Tải bản đầy đủ (.docx) (104 trang)

Hoàn thiện việc vận dụng kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH hãng kiểm toán AASC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (625.07 KB, 104 trang )

Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực, xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn
Sinh viên Trương Thị Liên
Lớp CQ 48/22.05

SV: Trương Thị Liên

1

Lớp: CQ48/22.05


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................i
MỤC LỤC.........................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG...............................................................................vi
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VIỆC VẬN DỤNG CÁC KỸ
THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN TRONG KIỂM


TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH......................................................................4
1.1

Khái quát về bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo tài

chính ……….................................................................................................4
1.1.1 Khái niệm bằng chứng kiểm toán.....................................................4
1.1.2 Ý nghĩa của bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài
chính..........................................................................................................4
1.1.3 Phân loại bằng chứng kiểm toán......................................................5
1.1.4 Yêu cầu đối với bằng chứng kiểm toán............................................8
1.2

Khái quát về các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm

toán Báo cáo tài chính.................................................................................11
1.2.1

Kỹ thuật kiểm tra........................................................................11

1.2.2. Kỹ thuật quan sát...........................................................................12
1.2.3. Kỹ thuật điều tra............................................................................13
1.2.5. Kỹ thuật tính toán..........................................................................17
1.2.6. Quy trình phân tích........................................................................17
1.3 Qui trình vận dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong
kiểm toán báo cáo tài chính.........................................................................20
1.3.1

Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán.....................................20


SV: Trương Thị Liên

2

Lớp: CQ48/22.05


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Trong giai đoạn này, KTV sử dụng các kỹ thuật chủ yếu: Phỏng vấn,
kiểm tra tài liệu, quan sát, phân tích........................................................20
1.3.2. Trong giai đoạn thực hiện kế hoạch kiểm toán...........................21
1.3.2

Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán............................................22

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VIỆC VẬN DỤNG CÁC KỸ THUẬT
THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO
CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH HÃNG KIỂM TOÁN AASC
THỰC HIỆN..................................................................................................24
2.1. Tổng quan về công ty TNHH Hãng Kiểm toán AASC........................24
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển....................................................24
2.1.3. Đặc điểm hoạt động của công ty TNHH Hãng kiểm toán AASC. 26
2.1.4. Quy trình chung kiểm toán BCTC tại công ty TNHH Hãng kiểm
toán AASC...............................................................................................31
2.2. Thực trạng quy trình vận dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm
toán trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH Hãng Kiểm toán
AASC thực hiện..........................................................................................33

2.2.1. Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán.......................................33
2.2.2. Trong thực hiện kiểm toán.............................................................47
2.2.3. Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán...............................................68
2.3. Đánh giá chung về quy trình vận dụng các kỹ thuật thu thập bằng
chứng kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH Hãng
Kiểm toán AASC thực hiện.........................................................................68
2.3.1 Những ưu điểm...............................................................................68
Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán...........................................................69
2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân.....................................................70
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN VIỆC VẬN
DỤNG CÁC KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN
SV: Trương Thị Liên

3

Lớp: CQ48/22.05


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH
HÃNG KIỂM TOÁN AASC.........................................................................75
3.1. Sự cần thiết, yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện các kỹ thuật thu thập
bằng chứng kiểm toán tại công ty TNHH Hãng Kiểm toán AASC.............75
3.1.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện các kỹ thuật thu thập bằng chứng
kiểm toán tại công ty TNHH Hãng Kiểm toán AASC............................75
3.1.2 Nguyên tắc và yêu cầu hoàn thiện các kỹ thuật thu thập bằng chứng
kiểm toán tại công ty TNHH Hãng Kiểm toán AASC............................76

3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện việc vận dụng các kỹ thuật thu thập
bằng chứng kiểm toán tại công ty TNHH Hãng Kiểm toán AASC.............76
3.2.1. Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán.......................................76
3.2.2. Trong thực hiện kiểm toán.............................................................79
3.2.3. Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán...............................................81
3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp........................................................82
3.3.1 Về phía các cơ quan Nhà nước.......................................................82
3.3.2. Về phía KTV và các Công ty kiểm toán........................................82
3.3.3. Về phía Hội nghề nghiệp...............................................................83
3.3.4. Về phía các trường đào tạo............................................................83
KẾT LUẬN.....................................................................................................84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................85
PHỤ LỤC........................................................................................................86

SV: Trương Thị Liên

4

Lớp: CQ48/22.05


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC:

Báo cáo tài chính


BCĐKT:

Bảng cân đối kế toán

BCKQHĐKD:

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

HSKT:

Hồ sơ kiểm toán

KTV:

Kiểm toán viên

TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ:

Tài sản cố định

SV: Trương Thị Liên

5

Lớp: CQ48/22.05



Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh những năm gần đây của AASC.......................27
Bảng 2.2: Trích giấy làm việc.........................................................................36
Bảng 2.3: Trích giấy làm việc của kiểm toán viên..........................................39
Bảng 2.4: Bảng phân tích biến động các chỉ tiêu trên BCKQKD tại Công ty
ABC.................................................................................................................40
Bảng 2.5: Một số tỷ suất của Công ty ABC....................................................42
Bảng 2.6: Ước lượng trọng yếu ban đầu.........................................................44
Bảng 2.7: Phân bổ mức trọng yếu cho các khoản mục..................................46
Bảng 2.8: Đánh giá hệ thống KSNB khoản mục tiền tại Công ty ABC..........49
Bảng 2.9: Thử nghiệm kiểm soát khoản mục tiền tại ABC.............................50
Bảng 2.10: Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên....................................52
Bảng 2.11: Phân tích tổng hợp đối ứng TK 111 Công ty ABC.......................53
Bảng 2.12: Tổng hợp đối ứng theo tháng TK 111...........................................55
Bảng 2.13: Biên bản kiểm kê quỹ tiền mặt tại Công ty ABC...........................56
Bảng 2.14: Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên....................................59
Bảng 2.15: Trích giấy làm việc của kiểm toán viên........................................60
Bảng 2.16: Mẫu trang giấy kết luận kiểm toán tiền mặt.................................61
Bảng 2.17: Tổng hợp đối ứng tài khoản 112 Công ty ABC............................62
Bảng 2.18: Trích giấy làm việc của kiểm toán viên........................................64
Bảng 2.19: Thư xác nhận của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam....65
Bảng 2.20: Trang kết luận kiểm toán khoản mục TGNH tại ABC..................67

