn để hình thành hay tài trợ cho tài sản ngắn hạn thường xuyên cần thiết
trong hoạt động kinh doanh nghiệp.
Nguồn vốn lưu động thường xuyên= Tài sản ngắn hạn- Nợ ngắn hạn
1.1.3.3 Dựa vào phạm vi huy động vốn
Căn cứ vào phạm vi huy động các nguồn vốn của doanh nghiệp có thể
chia thành ngồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài.
Việc phân loại này chủ yếu để xem xét việc huy động nguồn vốn của một
doanh nghiệp đang hoạt động.
* Nguồn vốn bên trong:
Nguồn vốn bên trong là nguồn vốn có thể huy động được vào đầu tư từ
hoạt động tài chính hoạt động của bản thân doanh nghiệp tạo ra. Nguồn vốn bên
trong thể hiện khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp.
Nguồn vốn từ bên trong doanh nghiệp bao gồm: Lợi nhuận giữ lại để tái
đầu tư. Đây là nguồn tăng thêm tài sản và nguồn vốn của công ty.
Khi sử dụng nguồn vốn bên trong có những điểm lợi và bất lợi chủ yếu sau:
+ Những điểm lợi:
SV: Đỗ Trọng Phú

14

Lớp: CQ48/11.10


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp


- Chủ động đáp ứng nhu cầu vốn của doanh nghiệp, nắm bắt kịp thời các
thời cơ trong kinh doanh
Nếu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là tương đối ổn định, các
doanh nghiệp có thể dự đoán một cách khá chính xác quy mô lợi nhuận có thể
thu được trong năm kế hoạch. Lợi nhuận sau thuế cùng với nguồn khấu hao
được hình thành trên cơ sở trích khấu hao tài sản cố định, đã cho phép các doanh
nghiệp hoàn toàn chủ động trong việc đáp ứng nhu cầu vốn cho các dự án đầu
tư, các cơ hội đầu tư tăng trưởng. Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp còn là
nguồn tài trợ chủ yếu cho các dự án đầu tư mạo hiểm, các dự án có mức độ rủi ro
cao như: Phát triển sản phẩm mới, tìm kiếm thị trường mới...
- Tiết kiệm chi phí sử dụng vốn
Việc sử dụng các nguồn vốn bên trong cho phép các doanh nghiệp vừa tiết
kiệm thời gian huy động vốn, vừa tiết kiệm nhiều chi phí huy động vốn do
không phát sinh các chi phí quảng cáo, hoa hồng bảo lãnh... so với việc huy
động vốn qua phát hành chứng khoán.
- Giữ quyền kiểm soát doanh nghiệp
Nếu doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu tăng vốn đầu tư dài hạn bằng cách
tăng thêm các thành viên góp vốn mới, như phát hành thêm cổ phiếu, gọi vốn
liên doanh, hoặc tiếp nhận vốn góp của các thành viên mới thì cũng đồng nghĩa
với việc các chủ sở hữu hiện tại của doanh nghiệp chấp nhận việc chia sẻ quyền
quản lý và kiểm soát các hoạt động của doanh nghiệp cho các thành viên mới.
Điều này sẽ không xảy ra nếu như doanh nghiệp tự tài trợ đáp ứng nhu cầu đầu
tư dài hạn bằng các nguồn vốn bên trong.
- Tránh áp lực phải thanh toán đúng kỳ hạn
Việc sử dụng các nguồn vốn bên trong để tài trợ nhu cầu đầu tư của doanh
nghiệp còn giúp doanh nghiệp có thể tránh được áp lực từ phía các chủ sở hữu các

