Tải bản đầy đủ (.docx) (102 trang)

Công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách NN tại huyện nghĩa hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (575.48 KB, 102 trang )

1

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là sản phẩm nghiên cứu độc lập của bản thân dưới sự
hướng dẫn của PGS.TS. Đinh Đăng Quang. Các số liệu và kết quả nghiên cứu
trong luận văn này là trung thực.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Trần Quốc Trình

1


2

LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Xây dựng, các Thầy cô giáo
khoa Kinh tế và Quản lý xây dựng, Khoa Đào tạo Sau đại học cùng các cán bộ
giảng dạy trong và ngoài trường Đại học Xây dựng và đặc biệt sự hướng dẫn
nhiệt tình của PGS.TS. Đinh Đăng Quang đã giúp đỡ em hoàn thành luận văn.
Em xin trân trọng cảm ơn các thầy cô trong Hội đồng khoa học đã đóng góp
những góp ý, những lời khuyên quý giá cho bản luận văn này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn: Ủy ban nhân dân huyện Nghĩa Hưng,
Phòng Công thương huyện Nghĩa Hưng tỉnh Nam Định, Ban quản lý dự án đầu
tư xây dựng huyện Nghĩa Hưng tỉnh Nam Định và các bạn bè đồng nghiệp thuộc
nhiều lĩnh vực trong và ngoài ngành đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi để tôi hoàn
thành luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày .... tháng .... năm 2016

Trần Quốc Trình



2


3

MỤC LỤC

3


4

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt
BOT
BT
CĐT
CNH - HĐH
DA
FDI
GDP
GPMB
HSDT
HSMT
WB
ODA
QLDA
TKBVTC

UBND

Giải thích
Xây dựng – Kinh doanh – Chuyển
giao
Xây dựng – Chuyển giao
Chủ đầu tư
Công nghiệp hóa hiện đại hóa
Dự án
Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài
Tổng sản phẩm quốc nội
Giải phóng mặt bằng
Hồ sơ dự thầu
Hồ sơ mời thầu
Ngân hàng thế giới
Nguồn vốn tài trợ phát triển chính
thức
Quản lý dự án
Thiết kế bản vẽ thi công
Ủy ban nhân dân

4


5

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Chu trình tổng quát của dự án đầu tư


.....7

Hình 1.2: Chu trình chi tiết của dự án đầu tư

.....8

Hình 2.1: Mô hình,cơ cấu tổ chức ban quản lý dự án huyện

...39

Hình 2.2: Sơ đồ tổ chức thực hiện một dự án đầu tư XDCT.....

...44

Hình 2.3: Quy trình thẩm định phê duyệt chủ trương đầu tư trên địa bàn huyện Nghĩa
Hưng..................................................................................................................
............46
Hình 2.4: Quy trình thẩm định, phê duyệt dự án trên địa bàn huyện Nghĩa
Hưng..................................................................................................................
........47
Hình 2.5: Sơ đồ giai đoạn chuẩn bị đầu tư dự án

...48

Hình 2.6: Sơ đồ thực hiện dự án trên địa bàn huyện Nghĩa Hưng

...49

Hình 2.7: Công tác thực hiện kết thúc dự án đầu tư đưa vào khai thác sử dụng trên địa
bàn huyện Nghĩa Hưng - Nam Định


...50

Hình 3.1: Mô hình, cơ cấu tổ chức ban quản lý chuyên trách huyện Nghĩa Hưng tỉnh
Nam Định....
Hình 3.2: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý giai đoạn bảo hành công trình

...76
...86

Hình 3.3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý giai đoạn bảo trì công trình..............87

5


6

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tăng trưởng cơ cấu kinh tế huyện Nghĩa Hưng......

.34

Bảng 2.1. Thực trạng thu chi ngân sách huyện Nghĩa Hưng giai đoạn từ năm 20112015........................

.37

Bảng 2.2. Tổng mức vốn đầu tư và giá trị thanh toán các công trình Ngân sách tỉnh
2011 - 2015........................

.51


Bảng 2.3. Tổng mức vốn đầu tư và giá trị thanh toán công trình từ nguồn vốn tỉnh phân
cấp về huyện và ngân sách huyện 2011 - 2015.......................
Bảng 2.4. Tình hình cấp phát vốn đầu tư qua các năm........................

.51
.53

Bảng 2.5. Tình hình phê duyệt quyết toán vốn dự án hoàn thành vốn ngân sách tỉnh từ
năm 2011 -2015........................

.55

Bảng 2.6. Tình hình phê duyệt quyết toán vốn dự án hoàn thành vốn ngân sách huyện
từ năm 2011-2015........................

.55

Bảng 2.7. Tình hình các dự án đã và đang thực hiện trong thời gian qua do UBND
huyện làm chủ đầu tư........................