SV: Trương Thị Liên


6

Lớp: CQ48/22.05


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ khi Việt Nam ra nhập WTO, nền kinh tế Việt Nam đã có những bước
phát triển đáng kể, là “mảnh đất” hấp dẫn thu hút nhà đầu tư trong và ngoài
nước. Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước, các ngành dịch vụ
trong nước cũnng phải được nâng cao để phù hợp với điều kiện này và đáp
ứng được yêu cầu quản lý nhằm minh bạch hóa tình hình tài chính. Từ yêu
cầu đó, ngành kiểm toán tại Việt Nam đan phát triển hết sức mạnh mẽ không
chỉ về quy mô mà cả loại hình dịch vụ cung cấp. Cũng xuất phát từ hội nhập
kinh tế với sự cạnh tranh của các công ty kiểm toán lớn và có uy tín trên thế
giới, các công ty kiểm toán Việt Nam đang phải nỗ lực hết sức để nâng cao
chất lượng cuộc kiểm toán, đáp ứng được yêu cầu chung trên thế giới. Vấn đề
đặt ra cho các công ty kiểm toán là làm thế nào để nâng cao chất lượng của
dịch vụ cung cấp, tạo niềm tin đối với khách hàng, chiếm lĩnh được thị
trường. Chính vì vậy việc hoàn thiện các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm
toán để nâng cao chất lượng và giảm thiểu chi phí cuộc kiểm toán nói chung,
kiểm toán báo cáo tài chính nói riêng là một vấn đề không thể thiếu được đối
với bất cứ một công ty kiểm toán nào trong quá trình phát triển của mình.
Bằng chứng kiểm toán là các tài liệu, thông tin kế toán, mà kiểm toán viên
thu thập liên quan đến cuộc kiểm toán là cơ sở cho ý kiến của mình. Có thể
nói bằng chứng kiểm toán là yếu tố quyết định đến thành công của cuộc kiểm

toán. Trong thế kỷ mới khi kỷ nguyên kiểm toán đang mở rộng và phát triển
thì việc nâng cao chất lượng cuộc kiểm toán là một yếu tố hàng đầu của các
công ty kiểm toán.
Muốn làm được điều này thì việc nâng cao chất lượng bằng chứng kiểm
toán là một điều tất yếu. Chính vì vậy việc hoàn thiện các kỹ thuật thu thập
bằng chứng kiểm toán để nâng cao chất lượng và giảm thiểu chi phí cuộc
SV: Trương Thị Liên

1

Lớp: CQ48/22.05


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

kiểm toán nói chung, kiểm toán báo cáo tài chính nói riêng là một vấn đề
không thể thiếu được đối với AASC cũng như đối với bất cứ một công ty
kiểm toán nào trong quá trình phát triển của mình. Nhận thức được tầm quan
trọng của các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán, với những kiến thức đã
học ở trường đại học và qua quá trình thực tập tại Công ty TNHH Hãng Kiểm
toán (AASC) em đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện việc vận dụng kỹ thuật thu
thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty
TNHH Hãng Kiểm toán AASC”.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Với mục đích nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động kiểm toán
độc lập, Đề tài phân tích, đánh giá thực trạng việc vận dụng các kỹ thuật thu
thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán BCTC nhằm nâng cao chất lượng
cuộc kiểm toán độc lập tại công ty TNHH Hãng Kiểm toán AASC.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là việc vận dụng các kỹ thuật thu thập bằng
chứng kiểm toán trong kiểm toán BCTC.
Phạm vi đề tài nghiên cứu là việc vận dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng
kiểm toán trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH Hãng Kiểm toán AASC
thực hiện.
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Phương pháp chung nghiên cứu đề tài là dựa trên cơ sở phương pháp luận của
chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
Cụ thể đề tài kết hợp sử dụng các phương pháp nghiên cứu như thống kê - mô
tả, phân tích – tổng hợp, so sánh – đối chiếu, diễn dịch – quy nạp và phương
pháp quan sát thực tiễn để khái quát bản chất các vấn đề cần nghiên cứu.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài Lời mở đầu và Kết luận, luận văn gồm ba chương:

SV: Trương Thị Liên

2

Lớp: CQ48/22.05


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Chương 1: Lý luận chung về việc vận dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng
kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính
Chương 2: Thực trạng việc vận dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm
toán trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH Hãng Kiểm toán

AASC thực hiện
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện việc vận dụng các kỹ thuật thu
thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty
TNHH Hãng Kiểm toán AASC
Do giới hạn về mặt thời gian và kinh nghiệm, nên bài viết không tránh khỏi
những thiếu sót về nhiều mặt. Em mong nhận được sự góp ý của thầy cô để
bài viết đầy đủ và sâu sắc hơn.

SV: Trương Thị Liên

3

Lớp: CQ48/22.05


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VIỆC VẬN DỤNG CÁC KỸ
THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN TRONG
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1Khái quát về bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính
1.1.1 Khái niệm bằng chứng kiểm toán
Để đánh giá, nhận xét và đưa ra ý kiến về BCTC của đơn vị được kiểm
toán, KTV cần phải thu thập và đánh giá các bằng chứng kiểm toán liên quan
đến BCTC. Bằng chứng kiểm toán rất đa dạng cả về loại bằng chứng, nguồn
gốc hình thành và cách thức thu thập. Mỗi loại bằng chứng có tác động khác
nhau tới việc hình thành ý kiến kiểm toán. KTV khi tiến hành thu thập bằng
chứng phải xem xét đến tính hiệu lực, tính đầy đủ và số lượng bằng chứng cần

