Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

Triệu chứng gãy xương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (79.61 KB, 7 trang )

Triệu chứng gãy xương
Mục tiêu:
Trình bày được nguyên nhân, cơ chế gây gãy xương.
Trình bày được triệu chứng lâm sàng và XQ của gãy xương
Nêu được các biến chứng thường gặp của gãy xương.
I. ĐẠI CƯƠNG :
1. Định nghĩa: Gãy xương là sự gián đoạn về cấu trúc giải phẫu bình thường của một
xương.
Một số đặc điểm về giải phẫu và sinh lý của hệ xương khớp:
Bộ xương của cơ thể có 3 nhiệm vụ chính:
Nhiệm vụ bảo vệ ( hộp sọ, lồng ngực, ống sống…). Vì vậy khi tổn thương bộ khung này
các tạng được bảo vệ rất dễ bị tổn thương.
Nhiệm vụ nâng đỡ: bộ xương là trụ cột của cơ thể, xung quanh xương được xây dựng và
sắp xếp các phần mềm và mọi bộ phận khác của cơ thể, đặc biệt là mạch máu và thần kinh
đi sát xương, khi bị gãy xương mạch và thần kinh dễ bị tổn thương.
Nhiệm vụ vận động: các xương nối với nhau qua các khớp, làm chỗ dựa vững chắc cho các
cơ hoạt động. Hai đầu xương dài là nguyên uỷ và bám tận của các cơ, khi bị kích thích
hoặc do thần kinh chỉ huy, cơ co ngắn hoặc duỗi dài ra, đáp ứng nhu cầu vận động của cơ
thể. Hai đầu xương dài là xương xốp rất dễ bị gãy khi bị chấn thương. Khi bị gãy xương,
bệnh nhân mất cơ năng của chi.
Ở trẻ em: hai đầu xương dài có các đĩa sụn tăng trương để cơ thể lớn lên, khi bị tổn thương
đĩa sụn này thì chi phát triển lệch lạc, mất cân đối.
2. Dịch tễ học:
Gãy xương là một tai nạn gặp ở mọi lứa tuổi, mọi giới, bất kỳ lúc nào và bất cứ ở đâu.
− Mỗi tuổi có 1 loại gãy xương hay gặp:
+ Trẻ em: hay gãy xương đòn, trên lồi cầu xương cánh tay, xương đùi…
+ Người lớn ( trên 50 tuổi): hay gãy cổ xương đùi, đầu dưới xương quay…
− Mỗi nghề có một loại gãy xương thường xảy ra: Thợ lò bị gãy cột sống do sập hầm;
thợ tiện, thợ cưa hay bị thương ở bàn tay…
− Gãy xương liên quan tới tuổi hoạt động nhiều: Gãy xương gặp nhiều nhất ở tuổi lao
động, tuổi hoạt động thể dục thể thao ( khoảng 20 – 40 tuổi) và tỷ lệ nam nhiều hơn nữ.


3. Nguyên nhân và cơ chế gãy xương:
Do chấn thương là chủ yếu:
− Tai nạn giao thông: chiếm trên 50 % tổng số nguyên nhân gây gãy xương.
− Tai nạn lao động ngày càng nhiều
− Tai nạn do thể dục thể thao: do đá bóng, đua xe…
− Tai nạn trong sinh hhoạt: đánh nhau, đâm chém nhau, ngã cây…
− Tai nạn học đường: gặp ở tuổi học đường.
Gãy xương do bệnh lý: loại này hiếm gặp
− Gãy do viêm xương
− Gãy do u xương
Do bệnh bẩm sinh: khớp giả bẩm sinh.
Cơ chế chấn thương trực tiếp:
− Chấn thương với một tác nhân mạnh, trực tiếp vào chi, gây nên một tổn thương nặng:
xương gãy phức tạp, phần mềm dập nát, đứt mạch máu và thần kinh ( tai nạn giao thông).
− Thời chiến còn có gãy xương hở do hoả khí. Ngoài cơ chế chấn thương trực tiếp, vết
thương còn chịu lực tác động nặng của viên đạn, xương và phần mềm bị phá huỷ nhiều.
Đây là loại gãy xương hở nặng nhất.
Cơ chế chấn thương gián tiếp: Xương hay bị gãy chéo xoắn, phần mềm bị tổn thương nhẹ
hơn ( gãy trên lồi cầu xương cánh tay ở trẻ em do ngã chống tay…)
4. Giải phẫu bệnh:
Xương:
− Gãy đơn giản: gãy ngang, gãy chéo, gãy xoắn, gãy cành tươi ở trẻ em.
− Gãy phức tạp: gãy nhiều tầng, nhiều đoạn, nhiều mảnh.
− Di lệch các đầu xương: có 4 loại di lệch thường gặp:
− Di lệch chồng gây ngắn chi
− Di lệch sang bên làm chi sưng nề.
− Di lệch gấp góc và di lệch xoay làm lệch trục chi.
Tổn thương phần mềm : nặng hay nhẹ tuỷ thuộc vào cơ chế chấn thương:
− Da: vết thương lóc da, mất da.
− Cân, cơ: dập nát, đứt co, thậm chí bong lóc cơ một vùng rộng.