.56

6


MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Cơ sở khoa học
Nhận thức được tầm quan trọng của cơ sở hạ tầng kỹ thuật của ngành xây dựng,

tỉnh Nam Định nói chung và huyện Nghĩa Hưng tỉnh Nam Định nói riêng trong những
năm gần đây đã chú trọng đầu tư xây dựng nhiều công trình xây dựng.
Thực tế thời gian qua cho thấy huyện Nghĩa Hưng được tỉnh Nam Định giao
thực hiện quản lý nhiều dự án đầu tư xây dựng như: Trường THCS Nghĩa Hưng, Trung
tâm chính trị huyện Nghĩa Hưng,... Tuy nhiên việc quản lý các dự án đầu tư xây dựng
trên còn tồn tại nhiều vấn đề như dự án triển khai chậm, công tác phân cấp quản lý còn
chồng chéo, hiệu quả đầu tư chưa cao, dẫn đến mục tiêu đầu tư chưa đạt được yêu cầu
đề ra.
Từ thực tiễn trên, học viên chọn đề tài nghiên cứu “Hoàn thiện công tác quản lý
dự án dầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại huyện Nghĩa Hưng tỉnh
Nam Định.” làm đề tài luận văn cao học.
2. Mục đích của đề tài
Hoàn thiện công tác quản lý Dự án đầu tư xây dựng công trình tại huyện Nghĩa
Hưng tỉnh Nam Định. Nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả các dự án đầu tư xây dựng
do UBND huyện Nghĩa Hưng tỉnh Nam Định quản lý.
3. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về dự án đầu tư xây dựng và quản lý dự án
đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật.
Phân tích thực trạng đầu tư xây dựng và quản lý dự án đầu tư xây dựng tại
huyện Nghĩa Hưng tỉnh Nam Định trong thời gian gần đây.
Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng do
UBND huyện Nghĩa Hưng tỉnh Nam Định quản lý.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


- Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại huyện
Nghĩa Hưng tỉnh Nam Định.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Các dự án đầu tư xây dựng công trình xây dựng triển khai trên
địa bàn huyện Nghĩa Hưng tỉnh Nam Định do UBND huyện Nghĩa Hưng tỉnh Nam

Định quản lý.
+ Về thời gian: Các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật đã và đang
triển khai từ năm 2011 đến nay.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ
nghĩa duy vật lịch sử và kinh tế học chính trị;
Phương pháp nghiên cứu cụ thể: Các phương pháp điều tra, thống kê, so sánh,
phân tích và tổng hợp, kết hợp phân tích định tính, định lượng để giải quyết nội dung
nghiên cứu; Phương pháp logic; Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia.
6. Cơ sở khoa học, thực tiễn và pháp lý của đề tài
a) Cơ sở khoa học: Hệ thống lý luận về dự án đầu tư xây dựng, quản lý dự án
đầu tư xây dựng.
b) Cơ sở thực tiễn: Thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại huyện
Nghĩa Hưng tỉnh Nam Định.
7. Kết quả dự kiến đạt được của luận văn
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về dự án đầu tư xây dựng và quản lý dự án
đầu tư xây dựng.
- Phân tích thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại huyện Nghĩa
Hưng tỉnh Nam Định. Chỉ ra những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân các hạn chế, tồn
tại trong công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại huyện Nghĩa Hưng tỉnh Nam Định.
- Đề xuất một số giải pháp có tính khả thi để Hoàn thiện công tác quản lý dự án
đầu tư xây dựng công trình tại huyện Nghĩa Hưng tỉnh Nam Định trong thời gian tới.


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
DỰ ÁN XÂY DỰNG SỬ DỤNG NGÂN SÁCH.
1.1. Cơ sở lý luận về công tác quản lý dự án xây dựng
1.1.1. Cơ sở lý luận về dự án đầu tư
1.1.1.1. Khái niệm dự án đầu tư
Có khá nhiều các định nghĩa, khái niệm về dự án đầu tư trong các tài liệu nghiên

cứu hoặc các văn bản hướng dẫn.
Theo giải thích trong Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo
Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ:“Dự án đầu tư là một tập
hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những
cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về mặt số lượng hoặc duy trì,
cải tiến nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác
định (chỉ bao gồm hoạt động đầu tư trực tiếp)”.
Như vậy, dự án đầu tư là tập hợp các đối tượng được hình thành và hoạt động
theo một kế họach cụ thể để đạt được mục tiêu nhất định (các lợi ích) trong một
khoảng thời gian nhất định.
Dự án đầu tư được hiểu là “một tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ
vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự
tăng trưởng về mặt số lượng hoặc duy trì, cải tiến nâng cao chất lượng của sản phẩm
hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định (chỉ bao gồm hoạt động đầu tư trực
tiếp)”.
Dự án đầu tư là một tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành
các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể trong khoảng thời gian nhất định.
Các khái niệm trên đây có một số điểm chi tiết, câu chữ có thể khác nhau, nhưng
tựu chung có thể định nghĩa ngắn gọn như sau:
Dự án đầu tư là tập hợp các đối tượng đầu tư (hoạt động bỏ vốn) được hình
thành và hoạt động theo một kế họach cụ thể, với các điều kiện ràng buộc để đạt được


mục tiêu nhất định (các lợi ích) trong một khoảng thời gian xác định.
Trong đó các ràng buộc gồm: Pháp luật; Tiêu chuẩn, Quy chuẩn; Tiền (nguồn
vốn - tài chính); Tiến độ; Không gian (đất đai, tổng mặt bằng xây dựng).
Dự án đầu tư có thể được xem xét từ nhiều góc độ:
- Về mặt hình thức: Dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi
tiết và có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt được những kết
quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.