thu thập. Bằng chứng kiểm toán cần phải được thu thập và đánh giá đúng
nhằm đảm bảo cho kết luận kiểm toán là xác đáng.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VSA 500 có quy định: “Bằng chứng
kiểm toán là tất cả các tài liệu, thông tin mà kiểm toán viên thu thập
được liên quan đến cuộc kiểm toán và dựa trên các thông tin này kiểm
toán viên và dựa trên các thông tin này kiểm toán hình thành nên ý kiến
của mình”.
1.1.2 Ý nghĩa của bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài
chính
Xét về thực chất, kiểm toán BCTC chính là quá trình KTV thu thập và đánh
giá các bằng chứng kiểm toán để đưa ra ý kiến nhận xét của mình về BCTC
của đơn vị được kiểm toán. Bằng chứng kiểm toán là cơ sở để chứng minh
cho các nhận định của KTV về BCTC của đơn vị. Xuất phát từ ý nghĩa và tầm
quan trọng của các bằng chứng kiểm toán, chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
VSA 500 đã quy định và yêu cầu: “KTV và công ty kiểm toán phải thu thập

SV: Trương Thị Liên

4

Lớp: CQ48/22.05


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

đầy đủ các bằng chứng kiểm toán thích hợp để làm cơ sở đưa ra ý kiến của
mình về BCTC của đơn vị được kiểm toán”.
Bằng chứng kiểm toán bao gồm các tài liệu, chứng từ, sổ sách kế toán, BCTC

và các thông tin tài liệu từ những nguồn khác. Cũng cần lưu ý rằng, không
phải tất cả các thông tin tài liệu mà KTV thu thập được trong quá trình kiểm
toán tại đơn vị đều là các bằng chứng kiểm toán. Chỉ các thông tin và tài liệu
mà KTV thu thập được có liên quan đến cuộc kiểm toán và được KTV sử
dụng làm cơ sở để đưa ra các nhận xét của mình về BCTC của đơn vị mới là
các bằng chứng kiểm toán.
1.1.3 Phân loại bằng chứng kiểm toán
a. Phân loại bằng chứng kiểm toán theo nguồn gốc của bằng chứng
Bằng chứng kiểm toán dựa theo nguồn gốc của thông tin, tư liệu liên quan tới
hoạt động của đơn vị và BCTC mà KTV thu được trong quá trình kiểm toán.
Bằng chứng kiểm toán do KTV tự tìm kiếm và khai thác: Đó là các bằng
chứng thu được qua việc kiểm kê tài sản như kiểm kê tiền, hàng tồn kho tại
đơn vị… Hay các bằng chứng thu được qua quan sát các hoạt động của hệ
thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của KTV tại đơn vị. Và bằng
chứng thu được từ việc tính toán lại các biểu tính toán của doanh nghiệp. Các
bằng chứng kiểm toán này thường do các KTV áp dụng các kỹ thuật kiểm
toán phù hợp và trực tiếp thu thập tại đơn vị được kiểm toán.
Bằng chứng kiểm toán do bên thứ ba cung cấp: Đây là các bằng chứng kiểm
toán do bên thứ ba độc lập có quan hệ với đơn vị được kiểm toán cung cấp
được TV thu thập. Ví dụ như bằng chứng kiểm toán được cung cấp bởi ngân
hàng, khách hàng mua hàng, nhà cung cấp, các số liệu thống kê chuyên
ngành, các bằng chứng do chuyên gia cung cấp…
Bằng chứng kiểm toán do đơn vị được kiểm toán cung cấp: Đây là các bằng
chứng kiểm toán do các đơn vị được kiểm toán lập ra và được cung cấp cho
SV: Trương Thị Liên

5

Lớp: CQ48/22.05



Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

KTV trong quá trình kiểm toán. Các bằng chứng thuộc loại này có thể là các
sổ sách kế toán do đơn vị lập như sổ kế toán tổng hợp, sổ chi tiết, báo cáo tài
chính, báo cáo quản trị… Các chứng từ, tài liệu do đơn vị phát hành và luân
chuyển trong nội bộ như phiếu thu, phiếu chi, hóa đơn bán hàng…
b.

Phân loại bằng chứng kiểm toán theo hình thức (loại hình) của

bằng chứng
Bằng chứng dạng vật chất: Là các bằng chứng mà KTV thu được trong
quá trình thanh tra và kiểm kê các tài sản hữu hình như hàng tồn kho,tiền…
Sau quá trình kiểm kê, KTV sẽ thu được biên bản kiểm kê hàng tồn kho, biên
bản kiểm kê tiền mặt… Đây là loại bằng chứng có độ tin cậy cao do có sựu
kiểm tra trực tiếp để xác minh sự tồn tại của tài sản.
Bằng chứng dạng chứng từ tài liệu: Là bằng chứng mà KTV thu thập
được do khách hàng cung cấp theo yêu cầu của KTV. Các bằng chứng này
thường là: ghi chép kế toán, báo cáo tài chính của doanh nghiệp, bản giải trình
của giám đốc…, các tài liệu tính toán lại của KTV. Các bằng chứng có tính
thuyết phục nhưng có độ tin cậy không cao bằng các bằng chứng vật chất.
Bằng chứng thu được qua phỏng vấn: Là các bằng chứng mà KTV thu
thập được thông qua việc xác minh, điều tra bằng cách phỏng vấn những
người có liên quan đến tình hình tài chính của đơn vị được kiểm toán. KTV sẽ
ghi chép lại những thông tin thu được qua phỏng vấn nhà quản lý, người thứ
ba như khách hàng. Bằng chứng này có độ tin cậy không cao bằng hai loại
bằng chứng trên.