SV: Đỗ Trọng Phú

15


Lớp: CQ48/11.10


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

nguồn vốn do phải thanh toán đúng kỳ hạn. Điều này có ý nghĩa giảm bớt căng
thẳng về tài chính khi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp gặp khó khăn.
+ Những điểm bất lợi:
- Hiệu quả sử dụng thường không cao
Việc không phải hoàn trả vốn gốc và lãi theo kỳ hạn cố định đã không tạo
áp lực cho ban lãnh đạo doanh nghiệp trong việc cân nhắc, tính toán hiệu quả sử
dụng vốn cho đầu tư. Đây là nguyên nhân quan trọng dẫn đến hiệu quả sử dụng
các dự án tài trợ bằng các nguồn vốn bên trong thường đạt hiệu quả không cao
so với các dự án tài trợ bằng các nguồn vốn huy động bên ngoài.
- Sự giới hạn về mặt quy mô nguồn vốn
Các nguồn vốn huy động bên trong thường bị giới hạn ở một quy mô nhất
định. Nếu như lợi nhuận sau thuế chịu sự chi phối trực tiếp của kết quả kinh
doanh hàng năm của doanh nghiệp và chính sách phân chia, sử dụng lợi nhuận
sau thuế của doanh nghiệp
Nguồn vốn huy động bên trong có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát
triển của doanh nghiệp. Tuy nhiên, thông thường nguồn vốn bên trong không đủ
đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư, nhất là đối với các doanh nghiệp đang trong
quá trình tăng trưởng.
* Nguồn vốn bên ngoài:
Việc huy động nguồn vốn từ bên ngoài doanh nghiệp để tăng thêm nguồn
tài chính cho hoạt động kinh doanh là vấn đề hết sức quan trọng đối với doanh
nghiệp. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường đã làm nảy sinh nhiều

hình thức và phương pháp mới cho phép doanh nghiệp huy động vốn từ bên
ngoài.
Nguồn vốn từ bên ngoài bao hàm một số nguồn vốn chủ yếu sau:
+ Vay cho người thân (đối với doanh nghiệp tư nhân)
+ Vay Ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính khác

SV: Đỗ Trọng Phú

16

Lớp: CQ48/11.10


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

+ Gọi góp vốn liên doanh liên kết
+ Tín dụng thương mại của nhà cung cấp
+ Thuê tài sản
+ Huy động vốn bằng phát hành chứng khoán (đối với một số loại hình
doanh nghiệp được pháp luật cho phép)

1.2 QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn kinh doanh
1.2.1.1 Khái niệm quản trị vốn kinh doanh
Vốn là một trong những điều kiện tiên quyết đối với sự ra đời cũng như
là yếu tố cơ bản trong việc quyết định đến hoạt động cũng như sự phát triển
của doanh nghiệp. Đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải khai thác và sử
dụng triệt để mọi nguồn lực sẵn có của mình, do đó cần có biện pháp quản trị

nguồn vốn là yêu cầu bắt buộc đối với mọi doanh nghiệp.
Quản trị vốn kinh doanh là tiến trình hoạch định, quản lý, tổ chức và sử
dụng nguồn vốn kinh doanh một cách hiệu quả, nhằm tạo đạt mục tiêu đặt ra.
Ta cũng cần làm sáng tỏ hiệu quả quản trị vốn kinh doanh:
Hiệu quả quản trị vốn kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ khai thác, sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp vào hoạt động sản
xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời tối đa với chi phí thấp nhất. Hiệu quả
quản trị vốn kinh doanh là một phạm trù phức tạp, có liên quan đến tất cả các
yếu tố của quá trình sản xuất, do vậy, trong quá trình khai thác và sử dụng vốn
người quản trị doanh nghiệp cần phải ý thức được:
Thứ nhất, đảm bảo tiết kiệm vốn, sử dụng một cách hợp lý, có khoa học
tránh tình trạng lãng phí vốn, ứ đọng vốn.
Thứ hai, phải huy động được vốn đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh
1.2.1.2 Mục tiêu quản trị vốn kinh doanh
SV: Đỗ Trọng Phú

17

Lớp: CQ48/11.10


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

Việc nâng cao quản trị sử dụng vốn kinh doanh là tất yếu khách quan
và xuất phát từ mục tiêu sau:
- Xuất phát từ mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của DN.
Mọi DN khi tham gia vào kinh doanh đều kỳ vọng vào việc tối đa hóa
lợi nhuận, lợi nhuận là kết quả là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh

doanh của DN. Quản trị vốn kinh doanh sẽ là một trong số các biện pháp tiết
kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm… và là một hướng để nâng cao lợi nhuận
cho doanh nghiệp.
- Xuất phát từ vai trò và vị trí của vốn kinh doanh trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của DN.
Một DN không thể hoạt động nếu thiếu vốn kinh doanh. Quản trị vốn kinh
doanh sẽ quyết định kết quả kinh doanh cuối cùng của DN. Do đó, trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh, việc quản trị vốn kinh doanh hơp lý đã trở
thành một trong số các mục tiêu đặt ra cho mỗi doanh nghiệp.
- Xuất phát từ yêu cầu hạch toán kinh doanh đầy đủ của DN trong
nên kinh tế thị trường.
Từ khi chuyển sang nên kinh tế thị trường, bất kỳ một DN nào khi tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh cũng phải tuân theo nguyên tắc hạch toán
kinh doanh là: kinh doanh phải lấy thu bù chi và phải có lợi nhuận. Nếu
không đạt được yêu cầu này các DN sẽ có nguy cơ phá sản.
- Xuất phát từ yêu cầu cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường.
Trong giai đoạn hiện nay, khi nên kinh tế thị trường ngày càng phát
triển mạnh mẽ thì sự cạnh tranh giữa các DN trở nên vô cùng gay gắt. DN nào
tận dụng tối đa năng lực sản xuất và quản trị tốt nguồn vốn kinh doanh, nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn thì sẽ có điều kiện đứng vững trên thị trường. Việc
quản trị tốt nguồn vốn kinh doanh sẽ giúp cho DN tạo khả năng cạnh tranh và
tạo những lợi thế nhất định đến DN có thể tồn tại và phát triển mạnh hơn.
1.2.2. Nội dung quản trị vốn kinh doanh
1.2.2.1 Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp

