Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại BHXH huyện vĩnh tường tỉnh vĩnh phúc giai đoạn 2013 2017, thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 96 trang )

BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG XÃ HỘI
ULSA 2018

VŨ CẨM NHUNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI: CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
BẮT BUỘC TẠI BHXH HUYỆN VĨNH TƯỜNG TỈNH
VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2013-2017, THỰC TRẠNG VÀ
GIẢI PHÁP

VŨ CẨM NHUNG Đ10BH04

Họ và tên sinh viên : Vũ Cẩm Nhung
Lớp
: D10BH04
Hệ
: Đại học chính quy
Cán bộ hướng dẫn : Th.S Mai Thị Hường

HÀ NỘI, NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của em.
Các số liệu, kết quả trong bài khóa luận tốt nghiệp là trung thực và
xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập.


Sinh viên thực hiện

Vũ Cẩm Nhung

i


LỜI CẢM ƠN
Em xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến các thầy, cô giáo của Trường Đại
học Lao động - Xã hội đã tận tình giảng dạy, rèn luyện, giúp đỡ em trong
suốt bốn năm học vừa qua. Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn tới Ths.Mai Thị
Hường đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo để em hoàn thành bài khóa
luận tốt nghiệp này.
Em cũng chân thành cảm ơn cơ quan BHXH huyện Vĩnh Tường, đặc
biệt là Phòng quản lý thu BHXH huyện Vĩnh Tường đã giúp đỡ, tạo điều
kiện cung cấp tài liệu, số liệu để em hoàn thành khóa luận.
Trong quá trình nghên cứu dù em đã có những cố gắng, song do thời
gian và kiến thức có hạn nên khóa luận này sẽ không thể tránh khỏi những
thiếu sót. Vậy em kính mong nhận được sự quan tâm, góp ý của thầy giáo,
bạn bè và những người quan tâm đến đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn!.
Sinh viên thực hiện

Vũ Cẩm Nhung

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.........................................................................................i

LỜI CẢM ƠN..............................................................................................ii
MỤC LỤC....................................................................................................ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT....................................................................vii
DANH MỤC BẢNG , BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ..............................................viii
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................1
2.1 Mục tiêu nghiên cứu................................................................................1
3. Đối tượng nghiên cứu................................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu...................................................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................2
6. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu...................................................................2
7. Kết cấu của khoá luận...............................................................................2
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU
BHXH...........................................................................................................3
1.1 Khái niệm BHXH....................................................................................3
1.2 Vai trò của BHXH đối với đời sống kinh tế xã hội.................................4
1.2.1 Đối với Người lao động.......................................................................4
1.2.2. Đối với tổ chức sử dụng lao động.......................................................5
1.2.3. Đối với xã hội......................................................................................5
1.3 Quỹ Bảo hiểm xã hội...............................................................................6
1.3.1. Khái niệm về quỹ Bảo hiểm xã hội.....................................................6
1.3.2 Đặc điểm quỹ Bảo hiểm xã hội............................................................8
1.3.3 Nguồn hình thành quỹ BHXH..............................................................9
1.3.4. Mục đích sử dụng quỹ BHXH...........................................................10
2. Khái quát chung về quản lý thu BHXH..................................................10
2.1.Khái niệm quản lý thu BHXH...............................................................10
2.2 Vai trò công tác quản lý thu BHXH.......................................................11
2.2.1 Tạo sự thống nhất trong hoạt động thu BHXH..................................11
2.2.2. Đảm bảo thu BHXH ổn định, bền vững, hiệu quả............................12
2.2.3. Kiểm tra, đánh giá hoạt động thu BHXH..........................................12
2.2.4. Tăng thu, bảo đảm cân đối quỹ BHXH.............................................13

iii


3. Nội dung công tác quản lý thu BHXH....................................................13
3.1. Cơ sở pháp lý.......................................................................................14
3.2. Quản lý đối tượng tham gia BHXH.....................................................14
3.3 Quản lý tiền lương- tiền công làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc.........17
3.4 Quản lý mức thu và phương thức thu BHXH bắt buộc.........................20
3.4.1 Mức thu..............................................................................................20
3.4.2 Phương thức thu BHXH bắt buộc......................................................20
3.5. Quản lý quy trình tổ chức thu BHXH..................................................22
3.5.1 Phân cấp quản lý thu..........................................................................22
3.5.2. Xây dựng, điều chỉnh và giao kế hoạch thu hằng năm....................22
3.5.3. Quy trình thu BHXH:.......................................................................23
3.5.4. Quản lý tiền thu BHXH....................................................................23
3.5.5. Thông tin báo cáo.............................................................................24
3.5.6. Quản lý hồ sơ, tài liệu.......................................................................24
4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu BHXH.........................25
4.1. Các nhân tố chủ quan...........................................................................25
4.2. Các nhân tố khách quan.......................................................................26
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BHXH
BẮT BUỘC TẠI CƠ QUAN BHXH HUYỆN VĨNH TƯỜNG GIAI
ĐOẠN 2013-2017.......................................................................................28
2.1 Giới thiệu chung về BHXH huyện Vĩnh Tường...................................28
2.1.1 Đặc điểm địa lý, đặc điểm tự nhiên và tình hình kinh tế xã hội của
huyện Vĩnh Tường......................................................................................28
2.1.2. Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển của BHXH huyện Vĩnh
Tường..........................................................................................................29
2.1.3. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ và hệ thống tổ chức BHXH huyện Vĩnh
Tường..........................................................................................................30

