Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Quản lý hoạt động cho vay đối với học sinh sinh viên tại Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh Lào Cai (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 115 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN NHƯ QUỲNH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
ĐỐI VỚI HỌC SINH SINH VIÊN TẠI NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN NHƯ QUỲNH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
ĐỐI VỚI HỌC SINH SINH VIÊN TẠI NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH LÀO CAI
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐỖ THỊ THU HẰNG

THÁI NGUYÊN - 2019




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, chưa
công bố tại bất cứ nơi nào. Mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là những thông tin
xác thực.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Thái Nguyên,ngày tháng năm 2019
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Trần Như Quỳnh


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Ban giám hiệu, các thầy cô giáo Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh
doanh - Đại học Thái Nguyên, Phòng Đào tạo đã tạo điều kiện tốt cho tôi trong suốt
thời gian học tập tại đây.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc, các phòng chuyên môn nghiệp vụ,
cùng các cán bộ công nhân viêntại Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh Lào Cai đã
dành những điều kiện tốt nhất để tôi có thể học tập và hoàn thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến người hướng dân khoa học: TS. Đỗ
Thị Thu Hằng, người đã giúp tôi có phương pháp nghiên cứu đúng đắn, nhìn nhận
vấn đề một cách khoa học, lôgíc và tận tình giúp đỡ tôi về mọi mặt để hoàn thành
luận văn.
Cuối cùng, tôi xin được gửi lời cảm ơn đến gia đình và các đồng nghiệp đã
luôn chia sẻ, giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu để
hoàn thiện luận văn này.

Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên,ngày

tháng

năm 2019

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Trần Như Quỳnh


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT........................................................................ vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................ viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ............................................................. ix
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 3
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn ...................................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ...................................................................................... 3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI HỌC SINH, SINH VIÊN TẠI NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI................................................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động cho vay đối với học sinh, sinh viên tại

Ngân hàng chính sách xã hội ............................................................................. 5
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của ngân hàng chính sách xã hội ....................... 5
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của học sinh, sinh viên ....................................... 8
1.1.3. Quản lý hoạt động cho vay đối với học sinh, sinh viên tại ngân hàng chính
sách xã hội .......................................................................................................... 9
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động cho vay đối với học sinh, sinh
viên tại Ngân hàng Chính sách xã hội.............................................................. 19
1.3.1. Các yếu tố thuộc Ngân hàng Chính sách xã hội .................................... 19
1.3.2. Yếu tố thuộc về đối tượng thụ hưởng .................................................... 21
1.3.3. Yếu tố thuộc về môi trường ................................................................... 22


iv
1.4. Cơ sở thực tiễn về quản lý hoạt động cho vay đối với học sinh sinh viên của
Ngân hàng Chính sách xã hội........................................................................... 24
1.4.1. Kinh nghiệm quản lý hoạt động cho vay đối với học sinh, sinh viên tại
ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Thanh Hóa .................................................. 24
1.4.2. Kinh nghiệm quản lý hoạt động cho vay đối với học sinh, sinh viên tại
ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Nghệ An ..................................................... 26
1.4.3. Bài học kinh nghiệm rút ra đối với Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Lào
Cai .................................................................................................................... 28
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................. 30
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................... 30
2.2. Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 30
2.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu ................................................................ 30
2.2.2. Phương pháp xử lý, tổng hợp thông tin.................................................. 32
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu ............................................................... 33
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .................................................................... 33
Chương 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI
HỌC SINH, SINH VIÊN TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI

TỈNH LÀO CAI.............................................................................................. 35
3.1. Khái quát chung về Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Lào Cai ............... 35
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng ................................. 35
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của ngân hàng ..................................................... 35
3.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý của ngân hàng .................................................. 37
3.2. Thực trạng quản lý hoạt động cho vay đối với học sinh sinh viên tại Ngân
hàng Chính sách xã hội tỉnh Lào Cai ............................................................... 38
3.2.1. Thực trạng hoạt động cho vay đối với học sinh sinh viên tại ngân hàng
chính sách xã hội tỉnh Lào Cai ......................................................................... 38
3.2.2. Thực trạng quản lý hoạt động cho vay đối với học sinh sinh viên tại ngân
hàng chính sách xã hội tỉnh Lào Cai ................................................................ 42


v
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động cho vay đối vớihọc sinh, sinh
viên tại ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Lào Cai .......................................... 65
3.3.1. Các yếu tố thuộc ngân hàng ................................................................... 65
3.3.2. Các yếu tố về đối tượng thụ hưởng ........................................................ 69
3.3.3. Các yếu tố thuộc môi trường .................................................................. 70
3.4. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động cho vay đối học sinh, sinh viên tại
ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Lào Cai ....................................................... 72
3.4.1. Ưu điểm .................................................................................................. 72
3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ........................................................................ 74
Chương 4. GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI
HỌC SINH SINH VIÊN TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH
LÀO CAI ......................................................................................................... 78
4.1. Định hướng, mục tiêu chương trình cho vay học sinh sinh viên tại Ngân
hàng Chính sách xã hội tỉnh Lào Cai đến năm 2020 ....................................... 78
4.1.1. Định hướng hoạt động của ngân hàng ................................................... 78
4.1.2. Mục tiêu hoạt động của của ngân hàng .................................................. 79