Bằng chứng qua quan sát: Là bằng chứng mà KTV thu được qua quan sát
thực tế tại đơn vị được kiểm toán như: quan sát nhà xưởng, hệ thống kiểm
soát nội bộ…

SV: Trương Thị Liên

6

Lớp: CQ48/22.05


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

c. Một số bằng chứng kiểm toán đặc biệt trong kiểm toán BCTC
Ngoài các kiểu bằng chứng kiểm toán cơ bản như đã trình bày ở trên,
trong một số trường hợp đặc biệt KTV cần thu thập thêm một số bằng chứng
kiểm toán khác.
Ý kiến của chuyên gia: Do KTV không thể am tường tất cả mọi lĩnh
vực của xã hội nên các chuẩn mực kiểm toán cho phép KTV được sử dụng ý
kiến của những chuyên gia có năng lực, kiến thức, kinh nghiệm cụ thể trong
một lĩnh vực chuyên môn nào đó, ngoại trừ lĩnh vực kế toán kiểm toán. Ví dụ
như đánh giá giá trị của một tài sản quý, công trình nghệ thuật…
Giải trình của ban giám đốc: KTV cần phải thu thập bằng chứng về
việc giám đốc đơn vị được kiểm toán thừa nhận trách nhiệm của mình trong
việc lập và trình bày trung thực và hợp lý BCTC phù hợp với chuẩn mực và
chế độ kế toán hiện hành và đã phê duyệt BCTC. Vì thế, “KTV phải thu thập
được các giải trình của giám đốc (hoặc người đứng đầu) đơn vị được kiểm
toán”.

Tư liệu của KTV nội bộ: Bộ phận kiểm toán nội bộ được tổ chức là để
phục vụ cho các nhu cầu và lợi ích của đơn vị, tuy nhiên kết quả kiểm toán
của bộ phận này có thể vẫn hữu ích cho KTV độc lập cần quan tâm đến kết
quả kiểm toán nội bộ khi chúng có liên quan đến công việc của mình.
Tư liệu của các KTV khác: Vấn đề này phát sinh khi kiểm toán BCTC của
một đơn vị có nhiều bộ phận (chi nhánh, công ty con, công ty liên doanh hay
công ty thành viên của tập đoàn...) đã được kiểm toán bởi các KTV khác. Trong
trường hợp này, KTV kiểm toán cho đơn vị đó (gọi là kiểm toán viên chính) phải
chịu trách nhiệm về ý kiến của mình đối với BCTC của toàn đơn vị. Thay vì phải
thực hiện lại công việc kiểm toán tại các bộ phận, kiểm toán viên chính có thể sử
dụng công việc của các kiểm toán viên khác. Để sử dụng tư liệu của kiểm toán

SV: Trương Thị Liên

7

Lớp: CQ48/22.05


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

viên khác, kiểm toán viên chính phải xác định ảnh hường của công việc do kiểm
toán viên khác thực thi đến cuộc kiểm toán của mình.
1.1.4 Yêu cầu đối với bằng chứng kiểm toán
Theo chuẩn mực kiểm toán số 500, “Kiểm toán viên phải thu thập đầy đủ
các bằng chứng kiểm toán thích hợp cho mỗi loại ý kiến của mình. Sự
“đầy đủ” và tính “thích hợp” luôn đi liền với nhau và được áp dụng cho
các bằng chứng kiểm toán thu thập được từ các thử nghiệm kiểm soát và

thử nghiệm cơ bản”. Bằng chứng do KTV thu thập được dùng để giúp KTV
đưa ra ý kiến trên BCTC vì vậy mà bằng chứng phải đảm bảo tính thuyết
phục. Tính thuyết phục của bằng chứng được quy định bởi hai tính chất: sự
đầy đủ và tính thích hợp.
 Sự đầy đủ
Đầy đủ là yêu cầu về số lượng hay quy mô cần thiết của bằng chứng kiểm
toán để đưa ra ý kiến, kết luận kiểm toán. Thông thường không có thước đo
chung cho tính đầy đủ do nó đòi hỏi sự suy đoán nghề nghiệp của KTV. KTV
sẽ dựa trên mục địch của cuộc kiểm toán để đề ra tiêu chuẩn về tính đầy đủ
của bằng chứng.
Các yếu tố ảnh hưởng tới tính đầy đủ của bằng chứng kiểm toán bao gồm:
+ Mức độ rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát: Mức độ rủi ro tiềm tàng
và rủi ro kiểm soát cao sẽ yêu cầu số lượng bằng chứng kiểm toán cần thu
thập là lớn tức là kích thước mẫu của các thử nghiệm sẽ lớn và ngược lại.
+ Tính trọng yếu: Các bộ phận trọng yếu trong BCTC, khi kiểm toán
cũng yêu cầu KTV phải thu thập một lượng bằng chứng kiểm toán nhiều hơn
để đảm bảo rủi ro kiểm toán ở mức độ chấp nhận được. Mặt khác, nếu căn cứ
vào mức trọng yếu được phân bổ cho các bộ phận và khoản mục trên BCTC
thì bộ phận nào có mức trọng yếu được phân bổ nhiều hơn thì trong quá trình

SV: Trương Thị Liên

8

Lớp: CQ48/22.05


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp


kiểm toán, KTV cần phải thu thập một số lượng các bằng chứng kiểm toán ít
hơn và ngược lại.
+ Độ tin cậy của KTV vào hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị: Độ tin
cậy của KTV vào hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị thể hiện mức độ thỏa
mãn của KTV về hệ thống kiểm soát này. Nếu độ tin cậy của KTV vào hệ
thống kiểm soát nội bộ của đơn vị ở mức độ cao thì số lượng các bằng chứng
kiểm toán cần thu thập sẽ ít đi và ngược lại.
Bằng chứng kiểm toán phải được thu thập cho từng cơ sở dẫn liệu của
BCTC. Bằng chứng liên quan đến một cơ sở dẫn liệu này không thể bù đắp
cho việc thiếu bằng chứng liên quan đến cơ sở dẫn liệu khác. Nội dung, lịch
trình và phạm vi của các thử nghiệm cơ bản được thay đổi tùy thuộc vào từng
cơ sở dẫn liệu cùng một lúc. Như vậy, sự đầy đủ của bằng chứng kiểm toán
còn thể hiện ở các loại bằng chứng kiểm toán mà KTV cần phải thu thập để
xác định các cơ sở dẫn liệu của các chỉ tiêu và bộ phận cấu thành trên BCTC.
Mỗi chỉ tiêu và bộ phận cấu thành khác nhau của BCTC cần các bằng chứng
trên một số khía cạnh cơ sở dẫn liệu khác nhau. Mặt khác, cũng một chỉ tiêu
và bộ phận như nhau trên BCTC nhưng ở các đơn vị khác nhau sẽ tồn tại các
khả năng sai phạm không giống nhau, KTV cần phải thu thập các bằng chứng
kiểm toán liên quan đến các khả năng sai phạm này.
 Tính thích hợp
Sự thích hợp của bằng chứng kiểm toán liên quan đến sự phù hợp và
đáng tin cậy thông qua việc xem xét cơ sở dẫn liệu của chúng. Bằng chứng
kiểm toán thích hợp phải giúp KTV đạt được mục đích kiểm toán của mình.
Độ tin cậy của bằng chứng kiểm toán còn tùy thuộc nguồn gốc và bản chất
của các bằng chứng kiểm toán.
Việc xem xét độ tin cậy của bằng chứng kiểm toán không có một thước
đo tuyệt đối nào mà phụ thuộc vào xét đoán nghề nghiệp của KTV. Để xét
SV: Trương Thị Liên