2.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy của BHXH huyện Vĩnh Tường....................32
2.1.5. Đội ngũ cán bộ công chức, viên chức tại BHXH huyện Vĩnh Tường......33
2.1.6 Cơ sở vật chất kỹ thuật tại BHXH huyện Vĩnh Tường......................35
2.1.7. Những khó khăn thuận lợi tại BHXH huyện Vĩnh Tường................35
2.2 Thực trạng công tác quản lý thu BHXH bắt buộc ở cơ quan BHXH
huyện Vĩnh Tường giai đoạn 2013-2017....................................................37
2.2.1. Thực trạng quản lý đối tượng tham gia BHXH bắt buộc..................37
iv


2.2.1.1 Quản lý người sử dụng lao động.....................................................37
2.2.1.2 Quản lý người lao động..................................................................39
2.2.1.3 Quản lý NSDLĐ và NLĐ phân theo khối, ngành............................41
2.2.2 Thực trạng quản lý tiền lương, tiền công làm căn cứ đóng BHXH. .44
2.2.3. Thực trạng quản lý mức thu, phương thức thu..................................49
2.2.3.1. Mức thu..........................................................................................49
2.2.3.2. Phương thức thu.............................................................................51
2.2.4 Thực trạng quản lý quy trình tổ chức thu...........................................52
2.2.4.1 Thực trạng phân cấp quản lý thu....................................................52
2.2.4.2 Thực trạng lập kế hoạch thu BHXH BB..........................................52
2.2.4.3 Quy trình thu..................................................................................54
2.2.4.4 Kết quả thu......................................................................................55
2.2.4.5. Tình hình nợ đọng Bảo hiểm xã hội...............................................60
2.2.4.6 Quản lý tiền thu...............................................................................64
2.2.4.7 Thông tin báo cáo thu BHXH..........................................................64
2.2.4.8 Quản lý hồ sơ, tài liệu thu...............................................................64
2.3 Đánh giá công tác quản lý thu BHXH bắt buộc...................................65
2.3.1 Kết quả đạt được................................................................................65
2.3.2. Những mặt còn hạn chế và nguyên nhân..........................................66
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG

TÁC QUẢN LÝ THU BHXH BẮT BUỘC CỦA HUYỆN VĨNH
TƯỜNG......................................................................................................70
3.1. Định hướng phát triển nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH
bắt buộc của Bảo hiểm xã hội huyện Vĩnh Tường trong thời gian tới........70
3.1.1 Định hướng phát triển chung của BHXH huyện Vĩnh Tường...........70
3.1.2. Định hướng phát triển công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại
BHXH huyện Vĩnh Tường..........................................................................70
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu Bảo hiểm xã
hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội huyện Vĩnh Tường.................................71
3.2.1. Đẩy mạnh công tác quản lý đối tượng tham gia................................71
3.2.2. Quản lý chặt chẽ tiền lương, tiền công làm căn cứ đóng BHXH......72
3.2.3. Hoàn thiện nghiệp vụ quản lý thu Bảo hiểm xã hội..........................73
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cơ quan BHXH đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ trong tình hình mới......................................................................73
v


3.2.4. Giải quyết tình trạng nợ đọng Bảo hiểm xã hội................................75
3.2.5. Tranh thủ sự chỉ đạo của cấp trên và kết hợp chặt chẽ với các cơ quan
liên ngành trong việc quản lý thu Bảo hiểm xã hội.....................................76
3.2.6. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra...........................................77
3.2.7. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền chính sách pháp luật về BHXH....78
3.2.8. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin.........................................79
3.3. Một số khuyến nghị..............................................................................80
3.3.1. Khuyến nghị với Đảng, Nhà nước....................................................80
3.3.2. Khuyến nghị với cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam.......................82
3.3.3. Khuyến nghị với cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh Vĩnh Phúc.............82
3.3.4. Khuyến nghị với cấp ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện
và các ban ngành có liên quan đến công tác quản lý thu BHXH................83
KẾT LUẬN................................................................................................84

TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................85

vi


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Tên viết đầy đủ

1

ASXH

An sinh xã hội

2

BHXH

Bảo hiểm xã hội

3

BHXH BB

Bảo hiểm xã hội bắt buộc


4

BHYT

Bảo hiểm y tế

5

CNTT

Công nghệ thông tin

6

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

7

DNNQD

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

8

HCSN

Hành chính sự nghiệp


9

HTX

Hợp tác xã

10

KCB

Khám chữa bệnh

11

KCT

Không chuyên trách

12

NLĐ

Người lao động

13

NSDLĐ

Người sử dụng lao động


14

SXKD

Sản xuất kinh doanh

15

UBND

Ủy ban nhân dân

vii


DANH MỤC BẢNG , BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
1. Bảng:
Bảng 1.1: Mức lương cơ sở giai đoạn 2013 – 2017....................................18
Bảng 1.2: Mức lương tối thiểu vùng giai đoạn 2013 – 2017......................18
Bảng 2.1: Bảng cơ cấu đội ngũ cán bộ công chức, viên chức của BHXH
huyện Vĩnh Tường năm 2017......................................................................34
Bảng 2.2. Trang thiết bị của cơ quan BHXH huyện Vĩnh Tường...............35
Bảng 2.3 : Tình hình tham gia BHXH bắt buộc của đơn vị SDLĐ tại
BHXH huyện Vĩnh Tường giai đọan 2013 – 2017.....................................38
Bảng 2.4 : Tình hình tham gia BHXH bắt buộc của NLĐ tại BHXH huyện
Vĩnh Tường giai đọan 2013 – 2017..............................................................40
Bảng 2.5 : Tình hình tham gia BHXH BB của đơn vị SDLĐ và NLĐ phân
theo khối nghành trên địa bàn huyện Vĩnh Tường giai đoạn 2013 – 2017. 42
Bảng 2.6 : Tổng quỹ lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc trên địa bàn

huyện Vĩnh Tường giai đoạn 2013 - 2017..................................................45
Bảng 2.7 : Tổng quỹ tiền lương, tiền công làm căn cứ đóng BHXH BB xét
theo khối tại BHXH huyện Vĩnh Tường.....................................................48
giai đoạn 2013 – 2017.................................................................................48
Bảng 2.8 : Mức thu BHXH BB phân theo khối nghành trên địa bàn huyện
Vĩnh Tường giai đoạn 2013 – 2017............................................................50
Bảng 2.9 : Tình hình thực hiện kế hoạch thu BHXH bắt buộc tại cơ quan
BHXH huyện Vĩnh Tường giai đoạn 2013 - 2017......................................53
Bảng 2.10 : Kết quả thu BHXH bắt buộc tại cơ quan BHXH huyện Vĩnh
Tường giai đoạn 2013 - 2017.....................................................................56
Bảng 2.11 : Kết quả thu BHXH BB theo khối ngành tại cơ quan BHXH
huyện Vĩnh Tường giai đoạn 2013 - 2017.................................................58
viii