4.2. Giải pháp quản lý hoạt động cho vay đối với học sinh, sinh viên tại ngân
hàng chính sách xã hội tỉnh Lào Cai ................................................................ 80
4.2.1. Giải pháp về đổi mới và tăng cường công tác thu thập và xử lý thông tin
cho vay ............................................................................................................. 80
4.2.2. Nâng cao chất lượng hoạt động của các tổtiết kiệm và vay vốn ............ 81
4.2.3. Giải pháp về quản lý nợ ......................................................................... 84
4.2.4. Giải pháp về kiểm tra, kiểm soát vốn vay .............................................. 87
4.2.5. Tăng cường phối hợp với các tổ chức chính trị xã hội trong công tác quản
lý cho vay học sinh sinh viên ........................................................................... 89
4.2.6. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ ngân hàng .................................... 90
4.2.7. Tăng cường và thực hiện có hiệu quả công tác thông tin tuyên truyền về
chương trình tín dụng HSSV ............................................................................ 91
4.2.8. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của học sinh, sinh viên và gia đình .. 92
4.2.9. Một số giải pháp khác ............................................................................ 93


vi
4.3. Kiến nghị ................................................................................................... 94
4.3.1. Kiến nghị với Chính phủ ........................................................................ 94
4.3.2. Kiến nghị với các bộ, ngành Trung ương .............................................. 95
4.3.3. Kiến nghị với Chính quyền, Hội đoàn thể các cấp và các cơ quan liên
quan .................................................................................................................. 95
4.3.4. Kiến nghị với các cơ sở đào tạo ............................................................. 96
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 99
PHỤ LỤC ...................................................................................................... 101


vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


STT

Ký hiệu viết tắt

Nội dung viết tắt

1

HĐQT

Hội đồng quản trị

2

HSSV

Học sinh sinh viên

3

NHCSXH

Ngân hàng chính sách xã hội

4

SXKD

Sản xuất kinh doanh


5

TK&VV

Tiết kiệm và vay vốn

6

UBND

Ủy ban nhân dân

7

XKLĐ

Xuất khẩu lao động


viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1.

Kết quả cho vay tại NHCSXH tỉnh Lào Cai giai đoạn 2015 - 2017 39

Bảng 3.2.

Bảng tổng hợp các kế hoạch thực hiện chương trình cho vay
HSSV tại NHCSXH tỉnh Lào Cai .............................................. 43


Bảng 3.3.

Số lượng HSSV vay vốn tại NHCSXH tỉnh Lào Caigiai đoạn 2015
- 2017 ......................................................................................... 51

Bảng 3.4.

Tỷ lệ doanh số cho vay HSSV trong tổng doanh số cho vay của
NHCSXH tỉnh Lào Cai giai đoạn 2015 - 2017 .......................... 53

Bảng 3.6.

Doanh số thu nợ đến hạn chương trình cho vay HSSV tại
NHCSXH tỉnh Lào Cai giai đoạn 2015 - 2017 .......................... 60

Bảng 3.7.

Quy mô dư nợ HSSV tại NHCSXH tỉnh Lào Cai giai đoạn
2015 - 2017 ...................................................................... 61

Bảng 3.8.

Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý hoạt động cho vay
đối với HSSV tại NHCSXH tỉnh Lào Cai giai đoạn 2015 2017 ..................................................................................... 62

Bảng 3.9.

Tỷ trọng nguồn vốn HSSV tại NHCSXH tỉnh Lào Cai giai đoạn
2015-2017 .................................................................................. 65


Bảng 3.10.

Bảng tổng hợp kết quả khảo sát ................................................. 67


ix
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

Sơ đồ 3.1.

Cơ cấu bộ máy quản lý của NHCSXH tỉnh Lào Cai ............... 37

Biểu đồ 3.1.

Tỷ lệ số hộ, HSSV vay vốn theo đối tượng tại NHCSXH tỉnh
Lào Cai giai đoạn 2015-2017 .................................................. 49

Biểu đồ 3.2.

Doanh số cho vay HSSV tại NHCSXH tỉnh Lào Cai giai đoạn
2015 - 2017 .............................................................................. 53

Biểu đồ 3.3.

Số cuộc thanh, kiểm tra tại NHCSXH tỉnh Lào Cai giai đoạn
2015-2017 ................................................................................ 56

Biểu đồ 3.4.


Doanh số xóa nợ chương trình cho vay HSSV tại NHCSXH tỉnh
Lào Cai giai đoạn 2015 - 2017 ................................................ 62


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đầu tư cho giáo dục là con đường duy nhất đem đến sự thịnh vượng và phát
triển cho đất nước. Cương lĩnh và Nghị quyết qua các kỳ Đại hội của Đảng đã xác
định: Giáo dục và đào tạo phải được xem là quốc sách hàng đầu; Giáo dục và đào tạo
có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài là một
trong những động lực thúc đẩy công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển đất nước.
Theo đó, tín dụng cho học HSSV là một chủ trương, chính sách lớn của Đảng và Nhà
nước nhằm thực hiện quốc sách về giáo dục và đào tạo. Kể từ khi thực hiện Quyết
định số 51/1998/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc lập “Quỹ tín dụng dành
cho sinh viên” và quyết định số 157/2007/QĐ-TTg ra ngày 27 tháng 9 năm 2007 về
các ưu đãi tín dụng cho HSSV, hoạt động của chương trình này đã mang lại hiệu quả
xã hội thiết thực. Sau hơn 10 năm thực hiện chương trình, đến nay đã có hơn 3,5 triệu
lượt học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn trên khắp cả nước được vay vốn học
tập. Kết quả đạt được từ hơn 10 năm qua cho thấy, chính sách tín dụng đối với học
sinh, sinh viên có ý nghĩa cả về kinh tế, chính trị và xã hội, phù hợp với tình hình
thực tế, tạo được sự đồng thuận của các ngành, các cấp, của cộng đồng xã hội. Qua
đó đã góp phần xây dựng nguồn nhân lực được đào tạo có trình độ, kiến thức và tay
nghề phục vụ phát triển đất nước.
Lào Cai là một tỉnh miền núi biên giới phía Bắc, trong những năm vừa qua
nền kinh tế đã có bước phát triển đáng khích lệ, đời sống nhân dân được nâng cao.
Tuy nhiên, một bộ phận không nhỏ người dân gặp khó khăn trong việc đầu tư cho
con em học tập, đào tạo nghề. Trước thực trạng trên, Đảng và Nhà nước đã có nhiều
chính sách ưu đãi tạo điều kiện cho con em các đối tượng này được học tập và học
nghề, đặc biệt là chính sách cho vay đối với học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó

