Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Sáng kiến kinhnghiệm (5)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (124.61 KB, 13 trang )

Một số kinh nghiệm dạy toán 4 5 bằngph ơngpháp
dạy học nêu vấn đề
A. Đặt vấn đề:
Phát huy tính tích cực học tập của học sinh là một vấn đề đã đợc đặt ra cho ngành
giáo dục từ nhiều năm nay và đã trở thành một trong những phơng hớng chính trong
công cuộc đổi mới giáo dục hiện nay. Tuy nhiên để đạt đợc điều đó thì vẫn không còn ít
khó khăn đối với mỗi giáo viên, đặc biệt là đối với giáo viên tiểu học, bởi những phơng
pháp dạy học truyền thống đã ngấm sâu vào trong tâm tởng của họ. Trong sự nghiệp đổi
mới đất nớc hiện nay, nếu cứ dạy học theo lối Thầy giảng trò ghi chép học sinh hoàn
toàn thụ động vào giáo viên và nh thế sẽ không đáp ứng đợc yêu cầu đổi mới của xã hội.
Vì vậy đổi mới phơng pháp dạy học là một việc làm cần thiết và hết sức quan trọng
trong giai đoạn hiện nay.
Đổi mới phơng pháp dạy học chính là việc nhằm tích cực hoá hoạt động của học
sinh trong quá trình học tập. ở đây giáo viên cần phải giúp cho học sinh biết tự mình
khám phá ra những tri thức mới, qua đó các em sẽ thông hiểu, ghi nhớ những gì đã chủ
động lĩnh hội đợc và nh vậy học sinh sẽ nắm đợc kiến thức một cách sâu sắc. Dạy học
nêu vấn đề là một trong những phơng pháp dạy học tích cực, thể hiện đợc phần nào
những yêu cầu nêu trên. Song dạy học nêu vấn đề hiện nay cha đợc vận dụng phổ biến
vì:
- Lối dạy truyền thống, lối học thụ động sách vở vẫn đang còn duy trì ở một số
đông đảo giáo viên, học sinh trong nhà trờng ta.
- Dạy học nêu vấn đề không dễ thực hiện, giáo viên cha có nhiều mẫu cụ thể để
học tập vận dụng.
- Dạy học nêu vấn đề đòi hỏi phải có điều kiện thuận lợi, dung lợng các bài trong
sách giáo khoa vừa phải, đảm bảo thời gian cho học sinh tìm tòi khám phá. Song thực tế
nội dung các bài trong sách giáo khoa còn nhiều mà trong thời gian ngắn nên rất khó
dạy học theo kiểu này. (dễ cháy giáo án)
Trên cơ sở đó tôi đã đi sâu, nghiên cứu tìm hiểu cách dạy học nêu vấn đề trong
dạy học toán 4 5. Nhằm gây hứng thú, phát huy tính tích cực của học sinh thông qua
việc giải quyết vấn đề của nội dung dạy học toán
Sáng kiến kinh nghiệm này đã đợc giáo viên tổ 4-5 trờng tôi áp dụng và có sự