Bảng 2.12 : Tình hình nợ đọng BHXH BB tại BHXH huyện Vĩnh Tường
giai đoạn 2013 - 2017..................................................................................60
Bảng 2.13 : Tình hình nợ đọng BHXH BB theo khối ngành tại BHXH
huyện Vĩnh Tường giai đoạn 2013 - 2017..................................................62

2. Biểu đồ:
Biểu đồ 2.1 : Tình hình tham gia BHXH bắt buộc của đơn vị SDLĐ tại
BHXH huyện Vĩnh Tường giai đọan 2013 – 2017.....................................38
Biểu đồ 2.2: Tình hình tham gia BHXH bắt buộc của NLĐ tại BHXH
huyện Vĩnh Tường giai đọan 2013-2017....................................................40
Biểu đồ 2.3 : Tổng quỹ lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc trên địa
bàn huyện Vĩnh Tường giai đoạn 2013 - 2017............................................45
Biểu đồ 2.4 : Tình hình thực hiện kế hoạch thu BHXH bắt buộc tại cơ quan
BHXH huyện Vĩnh Tường giai đoạn 2013 – 2017.....................................53
Biểu đồ 2.5 : Kết quả thu BHXH bắt buộc tại cơ quan BHXH huyện Vĩnh

Tường giai đoạn 2013 – 2017....................................................................56
Biểu đồ 2.6 : Tình hình nợ đọng BHXH BB tại BHXH huyện Vĩnh Tường
giai đoạn 2013 - 2017..................................................................................61

3. Sơ đồ:
Sơ đồ 2.1 : Bộ máy tổ chức của cơ quan BHXH huyện Vĩnh Tường.........32
Sơ đồ 2.2: Mô hình tổ chức thu tại BHXH huyện Vĩnh Tường..................55

ix


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bảo hiểm xã hội là một trong những chính sách lớn của Đảng và Nhà
nước ta. Chính sách này ra đời nhằm thay thế hoặc bù đắp một phần thu
nhập cho người lao động và gia đình họ, đảm bảo đời sống được ổn định
khi họ gặp phải các sự kiện bảo hiểm. Thực chất Bảo hiểm xã hội là một
công cụ công cộng để Nhà nước điều chỉnh các mối quan hệ giữa người lao
động và người sử dụng lao động, giữa người lao động với xã hội nhằm bảo
vệ lợi ích chính đáng cho người lao động. Do đó, Bảo hiểm xã hội ra đời
không phải vì mục đích lợi nhuận.
Để chính sách Bảo hiểm xã hội tồn tại và phát huy tác dụng thì cần
phải có một quỹ tài chính vững mạnh, thực hiện chi đúng - chi đủ - chi kịp
thời, tức là cơ quan Bảo hiểm xã hội phải thực hiện tốt công tác quản lý thu
- chi quỹ Bảo hiểm xã hội nói chung và quản lý thu - chi các chế độ Bảo
hiểm xã hội nói riêng. Chính vì vậy, công tác quản lý thu là một trong
những công việc quan trọng nhất của cơ quan Bảo hiểm xã hội, giữ vị trí
quyết định trong vấn đề bảo tồn và tăng trưởng quỹ Bảo hiểm xã hội. Có
thể coi quỹ Bảo hiểm xã hội là xương sống của hệ thống Bảo hiểm xã hội.
Việc quản lý thu tốt sẽ góp phần cân đối được quỹ Bảo hiểm xã hội, đảm

bảo chi trả đúng, đủ, kịp thời các chế độ. Trong nhiều năm qua công tác
quản lý thu BHXH trong cả nước đã có những bước tiến triển đáng kể.
BHXH huyện Vĩnh Tường cũng không nằm ngoài xu hướng này, từng bước
phát triển và đạt được nhiều thành tích quan trọng. Tuy nhiên cũng còn
không ít tình trạng nợ đọng, trốn đóng BHXH của các doanh nghiệp. Điều
này đã ảnh hưởng đến sự tồn tại và tăng trưởng của quỹ BHXH.
Nhận thức được tầm quan trọng và tính cấp thiết của công tác quản lý
thu đối với hoạt động Bảo hiểm xã hội nên em đã tìm hiểu, nghiên cứu và
chọn đề tài : “Công tác quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc tại BHXH
huyện Vĩnh Tường Tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2013-2017, Thực trạng và
giải pháp” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình, từ đó đưa ra một số
giải pháp khắc phục nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH bắt buộc
tại điạ bàn trong thời gian tới.
2.1 Mục tiêu nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài này khoá luận này sẽ nhằm mục đích làm rõ
hơn vai trò của công tác quản lý thu đối với hoạt động thu BHXH bắt buộc,
1


đánh giá một cách tổng quát và có hệ thống thực trạng quản lý thu BHXH
bắt buộc ở BHXH huyện Vĩnh Tường trong giai đoạn 2013-2017 .Qua đó
đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH bắt
buộc tại BHXH huyện Vĩnh Tường .
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại
BHXH huyện Vĩnh Tường
4. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu các vấn đề về thu, nộp
BHXH bắt buộc của người lao động và người sử dụng lao động tại cơ quan
BHXH huyện Vĩnh Tường .