khăn. Một trong các chính sách nhằm cụ thể hóa chủ trương “Giáo dục là quốc sách
hàng đầu” thời gian qua của tỉnh Lào Cai là thực hiện tín dụng ưu đãi đối với HSSV
với mục đích giúp con em gia đình hộ nghèo và hộ gia đình chính sách được tiếp tục
học lên bậc cao hơn để tiếp cận được với nền kinh tế tri thức, đẩy nhanh sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.


2
Được thành lập từ năm 2003, ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Lào Cai đã
có những đóng góp tích cực trong việc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Chương
trình tín dụng đối với HSSV của NHCSXH tỉnh Lào Cai là chương trình có tính
chất xã hội hóa cao, đối tượng thụ hưởng rộng. Do vậy đã góp phần không nhỏ
trong việc nâng cao trình độ dân trí cho nhiều đối tượng HSSV, đặc biệt là con em
các gia đình có hoàn cảnh khó khăn. Đạt được những kết quả đó là do ngân hàng
đã triển khai thực hiện nghiêm túc, đúng quy trình, quy định các văn bản chỉ đạo
của Trung ương, của NHCSXH Việt Nam và của UBND tỉnh Lào Cai. Tuy nhiên,
trong công tác quản lý hoạt động cho vay đối với học sinh sinh viên tại Ngân hàng
Chính sách xã hội tỉnh Lào Cai thời gian qua vẫn còn tồn tại một số hạn chế cần
khắc phục như: Chưa đảm bảo đúng đối tượng thụ hưởng, vốn vay chưa được sử
dụng đúng mục đích, công tác quản lý nợ vay và xử lý nợ quá hạn chưa đạt hiệu
quả cao...
Để chương trình cho vay HSSV của NHCSXH tỉnh Lào Cai hoạt động hiệu
quả hơn; có những đóng góp tích cực hơn cho công cuộc xóa đói giảm nghèo bền
vững; phát triển nguồn nhân lực có qua đào tạo,… thì cần thiết phải nghiên cứu để
tìm ra những giải pháp thiết thực để tăng cường hoạt động quản lý cho vay HSSV của
ngân hàng.
Xuất phát từ yêu cầu cấp thiết nêu trên, học viên lựa chọn đề tài: “Quản lý
hoạt động cho vay đối với học sinh sinh viên tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
Lào Cai” làm đề tài luận văn của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung
Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động cho vay đối với Học
sinh sinh viên tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Lào Cai, từ đó, đề xuất một số
giải pháp nhằm tăng cường quản lý hoạt động cho vay đối với Học sinh sinh viên tại
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Lào Cai trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý hoạt động cho vay đối với
Học sinh sinh viên tại Ngân hàng Chính sách xã hội;


3
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động cho vay đối với Học sinh
sinh viên tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Lào Cai;
- Phân tích những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của hạn
chế cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động cho vay đối với Học sinh
sinh viên tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Lào Cai;
- Đề xuất một số giải pháp tăng cường quản lý hoạt động cho vay đối với Học
sinh sinh viên tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Lào Cai.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung vào đối tượng nghiên cứu là quản lý hoạt động cho vay đối
với Học sinh sinh viên tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Lào Cai.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động
cho vay đối với Học sinh sinh viên tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Lào Cai.
- Về không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại Ngân hàng Chính sách xã hội
tỉnh Lào Cai
- Về thời gian:
Số liệu thứ cấp được phân tích và đánh giá trong giai đoạn 2015 - 2017.
Số liệu sơ cấp được thu thập trong năm 2018.

4. Ý nghĩa khoa học của luận văn
Đề tài sau khi hoàn thành, có thể có một số đóng góp mới về mặt lý luận và
thực tiễn sau:
* Về lý luận: Luận văn đã làm sáng tỏ cơ sở lý luận về quản lý hoạt động cho
vay đối với học sinh sinh viên tại NHCSXH. Với hệ thống cơ sở lý luận toàn diện,
đầy đủ về hoạt động cho vay đối với Học sinh sinh viên tại NHCSXH sẽ là tài liệu
tham khảo hữu ích phục vụ cho việc nghiên cứu và giảng dạy những vấn đề có liên
quan đến đề tài luận văn.
* Về thực tiễn: Luận văn phân tích một cách có hệ thống, logic quản lý hoạt
động cho vay đối với Học sinh sinh viên tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Lào
Cai. Những giải pháp mà tác giả đề xuất trong luận văn sẽ là tài liệu quan trọng để
Ban Giám đốc NHCSXH tỉnh Lào Cai nghiên cứu và áp dụng vào công tác quản
lý hoạt động cho vay đối với HSSV tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Lào Cai.
5. Kết cấu của luận văn


4
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mụctài liệu tham khảo, luận văn được kết
cấu thành 4 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý hoạt động cho vay đối với
học sinh sinh viên tại Ngân hàng Chính sách xã hội.
- Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
- Chương 3: Thực trạng quản lý hoạt động cho vay đối với Học sinh sinh viên
tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Lào Cai.
- Chương 4: Giải pháp tăng cường quản lý hoạt động cho vay đối với Học sinh
sinh viên tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Lào Cai.