kiểm nghiệm của tổ chuyên môn cùng hội đồng khoa học nhà trờng
Phạm vi sử dụng: Dùng cho giáo viên dạy lớp 4-5 đọc tham khảo và thực hiện.
Hy vọng bản sáng kiến kinh nghiệm này sẽ góp phần nhỏ bé vào viêc đổi mới phơng
pháp dạy học toán hiện nay
1
B. Giải quyết vấn đề
I / Một số vấn đề về việc dạy học nêu vấn đề:
1. Dạy học nêu vấn đề đòi hỏi ngời học không phải học bằng cách thu nhận tri
thức do ngời khác truyền cho một cách áp đặt, thụ động mà phải đặt mình vào trong
những kiến thức, kinh nghiệm đã có cho thích ứng với cách giải quyết tình huống mới.
Chính vì thế mà mục đích dạy học nêu vấn đề không chỉ truyền thụ kiến thức mà còn
phải làm thay đổi và phát triển cách học cho học sinh, giúp học sinh hình thành kiến
thức, phát triển trí tuệ và nhân cách cho mình.
- Dạy học nêu vấn đề cho thấy: học sinh là chủ thể tích cực xây dựng nên kiến
thức dựa trên những kiến thức, kinh nghiệm đã có từ trớc, giáo viên chỉ là ngời cố vấn hỗ
trợ cho học sinh khi cần thiết.
Ví dụ: Khi học sinh học về: Tính chất ết hợp của phép nhân (toán 4).
Dựa trên những kiến thức mà học sinh đã có từ trớc là:
Biểu thức chứa ba chữ, cách tính giá trị của biểu thức chứa ba chữ.
Giáo viên tổ chức, hớng dẫn cho học sinh so sánh giá trị của hai biểu thức:
( a x b ) x c và a x ( b x c ).
Ơ đây học sinh đã biết thứ tự thực hiện các phép tính nên các em sẽ biết cách tính
( a x b )hoặc( b x c ) trớc. Từ cách so sánh đó học sinh tự rút ra đợc:
(a x b) x c = a x (b x c).
-Dạy học nêu vấn đề tăng cờng việc dạy học hợp tác, dạy học khám phá, phát
hiện, trao đổi, thảo luận trong nhóm dới sự hớng dẫn của giáo viên
Ví dụ: Khi học về: Diện tích hình bình hành (toán 4) Diện tích hình tròn (toán
5)
Dới sự hớng dẫn của giáo viên học sinh phải tự khám phá ra rằng:
Để tính đợc diện tích của hình bình hành ta cần phải đa hình bình hành về hình chữ

nhật bằng cách cắt ghép hình. Sau khi đã tính đợc diện tích của hình bình hành thông
qua cách tính diện tích hình chữ nhật, học sinh sẽ phát hiện ra:
Đáy của hình bình hành chính là chiều dài (hoặc chiều rộng) của hình chữ nhật và
chiều cao của hình bình hành chính là chiều rộng (hoặc chiều dài) của hình chữ nhật
Hay để tính diện tích của hình tròn ta có thể đa hình tròn về hình chữ nhật bằng cách cắt
ghép hình ,chiều rộng của hình chữ nhật chính là bán kính của hình tròn, chiều dài hình
chữ nhật chính là nửa chu vi hình tròn ( mẫu lắp ghép có trong bộ đồ dùng học toán)
Nếu nh dạy học theo kiểu thuyết trình sẽ gây trở ngại cho tiến trình học tập một
cách tích cực chủ động của học sinh thì dạy học nêu vấn đề đã khắc phục đợc tình trạng
đó. Vì dạy học nêu vấn đề giáo viên không cung cấp tri thức có sẵn mà chỉ nêu cho học
sinh biết những vấn đề đang tồn tại và hớng cho các em vào việc phân tích, tìm tòi để
2
tìm ra cách giải quyết có vấn đề trên cơ sở của mối quan hệ giữa cái đã cho và cái cha
cho, cái đã biết và cái cha biết, giáo viên chỉ giữ vai trò chỉ đạo, tổ chức và điều khiển
học sinh nhận thức. Học sinh sẽ phải phát huy tính tích cực, chủ động trong quá trình
học tập để tự mình tìm ra những kiến thức mới cho bản thân và nh thế sẽ dần hình thành
ở học sinh một năng lực tự học, tự khám phá, tự tìm tòi, phát hiện và giải quyết vấn đề.
Ví dụ: Khi học xong về Diện tích hình bình hành, diện tích hình thoi(toán 4) Học
sinh sẽ tự mình khám phá phát hiện ra: Để tính diện tích hình thoi ta cũng có thể tính
nh đối với diện tích hình bình hành. (Lấy đáy nhân với chiều cao cùng đơn vị đo).
II /Sử dụng phơng pháp dạy học nêu vấn đề trong quá trình dạy học.
Để dạy học nêu vấn đề có hiệu quả, ngời giáo viên phải biết:
1. Xây dựng tình huống có vấn đề:
Đó là một bài toán nhận thức tồn tại khách quan đối với chủ thể nhận thức mà
cách thức hoàn thành hay kết quả cha đợc học sinh biết trớc, nhng học sinh đã nắm đợc
những kỹ năng, kiến thức xuất phát. Để từ đó học sinh thực hiện sự tìm tòi kết quả. Vấn
đề ở đây không phải là một câu hỏi thông thờng mà nó chứa đựng mâu thuẫn giữa cái đã
biết và cái cha biết, kết quả đó là tri thức mới. Tình huống có vấn đề là một tình huống
s phạm trong đó bằng nghệ thuật s phạm của mình, giáo viên làm xuất hiện vấn đề thuộc
về nội dung nhận thức trớc học sinh sao cho mâu thuẫn mà vấn đề chứa đựng đã gây đợc