- Không gian: cơ quan BHXH huyện Vĩnh Tường
- Thời gian: bài viết sử dụng số liệu từ năm 2013-2017
5. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Các phương pháp nghiên cứu khác như: Phương pháp xử lý số liệu,
phương pháp phân tích số liệu, phương pháp so sánh.
6. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Đề tài này sẽ phản ánh, phân tích một cách chi tiết và tổng hợp về
thực trạng công tác thực hiện chính sách BHXH nói chung và quản lý thu
BHXH bắt buộc nói riêng.
Thông qua việc phân tích thực trạng công tác quản lý thu BHXH bắt
buộc tại BHXH huyện Vĩnh Tường có thể đưa ra một số giải pháp nhằm
hoàn thiện hơn công tác nghiệp vụ này.
7. Kết cấu của khoá luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, bố cục bài khoá luận tốt nghiệp của
em được kết cấu thành ba chương chính. Cụ thể đó là:
Chương 1 : Lý luận chung về công tác quản lý thu BHXH
Chương 2 : Thực trạng công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại
BHXH huyện Vĩnh Tường giai đoạn 2013-2017
Chương 3 : Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý
thu BHXH bắt buộc tại huyện Vĩnh Tường.

2


CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THU BHXH
1.Khái quát chung về thu BHXH

1.1 Khái niệm BHXH
Có thể nói, nhu cầu an toàn của loài người khi nào cũng có và là nhu
cầu vĩnh cửu, bởi lẽ trong cuộc sống con người luôn phải đối mặt với
những rủi ro: những rủi ro do chính con người tạo ra hoặc từ tự nhiên đưa
đến. Những rủi ro đó có thể con người không lường trước được nhưng cũng
có những rủi ro mà con người đã dự đoán trước được nhưng nó vẫn xảy ra
mà chúng ta không ngăn lại được. Cho dù là rủi ro do con người tạo ra hay
tự nhiên mang đến, có dự đoán trước được hay không thì khi nó phát sinh
đều ảnh hưởng đến con người với tư cách là cá thể trong xã hội với những
mức độ thiệt hại khác nhau. Vì vậy, lúc nào con người cũng tìm cách để
bảo vệ bản thân, gia đình và tài sản của mình trước những rủi ro. Xã hội
càng phát triển thì nhu cầu đòi hỏi đó càng cao. Đó là cơ sở và tiền đề
khách quan cho sự ra đời của hoạt động bảo hiểm. Chính sự tích lũy của
bảo hiểm đã đảm bảo cho quá trình sinh hoạt của con người được liên tục,
quá trình tái sản xuất không bị gián đoạn. Sự tồn tại của quỹ bảo hiểm càng
có cơ sở kinh tế vững chắc khi kinh tế hàng hóa hình thành và phát triển
với khối lượng sản phẩm xã hội ngày càng nhiều và một phần trong đó là
sản phẩm thặng dư.
Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) có Công ước số 102 (1952) quy định
các quy phạm tối thiểu về an sinh xã hội, trong đó các chế độ bảo hiểm là
nòng cốt. Như vậy, BHXH trở thành một trong các quyền của con người
được bảo vệ trên bình diện quốc tế. Hiện nay, trong hầu hết các quốc gia,
BHXH được coi là bộ phận chính cấu thành hệ thống an sinh xã hội, là
chính sách xã hội quan trọng của mỗi đất nước. Tuy đã có lịch sử phát triển
lâu dài nhưng đến nay vẫn chưa có định nghĩa thống nhất về BHXH. Theo
khái niệm chung của ILO: “BHXH là sự bảo vệ của xã hội đối với các
thành viên của mình thông qua các biện pháp công cộng nhằm chống lại
các khó khăn về kinh tế, xã hội do bị ngừng hoặc giảm thu nhập gây ra bởi
ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, thương tật, tuổi già và chết;
đồng thời đảm bảo các chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đông

con”. Qua cách hiểu như trên cho thấy thực chất của BHXH là một chính
3


sách xã hội quan trọng của mỗi quốc gia, chính sách vì con người và phục
vụ con người.
Ở Việt Nam, BHXH là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước ta
thể hiện tinh thần nhân đạo và nhân văn cao cả “Mỗi người vì mọi người,
mọi người vì mỗi người”. Theo luật BHXH Việt Nam được Quốc hội thông
qua ngày 29 tháng 6 năm 2006 đã xác định “BHXH là sự đảm bảo thay thế
hoặc bù đắp một phần thu nhập của NLĐ khi họ bị giảm hoặc mất thu
nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp,
hết tuổi lao động hoặc chết” (Theo Luật BHXH số 58/2014/QH13 ngày 20
tháng 11 năm 2014 của Quốc hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt
Nam).
Vì vậy, có thể hiểu bản chất chính của BHXH là:
- BHXH mang tính xã hội, nhằm giải quyết các nhu cầu xã hội, không
nhằm mục đích kinh doanh.
- BHXH luôn nhằm vào đối tượng quan trọng nhất của xã hội là lực
lượng lao động.
- BHXH là bảo hiểm thu nhập cho NLĐ, cho các trường hợp mất hoặc
giảm thu nhập khi những rủi ro xảy ra đối với thu nhập của NLĐ như: ốm
đau, tai nạn, thất nghiệp, tuổi già...
1.2 Vai trò của BHXH đối với đời sống kinh tế xã hội
Trong điều kiện phát triền nền kinh tế thị trường theo định hướng Xã
hội chủ nghĩa hiện nay, BHXH càng trở nên quan trọng trong việc góp phần
đảm bảo công tác xã hội và phát triển xã hội một cách bền vững. Nó giữ vai
trò quan trọng không chỉ đối với NLĐ mà còn có ý nghĩa to lớn đối với tổ
chức SDLĐ và toàn xã hội, cụ thể:
1.2.1 Đối với Người lao động