5
Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI HỌC SINH, SINH VIÊN TẠI
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động cho vay đối với học sinh, sinh viên tại
Ngân hàng chính sách xã hội
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của ngân hàng chính sách xã hội
1.1.1.1. Khái niệm
Trong xu thế phát triển nền kinh tế theo cơ chế thị trường, ở mỗi quốc gia đều
nảy sinh tình trạng có những ngành hàng, những khu vực kinh tế, những đối tượng khách
hàng có sức cạnh tranh kém, không đủ các điều kiện tiếp cận với dịch vụ tài chính của
các ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, những ngành hàng, những khu vực kinh tế và
những đối tượng khách hàng này không thể bị bỏ qua mà cần sự hỗ trợ của Chính phủ
để tồn tại và phát triển bởi tính xã hội của nó:nhằm đảm bảo sự phát triển kinh tế cân
bằng giữa các vùng, miền, giữa các thành phần, đảm bảo sự chênh lệch giàu nghèo không
quá lớn và nhằm giải quyết các mục tiêu chính trị - xã hội. Để đảm bảo thực hiện các
mục tiêu nêu trên, Chính phủ các nước đã sử dụng nhiều công cụ khác nhau, trong đó
công cụ tín dụng chính sách được đánh giá là công cụ có hiệu quả nhất.
Ngân hàng Chính sách xã hội được thành lập theo Quyết định số 131/2002/QĐTTg ngày 04/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ nhằm tách tín dụng chính sách ra khỏi
tín dụng thương mại trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng phục vụ người nghèo nhằm thực
hiện chương trình mục tiêu Quốc gia xóa đói giảm nghèo, phục vụ cho tiến trình hội
nhập Quốc tế của Việt Nam. Ngân hàng chính sách xã hội có bộ máy quản lý và điều
hành thống nhất trong cả nước, với vốn điều lệ ban đầu là 5000 tỷ đồng, thời hạn hoạt
động là 99 năm, không vì mục đích lợi nhuận mà phục vụ người nghèo và các đối tượng
chính sách khác. Sự ra đời của NHCSXH có vai trò rất quan trọng, là cầu nối đưa chính
sách tín dụng ưu đãi của Chính phủ đến với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác;
tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận được chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước; hộ nghèo và các đối tượng chính sách có điều kiện gần gũi với các cơ quan công
quyền ở địa phương, giúp các cơ quan này gần dân và hiểu dân hơn.



6
NHCSXH là tổ chức tín dụng của Nhà nước, thực hiện cho vay với lãi suất và các
điều kiện ưu đãi, hoạt động vì mục tiêu xóa đói giảm nghèo, ổn định và phát triển kinh
tế, xã hội đặc biệt của mỗi quốc gia, hoạt động không vì mục đích lợi nhuận [18].
Như vậy, mục tiêu chính của NHCSXH không phải là lợi nhuận trong kinh doanh
mà là hỗ trợ tối đa về vốn cho các đối tượng trên được Chính phủ quy định chính sách
tín dụng ưu đãi về vốn, lãi suất, điều kiện, thời hạn vay vốn. Chính vì vậy, NHCSXH
không phải là một ngân hàng thương mại và không đáp ứng các tiêu chí về kinh doanh
thương mại.
1.1.1.2. Đặc điểm của ngân hàng chính sách xã hội
NHCSXH là ngân hàng hoạt động trong lĩnh vực xóa đói giảm nghèo thực hiện
công bằng xã hội, có nhiều điểm khác biệt so với các ngân hàng thương mại, đó là:
Thứ nhất, hoạt động không vì mục đích lợi nhuận. NHCSXH là cầu nối chính
sách có chức năng giải ngân nguồn vốn ưu đãi của Nhà nước, Chính phủ, các tổ chức
kinh tế khác trong xã hội tới các đối tượng chính sách giải quyết các vấn đề an sinh xã
hội, xóa đói giảm nghèo, vệ sinh nước sạch nông thôn... Do vậy, NHCSXH hoạt động
không vì mục tiêu lợi nhuận mà chủ yếu là cầu nối tín dụng để thực hiện các chính
sách xã hội, thông qua đó giúp Nhà nước đạt được mục tiêu xóa đói giảm nghèo đã
đề ra. NHCSXH thực hiện cho vay với lãi suất và các điều kiện ưu đãi, mục tiêu chủ
yếu là xóa đói giảm nghèo. Lãi suất cho vay của NHCSXH thấp hơn lãi suất của ngân
hàng thương mại. Mức cho vay và lãi suất cho vay của NHCSXH theo quyết định của
Chính phủ từng thời kỳ.
Thứ hai, đối tượng phục vụ của Ngân hàng chính sách xã hội được quy định trong
các văn bản pháp luật cụ thể tùy thuộc vào các đối tượng mà các chương trình tín dụng
chính sách hướng tới. Đó là những hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn có con đang theo
học tại các trường Đại học, cao đẳng trung học chuyên nghiệp, dạy nghề; các hộ gia đình
nghèo không có vốn để sản xuất kinh doanh, các đối tượng chính sách gặp khó khăn,
thiếu thốn trong cuộc sống không có đủ điều kiện để vay vốn từ các ngân hàng thương
mại; các đối tượng sinh sống ở những xã thuộc vùng khó khăn (theo quyết định số
30/2007/QĐ-TTg ngày 05/03/2007 của Thủ tướng Chính phủ).