cảm xúc tâm lý cao ở học sinh, gây đợc hứng thú cao cho các em và với nỗ lc t duy nhất
định, học sinh sẽ tìm ra tri thức mới.
2. Giúp học sinh giải quyết vấn đề:
Sau khi đa ra tình huống có vấn đề thì muốn đa ra những ý tởng giải quyết vấn đề,
giáo viên phải kích thích cho đợc trí tò mò của học sinh để các em ý thức đợc vấn đề đã
đợc xuất hiện trớc t duy của mình và nhờ đó mà học sinh diễn đạt đợc vấn đề dới dạng
một giả thuyết khoa học rồi từ đó các em tự giải quyết vấn đề để tìm ra kiến thức mới.
3. Giúp học sinh củng cố và vận dụng tri thức mới:
Đòi hỏi học sinh phải hiểu và phân tích một cách sâu sắc các kiến thức mới tìm đ-
ợc, phát hiện đợc các hình thức biểu hiện của các kiến thức mới. Vận dụng kiến thức
mới để làm bài tập hay vận dụng thực tiễn.
4. xây dựng đợc các bớc dạy học nêu vấn đề.
B ớc 1 : Ôn tập tái hiện:.
Cho học sinh ôn lại những kiến thức đã đợc học có liên quan đến các kiến thức mới mà
học sinh cần nắm đợc.
B ớc 2 : Phát hiện nêu vấn đề.
Từ việc ôn tập giáo viên có thể cho học sinh phát hiện ra những vấn đề cha có
trong phần ôn tập (đó là những vấn đề liên quan đến kiến thức mới mà học sinh phải
học). Và xem đó là vấn đề cần giải quyết trong tiết học.
3
B ớc 3 : Tổng hợp các ý tởng, so sánh và đề xuất ý tởng chung của cả lớp.
- Từ những vấn đề vớng mắc ở bớc 2, học sinh tự suy nghĩ, thảo luận.
- Giáo viên nhận xét, bổ sung hình thành ý tởng chung.
B ớc 4 : Dự đoán: Sau khi đã tập hợp và đa ra các ý tởng để giải quyết vấn đề,
giáo viên cho học sinh tiếp tục suy nghĩ và dự đoán hay đề xuất giả thuyết về nội dung
kiến thức mới của bài học.
B ớc 5 : Kiểm tra giả thuyết: Với những giả thuyết đã đợc đề xuất, giáo viên tiếp
tục cho học sinh kiểm tra qua một số ví dụ cụ thể để khẳng định đó là một giả thuyết
đúng.
B ớc 6 : Phân tích kết quả và rút ra kết luận chung: Từ các giả thuyết đúng, phân