BHXH được hình thành và phát triển chủ yếu là nhằm đảm bảo chính
sách cho NLĐ và người thân của họ khi gặp phải những khó khăn, làm
giảm hoặc mất một phần thu nhập. Do đó, BHXH có vai trò vô cùng quan
trọng đối với đối tượng này. BHXH không chỉ là quyền lợi cho NLĐ mà nó
còn thể hiện trách nhiệm của NLĐ đối với xã hội. Một mặt, BHXH tạo điều
kiện cho NLĐ nhận được sự tương trợ của cộng đồng, xã hội khi ốm đau,
thai sản,… Mặt khác, cũng là cơ hội để mỗi người thực hiện trách nhiệm
tương trợ cho những khó khăn của các thành viên khác trong cộng đồng,
khắc phục hậu quả và khống chế rủi ro trong lao động ở mức độ cần thiết.
4


Khi tham gia vào hệ thống BHXH, việc chi dùng cá nhân của NLĐ
được nâng cao hiệu quả cho họ tiết kiệm được một khoản tiền nhỏ,đều đặn
hàng tháng để chi dùng khi già cả, mất sức lao động… Đây không chỉ là
nguồn hỗ trợ về vật chất mà còn là nguồn động viên tinh thần to lớn đối với
mỗi cá nhân khi gặp khó khăn, giúp họ ổn định về mặt tâm lý, ổn định
chính sách cho bản thân và gia đình khi gặp bất trắc. Khi đã có một chỗ dựa
vững chắc, NLĐ sẽ cảm giác yên tâm hơn trong cuộc sống lao động, làm
việc hết sức mình để nâng cao năng suất lao động.
1.2.2. Đối với tổ chức sử dụng lao động
BHXH ngoài việc mang lại các lợi ích thiết thực cho NLĐ, nó còn
giúp cho các tổ chức SDLĐ ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh. Thông
qua việc phân phối các chi phí cho NLĐ một cách hợp lý. Bởi vì, nếu
không có BHXH, người SDLĐ sẽ trả tiền BHXH cùng tiền lương hàng
tháng cho NLĐ để họ tự quản lý và sử dụng nguồn tiền vào các mục đích
khác nhau, không phải lúc nào cũng mang lại hiệu quả như mong đợi. Đặc
biệt, khi NLĐ không may bị ốm đau, tai nạn lao động… không có khoản
tiền tiết kiệm, dự phòng để chi dùng cuộc sống của họ bị ảnh hưởng dẫn
đến chất lượng lao động cũng bị ảnh hưởng theo. Vì vậy, qua việc phân

phối chi phí cho NLĐ hợp lý, BHXH góp phần làm cho quá trình sản xuất
kinh doanh được ổn định, hoạt động liên tục và hiệu quả, tăng cường mối
quan hệ bền chắc giữa các thành viên trong quan hệ lao động.
Mặt khác, BHXH tạo điều kiện để người SDLĐ có trách nhiệm với
NLĐ trong suốt cuộc đời NLĐ cho những đóng góp của họ đối với doanh
nghiệp, làm cho quan hệ lao động giữa chủ SDLĐ với NLĐ có tính nhân
văn sâu sắc hơn.
Bên cạnh đó, BHXH còn giúp đơn vị SDLĐ ổn định nguồn chi ngay
cả khi có rủi ro không đáng có xảy ra. Nhờ đó mà các khoản chi phí được
chủ động hạch toán, giúp doanh nghiệp chủ động hơn trong sản xuất kinh
doanh mà không bị phụ thuộc quá nhiều vào hoàn cảnh khách quan. Tuy
nhiên, chính vì những lợi ích mà BHXH mang lại cho đơn vị SDLĐ không
phải là những lợi ích trực tiếp nên nhiều doanh nghiệp, đơn vị SDLĐ chưa
thực sự coi trọng và có nhận thức đúng đắn về vai trò của BHXH.
1.2.3. Đối với xã hội

5


BHXH là một chính sách xã hội luôn được Đảng và Nhà nước ta coi
trọng. Bởi đúng như tên gọi đã phản ánh, BHXH không chỉ có vai trò quan
trọng đối với NLĐ và người SDLĐ mà nó còn có những vai trò xã hội to
lớn như:
Tạo ra một cơ chế chia sẻ rõ ràng, để nâng cao tính cộng đồng xã hội,
củng cố truyền thống đoàn kết, gắn bó giữa các thành viên trong xã hội.
Tuy không nhằm mục đích sinh lợi, kinh doanh nhưng BHXH được xem
như một công cụ phân phối, sử dụng nguồn quỹ dự phòng hiệu quả nhất
cho việc giảm hậu quả rủi ro, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội.
Thông qua hoạt động BHXH, những rủi ro trong đời sống NLĐ được dàn
trải theo nhiều chiều, tạo ra khả năng giải quyết an toàn nhất, với chi phí