7
Thứ ba, NHCSXH hoạt động theo phương thức ủy thác bán phần qua các
tổ chức Hội, Đoàn thể với mạng lưới tổ TK&VV tại các thôn, bản, tổ dân phố.
Đây là mô hình cho vay gián tiếp, đối tượng vay chính sách không cần tới trực
tiếp ngân hàng mà thông qua các tổ hội nơi thường trú để làm thủ tục xin vay. Các
tổ hội cho vay như hội cựu chiến binh, hội phụ nữ, hội nông dân... Thực tế để nâng
cao hiệu quả của việc vay vốn cũng như tiếp xúc với nguồn vốn ưu đãi thì mô hình
hoạt động cho vay theo tổ hội hoạt động rất hiệu quả. Bên cạnh đó, việc người dân
và ngay cả bản thân ngân hàng cũng dễ dàng hơn, chủ động hơn trong công tác tín
dụng và cấp tín dụng. Theo đó, đối tượng chính sách có nhu cầu vay vốn sẽ thông
qua tổ hội để làm các thủ tục hành chính, trước khi phê duyệt cấp tín dụng.
NHCSXH cũng thông qua các tổ, hội để đưa ra thông báo, quyết định, thời điểm,
đối tượng giải ngân.
Thứ tư, NHCSXH là đơn vị hạch toán tập trung toàn hệ thống, tự chủ về tài
chính, tự chịu trách nhiệm về hoạt động tín dụng của mình trước pháp luật; thực hiện
bảo tồn và phát triển vốn; bù đắp chi phí và rủi ro hoạt động tín dụng. Ngân hàng
không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi, được miễn thuế và các khoản phải nộp ngân
sách nhà nước; được Chính phủ Việt Nam bảo đảm khả năng thanh toán; tỷ lệ dự trữ
bắt buộc của ngân hàng là 0%.
Thứ năm, ngân hàng chính sách xã hội là một loại hình ngân hàng đặc thù
thuộc sở hữu của Nhà nước, sử dụng một phần nguồn tài chính của Nhà nước. Do đó
mô hình tổ chức của nóphải có sự hiện diện của một số cơ quan quản lý Nhà nước có
liên quan để tham gia quản trị ngân hàng, hoạch định các chính sách tạo lập nguồn
vốn, chính sách đầu tư đối với các khu vực, các đối tượng từng thời kỳ do chỉ định
của Chính phủ. Có Hội đồng quản trị và ban đại diện hội đồng quản trị các cấp. Quyền
quyết định thuộc về hội đồng quản trị, gồm các thành viên chuyên trách thuộc các cơ
quan của Chính phủ. Các quyết định thu chi trong hoạt động kinh doanh của
NHCSXH đều được các thành viên thuộc cơ quan nhà nước thông qua. NHCSXH

còn được xem như một bộ phận không thể thiếu của nhà nước ta, thực hiện và chịu
trách nhiệm về việc hỗ trợ cho người nghèo thay cho nhà nước.


8
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của học sinh, sinh viên
1.1.2.1. Khái niệm
Hiện nay, có một số khái niệm học sinh, sinh viên như:
- Theo từ điển tiếng Việt của tác giả Hoàng Phê (2016), học sinh là người học
ở bậc phổ thông, trung học; còn sinh viên là người học ở bậc cao đẳng, đại học. Như
vậy, theo cách tiếp cận này, khái niệm “học sinh” với nghĩa là tên gọi chung của
những người học ở bậc phổ thông, trung học còn “sinh viên” là tên gọi chung của
những người học ở bậc cao đẳng, đại học [16].
- Còn theo tác giả Nguyễn Hồng Ánh (2002), sinh viên là một bộ phận của thanh
niên đang theo học ở các trường đại học và cao đẳng. Họ là một nhóm xã hội đặc thù,
đang trong giai đoạn phát triển và hoàn thiện nhân cách, tích cực học tập, rèn luyện
chuẩn bị gia nhập đội ngũ trí thức, lao động kỹ thuật cao của đất nước. Trong bất cứ
giai đoạn lịch sử nào, thanh niên sinh viên luôn là lực lượng năng động, sáng tạo và là
nguồn nhân lực được đào tạo cao của xã hội. Sinh viên là lực lượng kế tiếp, bổ sung
cho đội ngũ trí thức tương lai. Họ là lớp người có văn hóa cao và có nhiều điều kiện
đón nhận những thông tin về tư tưởng, khoa học kỹ thuật, văn hóa và được tập trung ở
những trung tâm kinh tế văn hóa xã hội của địa phương. Khái niệm này đã làm rõ hơn
nội hàm của khái niệm sinh viên, họ là một nhóm xã hội đặc thù, đang trong giai đoạn
phát triển và hoàn thiện nhân cách, tích cực học tập, rèn luyện chuẩn bị gia nhập đội
ngũ trí thức, lao động kỹ thuật cao của đất nước [1].
Từ những phân tích trên, trong luận văn thống nhất sử dụng thuật ngữ học sinh,
sinh viên với ý nghĩa là tên gọi của những người đang học ở bậc đào tạo nghề, trung cấp,
cao đẳng và đại học, không bao gồm những người đang học ở bậc học phổ thông.
1.1.2.2. Đặc điểm của học sinh, sinh viên
- Học sinh, sinh viên là những người có hoài bão, có ước mơ:

Nghề nghiệp tương lai trở thành niềm mong ước, sự kỳ vọng, lý tưởng, động
cơ, mục đích cơ bản nhất, quan trọng nhất trong cuộc sống và mọi hoạt động của sinh
viên. Đây là một đặc điểm rất quan trọng của HSSV. Đặc điểm này cho thấy mỗi
HSSV đều có những ước mơ, hoài bão về nghề nghiệp trong tương lai. Họ lấy đó làm
mục tiêu để phấn đấu, rèn luyện và nỗ lực hơn trong học tập. Tuy nhiên, trên thực tế