9

Lớp: CQ48/22.05


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

xem bằng chứng kiểm toán có tin cậy hay không, KTV thường tính đến các
yếu tố sau:
 Tính chất, nội dung và mức độ rủi ro tiềm tàng của toàn bộ BCTC,
từng số dư tài khoản hoặc từng loại nghiệp vụ.
 Hệ thống kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ và sự đánh giá về rủi
ro kiểm soát.
 Tính trọng yếu của các khoản mục được kiểm tra.
 Tình trạng tài chính của doanh nghiệp và các điều kiện, sức ép bất
thường có thể dẫn đến việc các nhà quản lý mắc sai phạm.
 Kinh nghiệm từ các lần kiểm toán trước.
 Kết quả các thủ tục kiểm toán khác, kể cả các gian lận và sai sót đã
được phát hiện.
 Nguồn gốc, độ tin cậy của các tài liệu, thông tin…
Độ tin cậy của bằng chứng kiểm toán phụ thuộc vào nguồn gốc, hình
thức của bằng chứng và từng trường hợp cụ thể. Bằng chứng có nguồn gốc từ
bên ngoài đáng tin cậy hơn bằng chứng có nguồn gốc từ bên trong đơn vị.
Bằng chứng có nguồn gốc từ bên trong đơn vị có độ tin cậy cao hơn khi hệ
thống kế toán và kiểm soát nội bộ hiệu quả. Bằng chứng do KTV tự thu thập
có độ tin cậy cao hơn bằng chứng do đơn vị cung cấp. Bằng chứng kiểm toán
dưới dạng văn bản, hình ảnh đáng tin cậy hơn bằng chứng ghi lại bằng lời nói.
Một bằng chứng kiểm toán đảm bảo độ tin cậy đối với KTV có thể

chưa là một bằng chứng thích hợp. Một bằng chứng kiểm toán thích hợp
ngoài yêu cầu về độ tin cậy nó còn phải đảm bảo phù hợp với mục tiêu cụ thể
của KTV. Khi thu thập bằng chứng kiểm toán từ các thử nghiệm kiểm soát,
KTV phải xem xét sự đầy đủ và tính thích hợp của các bằng chứng làm cơ sở
cho việc đánh giá của mình về rủi ro kiểm soát.

SV: Trương Thị Liên

10

Lớp: CQ48/22.05


Học viện Tài chính

1.2

Luận văn tốt nghiệp

Khái quát về các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong

kiểm toán Báo cáo tài chính
Để thu thập các bằng chứng kiểm toán, KTV thường sử dụng các kỹ
thuật chủ yếu là: Kiểm tra, quan sát, điều tra, xác nhận, tính toán và quy trình
phân tích. Việc thực hiện các phương pháp này một phần tùy thuộc vào thời
gian thu thập được bằng chứng kiểm toán.
1.2.1 Kỹ thuật kiểm tra
Kiểm tra là việc sử dụng các kỹ thuật thông thường như rà soát lại,
nghiên cứu kỹ, đọc, duyệt, phân đoạn, xem xét, so sánh, đối chiếu, xác
minh… để thu thập các bằng chứng kiểm toán. Kỹ thuật kiểm tra thường bao

gồm hai loại:
- Kiểm tra vật chất:
Kiểm tra vật chất là quá trình kiểm tra tại chỗ hay tham gia kiểm kê các
loại tài sản của doanh nghiệp. Kiểm tra vật chất thường áp dụng đối với các
loại tài sản cụ thể như: Tài sản cố định hữu hình, hàng tồn kho, tiền mặt và
các giấy tờ thanh toán có giá trị.
Kiểm toán viên có trách nhiệm quan sát việc kiểm tra vật chất của
khách hàng. Trong quá trình thực hiện kỹ thuật kiểm kê, kiểm toán viên cần
đánh giá tính tin cậy của thủ tục kiểm kê mà ban quản lý áp dụng, từ đó đánh
giá tính tin cậy của kết quả kiểm kê.
Trong quá trình quan sát vật chất, kiểm toán viên cần xem xét đến các
thủ tục kiểm tra chi tiết như: Quan sát các nhân viên của khách hàng, hàng tồn
kho có được đánh dấu hợp lý, tiền mặt được phân loại hợp lý, có những khẳng
định về hàng tồn kho, tài sản hay tiền mặt đã kiểm kê được đánh dấu riêng
tránh nhầm lẫn với những tài sản chưa được kiểm kê.
Kỹ thuật kiểm kê có những ưu điểm sau: Nó cung cấp các bằng chứng
có độ tin cậy cao nhất vì đó là quá trình xác minh sự hiện hữu của tài sản
SV: Trương Thị Liên

11

Lớp: CQ48/22.05


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

mang tính khách quan, và kỹ thuật này thực hiện cũng khá đơn giản, phù hợp
với chức năng xác minh của kiểm toán.