thấp nhất.
BHXH vốn là trụ cột chính trong bốn trụ cột chính của hệ thống
ASXH của nhà nước ta hiện nay. Căn cứ vào mức độ bao phủ của chính
sách BHXH mà các nhà hoạch định chính sách xã hội sẽ thiết kế những
mạng lưới an sinh khác nhau. Do đó, phát triển BHXH chính là cơ sở để
phát triển các bộ phận khác nhau của hệ thống an sinh xã hội.
Có thể nói nhìn vào hệ thống BHXH của mỗi quốc gia có thể biết
được trình độ phát triển của quốc gia đó. Nếu kinh tế chậm phát triển, xã
hội lạc hậu, đời sống nhân dân thấp kém thì hệ thống BHXH cũng chậm
phát triển ở mức tương đối. Bởi vì, chỉ khi kinh tế phát triển, những nhu
cầu cần thiết nhất được đảm bảo thì người dân mới nghĩ đến nhu cầu cao
hơn. Mặt khác, thông qua hệ thống BHXH, trình độ tổ chức, quản lý rủi ro
xã hội của nhà nước, trình độ văn hóa của cộng đồng được nâng cao.
Ngoài ra, hệ thống BHXH cũng góp phần vào việc huy động vốn đầu
tư, làm cho thị trường tài chính phong phú và kinh tế phát triển. Do quỹ
BHXH có nguồn tiền nhàn rỗi được đem đi đầu tư đảm bảo an toàn và tăng
trưởng quỹ, mang lại lợi ích cho tất cả các chủ thể trong quan hệ BHXH.
Như vậy, vai trò của BHXH là rất lớn đối với NLĐ, người SDLĐ và
toàn xã hội. Đối với Việt Nam hiện nay, với chức năng của mình, BHXH
đang là một khâu không thể thiếu trong việc thực hiện mục tiêu “dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”, góp phần vào ổn định
và phát triển kinh tế đất nước.
1.3 Quỹ Bảo hiểm xã hội
6


1.3.1. Khái niệm về quỹ Bảo hiểm xã hội
Trong đời sống kinh tế- xã hội, người ta thường nói đến rất nhiều các
loại quỹ khác nhau như: quỹ tiêu dùng, quỹ sản xuất, quỹ dự phòng, quỹ tiền
lương, quỹ phúc lợi... Tất cả các loại quỹ này đều có một điểm chung là tập

hợp các phương tiện tài chính hay vật chất khác cho những hoạt động nào đó
theo mục tiêu định trước với những quy chế nhất định. Quỹ lớn hay nhỏ biểu
thị khả năng về mặt phương tiện và vật chất để thực hiện mục tiêu đề ra.
Tất cả các loại quỹ đều không tồn tại với một khối lượng tĩnh tại một
thời điểm mà luôn luôn biến động theo hướng tăng lên ở đầu vào với các
nguồn thu và giảm đi ở đầu ra với các khoản chi như một dòng chảy liên
tục. Có thể hình dung quỹ như một bể chứa nước, trong đó đầu vào có nước
luôn chảy để nước trong bể ngày càng nhiều lên, còn đầu ra là quá trình sử
dụng nước làm cho nước trong bể vơi dần đi. Để đảm bảo cho đầu ra ổn
định, người ta thiết lập một lượng dự trữ. Đầu vào phải nhiều hơn đầu ra
thì trong bể mới luôn luôn có nước. Bởi vậy, để quản lý và điều hành được
một quỹ nào đó thì không phải chỉ quản lý được khối lượng tĩnh của nó tại
một thời điểm, mà quan trọng hơn là phải quản lý được lưu lượng của nó
trong một khoảng thời gian nhất định. Tương tự như vậy, quỹ BHXH cũng
được hình thành từ các nguồn thu khác nhau và được sử dụng để chi trả các
trợ cấp BHXH cho người thụ hưởng và các chi phí quản lý khác theo quy
định của pháp luật. Vì vậy, quỹ BHXH phải được tính toán sao cho nguồn
thu phải đủ lớn và phải chảy vào bể liên tục để đảm bảo các chi phí - đầu ra
của BHXH không chỉ ở hiện tại mà cả trong tương lai. Khi mức chi ra
ngày càng lớn, những người hoạch định phát triển BHXH phải tìm cách để
tăng nhiều hơn mức thu vào. Khái niêm Quỹ BHXH được khái quát như
sau:
Quỹ BHXH là một quỹ tiền tệ tập trung, được hình thành từ sự đóng
góp của các bên tham gia BHXH và các nguồn thu khác; sử dụng để bù
đắp hoặc thay thế một phần thu nhập cho người tham gia bảo hiểm khi họ
gặp phải những biến cố rủi ro làm suy giảm sức khỏe, mất khả năng lao
động, hoặc chết; nhằm ổn định đời sống cho họ và gia đình họ và chi phí
cho các hoạt động nghiệp vụ BHXH, góp phần đảm bảo an toàn xã hội và
phát triển kinh tế của đất nước .( theo Giáo trình Bảo hiểm xã hội, trường
Đại học Lao Động Xã Hội, 2010)


7


Như vậy, quỹ BHXH là một quỹ tiêu dùng, đồng thời là một quỹ dự
phòng; nó vừa mang tính kinh tế, vừa mang tính xã hội rất cao và là điều
kiện, cơ sở vật chất quan trọng nhất đảm bảo cho toàn bộ hệ thống BHXH
tồn tại và phát triển.
1.3.2 Đặc điểm quỹ Bảo hiểm xã hội
Sự ra đời, tồn tại và phát triển của quỹ BHXH là một tất yếu khách
quan cùng với sự phát triển của xã hội. Quỹ BHXH được quản lý theo
nguyên tắc kinh tế nhưng mục đích sử dụng quỹ BHXH lại mang tính xã
hội sâu sắc. Quỹ BHXHBHXH là quỹ ngoài NSNN, hoạt động độc lập và
tự cân đối thu- chi theo cơ chế quản lý tài chính được Chính phủ cho phép.
Quỹ BHXH vận động thường xuyên do sự tác động của các hoạt động thu
nộp BHXH và chi trả các chế độ BHXH đầy đủ, kịp thời góp phần thực
hiện chính sách nhân đạo, công bằng, đảm bảo mục tiêu ổn định đời sống
và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân của Đảng, Nhà nước đối với NLĐ.
Chính vì vậy, quỹ BHXH có những đặc điểm chủ yếu sau:
- Quỹ BHXH là một nguồn quỹ tiền tệ tập trung, giữ vị trí là khâu tài
chính trung gian trong hệ thống tài chính quốc gia. Là tổ chức tài chính
nằm giao thoa giữa NSNN với các tổ chức tài chính Nhà Nước, tài chính
DN và sau đó là tài chính dân cư.
- Việc phân phối quỹ BHXH vừa mang tính bồi hoàn, vừa mang tính
không bồi hoàn. Những biến cố mang tính tất nhiên đối với con người như
thai sản đối với nữ, tuổi già và chết, BHXH mang tính bồi hoàn vì NLĐ
đóng BHXH chắc chắn được hưởng các khoản trợ cấp đó. Còn trợ cấp do
những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động, những rủi ro trái với
ý muốn của con người như: ốm đau, TNLĐ - BNN mang tính không bồi
hoàn; có nghĩa là chỉ khi nào NLĐ gặp phải tổn thất do ốm đau, TNLĐ BNN thì mới được hưởng khoản trợ cấp đó.