9
có một số HSSV không thực hiện được ước mơ, hoài bão của mình vì gia đình và bản
thân họ không có đủ nguồn lực tài chính để trang trải cho việc học tập, đặc biệt là học
cao đẳng, đại học.
- Học sinh, sinh viên là những người có cơ hội để thành công trong xã hội:
Do tính chất của hoạt động nghề nghiệp trong tương lai, họ là những người
có nhiều cơ hội thuận lợi hơn để chiếm những vị trí cao trong xã hội, nhất là trong
nền kinh tế tri thức. Đặc điểm này cho thấy HSSV là một lực lượng lao động rất
quan trọng của nền kinh tế trong tương lai. HSSV sẽ là lực lượng lao động có trí
thức, có trình độ, có kỹ năng làm việc tốt hơn lực lượng lao động phổ thông, không
qua đào tạo. Do đó, nếu Chính phủ các nước có các cơ chế, chính sách phù hợp, hỗ
trợ HSSV để họ có điều kiện theo học các chương trình đào tạo nghề, cao đẳng, đại
học thì lực lượng lao động có qua đào tạo này sẽ có những đóng góp tích cực hơn
trong việc nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm và năng lực cạnh tranh
cho nền kinh tế.
- Học sinh, sinh viên là những người có khả năng thích ứng cao, tiếp thu nhanh
các giá trị mới:
Phần lớn HSSV là những người trẻ tuổi, có sức khỏe tốt, thích học hỏi, khám
phá, tìm hiểu những cái mới nên dễ dàng thích nghi với các môi trường, điều kiện
mới, dễ dàng tiếp thu những giá trị mới trong cuộc sống. Đặc điểm này cho thấy
HSSV sẽ là lực lượng lao động tiên phong của nền kinh tế, họ sẽ là lực lượng lao
động có khả năng ứng dụng những thành tựu khoa học mới vào sản xuất để tăng năng
suất lao động, giảm chi phí sản xuất, tăng sức cạnh tranh cho nền kinh tế, góp phần

xóa đói giảm nghèo bền vững ở các quốc gia.
1.1.3. Quản lý hoạt động cho vay đối với học sinh, sinh viên tại ngân hàng chính
sách xã hội
1.1.3.1. Khái niệm quản lý hoạt động cho vay đối với học sinh, sinh viên
* Khái niệm về hoạt động cho vay học đối với học sinh sinh viên
Ở nước ta Chương trình tín dụng học sinh, sinh viên được triển khai thực hiện
từ năm 2006 theo Quyết định số:107/2006/QĐ-TTg, đến khi Quyết định số
157/2007/QĐ-TTg ngày 27 tháng 9 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ được ban


10
hành chương trình này đã được mở rộng cả quy mô, đối tượng thụ hưởng, tốc độ tăng
trưởng dư nợ nhanh chóng. Ngoài những đặc điểm chung về tín dụng ưu đãi của
Chính phủ đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác mà Ngân hàng Chính
sách xã hội đang triển khai thực hiện, chương trình tín dụng đối với HSSV còn có
những đặc điểm mang tính đặc thù nhằm đảm bảo cho vay đúng đối tượng thụ hưởng,
kịp thời đáp ứng nhu cầu cho người vay nhưng vẫn tuân thủ các qui định pháp lý,
đồng thời giải đáp tháo gỡ kịp thời những khó khăn, vướng mắc tại các địa phương
thì đòi hỏi NHCSXH thường xuyên phải nghiên cứu, tham mưu, đề xuất kịp thời chỉ
đạo và hướng dẫn đảm bảo chương trình tín dụng này phát huy hiệu quả đáp ứng
thông điệp của Chính phủ: Không để học sinh sinh viên nào phải bỏ học vì khó khăn
về tài chính. Cho vay HSSV là việc sử dụng các nguồn lực tài chính do nhà nước huy
động để cho HSSV có hoàn cảnh khó khăn đang theo học tại các trường đại học (hoặc
tương đương đại học), cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và tại các cơ sở đào tạo
nghề được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam vay nhằm
góp phần trang trải chi phí cho việc học tập, sinh hoạt của HSSV trong thời gian theo
học tại trường bao gồm: tiền học phí, chi phí mua sắm sách vở, phương tiện học tập,
chi phí ăn, ở, đi lại [18].
* Khái niệm quản lý hoạt động cho vay đối với học sinh, sinh viên
Thuật ngữ quản lý được sử dụng phổ biến trong khoa học với ý nghĩa là sự tác

động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các
nguồn lực, các thời cơ của tổ chức để đạt được mục tiêu của tổ chức trong điều kiện
môi trường biến động.
Đối với NHCSXH, cho vay HSSV là một trong những nội dung cơ bản, được
thực hiện bởi chủ thể là các ngân hàng, hướng đến đối tượng HSSV với mục tiêu hỗ
trợ và phát triển xã hội. Với ý nghĩa đó, có thể hiểu: Quản lý hoạt động cho vay đối
với HSSV là sự phối hợp giữa các đơn vị liên quan để triển khai thực hiện chương
trình tín dụng HSSV theo quy định của Chính phủ, nhằm đảm bảo nguồn vốn cho vay
đến đúng đối tượng khách hàng đặc biệt là HSSV, vay để đầu tư cho học tập, nâng
cao trình độ, mang lại hiệu quả cao chuẩn bị nguồn nhân lực chất lượng cao cho tương
lai, tránh rủi ro đảm bảo an toàn nguồn vốn của Chính phủ.