− Mạch máu, thần kinh: đụng dập, vết thương bên, đứt rời.
II. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG CỦA GÃY XƯƠNG:
1. Triệu chứng cơ năng:
− Đau: sau tai nạn bệnh nhân đau rất nhiều nhưng khi bất động tốt chi gãy, bệnh nhân
giảm đau nhanh.
− Giảm cơ năng của chi gãy: nếu gãy cành tươi hoặc gãy ít lệch.
− Mất cơ năng hoàn toàn: nếu chi bị gãy rời.
2. Triệu chứng toàn thân:
Gãy xương nhỏ không ảnh hưởng tới toàn thân. Nếu gãy xương lớn hoặc kết hợp với đa
chấn thương có thể gây nên sốc .
3. Triệu chứng thực thể: thăm khám có trình tự: nhìn, sờ , đo.
Nhìn:
− Có các nốt phồng ở trên mặt da hay không? Vết thương ở da hay không? Lóc da hay
không?
− Dấu hiệu bầm tím muộn ( sau tai nạn 24 đến 48 giờ): rất có ý nghĩa gợi ý chẩn đoán.
Ví dụ: gãy trên lồi cầu xương cánh tay có bầm tím ở khuỷu, gãy xương gót có bầm tím ở
gan chân…
Sờ:
− Sờ nắn nhẹ nhàng có thể thấy đầu xương gãy ghồ lên ở dưới da.
− Dấu hiệu cử động bất thường.
− Tiếng lạo xạo xương.
− Hai dấu hiệu này là 2 dấu hiệu chắc chắn gãy xương, không được cố ý đi tìm dễ làm
bệnh nhân sốc và tổn thương thêm.
− Ngoài ra còn có các dấu hiệu khác: tìm điểm đau chói, sưng nề chi, tràn dịch khớp.
Đo:
− Dùng thước vải, thước đo độ để đo trục chi, chu vi chi, chiều dài chi và biên độ vận
động của khớp.
− Tìm các dấu hiệu biến dạng chi điển hình: lệch trục chi, gấp góc, ngắn chi… Đây là
dấu hiệu chắc chắn của gãy xương cần phải tìm.
− Đo tầm hoạt động của khớp qua “tư thế xuất phát không”

Khám các mạch máu, thần kinh chi phối của chi:
− Bắt mạch quay, mạch trụ ở cổ tay.
− Bắt mạch chày trước, chày sau ở mu chân và ống gót.
− Khám vận động và cảm giác đầu chi.
III. TRIỆU CHỨNG XQUANG CỦA GÃY XƯƠNG
1. Nguyên tắc chụp Xquang hệ xương khớp:
− Kích thước: lấy hết 2 khớp trên và dưới ổ gãy.
− Tia vừa: nhìn rõ thành xương ( vỏ xương)
− Tổn thương nằm giữa trường phim.
− Ngoài ra phải đảm bảo thủ tục hành chính là chụp phim thẳng, phim nghiêng, ghi rõ
nơi chụp, họ tên, tuổi bệnh nhân, ngày chụp, đánh dấu bên phải, bên trái của phim.
2. Đọc phim:
Phim Xquang là phim âm bản: khi có các khe đen làm gián đoạn thành xương gây mất sự
liên tục của thành xương: đó là hình ảnh gãy xương.
Đọc loại gãy:
− Gãy đơn giản ( gãy ngang, gãy chéo xoắn…)
− Gãy phức tạp ( gãy nhiều tầng, nhiều mảnh…)
− Gãy bong sụn tiếp ở trẻ em.
− Gãy vào khớp, gãy lún, gãy cài…
Đọc di lệch: Lấy đầu trung tâm để đọc di lệch đoạn gãy:
− Phim thẳng: đọc di lệch sang bên.
− Phim nghiêng: đọc di lệch trước sau.
Một số phương pháp chụp hệ xương khớp đặc biệt:
− Chụp cắt lớp vi tính: CT scanner (để chẩn đoán các loại u xương, gãy cổ xương đùi…)
− chụp cộng hưởng từ MRI ( trong chấn thương cột sống, cổ xương đùi…)
IV. CÁC BIẾN CHỨNG CỦA GÃY XƯƠNG:
1. Biến chứng ngay ( tức thì):
Sốc: do đau, do mất máu:
− Bệnh nhân da xanh tái, người lạnh, vã mồ hôi.
− Vẻ mặt thờ ơ với ngoại cảnh.

− Mạch nhanh nhỏ, khó bắt à khôg bắt được.
− Huyết áp hạ à Huyết áp không đo được.
Tổn thương mạch: mạch máu lớn bị dập đứt hoặc bị chèn ép.
− Bệnh nhân có cảm giác tê bì đấu ngón, liệt vận động ngón.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×