- Về tổng thể chung của quá trình đầu tư: Dự án đầu tư được hiểu như là kế
hoạch chi tiết triển khai các hoạt động đầu tư nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra trong
một khoảng thời gian nhất định, hay đó là một công trình cụ thể thực hiện các hoạt
động đầu tư.
- Về mặt quản lý:Dự án đầu tư là một công cụ quản lý việc sử dụng vốn, vật tư,
lao động để tạo ra các kết quả kinh tế tài chính trong một thời gian dài.
- Về mặt kế hoạch hoá: Dự án đầu tư là một công cụ thể hiện kế hoạch chi tiết
một công cuộc đầu tư sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế xã hội, làm tiền đề cho
các quyết định đầu tư và tài trợ. Dự án đầu tư là một hoạt động kinh tế riêng biệt nhỏ
nhất trong công tác kế hoạch hoá nền kinh tế nói chung.
- Về mặt phân công lao động xã hội: Dự án đầu tư thể hiện sự phân công, bố trí
lực lượng lao động xã hội nhằm giải quyết mối quan hệ giữa các chủ thể kinh tế khác
nhau với xã hội trên cơ sở khai thác các yếu tố tự nhiên.
- Xét về mặt nội dung:Dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động có liên quan
với nhau được kế hoạch hoá nhằm đạt được các mục tiêu đã định bằng việc tạo ra các
kết quả cụ thể trong một thời gian nhất định, thông qua, việc sử dụng các nguồn lực
xác định.
1.1.1.2. Đặc trưng và các thành phần chính của dự án đầu tư
Một dự án đầu tư thường bao gồm bốn thành phần chính:
- Mục tiêu của dự án:Thể hiện ở hai mức là mục tiêu phát triển và mục tiêu


trước mắt. Mục tiêu phát triển là những lợi ích kinh tế xã hội do thực hiện dự án đem
lại và mục tiêu trước mắt là các mục đích cụ thể cần đạt được của việc thực hiện dự án.
- Các kết quả: Đó là những kết quả cụ thể, có định lượng được tạo ra từ các hoạt
động khác nhau của dự án. Đây là điều kiện cần thiết để thực hiện được các mục tiêu
của dự án.
- Các hoạt động: Là những nhiệm vụ hoặc hành động được thực hiện trong dự
án để tạo ra các kết quả nhất định. Những nhiệm vụ hoặc hành động này cùng với một
lịch biểu và trách nhiệm cụ thể của các bộ phận thực hiện sẽ tạo thành kế hoạch làm

việc của dự án.
- Các nguồn lực: Về vật chất, tài chính và con người cần thiết để tiến hành các
hoạt động của dự án. Giá trị hoặc chi phí của các nguồn lực này chính là vốn đầu tư
cần cho dự án.
Trong bốn thành phần trên thì các kết quả đạt được coi là cột mốc đánh dấu tiến
độ của dự án. Vì vậy trong quá trình thực hiện dự án phải thường xuyên theo dõi các
đánh giá kết quả đạt được. Những hoạt động nào có liên quan trực tiếp đối với việc tạo
ra các kết quả được coi là hoạt động chủ yếu phải được đặc biệt quan tâm.
Đặc trựng chủ yếu của dự án đầu tư là:
- Xác định được mục đích, mục tiêu cụ thể;
- Xác định được hình thức tổ chức thực hiện;
- Xác định được nguồn vốn tài chính để tiến hành thực hiện đầu tư;
- Xác định được khoảng thời gian để thực hiện mục tiêu dự án.
1.1.1.3. Công dụng và các yêu cầu đối với dự án đầu tư
Dự án đầu tư có các công dụng chính sau:
- Là phương tiện để tìm đối tác trong và ngoài nước liên doanh bỏ vốn đầu tư;
- Là phương tiện thuyết phục các tổ chức tài chính tiền tệ trong và ngoài nước
tài trợ cho vay vốn;
- Là cơ sở để xây dựng kế hoạch thực hiện đầu tư, theo dõi, đôn đốc và kiểm tra


quá trình thực hiện dự án;
- Là văn kiện cơ bản để các cơ quan quản lý Nhà nước xem xét, phê duyệt, cấp
giấy phép đầu tư;
- Là căn cứ quan trọng nhất để theo dõi, đánh giá và điều chỉnh kịp thời những
tồn đọng và vướng mắc trong quá trình thực hiện và khai thác dự án.
Ngoài ra, dự án đầu tư còn có các công dụng như:
+ Dự án đầu tư có tác dụng tích cực để giải quyết những vấn đề phát sinh trong
quan hệ giữa các bên có liên quan đến thực hiện dự án;
+ Dự án đầu tư là căn cứ để xem xét, xử lý hài hòa mối quan hệ về quyền và

nghĩa vụ của các bên tham gia liên doanh, giữa liên doanh và Nhà nước. Và đây là cơ
sở pháp lý để xét xử khi có tranh chấp giữa các bên;
+ Dự án đầu tư còn là căn cứ quan trọng để xây dựng hợp đồng liên doanh, soạn
thảo điều luật của doanh nghiệp liên doanh.
Để đảm bảo tính khả thi, một dự án đầu tư phải đáp ứng được các yêu cầu sau:
- Tính khoa học và hệ thống:Đòi hỏi những người soạn thảo dự án phải nghiên
cứu tỷ mỉ, kỹ càng, tính toán, cân nhắc cẩn thận, chính xác từng nội dung cụ thể của dự
án. Đặc biệt đối với những nội dung phức tạp như phân tích tài chính, phân tích kỹ
thuật...đồng thời rất cần sự tư vấn của các cơ quan chuyên môn về dịch vụ đầu tư giúp
đỡ;
- Tính pháp lý: Các dự án đầu tư cần có cơ sở pháp lý vững chắc nghĩa là phải
phù hợp với chính sách và pháp luật của Nhà nước. Do đó, trong quá trình soạn thảo dự
án cần nghiên cứu kỹ chủ trương, đường lối, chính sách của Nhà nước và các văn bản
quy chế liên quan đến hoạt động đầu tư;
- Tính đồng nhất: Để đảm bảo tính thống nhất của các dự án đầu tư, đòi hỏi dự
án đầu tư phảI tuân thủ các quy định chung của các cơ quan chức năng về hoạt động
đầu tư kể cả các quy định về thủ tục đầu tư. Đối với các dự án quốc tế còn phải tuân
thủ những quy định chung mang tính quốc tế;