11
1.1.3.2. Đặc điểm cho vay đối với học sinh, sinh viên tại ngân hàng chính sách xã hội
* Đối tượng: Đối tượng HSSV được vay vốn là học sinh, sinh viên mồ côi cả
cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại không có khả năng lao
động; học sinh, sinh viên là thành viên của hộ gia đình thuộc Hộ nghèo theo tiêu
chuẩn quy định của pháp luật; học sinh, sinh viên là thành viên của hộ gia đình thuộc
Hộ gia đình có mức thu nhập bình quân đầu người tối đa bằng 150% mức thu nhập
bình quân đầu người của hộ gia đình nghèo theo quy định của pháp luật; học sinh,
sinh viên mà gia đình gặp khó khăn về tài chính do tai nạn, bệnh tật, thiên tai, hoả
hoạn, dịch bệnh; bộ đội xuất ngũ học nghề theo Quyết định số 121/2009/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ; lao động nông thôn học nghề theo Quyết định số 1956/QĐTTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
* Phương thức cho vay
Việc cho vay đối với học sinh, sinh viên được thực hiện theo phương thức
cho vay thông qua hộ gia đình. Đại diện hộ gia đình là người trực tiếp vay vốn và
có trách nhiệm trả nợ Ngân hàng Chính sách xã hội. Trường hợp học sinh, sinh viên
mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại không có
khả năng lao động, được trực tiếp vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội nơi nhà

trường đóng trụ sở.
* Điều kiện vay vốn
Học sinh, sinh viên đang sinh sống trong hộ gia đình cư trú hợp pháp tại địa
phương nơi cho vay. Đối với học sinh, sinh viên năm thứ nhất phải có giấy báo
trúng tuyển hoặc giấy xác nhận được vào học của nhà trường. Đối với học sinh, sinh
viên năm thứ hai trở đi phải có xác nhận của nhà trường về việc đang theo học tại
trường và không bị xử phạt hành chính trở lên về các hành vi: cờ bạc, nghiện hút,
trộm cắp, buôn lậu.
* Thời hạn cho vay
Thời hạn cho vay được xác định = Thời hạn phát tiền vay + Thời gian tìm việc
+ Thời hạn trả nợ
Trong đó:
Thời hạn phát tiền vay: là khoảng thời gian tính từ ngày người vay nhận món
vay đầu tiên cho đến ngày HSSV kết thúc khoá học, kể cả thời gian HSSV được nhà
trường cho phép nghỉ học có thời hạn và được bảo lưu kết quả học tập (nếu có).


12
Thời hạn trả nợ: Đối với các chương trình đào tạo có thời gian đào tạo đến một
năm, thời hạn trả nợ tối đa bằng 2 lần thời hạn phát tiền vay; Đối với các chương trình đào
tạo trên một năm, thời hạn trả nợ tối đa bằng thời hạn phát tiền vay.
Thời gian tìm việc: Tối đa 12 tháng kể từ ngày HSSV kết thúc khoá học.
* Lãi suất cho vay
Do Thủ tướng Chính phủ qui định theo từng thời kỳ, hiện nay là 0,65%/tháng, Lãi
suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất khi cho vay. Các khoản cho vay từ ngày thay đổi
lãi suất trở về trước còn dư nợ vẫn được áp dụng lãi suất cho vay đã ghi trên Hợp
đồng tín dụng hoặc Sổ vay vốn cho đến khi thu hồi hết nợ.
* Phương thức cho vay
Có hai phương thức là cho vay thông qua hộ gia đình, tức là đại diện hộ gia
đình là người trực tiếp vay vốn cho HSSV và có trách nhiệm trả nợ NHCSXH; và cho

vay trực tiếp đối với HSSV mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ nhưng
người còn lại không có khả năng lao động được vay vốn và trả nợ trực tiếp tại
NHCSXH nơi địa bàn nhà trường đóng trụ sở.
* Tổ chức giải ngân
Việc giải ngân của NHCSXH được thực hiện một năm 2 lần vào các kỳ học.
Số tiền giải ngân từng lần căn cứ vào mức cho vay tháng và số tháng của từng học
kỳ. Giấy xác nhận của nhà trường hoặc Giấy báo nhập học được sử dụng làm căn cứ
giải ngân cho 2 lần của năm học đó. Để giải ngân cho năm học tiếp theo phải có Giấy
xác nhận mới của nhà trường. Đến kỳ giải ngân, người vay mang Chứng minh nhân
dân, Khế ước nhận nợ đến điểm giao dịch quy định của NHCSXH để nhận tiền vay.
Trường hợp, người vay không trực tiếp đến nhận tiền vay được uỷ quyền cho thành
viên trong hộ lĩnh tiền nhưng phải có giấy uỷ quyền có xác nhận của UBND cấp xã.
NHCSXH có thể giải ngân bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản theo đề nghị của người
vay (chuyển khoản vào tài khoản thẻ ATM của HSSV).
* Định kỳ hạn trả nợ, thu nợ, thu lãi tiền vay
Khi giải ngân số tiền cho vay của kỳ học cuối cùng, NHCSXH nơi cho vay
cùng người vay thoả thuận việc định kỳ hạn trả nợ của toàn bộ số tiền cho vay.
Người vay phải trả nợ gốc và lãi tiền vay lần đầu tiên khi HSSV có việc làm, có thu


13
nhập nhưng không quá 12 tháng kể từ ngày HSSV kết thúc khoá học. Số tiền cho
vay được phân kỳ trả nợ tối đa 6 tháng 1 lần, phù hợp với khả năng trả nợ của người
vay do ngân hàng và người vay thoả thuận ghi vào Khế ước nhận nợ. Trường hợp
người vay vốn cho nhiều HSSV cùng một lúc, nhưng thời hạn ra trường của từng
HSSV khác nhau, thì việc định kỳ hạn trả nợ được thực hiện khi giải ngân số tiền
cho vay kỳ học cuối của HSSV ra trường sau cùng. Đối với HSSV mà gia đình gặp
khó khăn về tài chính: NHCSXH chỉ cho vay một lần với thời gian học được vay
vốn tối đa không quá 12 tháng. Đối với những đối tượng này, NHCSXH nơi cho
vay và người vay thỏa thuận phát tiền vay nhiều lần hoặc một lần cho cả năm học,