SV: Đỗ Trọng Phú

18

Lớp: CQ48/11.10



Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

I. Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra thường
xuyên, liên tục. Trong quá trình đó luôn đòi hỏi doanh nghiệp cần có một
lượng vốn lưu động cần thiết để đáp ứng nhu cầu mua sắm vật tư dự trữ, bù
đắp chênh lệch các khoản phải thu, phải trả giữa doanh nghiệp với khách
hàng, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến
hành bình thường, liên tục. Đó chính là nhu cầu vốn lưu động thường xuyên,
cần thiết của doanh nghiệp.
Như vậy, nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết là số vốn lưu
động tối thiểu cần thiết phải có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp được tiến hành bình thường, liên tục.
Nhu cầu vốn lưu động được xác định theo công thức:
Nhu cầu VLĐ= Vốn hàng tồn kho + Nợ phải thu – Nợ phải trả nhà cung cấp.
Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của nhiều
nhân tố như: Qui mô vốn kinh doanh của doanh nghiệp, đặc điểm tính chất
của ngành nghề, sự biến động giá cả đầu tư, hàng hoá thị trường, trình độ tổ
chức,…
Để xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp có thể sử dụng 2
phương pháp trực tiếp hoặc gián tiếp.
a. Phương pháp trực tiếp
Nội dung của phương pháp này là xác định trực tiếp nhu cầu vốn cho
hàng tồn kho, các khoản phải thu, khoản phải trả nhà cung cấp rồi tập hợp lại
thành tổng nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
* Xác định nhu cầu vốn hàng tồn kho:

Bao gồm vốn hàng tồn kho trong các khâu dự trữ sản xuất, khâu sản
xuất và khâu lưu thông.

SV: Đỗ Trọng Phú

19

Lớp: CQ48/11.10


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

- Nhu cầu vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: Bao gồm nhu cầu
vốn dự trữ nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ,…Phương pháp chung để xác
định nhu cầu sử dụng vốn bình quân một ngày và số ngày dự trữ đối với từng
loại để xác định rồi tổng hợp lại. Công thức tổng quát như sau:
m

n

VHTK = ∑ ∑ ( M ij × N ij )
j =1 i =1

Trong đó:
VHTK: Nhu cầu vốn hàng tồn kho
Mij: Chi phí sử dụng vốn bình quân một ngày của hàng tồn kho i
Nij: Số ngày dự trữ của hàng tồn kho i
n: Số loại hàng tồn kho cần dự trữ

m: Số khâu cần dự trữ hàng tồn kho
Đối với từng loại vật tư, hàng hóa tồn kho cần căn cứ vào tình hình sử
dụng thực tế và thời gian cần thiết dự trữ để xác định mức chi phí sử dụng
bình quân một ngày và số ngày dự trữ hợp lý.
Đối với nguyên vật liệu chính, số ngày dự trữ được xác định căn vào
số ngày vận chuyển trên đường, số ngày kiểm nhận nhập kho, số ngày chuẩn
bị đưa vào sử dụng, số ngày dự trữ bảo hiểm.
Đối với các loại nguyên vật liệu phụ, do có nhiều loại và mức tiêu hao
cũng khác nhau, nên nếu loại nào sử dụng nhiều và thường xuyên thì áp dụng
cách tính như trên, nếu loại nào sử dụng ít, không thường xuyên thì có thể xác
định theo tỉ lệ (%) so với nhu cầu vốn dự trữ nguyên vật liệu chính hơặc so
với tổng mức luân chuyển loại vật liệu đó kỳ kế hoạch hoặc báo cáo.
- Nhu cầu VLĐ trong khâu sản xuất: bao gồm nhu cầu vốn để hình
thành các sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí trả trước.
Nhu cầu này nhiều hay ít phụ thuộc vào chi phí sản xuất bình quân một ngày,