- Tính thực tiễn (hiện thực): Để đảm bảo tính thực tiễn đòi hỏi các dự án đầu tư
phải được nghiên cứu và xác định trên cơ sở phân tích, đánh giá đúng mức các điều
kiện, hoàn cảnh cụ thể có liên quan trực tiếp hay gián tiếp tới hoạt động đầu tư. Việc
chuẩn bị kỹ càng, khoa học sẽ giúp thực hiện dự án có hiệu quả cao nhất và giảm tới
mức tối thiểu các rủi ro có thể xảy ra trong quán trình đầu tư.
1.1.1.4. Chu trình của dự án đầu tư
Chu trình của dự án đầu tư bao gồm các giai đoạn kế tiếp nhau trong quá trình
hình thành và vận hành dự án.
Chu trình tổng quát của dự án đầu tư thể hiện trong các hình sau:


Hình 1.1: Chu trình tổng quát của dự án đầu tư
Chu trình tổng quát của dự án đầu tư gồm 5 quá trình chính, đó là:
(1) Xác định dự án: gồm các công việc như xây dựng ý tưởng, thu thập tư liệu,
phân tích tình hình, đề xuất phương án...
(2) Lập dự án: gồm các công việc như nghiên cứu tiền khả thi, nghiên cứu khả
thi...
(3) Thẩm định dự án: gồm các công việc như xem xét, kiểm tra, đánh giá các
khía cạnh chủ yếu, thông qua, phê duyệt...
(4) Triển khai, thực hiện dự án: gồm các công việc như thiết kế chi tiết, thi công
xây lắp, giám sát, xem xét, điều chỉnh, bàn giao, thanh toán...
(5) Đánh giá dự án: gồm các công việc như nghiệm thu, đánh giá kết quả đầu


tư...
Chu trình chi tiết của dự án đầu tư thể hiện trong hình sau:

Hình 1.2: Chu trình chi tiết của dự án đầu tư
1.1.2. Cơ sở lý luận về dự án đầu tư xây dựng
1.1.2.1. Khái niệm dự án đầu tư xây dựng
Theo Giải thích từ ngữ của Luật xây dựng số 50/2014/QH13 của Quốc hội về
dự án đầu tư xây dựng: “Dự án đầu tư xây dựng là tập hợp các đề xuất có liên quan đến
việc sử dụng vốn để tiến hành hoạt động xây dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo
công trình xây dựng nhằm phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản
phẩm, dịch vụ trong thời hạn và chi phí xác định. Ở giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư
xây dựng, dự án được thể hiện thông qua Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây
dựng, Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu
tư xây dựng”
Dự án đầu tư được hiểu là công trình là tập hợp các đề xuất có liên quan đến
việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây dựng nhằm



mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ
trong một thời hạn nhất định.
Dự án xây dựng thông thường gồm phần thuyết minh dự án và bản vẽ thiết kế
cơ sở. Đây chính là các căn cứ để triển khai cho bản vẽ thiết kế kỹ thuật và bản vẽ thi
công sau này. Tổng mức đầu tư của dự án chính là giá trị đầu tư xây dựng của dự án.
Không phải bất cứ công trình xây dựng nào cũng phải lập dự án. Các công trình
thông thường được chia thành các loại như nhóm A, nhóm B, nhóm C...và các loại
công trình này được phân chia căn cứ vào các mức giá trị đầu tư của công trình và theo
loại công trình.
Nội dung phần thuyết minh dự án đầu tư xây dựng công trình bao gồm:
Sự cần thiết và mục tiêu đầu tư, đánh giá nhu cầu thị trường, tiêu thụ sản phẩm,
hình thức đầu tư, địa điểm xây dựng, nhu cầu sử dụng đất...
Mô tả quy mô, diện tích xây dựng công trình, các hạng mục công trình, phương
án kỹ thuật, công nghệ và công suất...
Các phương án, giải pháp thực hiện, phương án giải phóng mặt bằng, tái định
cư, phân đoạn thực hiện...
Đánh giá tác động môi trường, giải pháp phòng chống cháy nổ, các yêu cầu
về an ninh, quốc phòng...
Tổng mức đầu tư của dự án, khả năng thu xếp vốn, nguồn vốn, phương án hoàn
trả vốn, các chỉ tiêu tài chính và phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã
hội của dự án.
1.1.2.2. Đặc trưng và các thành phần chính của dự án đầu tư xây dựng
Quản lý dự án là ngành khoa học nghiên cứu về việc lập kế hoạch, tổ chức và
quản lý, giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành
đúng thời gian, trong phạm vi ngân sách đã được duyệt, đảm bảo chất lượng, đạt được
mục tiêu cụ thể của dự án và các mục đích đề ra.
Mục tiêu cơ bản của việc quản lý dự án thể hiện ở chỗ các công việc phải được