đây cũng là số tiền giải ngân lần cuối cho người vay nếu người vay đã không còn
khó khăn theo qui định. Vì vậy, ngân hàng phải cùng hộ vay tiến hành thỏa thuận
kỳ hạn trả nợ ngay. Trường hợp hộ đã nhận tiền vay đủ 12 tháng nhưng hộ gia đình
vẫn còn khó khăn hoặc lại khó khăn tiếp và đủ điều kiện được nhận tiền vay 12
tháng tiếp theo, khi giải ngân khoản vay này ngân hàng nơi cho vay tiếp tục định kỳ
hạn nợ, thời hạn trả nợ bao gồm của thời hạn trả nợ của số tiền giải ngân trước đây
và thời hạn phát tiền vay lần này, đồng thời điều chỉnh thời hạn trả nợ trên khế ước
trên máy. Đối với trường hợp HSSV đã vay vốn sau khi tốt nghiệp đi nghĩa vụ quân
sự nếu còn dư nợ chương trình cho vay HSSV có hoàn cảnh khó khăn tại NHCSXH
thì số dư nợ đó được kéo dài thời gian trả nợ nhưng tối đa không quá 24 tháng kể
từ ngày HSSV nhập ngũ.
1.1.3.3. Nội dung quản lý hoạt động cho vay đối với học sinh, sinh viên tại Ngân hàng
chính sách xã hội
a. Quản lý công tác lập kế hoạch cho vay đối với học sinh sinh viên
Lập kế hoạch là quá trình xác định mục tiêu và lựa chọn các phương thức để
đạt được mục tiêu đó. Công tác lập kế hoạch của ngân hàng có vai trò quan trọng, nó
là công cụ điều hành hoạt động của các ngân hàng.
Lập kế hoạch cho vay đối với HSSV là khâu đầu tiên và giữ vai trò quan trọng
trong quản lý hoạt động cho vay HSSV tại ngân hàng bởi việc lập kế hoạch sẽ cho
biết phương hướng hoạt động trong tương lai để tránh được sự lãng phí các nguồn
lực trong khi thực hiện chức năng quản lý.


14
Thực hiện chủ trương của Chính phủ về tín dụng đối với HSSV, căn cứ vào
chức năng, nhiệm vụ được giao, NHCSXH sẽ xây dựng các kế hoạch để đưa chương
trình vào thực tế, một số kế hoạch cụ thể như: kế hoạch về nguồn vốn, kế hoạch tập
huấn, kế hoạch phối hợp... Các kế hoạch được lập để triển khai chương trình phải
được xác định một cách rõ ràng, các mục tiêu đề ra, các công việc phải làm, thời gian
triển khai thực hiện, sự phân bổ các nguồn lực để thực hiện theo từng giai đoạn của

chương trình...
b. Quản lý các hoạt động thực hiện cho vay đối với học sinh sinh viên
* Quản lý lập hồ sơ đề nghị cấp cho vay
Lập hồ sơ cho vay là khâu căn bản đầu tiên của quy trình cho vay, nó được
thực hiện ngay sau khi cán bộ cho vay tiếp xúc với khách hàng có nhu cầu vay vốn.
Lập hồ sơ cho vay là khâu quan trọng vì nó là khâu thu thập thông tin làm cơ sở để
thực hiện các khâu sau, đặc biệt là khâu phân tích và ra quyết định cho vay. Việc quản
lý nội dung này được thực hiện chặt chẽ, đúng quy trình sẽ tạo hành lang pháp lý
vững chắc cho ngân hàng trong quá trình quản lý cho vay.
Đối với HSSV vay vốn thông qua hộ gia đình: NHCSXH sẽ thu hồ sơ đề nghị
vay vốn thông qua tổ TK&VV. Cán bộ NHCSXH được Giám đốc phân công thực
hiện việc kiểm tra, đối chiếu tính hợp pháp, hợp lệ của bộ hồ sơ vay vốn. Hồ sơ bao
gồm: (1) Giấy đề nghị vay vốn kiêm Khế ước nhận nợ kèm Giấy xác nhận của nhà
trường (bản chính) hoặc Giấy báo nhập học (bản chính hoặc bản photo có công
chứng); (2) Danh sách hộ gia đình có HSSV đề nghị vay vốn NHCSXH; (3) Biên bản
họp Tổ TK&VV.
Đối với HSSV mồ côi vay trực tiếp tại NHCSXH: Nhân viên ngân hàng có
nhiệm vụ thu thập thông tin khách hàng và hướng dẫn khách hàng chuẩn bị hồ sơ thủ
tục và cung cấp hồ sơ vay chi tiết. Hồ sơ bao gồm: (1) Giấy đề nghị vay vốn kiêm
Khế ước nhận nợ kèm Giấy xác nhận của nhà trường (bản chính) hoặc Giấy báo nhập
học (bản chính hoặc bản photo có công chứng); (2) Giấy xác nhận học sinh sinh viên
thuộc đối tượng theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg
của UBND cấp xã nơi học sinh sinh viên cư trú trước khi nhập trường. Đối với học
sinh sinh viên chỉ mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại không có khả năng lao
động phải có chứng nhận tình trạng sức khỏe, bệnh tật của cơ quan y tế cấp huyện trở
lên.


×