Bên cạnh đó, kỹ thuật kiểm kê cũng có những hạn chế: Chi phí tiến
hành kiểm kê lớn; khi kiểm kê tài sản cố định như đất đai, nhà xưởng… kỹ
thuật kiểm kê chỉ cho biết sự hiện hữu của tài sản, không cho biết quyền sở
hữu của đơn vị đối với tài sản đó, hoặc nó có thể hiện sự hiện hữu nhưng lại là
tài sản thuê ngoài; Còn với hàng hoá, nguyên vật liệu tồn kho thì kiểm tra vật
chất chỉ cho biết sự tồn tại thực tế về số lượng còn chất lượng, tình trạng kỹ
thuật, phương pháp đánh giá đúng hay sai thì chưa thể hiện.
Chính vì vậy mà kiểm tra vật chất đối với vật tư cần đi kèm với việc thu thập
bằng chứng khác để chứng minh quyền sở hữu và giá trị của tài sản đó.
- Kiểm tra tài liệu
Kiểm tra tài liệu bao gồm việc xem xét đối chiếu các tài liệu, văn bản,
sổ kế toán và chứng từ có liên quan.
Quá trình kiểm tra tài liệu thường được KTV thực hiện theo hai bước:
Trước hết KTV sẽ kiểm tra và đánh giá tính đầy đủ , tính hợp lệ, hợp pháp của
các chứng từ tài liệu cần kiểm tra. Giai đoạn tiếp theo KTV sẽ tiến hành so
sánh đối chiếu số liệu giữa các tài liệu, chứng từ kế toán với các ghi chép kế
toán, các ghi chép khác của đơn vị, đồng thời đối chiếu giữa các ghi chép với
nhau nhằm đảm bảo tính đúng đắn của quá trình xử lý các nghiệp vụ.
Kỹ thuật kiểm tra tài liệu có thể được áp dụng để thu thập các bằng
chứng chứng minh cho một vấn đề đã đề cập trước hoặc chỉ đơn thuần là
nhằm đảm bảo cho quá trình xử lý một nghiệp vụ kinh tế từ khi phát sinh cho
đến khi được phản ánh lên các BCTC được thực hiện một cách đúng đắn.
1.2.2. Kỹ thuật quan sát
Khái niệm: Quan sát là phương pháp được sử dụng để đánh giá một
thực trạng hay hoạt động của đơn vị được kiểm toán.
SV: Trương Thị Liên

12

Lớp: CQ48/22.05



Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Ví dụ: Kiểm toán viên có thể đi xem xét đơn vị được kiểm toán xem ấn
tượng chung về máy móc thiết bị của đơn vị, quan sát tính cũ mới cũng như
sự vận hành của máy móc hay việc quan sát các cá nhân thực hiện nhiệm vụ
để đánh giá về thực tế hoạt động của đơn vị…
Kỹ thuật quan sát là phương pháp cần thiết giúp kiểm toán viên đánh
giá độ tin cậy vào những thông tin mà khách hàng cung cấp.
Kỹ thuật khá hữu ích trong nhiều phần hành của quá trình kiểm toán, bằng
chứng thu được thường khá đáng tin cậy. Bằng chứng thu được từ kỹ thuật này
thường chưa thể hiện tính đầy đủ nên cần đi kèm các kỹ thuật khác. Kỹ thuật này
chỉ cung cấp bằng chứng về phương pháp thực hiện công việc ở thời điểm quan
sát, không chắc chắn có được thực hiện ở thời điểm khác hay không.
1.2.3. Kỹ thuật điều tra
Điều tra là việc thu thập các thông tin phù hợp từ những người am hiểu
công việc ở trong và ngoài đơn vị được kiểm toán. Việc điều tra có thể tiến
hành theo cách gửi văn bản, phỏng vấn hoặc trao đổi kết quả điều tra, sẽ cung
cấp cho KTV những thông tin chưa có, hoặc những thông tin bổ sung để củng
cố các bằng chứng đã có. KTV cũng có thể mở rộng diện thẩm tra trong phạm
vi đơn vị từ nhiều nguồn thông tin khác nhau để giúp cho các xét đoán của
KTV đầy đủ và chính xác hơn.
Kỹ thuật điều tra thường được sử dụng nhiều và phổ biến trong quá
trình kiểm toán là kỹ thuật phỏng vấn.
Phỏng vấn là quá trình kiểm toán viên thu thập thông tin bằng văn bản
hay bằng lời nói qua việc thẩm vấn những người hiểu biết về vấn đề kiểm
toán viên quan tâm. Ví dụ, kiểm toán viên thẩm vấn khách hàng về những quy

định kiểm soát nội bộ, hoặc hỏi nhân viên về sự hoạt động của quy chế này.
Quá trình thu thập bằng chứng qua phỏng vấn thường bao gồm ba giai đoạn:
SV: Trương Thị Liên

13

Lớp: CQ48/22.05


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

 Thứ nhất, lập kế hoạch phỏng vấn, kiểm toán viên cần phải xác
định được mục đích, đối tượng và nội dung cần phỏng vấn, thời gian, địa
điểm cần phỏng vấn…Kiểm toán viên sẽ tập hợp những câu hỏi cần thiết cho
cuộc phỏng vấn trên cơ sở những mục tiêu mà cuộc kiểm toán hướng tới.
 Thứ hai, thực hiện phỏng vấn, kiểm toán viên sẽ giới thiệu lý do
cuộc phỏng vấn, trao đổi về những trọng điểm đã xác định. Trong quá trình
phỏng vấn, kiểm toán viên có thể dùng hai loại câu hỏi, câu hỏi “đóng”, câu
hỏi “mở”.
Câu hỏi “đóng” sẽ giới hạn câu trả lời của người được phỏng vấn. Loại câu
hỏi này được sử dụng khi kiểm toán viên muốn xác nhận một vấn đề đã nghe
thấy hay đã biết. Loại câu hỏi này thường có các cụm từ như “có hay không”,
“tôi (không) biết rằng,…”.
Câu hỏi “mở” giúp kiểm toán viên thu thập được câu trả lời chi tiết và đầy đủ.
Nó được sử dụng khi kiểm toán viên muốn thu thập thêm thông tin. Loại câu
hỏi này thường có cụm từ như “thế nào”, “tại sao”…
 Thứ ba, kết thúc phỏng vấn, kiểm toán viên cần đưa ra kết luận
trên cơ sở thông tin đã thu thập được. Kiểm toán viên cũng cần lưu ý đến tính

khách quan và sự hiểu biết của người được phỏng vấn để có kết luận xác đáng
về bằng chứng thu thập được.
Khi tiến hành kiểm toán năm đầu tiên kỹ thuật phỏng vấn đóng vai trò quan
trọng. Nó giúp kiểm toán viên thu thập được những thông tin cơ bản nhất về đơn vị
được kiểm toán và là căn cứ để kiểm toán viên lập nên hồ sơ kiểm toán phục vụ cho
kiểm toán năm hiện hành và các cuộc kiểm toán về sau.
Ưu điểm: Kỹ thuật này giúp kiểm toán viên thu thập được các bằng
chứng chưa có nhằm thu thập những thông tin phản hồi để củng cố luận cứ
của kiểm toán viên.
SV: Trương Thị Liên