SV: Đỗ Trọng Phú

20

Lớp: CQ48/11.10


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

độ dài chu kỳ sản xuất, mức độ hoàn thành sản phẩm làm dở, bán thành phẩm.
 Nhu cầu vốn sản phẩm dở dang, bán thành phẩm được xác định theo
công thức sau:

Vdd = Pn

×

CKsx

×

Hdd

Trong đó:
Vdd : nhu cầu vốn sản phẩm dở dang, bán thành phẩm
Pn: chi phí sản xuất sản phẩm bình quân một ngày
CKsx: độ dài chu kỳ sản xuất (ngày)
Hdd: hệ số sản phẩm dở dang, bán thành phẩm (%)
Chi phí sản xuất bình quân một ngày tính bằng cách lấy tổng giá vốn
hàng bán kỳ kế hoạch chia cho số ngày trong kì ( 1 năm, 1 quý, 1 tháng được
coi lần lượt là 360 ngày, 90 ngày, 30 ngày). Chu kì sản xuất là số ngày kể từ
khi đưa vật liệu vào sản xuất cho đến khi sản xuất xong sản phẩm, nhập kho.
Việc xác định độ dài chu kì sản xuất thường căn cứ vào các tài liệu kĩ thuật,
công nghệ sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp. Hệ số sản phẩm dở dang, bán
thành phẩm được tính theo tỉ lệ (%) giữa giá thành bình quân của sản phẩm
dở dang, bán thành phẩm so với giá thành sản xuất sản phẩm.
 Nhu cầu chi phí trả trước được xác định theo công thức sau:
Vtt = Pđk + Pps +Ppb
Trong đó:
Vtt:: nhu cầu chi phí trả trước

Ppb: chi phí trả trước phân bổ trong kì
Pđk: số dư chi phí trả trước đầu kỳ

Pps: chi phí trả trước phát sinh trong kỳ

- Nhu cầu VLĐ trong khâu lưu thông: bao gồm vốn dự trữ thành phẩm,
vốn phải thu, phải trả.
 Nhu cầu vốn thành phẩm (hàng hóa): là số vốn tối thiểu dùng để
hình thành lượng dự trữ thành phẩm (hàng hóa) tồn kho chờ tiêu thụ, được

SV: Đỗ Trọng Phú

21

Lớp: CQ48/11.10


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

xác định theo công thức:
Vtp,hh = Z × Ntp,hh
Trong đó:
Vtp,hh: nhu cầu vốn thành phẩm (hàng hóa)
Z: giá thành sản xuất (giá vốn hàng bán) bình quân một ngày kê hoạch
Ntp,hh: số ngày dự trữ thành phẩm (hàng hóa)
 Nhu cầu vốn nợ phải thu khách hàng: nợ phải thu là khoản vốn bị
khách hàng chiếm dụng hoặc do doanh nghiệp chủ động bán chịu, để hoạt
động SXKD diễn ra bình thường thì doanh nghiệp phải bỏ thêm VLĐ vào quá
trình SXKD trong giai đoạn chưa thu hồi được công nợ. Công thức tính nhu
cầu vốn nợ phải thu như sau:
Vpth = Dbq × Npth

Trong đó:
Vpth: nhu cầu vốn nợ phải thu
Dbq: doanh thu bán hàng bình quân một ngày kì kế hoạch
Npth: kỳ thu tiền bình quân kế hoạch (ngày)
 Nhu cầu vốn nợ phải trả nhà cung cấp: có thể xác định nhu cầu vốn
nợ phải trả theo công thức sau:
Vptr = Dmc × Nmc
Trong đó: Vptr: nợ phải trả nhà cung cấp kì kế hoạch
Dmc: doanh số mua chịu bình quân ngày kì kế hoạch
Nmc: kỳ trả tiền trung bình cho nhà cung cấp
Cộng nhu cầu vốn lưu động trong các khâu dự trữ sản xuất, sản xuất và
lưu thông (nhu cầu vốn hàng tồn kho) với khoản chênh lệch giữa các khoản
phải thu, phải trả nhà cung cấp sẽ có tổng nhu cầu vốn lưu động của doanh
nghiệp. Tuy phương pháp này tính toán phức tạp, mất nhiều thời gian nhưng
cho kết quả sát với nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.

SV: Đỗ Trọng Phú

22

Lớp: CQ48/11.10


×