hoàn thành theo yêu cầu và bảo đảm chất lượng, trong phạm vi chi phí được duyệt,
đúng thời gian và giữ cho phạm vi dự án không thay đổi.
Theo quan điểm hệ thống, dự án đầu tư được coi là một hệ thống, một đơn vị
hoàn chỉnh, độc lập với bối cảnh và môi trường nhưng không đơn độc riêng rẽ và vẫn
trao đổi với môi trường. Dự án bao giờ cũng có các biến đầu vào và đầu ra xác định, có
mối liên hệ với nhau. Nghĩa là dự án bao gồm một tập hợp các hoạt động hoặc nhiệm
vụ có khởi đầu và điểm kết thúc riêng trong đó mỗi nhiệm vụ, mỗi hoạt động chỉ diễn
ra một lần. Như vậy, QLDA ở đây là phải xác định được các biến điều khiển, nhằm tác
động vào hệ thống (dự án) để đạt được các mục tiêu đã định.
Vấn đề QLDA ở tầm vĩ mô nói chung vẫn còn là vấn đề đang được xem xét
hoàn thiện chưa trở thành nền nếp với hệ thống đầy đủ các quy định, biện pháp quản lý
hữu hiệu. Mặc dù đã có một số văn bản quy định tương đối đầy đủ, đồng bộ về quản lý
hoạt động đầu tư và QLDA nói chung ở tầm vĩ mô.
Mục tiêu chung của QLDA đầu tư là bảo đảm đạt được mục đích đầu tư, tức là
lợi ích mong muốn của chủ đầu tư.
Nhiệm vụ chủ yếu của QLDA là điều phối kiểm tra đánh giá các hoạt động và
các kết quả trong toàn bộ chu kỳ của dự án. Quá trình QLDA gắn liền với các giai đoạn
của dự án; chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và vận hành các kết quả thực hiện đầu tư
cho đến khi dự án chấm dứt hoạt động. Các chỉ tiêu chung để đánh giá quá trình QLDA
là thời gian, chi phí và chất lượng.
Các lĩnh vực quản lý dự án: Quản lý tổng hợp dự án, Quản lý phạm vi dự án,
Quản lý thời gian dự án, Quản lý chi phí dự án, Quản lý chất lượng dự án, Quản lý
nhân lực dự án, Quản lý thông tin dự án, Quản lý rủi ro dự án, Quản lý hồ sơ dự án.
Các giai đoạn quản lý dự án: Khởi động dự án; Lập kế hoạch dự án: Đây là giai
đoạn xây dựng mục tiêu, xác định những công việc cần được hoàn thành, nguồn lực
cần thiết để thực hiện dự án và là quá trình phát triển một kế hoạch hành động theo
trình tự logic mà có thể biểu diễn dưới dạng sơ đồ hệ thống; Thực hiện dự án; Theo dõi


và kiểm soát dự án: là quá trình theo dõi, kiểm tra tiến trình dự án, phân tích tình hình

hoàn thành, giải quyết những vấn để liên quan và thực hiện báo cáo tình hình dự án;
Kết thúc dự án.
1.1.3. Các hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách
nhà nước
1.1.3.1. Khái niệm quản lý dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách
nhà nước
QLNN đối với hoạt động ĐTXDCB là sự tác động của bộ máy QLNN vào các quá
trình, các quan hệ kinh tế - xã hội trong ĐTXDCB từ bước xác định dự án đầu tư để
thực hiện đầu tư và cả quá trình đưa dự án vào khai thác sử dụng đạt mục tiêu đã định
nhằm đảm bảo hướng các ý chí và hành động của các chủ thể kinh tế vào mục tiêu
chung, kết hợp hài hòa lợi ích cá nhân, tập thể và lợi ích của nhà nước.
Ở đây có thể hiểu tác động của bộ máy QLNN chính là nhà nước với hệ thống các cơ
quan hành chính chấp hành, là tác động của chủ thể QLNN lên đối tượng bị quản lý là
quá trình ĐTXDCB và khách thể quản lý là con người với hành vi hoạt động của họ
trong quá trình ĐTXDCB.
1.1.3.2. Nội dung công tác quản lý nhà nước về ĐTXDCB
* Công tác lập và quản lý quy hoạch:
Công tác quy hoạch đã được sự quan tâm, chỉ đạo của UBND tỉnh và các ngành,
các cấp nên chất lượng công tác lập quy hoạch đã từng bước được nâng cao. Đối với
từng dự án quy hoạch, Chủ tịch UBND tỉnh đã có quyết định thành lập Hội đồng thẩm
định trong đó Chủ tịch Hội đồng thẩm định là Phó chủ tịch UBND tỉnh, các thành viên
là lãnh đạo các ngành thuộc các lĩnh vực quản lý liên quan. Do vậy các quy hoạch được
duyệt đều có tính khả thi và phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương. Các quy
hoạch được duyệt đều công bố công khai theo quy định. Việc thực hiện quy hoạch
được cụ thể hoá trong các kế hoạch 5 năm, kế hoạch hàng năm và xây dựng các công
trình, dự án đầu tư. Một số quy hoạch có thời gian thực hiện dự án trên 5 năm phát sinh


những điểm không còn phù hợp đã được các cấp, các ngành điều chỉnh để đảm bảo tính
khả thi. Đội ngũ cán bộ làm công tác quy hoạch ở cấp huyện còn thiếu kinh nghiệm,