14

Lớp: CQ48/22.05


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Nhược điểm: Độ tin cậy của bằng chứng thu thập qua phỏng vấn không
cao do đối tượng được phỏng vấn chủ yếu là người trong đơn vị được kiểm
toán nên thiếu tính khách quan và chất lượng cuộc phỏng vấn cũng phụ thuộc
vào trình độ và sự hiểu biết của người được hỏi. Do vậy, bằng chứng thu thập
nên được dùng để củng cố cho các bằng chứng khác, hay để thu thập các
thông tin phản hồi.
1.2.4. Kỹ thuật xác nhận
Lấy xác nhận là quá trình thu thập thông tin do bên thứ ba độc lập cung
cấp để xác minh tính chính xác của thông tin mà kiểm toán viên nghi vấn.
Các thông tin thường được gửi thư xác nhận như:

 Đối với tài sản: Tiền gửi ngân hàng, khoản phải thu, bảng đối chiếu nợ
phải thu, hàng tồn kho gửi công ty lưu kho, giá trị bằng tiền của bảo hiểm
nhân thọ.
 Đối với công nợ: Khoản phải trả, bảng đối chiếu nợ phải trả, trả trước
của khách hàng, cầm cố phải trả, trái phiếu phải trả, vốn chủ sở hữu, cổ phần
đang lưu hành.
 Các thông tin khác: Loại bảo hiểm, nợ ngoài ý muốn, hợp đồng trái
khoán, vật ký quỹ cho chủ nợ.
Việc gửi thư xác nhận sau khi có ký duyệt của đại diện đơn vị được kiểm
toán thì có thể được kiểm toán viên gửi thư trực tiếp đến người thứ ba để nhờ
xác nhận thông tin theo yêu cầu và sau đó gửi trở lại thông tin theo địa chỉ của
kiểm toán viên. Thường thì đơn vị được kiểm toán có thể gửi thư nhờ xác
nhận đến người thứ ba theo yêu cầu của kiểm toán viên, nhưng trả lời vẫn
phải gửi trực tiếp về địa chỉ của kiểm toán viên và kiểm toán viên phải kiểm
soát được toàn bộ việc gửi và nhận các xác nhận.

SV: Trương Thị Liên

15

Lớp: CQ48/22.05


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Việc gửi thư xác nhận cần được thực hiện trước hoặc trong cuộc kiểm toán
hàng năm của Công ty kiểm toán nhằm thực hiện theo đúng tiến độ của cuộc
kiểm toán. Nếu gửi thư xác nhận lần đầu mà không nhận được thư phúc đáp

thì kiểm toán viên có thể yêu cầu đơn vị được kiểm toán gửi thư xác nhận lần
thứ hai và lần thứ ba nếu khoản mục cần xác nhận là quan trọng.
Kỹ thuật xác nhận được áp dụng trong hầu hết các cuộc kiểm toán và
thường được sử dụng khi muốn xác minh về số dư các tài khoản tiền, tài
khoản phải thu, tài khoản phải trả.
Ưu điểm: Bằng chứng sẽ có độ tin cậy cao nếu kiểm toán viên thực
hiện theo đúng quy trình và đảm bảo thông tin phải được xác nhận theo yêu
cầu của kiểm toán viên, sự xác nhận phải được thực hiện bằng văn bản, sự
độc lập của người xác nhận thông tin, kiểm toán viên phải kiểm soát được
toàn bộ quá trình gửi thư xác nhận.
Hạn chế: Chi phí thực hiện khá lớn, do vậy phạm vi áp dụng tương đối
giới hạn, đặc biệt là đối với đơn vị được kiểm toán có quy mô rộng, quan hệ
rộng, đa quốc gia…
Gửi thư xác nhận có thể áp dụng theo một trong hai hình thức: Gửi thư
xác nhận dạng khẳng định và gửi thư xác nhận dạng phủ định.
Gửi thư xác nhận dạng khẳng định: Kiểm toán viên yêu cầu người xác
nhận gửi thư phản hồi cho tất cả các thư xác nhận dù thực tế có trùng khớp
với thông tin mà kiểm toán viên quan tâm hay không.
Gửi thư xác nhận dạng phủ định: Kiểm toán viên chỉ yêu cầu người xác
nhận gửi thư phản hồi khi có sai khác giữa thực tế với thông tin kiểm toán
viên xác nhận.