- Sự ra đời, tồn tại và phát triển quỹ BHXH gắn liền với chức năng
vốn có của Nhà nước là vì quyền lợi của NLĐ chứ không vì mục đích sinh
lời. Đồng thời quỹ BHXH cũng phụ thuộc vào trình độ phát triển KT- XH
và điều kiện lịch sử trong từng thời kỳ của từng quốc gia. Khi nền kinh tế
càng phát triển thì càng có nhiều chế độ BHXH được thực hiện, và bản
thân từng chế độ cũng được áp dụng rộng rãi hơn, nhu cầu thỏa mãn về
BHXH đối với NLĐ càng được nâng cao và họ càng có khả năng tham gia
vào nhiều chế độ BHXH.
8


- Một mặt, quỹ BHXH mang tính tiêu dùng được thể hiện thông qua
mục tiêu, mục đích của nó là chi trả cho các chế độ BHXH. Nhưng mặt
khác nó mang tính dự trữ, vì thông thường khi NLĐ đóng góp vào quỹ
BHXH thì họ không được quỹ này chi trả ngay khi gặp rủi ro mà phải có đủ
thời gian tham gia BHXH nhất định theo quy định.
- Hoạt động của quỹ BHXH đặt ra yêu cầu và hình thành tất yếu chế
độ tiết kiệm bắt buộc của xã hội và NLĐ dành cho ốm đau, tai nạn, hưu
trí... Đó cũng là quá trình phân phối lại thu nhập của cá nhân và cộng đồng
xã hội.
1.3.3 Nguồn hình thành quỹ BHXH
Quỹ BHXH là quỹ tiền tệ tập trung nằm ngoài NSNN, bởi vậy nó có
tính độc lập rất cao. Quỹ BHXH được hình thành chủ yếu từ các nguồn sau
đây:
- NLĐ đóng góp
- NSDLĐ đóng góp
- Nhà nước đóng góp và hỗ trợ.
Ngoài ra nó còn được hình thành bởi một số nguồn khác như: lãi từ
hoạt động đầu tư quỹ nhàn rỗi; phần nộp phạt của những cá nhân, tổ chức
vi phạm luật BHXH; sự hỗ trợ của các tổ chức từ thiện quốc tế. Tất cả các

nguồn hình thành nói trên đều được tập trung trên cơ sở những quy định
của Pháp luật.
Trong nền kinh tế thị trường, trách nhiệm tham gia đóng góp BHXH
cho NLĐ được phân chia cho cả NLĐ và NSDLĐ trên cơ sở quan hệ lao
động. Điều này không phải là sự phân chia rủi ro, mà là lợi ích giữa hai
bên. Về phía NSDLĐ, sự đóng góp một phần BHXH cho NLĐ sẽ tránh
được những thiệt hại kinh tế do phải chi ra một khoản tiền lớn khi có rủi ro
xảy ra đối với NLĐ mà mình thuê mướn. Đồng thời nó góp phần giảm bớt
tranh chấp, kiến tạo được mối quan hệ tốt đẹp giữa giới chủ và giới thợ. Về
phía NLĐ, đóng góp một phần BHXH cho mình vừa thể hiện sự tự gánh
chịu trực tiếp rủi ro của chính mình, vừa có ý nghĩa ràng buộc nghĩa vụ và
quyền lợi một cách chặt chẽ. Có thể thấy mối quan hệ chủ- thợ trong
BHXH thực chất là mối quan hệ lợi ích.

9


Cũng như nhiều lĩnh vực khác trong quan hệ lao động, BHXH không
thể thiếu được sự tham gia đóng góp và hỗ trợ của Nhà nước. Thông
thường, Nhà nước chỉ bù thiếu khi tình hình kinh tế- xã hội có nhiều biến
động lớn làm ảnh hưởng trực tiếp đến quỹ BHXH, hoặc khi nguồn quỹ bị
thâm hụt lớn, tình hình dự báo không chính xác nên mức đóng góp của các
bên quá thấp thu không đủ bù chi.
Phần lớn các nước trên thế giới hiện nay, quỹ BHXH đều được hình
thành, tạo lập từ các nguồn nêu trên. Tuy nhiên, phương thức đóng góp và
mức đóng góp của các bên tham gia BHXH có khác nhau, tùy từng điều
kiện kinh tế, chính trị và xã hội của mỗi quốc gia.
1.3.4. Mục đích sử dụng quỹ BHXH
Quỹ BHXH được quản lý thống nhất trong hệ thống BHXH Việt Nam,
được hạch toán riêng và cân đối thu chi.