chất lượng chưa cao (Thường bố trí trong các phòng TCKH từ 1-2 cán bộ làm công tác
quy hoạch, kế hoạch). Do đó việc kiểm tra, giám sát, đánh giá công tác thực hiện và
quản lý quy hoạch còn chưa được chú trọng, thường xuyên.
* Công tác lập kế hoạch thực hiện và bố trí nguồn vốn:
Hàng năm theo các Văn bản hướng dẫn về tiêu chí, định mức phân bổ vốn cho
các công trình, dự án của Thủ tướng chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Sở Kế hoạch
và Đầu tư báo cáo UBND tỉnh có Văn bản hướng dẫn UBND các huyện, thành phố lập
kế hoạch đầu tư và bố trí nguồn vốn cho các dự án.
Công tác phân bổ vốn được ưu tiên bố trí cho các công trình hoàn thành, Quyết
toán chưa bố trí đủ vốn; Các công trình chuyển tiếp dự kiến hoàn thành trong năm; Các
công trình dự án trọng điểm; các công trình khởi công mới trong năm.
* Công tác phân cấp quản lý các dự án đầu tư xây dựng:
Để đẩy mạnh, tăng cường công tác phân cấp trong quản lý đầu tư ngày
02/10/2014 Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Quyết định số 1728/QĐ-UBND phân cấp
cho Chủ tịch UBND cấp huyện Quyết định đầu tư báo cáo kinh tế kỹ thuật có tổng mức
đầu tư dưới 10 tỷ đồng, Chủ tịch UBND thành phố Nam Định Quyết định đầu tư báo
cáo kinh tế kỹ thuật có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng thuộc nguồn vốn ngân sách
huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn nhằm tạo tính chủ động trong công tác đầu tư
xây dựng các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh. Việc phân cấp đầu tư đã phát huy
mạnh mẽ tính năng động, sáng tạo của từng huyện, thành phố trong quản lý vốn đầu tư
từ nguồn NSNN. Tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương
trong quản lý vốn đầu tư để thực hiện tốt các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trên
địa bàn. Qua việc phân cấp, năng lực và trình độ quản lý của cán bộ địa phương ngày
càng được nâng cao đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý đầu tư xây dựng trên địa bàn
tỉnh.


* Công tác lập và thẩm định dự án đầu tư:
Công tác lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch và danh mục dự án đầu
tư, công tác lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư, công tác khảo sát, thiết kế xây

dựng công trình, công tác lập, thẩm định, phê duyệt tổng dự toán, dự toán công trình,
thẩm định thiết kế cơ sở: Theo quy định của Luật Xây dựng số 49/2014/QH13 ngày
18/6/2014 của Quốc Hội; Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/06/2015 của Chính
phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
Công tác lập dự án, thiết kế đã được các chủ đầu tư quan tâm trong việc lựa
chọn các đơn vị tư vấn đảm bảo năng lực nên đã có những chuyển biến tích cực hơn về
mặt chất lượng; số lượng các đơn vị tư vấn, chủ nhiệm dự án, chủ trì thiết kế đạt tiêu
chuẩn năng lực theo quy định nhiều hơn so với những năm trước.
Công tác thẩm định dự án, báo cáo kinh tế kỹ thuật đã được chú trọng nâng cao
về chất lượng, đặc biệt là quan tâm đến quy mô và các giải pháp kỹ thuật nhằm nâng
cao hiệu quả đầu tư; thời gian thẩm định được rút ngắn so với quy định.
* Công tác giải phóng mặt bằng:
Trên địa bàn huyện Nghĩa Hưng, UBND huyện thành lập Hội đồng giải phóng
mặt bằng và tổ chức thực hiện theo trình tự về công tác giải phóng mặt bằng của dự án.
UBND huyện ra thông báo về việc thu hồi đất phục vụ GPMB thực hiện dự án.
Sau khi thành lập hội đồng GPMB, các thành viên trong hội đồng đã lên Phương
án tổng thể bồi thường hỗ trợ và tái định cư khi thu hồi đất phục vụ công tác GPMB
cho dự án.
Trên cơ sở hồ sơ kỹ thuật thửa đất, các tài liệu hồ sơ về đất đai, kết quả kiểm
đếm tài sản vật kiến trúc, cây trồng vật nuôi, phân loại nguồn gốc sử dụng đất. Hội
đồng đã lập phương án bồi thường, hỗ trợ. Tổ chức công khai phương án. Trên cơ sở
công khai phương án theo quy định, tiếp thu ý kiến của các hộ dân Hội đồng GPMB đã
hoàn chỉnh và trình phương án lên UBND huyện. Phương án đã được các cơ quan


chuyên môn thẩm định và được UBND huyện phê duyệt. UBND huyện ban hành quyết
định thu hồi đất của từng hộ.
Trong quá trình thực hiện phương án BTHT GPMB hội đồng đã tiếp thu các đơn
đề nghị của các hộ dân về kiểm đếm bổ sung, tiến hành kiểm đếm bổ sung, lập phương
án trình UBND huyện phê duyệt, tổ chức trao đổi, đối thoại, trả lời bằng văn bản tới

các hộ dân. UBND, UBMTTQ, các đoàn thể, Hội đồng GPMB thực hiện tuyên truyền,
giải thích, vận động để các hộ dân hiểu rõ về chế độ chính sách, các quy định trong
công tác thu hồi đất GPMB;
Để phục vụ công tác GPMB, Chủ đầu tư có thể xây dựng khu tái định cư đảm
bảo đời sống an sinh xã hội; Hội đồng GPMB tiến hành chi trả bồi thường hỗ trợ và tái
định cư; các hộ gia đình cá nhân nhận tiền bồi thường hỗ trợ và bàn giao đất cho hội
đồng bồi thường hỗ trợ và tái định cư;
Nhìn chung công tác giải phóng mặt bằng thực hiện tốt, đảm bảo tiến độ dự án
tuy nhiên trong quá trình thực hiện có một số hộ chưa nhất trí với phương án BTHT và
tái định cư, UBND huyện đã tiến hành tổ chức các buổi làm việc để đối thoại với các
hộ dân và có các văn bản trả lời kiến nghị của người có đất bị thu hồi.
* Công tác đấu thầu và lựa chọn nhà thầu:
Công tác đấu thầu đảm bảo công khai minh bạch, trình tự thực hiện theo đúng
quy định Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013 của Quốc Hội; Nghị định
63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Đấu thầu về lựa chọn Nhà thầu và các quy định hiện hành. Đảm bảo sự cạnh
tranh công bằng của các Nhà thầu tham dự thầu, tiết kiệm chi phí xây dựng công trình
qua giá trị giảm giá thầu. Tuy nhiên, đối với các công trình chỉ định thầu tỷ lệ tiết kiệm
thấp chưa đảm bảo đáp ứng yêu cầu của Luật Đấu thầu.
* Công tác quản lý chất lượng công trình:
Công tác quản lý chất lượng công trình thực hiện theo Nghị định 15/2013/NĐCP ngày 06/2/2013 của Chính phủ về quản lý Chất lượng công trình xây dựng; Thông