SV: Trương Thị Liên

16

Lớp: CQ48/22.05


Học viện Tài chính


Luận văn tốt nghiệp

Việc gửi thư xác nhận dạng khẳng định thường có độ tin cậy cao hơn dạng
phủ định nhưng chi phí cũng cao hơn.
1.2.5. Kỹ thuật tính toán
Tính toán là quá trình kiểm toán viên kiểm tra chính xác về mặt số học
trong việc tính toán và ghi sổ.
Ví dụ: Đối với kiểm tra tính chính xác các hoá đơn, phiếu nhập kho,
phiếu xuất kho…kiểm toán viên sẽ xem xét tính chính xác bằng cách tính lại.
Đối với kiểm tra tính chính xác của việc ghi sổ, kiểm toán viên đối chiếu các
chứng từ có liên quan để xem cùng một thông tin được phản ánh trên chứng
từ khác nhau, ở những nơi khác nhau.
Kỹ thuật này thường chỉ quan tâm đến tính chính xác về số học, chưa
chú ý đến sự phù hợp của phương pháp tính được sử dụng. Do vậy, kỹ thuật
này thường được sử dụng kết hợp với các phương pháp kỹ thuật khác như xác
minh tài liệu, kiểm tra vật chất, phân tích…trong quá trình thu thập bằng
chứng kiểm toán.
Ưu điểm: Kỹ thuật này cung cấp các bằng chứng có độ tin cậy cao xét
về mặt số học.
Nhược điểm: Các phép tính và phân bổ đôi khi khá phức tạp và tốn thời
gian đặc biệt khi đơn vị được kiểm toán có quy mô lớn, loại hình kinh doanh
đa dạng, luồng tiền ra vào lớn…Trong những trường hợp như vậy thì kiểm
toán viên cần được trang bị máy tính cá nhân nhiều số, máy tính xách tay…
1.2.6. Quy trình phân tích
Là việc phân tích các số liệu, thông tin, các tỷ suất quan trọng, qua đó tìm
ra những xu hướng biến động và tìm ra những mối quan hệ có mâu thuẫn với các
thông tin liên quan khác hoặc có sự chênh lệch lớn so với giá trị đã dự kiến.
SV: Trương Thị Liên


17

Lớp: CQ48/22.05


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Kỹ thuật phân tích gồm ba nội dung: Dự đoán, so sánh, đánh giá.
Dự đoán: Là việc ước đoán về số dư tài khoản, giá trị tỷ suất hoặc xu
hướng…
So sánh: Là việc đối chiếu số dự đoán trên với số liệu trên báo cáo.
Đánh giá: Là việc sử dụng phương pháp chuyên môn và các kỹ thuật
khác như phỏng vấn, quan sát để phân tích và kết luận về các chênh lệch khi
so sánh.
Kỹ thuật phân tích để thu thập bằng chứng kiểm toán có ba loại: Kiểm
tra tính hợp lý, phân tích xu hướng, phân tích tỷ suất.
 Kiểm tra tính hợp lý gồm những so sánh cơ bản như: So sánh giữa số liệu
thực tế với số liệu kế hoạch và dự toán. Thông qua kết quả so sánh, tiến hành
điều tra các chênh lệch lớn giữa thực tế và kế hoạch sẽ giúp kiểm toán viên
phát hiện những sai sót trong báo cáo tài chính hoặc các biến động lớn trong
sản xuất kinh doanh của đơn vị. Ngoài ra cũng có thể thực hiện so sánh giữa
các chỉ tiêu của đơn vị và các chỉ tiêu bình quân của ngành, nghiên cứu mối
quan hệ giữa thông tin tài chính và thông tin phi tài chính, so sánh số liệu của
khách hàng và số liệu ước tính của kiểm toán viên.
 Phân tích xu hướng: Là phân tích thay đổi theo thời gian của số dư tài
khoản, nghiệp vụ. Loại phân tích này thường được kiểm toán viên sử dụng
qua so sánh thông tin tài chính kỳ này với thông tin tài chính kỳ trước hay so
sánh thông tin tài chính giữa các tháng trong kỳ hoặc so sánh số dư của các tài

khoản cần xem xét giữa các kỳ, từ đó phát hiện những biến động bất thường
để kiểm toán viên tiến hành tập trung kiểm tra chi tiết.
 Phân tích tỷ suất: Là cách thức so sánh các số dư tài khoản hoặc các loại
hình nghiệp vụ. Thông qua phân tích tỷ suất sẽ giúp so sánh tính hợp lý về
tình hình tài chính của một Công ty nào đó với một Công ty khác trong cùng
một tập đoàn hay với ngành đó.
SV: Trương Thị Liên

18

Lớp: CQ48/22.05


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Kiểm tra tính hợp lý kết hợp với các dữ liệu hoạt động, dữ liệu tài chính và
được lập để kiểm tra sự tương ứng giữa hai loại dữ liệu này. Do vậy, kiểm tra
tính hợp lý có thể cho thấy mức độ chính xác hay độ tin cậy của bằng chứng
thu thập được là cao nhất. Phân tích tỷ suất thì dựa trên mối quan hệ giữa các
báo cáo khác nhau có mối liên quan nên việc phân tích các tỷ suất cũng có thể
cung cấp các thông tin có giá trị. Phân tích xu hướng dùng nhiều vào việc
xem xét các dữ liệu năm trước nên nó có độ tin cậy thấp nhất.
Việc sử dụng kỹ thuật phân tích này để thu thập bằng chứng kiểm toán, kiểm
toán viên cần giải quyết các vấn đề sau:
 Chọn loại hình phân tích phù hợp: Các loại hình phân tích
thường áp dụng hiệu quả đối với các tài khoản trong báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh và các nghiệp vụ liên quan hơn là đối với các tài khoản trong
bảng cân đối kế toán. Các chỉ tiêu trong báo cáo kết quả kinh doanh dễ dự

đoán hơn, trong khi đó tài khoản trong bảng cân đối kế toán thường kết hợp
nhiều loại hình phức tạp.Thường chỉ có phân tích tỷ suất là có hiệu quả đối
với khoản mục trong bảng cân đối kế toán.
 Đưa ra mô hình để dự đoán các số liệu tài chính hoặc những xu
hướng hay những tỷ suất về số liệu tài chính và số liệu hoạt động. Để thực
hiện được bước công việc này cần xác định các biến tài chính và các biến hoạt
động cũng như mối quan hệ có thể dự đoán giữa hai loại biến này, đưa ra mô
hình để kết hợp thông tin, thu thập những số liệu cơ sở, xem xét tính độc lập
và độ tin cậy của những số liệu cơ sở về hoạt động và về tài chính, đưa ra dự
đoán sử dụng mô hình mà kiểm toán viên đã triển khai.
 Dự đoán và so sánh dự đoán của kiểm toán viên với số liệu của
đơn vị được kiểm toán. Khi phát hiện ra chênh lệch, có thể do sai sót trong
mô hình của kiểm toán viên hoặc có sai sót đáng kể trong số dư tài khoản.
SV: Trương Thị Liên

19

Lớp: CQ48/22.05


×