tích tìm ra một giả thuyết hay nhất, ngắn gọn nhất và rút ra kết luận chung.
III /Sử dụng phơng pháp dạy học nêu vấn đề trong một số tiết toán 4 5.
Ví dụ 1: Dạy bài: phép cộng phân số.(lớp 4)
1/ Xây dựng tình huống có vấn đề : ( 1-2phút)
Giáo viên nêu bài toán: Có một băng giấy màu, bạn Hà lấy 1/2 băng giấy, bạn
An lấy 1/3 băng giấy đó. Hỏi cả hai bạn đã lấy bao nhiêu phần băng giấy đó ?.
Học sinh đọc đề toán, phân tích bài toán và tự đặt vấn đề: làm thế nào để biết cả
hai bạn đã lấy bao nhiêu phần băng giấy đó?
2/ Giải quyết vấn đề :( 4-5phút)
- Giáo viên gợi ý cho học sinh nêu các giả thuyết về cách tính :
1/2 + 1/3 = ?
- Giáo viên gợi ý, hớng dẫn tiếp cho học sinh thảo luận nêu lý lẽ về giả thuyết của
mình:
+ Nhóm 1: Cắt băng giấy thành 6 phần bằng nhau lấy 3 phần,
lấy tiếp 2 phần, ta đợc 5/6 băng giấy. Vậy 1/2 + 1/3 = 5/6 (băng giấy).
+ Nhóm 2: 1/2 băng giấy + 1/3 băng giấy = 2/5 băng giấy.
+ Nhóm 3: Đa hai phân số về dạng: Cộng hai phân số cùng mẫu số:
1/2 + 1/3 = 3/6 + 2/6 = 5/6 ( băng giấy).
3/ Tổng hợp các ý t ởng, so sánh tìm ra giả thuyết đúngvà rút ra kết luận .(7-8phút)
(nhóm 1,3 đúng, nhóm 2 sai)
Qua hớng dẫn của giáo viên bằng mô hình trực quan và đa phân số về cùng mẫu
số để so sánh tìm ra giả thuyết đúng và rút ra kết luận về quy tắc cộng hai phân số khác
mẫu số.
Để củng cố kiến thức giáo viên cho học sinh thực hành các bài tập ở sách giáo khoa.
4
Ví dụ 2: Dạy bài: Nhân một số thập phân với một số thập phân(toán 5).
1/ Xây dựng tình huống có vấn đề :(1 2phút)
Giáo viên nêu ví dụ: Một thanh sắt dài 4,7 dm cân nặng bao nhiêu kg, biết rằng
1 dm của thanh sắt đó cân nặng 7,8 kg .
Học sinh đọc đề toán, phân tích và tự đặt vấn đề:Làm thế nào để biết đợc 4,7 dm

cân năng bao nhiêu kg?.
2/ Giải quyết vấn đề : (7-8phút)
Giáo viên gợi ý học sinh nêu phép tính: 7,8 x 4,7.
Hớng dẫn học sinh thảo luận nhóm để đa ra ý tởng giải quyết vấn đề.
Gợi ý: Đây là phép nhân số thập phân với số thập phân ta cha học.Hãy tìm cách quy về
các phép nhân đã học (Có thể GV hớng cho các em đa về các dạng cụ thể nh :
- Phép nhân hai số tự nhiên
- Phép nhân phân số thập phân
- Phép nhân số thập phân với số tự nhiên
Học sinh tự nghĩ, thảo luận cách nhân theo hớng trên, ghi vắn tắt vào giấy nháp.
Một số học sinh đại diện cho các nhóm công bố Phát minh của mình hoặc nhóm
mình trớc cả lớp. ( Theo định hớng của giáo viên)
Học sinh N1: Đa về phép nhân hai số tự nhiên.
Đổi: 4,7 dm = 47 cm.
7,8 kg = 780 dag.
1cm nặng 78 dag
Vậy thanh sắt đó nặng: 47 x 78 = 3666 (dag) = 36,66 (kg).
Học sinh N2 : Đa về phép nhân phân số thập phân:
Thanh sắt đó nặng: 4,7 x 7,8 = 47/10 x 78/10 = 3666/100 = 36,66 (kg).
Học sinh N3 : Đa về phép nhân số thập phân với số tự nhiên:
Đổi: 7,8 kg = 78 hg
Vậy thanh sắt đó nặng: 4,7 x 7,8 = 78 x 4,7 = 366,6 (hg) = 36,66 (kg)
3/ Thảo luận các phát hiện đ ợc công bố (2-3phút) .
- Cách nào gọn hơn, dễ làm hơn.-
- Cách nào dài khó làm
Thông qua các phát hiện của học sinh, giáo viên hớng dẫn học sinh cách đặt tính:
, 7,8 x 4,7 = 36,66 (kg).
5

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×