tư 10/2013/TT-BXD ngày 25/7/2013 Quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất
lượng công trình xây dựng. Chất lượng công trình được Chủ đầu tư kiểm soát từ khâu
lập, thẩm định, phê duyệt dự án, thi công công trình, nghiệm thu công việc, hạng mục
công trình và toàn bộ công trình hoàn thành đưa vào sử dụng.
* Công tác quản lý tiến độ thi công:
Tiến độ thi công dự án đảm bảo dự án nhóm C không quá 3 năm; dự án nhóm B
không qua 5 năm. Tiến độ dự án phụ thuộc vào nguồn vốn bố trí, công tác giải phóng

mặt bằng và năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu thiết kế, thi công xây dựng công trình.
Tiến độ thực hiện dự án được quản lý theo từng khâu, đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng
trong quá trình thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản.
* Công tác nghiệm thu, thanh quyết toán công trình:
Các dự án trước khi hoàn thành đều được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
kiểm tra chất lượng trước khi Chủ đầu tư bàn giao công trình, đưa vào sử dụng. Quá
trình thanh toán đều phải đảm bảo đầy đủ thủ tục đầu tư theo quy định.
Quyết toán Theo hướng dẫn thông tư số 19/2011/TT-BTC ngày 14/2/2011 của
Bộ Tài chính về hướng dẫn quyết toán vốn đầu tư XDCB công trình hoàn thành và các
quy định hiện hành.
Trong giai đoạn tỉnh ban hành Quyết định số 3146/QĐ-UBND ngày
18/12/2007; số 649/QĐ-UBND ngày 26/4/2011 về việc uỷ quyền phê duyệt quyết toán
các công trình hoàn thành; Chủ tịch UBND tỉnh uỷ quyền cho Sở Tài Chính thẩm tra
phê duyệt quyết toán các công trình thuộc vốn ngân sách và vốn có tính chất ngân sách
nhà nước do tỉnh quản lý có giá trị từ 5 tỷ đồng trở xuống. UBND nhân dân cấp huyện
tổ chức thực hiện Quyết toán các công trình do huyện, xã Quyết định đầu tư trong đó
phòng tài chính – kế hoạch là đơn vị đầu mối. Phân cấp Quyết toán vốn đầu tư tạo điều
kiện chủ động cho các đơn vị, chủ đầu tư trong Quyết toán công trình, rút ngắn thời
gian, đi lại, đẩy nhanh công tác quyết toán. Tuy nhiên, trong giai đoạn vừa qua nhiều
Chủ đầu tư chậm nộp báo cáo quyết toán hoặc đã lập xong hồ sơ quyết toán nhưng


chưa gửi cơ quan thẩm tra phê duyệt quyết toán.
1.1.4. Các mô hình quản lý dự án
1.1.4.1. Mô hình tự thực hiện dự án
Chủ đầu tư có đủ khả năng hoạt động sản xuất xây dựng phù hợp với yêu cầu
của dự án thì được áp dụng hình thức tự thực hiện dự án. Hình thức tự thực hiện dự án
chỉ áp dụng đối với các dự án sử dụng vốn hợp pháp của chính chủ đầu tư (vốn tự có,
vốn vay, vốn huy động từ các nguồn vốn khác). Khi thực hiện hình thức tự thực hiện
dự án( tự sản xuất, tự xây dựng), Chủ đầu tư phải tổ chức giám sát chặt chẽ việc sản

xuất, xây dựng và chịu trách nhiệm trước Pháp luật về chất lượng sản phẩm, chất lượng
công trình.
1.1.4.2. Mô hình quản lý dự án có ban quản lý dự án chuyên trách
Chủ đầu tư thành lập ra ban quản lý dự án chuyên trách, chịu trách nhiệm tổ
chức thực hiện toàn bộ các công việc của dự án.
- Ưu điểm:
+ Đây là mô hình quản lý dự án phù hợp với yều cầu của khách hàng nên có thể
phản ứng nhanh trước yêu cầu của thị trường.
+ Nhà quản lý dự án có đầy đủ quyền lực hơn đối với dự án.
+ Các thành viên trong ban quản lý dự án chịu sự điều hành trực tiếp của chủ
nhiệm dự án, chứ không phải những người đứng đầu các bộ phần điều hành dự án.
+ Do sự tách khỏi các phòng chức năng nên đường thông tin được rút ngắn, hiệu
quả thông tin sẽ cao hơn.
- Nhược điểm:
+ Khi thực hiện dự án ở nhiều địa phương khác nhau và phải đảm bảo số lượng
cán bộ cần thiết cho từng dự án thì có thể dẫn đến tình trạng lãng phí nhân lực.
+ Do hoàn thành tốt mục tiêu về thời gian, chi phí của dự án nên các ban quản lý
dự án có xu hướng tuyển hoặc thuê chuyên gia giỏi trong từng lĩnh vực vì nhu cầu dự
phòng hơn là do nhu cầu thực cho hoạt động quản lý dự án.


1.1.4.3. Mô hình quản lý dự án theo các bộ phận chức năng
Là mô hình trong đó chủ đầu tư không thành lập ra ban quản lý dự án chuyên
trách mà thành viên của ban quản lý dự án là các cán bộ từ các phòng ban chức năng
làm việc kiêm nhiệm; Hoặc chức năng quản lý dự án được giao cho một phòng chức
năng nào đó đảm nhiệm.
- Ưu điểm:
+ Linh hoạt trong sử dụng cán bộ. Phòng chức năng có dự án đặt vào chỉ quản lý
hành chính và tạm thời một số mặt đối với chuyên viên tham gia quản lý dự án đầu tư.
Họ sẽ trở về vị trí cũ khi kết thúc dự án.

+ Một người có thể tham gia vào nhiều dự án để sử dụng tối đa, hiệu quả vốn,
kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm của các chuyên viên.
- Nhược điểm:
+ Đây là cách quản lý dự án không theo yêu cầu của khách hàng.
+ Vì thực hiện dư án cần có sự quản lý của nhiều phòng chức năng kiêm nhiệm
thực hiện quản lý dự án dẫn đến không được tập trung trong và hoàn thành tốt nhiều
công việc cùng một thời gian.
1.1.4.4. Mô hình Quản lý dự án theo ma trận
Là mô hình trong đó thành viên của nhóm dự án được tập hợp từ các cán bộ của
các bộ phận chức năng khác nhau dưới sự điều hành của nhóm trưởng còn gọi là giám
đốc (chủ nhiệm) dự án. Mỗi cán bộ có thể tham gia cùng lúc vào hai hoặc nhiều dự án
khác nhau và chịu sự chỉ huy đồng thời của cả trưởng nhóm dự án và trưởng bộ phận
chức năng.
- Ưu điểm:
+ Mô hình này giao quyền cho Chủ nhiệm quản lý dự án, thực hiện dự án đúng
tiến độ, trong phạm vi kinh phí được duyệt theo chức năng. Khi kết thúc dự án.
+ Khắc phục được hạn chế của mô hình quản lý dự án theo chức năng. Khi kết
thúc dự án các thành viên Ban quản lý dự án có thể trở về phòng tiếp tục công việc của


mình.
+ Tạo điều kiện có phản ứng nhanh hơn, linh hoạt hơn trước yêu cầu của khách
hàng và những thay đổi của thị trường.
- Nhược điểm:
+ Nếu như việc phân công nhiêm vụ, trách nhiêm trong quá trình quản lý dự án
không rõ ràng sẽ dẫn đến trùng chéo ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án.
+ Về mặt lý thuyết các chủ nhiệm dự án quản lý các quyết định hành chính,
những người đứng đầu bộ phận chức năng ra quyết định kỹ thuật. Nhưng trên thực tế
quyền hạn khá phức tạp. Do đó, kỹ năng thương lượng là một yếu tố quan trọng để
đảm bảo thành công của dự án.

1.2. Cơ sở pháp lý về công tác quản lý quản lý dự tư xây dựng.
1.2.1. Văn bản quy phạm pháp luật do chính phủ và các Bộ chuyên ngành
ban hành
1.2.1.1. Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày 18/6/2014 trong đó có quy
định về quản lý đầu tư công
Nguyên tắc quản lý đầu tư công
1. Tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng vốn đầu tư công.
2. Phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội 05 năm của đất nước, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch phát
triển ngành.
3. Thực hiện đúng trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý nhà nước, tổ
chức, cá nhân liên quan đến quản lý và sử dụng vốn đầu tư công.
4. Quản lý việc sử dụng vốn đầu tư công theo đúng quy định đối với từng nguồn
vốn; bảo đảm đầu tư tập trung, đồng bộ, chất lượng, tiết kiệm, hiệu quả và khả năng
cân đối nguồn lực; không để thất thoát, lãng phí.
5. Bảo đảm công khai, minh bạch trong hoạt động đầu tư công.
6. Khuyến khích tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư hoặc đầu tư theo hình thức đối


tác công tư vào dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và cung cấp dịch vụ công.
Nội dung quản lý nhà nước về đầu tư công
1. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư công.
2. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, chương trình, kế hoạch, quy
hoạch, giải pháp, chính sách đầu tư công.
3. Theo dõi, cung cấp thông tin về quản lý và sử dụng vốn đầu tư công.
4. Đánh giá hiệu quả đầu tư công; kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy
định của pháp luật về đầu tư công, việc tuân thủ quy hoạch, kế hoạch đầu tư công.
5. Xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân liên quan đến
hoạt động đầu tư công.
6. Khen thưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thành tích trong hoạt động

đầu tư công.
7. Hợp tác quốc tế về đầu tư công.
1.2.1.2. Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014 Luật Xây dựng số
50/2014/QH13 ngày 18/6/2014 quy định về quản lý thực hiện dự án đầu tư xây
dựng
Hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng
Căn cứ quy mô, tính chất, nguồn vốn sử dụng và điều kiện thực hiện dự án,
người quyết định đầu tư quyết định áp dụng một trong các hình thức tổ chức quản lý dự
án sau:
1. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư
xây dựng khu vực áp dụng đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, dự án theo
chuyên ngành sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách của tập đoàn kinh tế, tổng công
ty nhà nước.
2. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án áp dụng đối với dự án sử dụng
vốn nhà nước quy mô nhóm A có công trình cấp đặc biệt; có áp dụng công nghệ cao
được Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xác nhận bằng văn bản; dự án về quốc


×