Theo luật Bảo hiểm xã hội, quỹ BHXH sử dụng để chi trả cho các
khoản chi như sau:
- Trả các chế độ BHXH cho người lao động theo các chế độ: Trợ cấp
ốm đau, trợ cấp thai sản, trợ cấp TNLD-BNN, lương hưu trí, trợ cấp mất
sức lao động, trợ cấp tử tuất.
- Đóng BHYT cho người đang hưởng lương hưu hoặc nghỉ việc
hưởng trợ cấp TNLĐ-BNN hàng tháng.
- Chi phí quản lý bộ máy Bảo hiểm xã hội được tính toán theo quy
định của Chính phủ. Cụ thể bao gồm các khoản: chi thường xuyên (tiền
lương, chi hội nghị…), chi không thường xuyên (chi sửa chữa lớn, chi đào
tạo, bồi dưỡng…)
- Chi khen thưởng cho cơ quan tổ chức có thành tích trong thực hiện
luật BHXH…
- Đầu tư để bảo toàn và tăng trưởng quỹ BHXH.
2. Khái quát chung về quản lý thu BHXH
2.1.Khái niệm quản lý thu BHXH
Khi tham gia BHXH, tất cả các đối tượng đều phải tuân thủ những
quy định của Nhà nước về mức đóng, thời gian đóng và điều kiện được

10


hưởng các chế độ BHXH. Thu BHXH luôn gắn với quyền lực của Nhà
nước bằng hệ thống pháp luật. Vì vậy ta có thể hiểu:
“Thu BHXH là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình bắt buộc các
đối tượng phải đóng BHXH theo mức phí quy định hoặc cho phép một số
đối tượng được tự nguyện tham gia, lựa chọn mức đóng và phương thức
đóng phù hợp với thu nhập của mình. Trên cơ sở đó hình thành một quỹ
tiền tệ tập trung nhằm mục đích bảo đảm cho các hoạt động BHXH” .
(Trang 78, Quản trị Bảo hiểm xã hội, NXB Lao động Xã hội, 2010).

Thu BHXH thực chất là quá trình phân phối lại một phần thu nhập của
các đối tượng tham gia BHXH, phân phối và phân phối lại một phần của
cải của xã hội dưới dạng giá trị, nhằm giải quyết hài hòa các mặt lợi ích
kinh tế, góp phần đảm bảo sự công bằng xã hội.
Trước khi đi đến khái niệm công tác quản lý thu BHXH cần phải hiểu
thế nào là quản lý thu ? Có nhiều cách hiểu khác nhau về quản lý. Nhưng
xét về mặt bản chất: “ Quản lý là sự tác động bằng các công cụ, biện pháp
hành chính, kinh tế… của chủ thể đối với khách thể, nhằm duy trì trạng
thái hiện có hoặc biến đổi sang trạng thái mới theo các mục tiêu do chủ thể
xác định”. (Trang 508, Giáo trình Bảo hiểm xã hội, NXB Lao động Xã hội,
2009).
Như vậy, ta có thể nói “Quản lý thu BHXH là sự tác động có tổ chức
của chủ thể quản lý để điều chỉnh các hoạt động thu. Sự tác động đó được
thực hiện bằng hệ thống các biện pháp hành chính, kinh tế và pháp luật
nhằm đạt mục tiêu thu đúng đối tượng , thu đủ số lượng và không để thất
thu tiền đóng BHXH , đảm bảo thời gian theo quy định”. (Trang 79, Quản
trị Bảo hiểm xã hội, NXB Lao động Xã hội, 2010).
2.2 Vai trò công tác quản lý thu BHXH
2.2.1 Tạo sự thống nhất trong hoạt động thu BHXH
Hoạt động thu BHXH vốn có tính chất đặc thù khác với các hoạt động
khác đó là: đối tượng thu BHXH đa dạng, phức tạp, bao gồm nhiều thành
phần kinh tế khác nhau, độ tuổi, thu nhập và vị trí địa lý vùng miền cũng
không thống nhất. Do đó, nếu không có sự chỉ đạo thống nhất giữ các cấp
quản lý thì hoạt động thu BHXH sẽ không đạt được hiệu quả cao.
Hiện nay, ngành BHXH của nước ta được quản lý theo ngành dọc, hệ
thống đại lý bảo hiểm ở các xã cũng khá lớn. Thông qua công tác quản lý,
quá trình tổ chức thực hiện chính sách BHXH giữa các cấp khác nhau được
11



thống nhất. Việc thống nhất giữa những người bị quản lý và người quản lý
sẽ làm giảm chi phí, tiền của và công sức cho các cơ quan BHXH.
Như vậy, thông qua hoạt động quản lý những nội dung quan trọng của
hoạt động thu BHXH được thống nhất về đối tượng thu, biểu mẫu, hồ sơ
thu, quy trình thu nộp BHXH… Đồng thời giúp cho cơ quan BHXH nắm
chắc được các nguồn thu, từ các đối tượng khác nhau để đưa ra các biện
pháp nâng cao hiệu quả các nguồn thu đó.
2.2.2. Đảm bảo thu BHXH ổn định, bền vững, hiệu quả
Thu BHXH có vai trò rất quan trọng trong việc cân đối quỹ BHXH.
Tính ổn định và bền vững, hiệu quả của hoạt động thu BHXH là một mục
tiêu mà bất kì một hệ thống BHXH của quốc gia nào cũng mong muốn đạt
được. Bởi vì BHXH là một phần quan trọng của hệ thống ASXH. Khi hoạt
động thu BHXH ổn định, bền vững và hiệu quả cũng có nghĩa là hệ thống
an sinh xã hội được đảm bảo, tạo tiền đề cho sự phát triển kinh tế. Tuy
nhiên, để đạt được những mục tiêu quan trọng này trong quá trình thu
BHXH đòi hỏi phải đảm bảo một số yếu tố nhất định. Với chức năng của
mình, công tác quản lý thu BHXH sẽ đảm bảo hoạt động thu BHXH ổn
định, bền vững, hiệu quả thông qua:
Thứ nhất, công tác quản lý sẽ giúp định hướng công tác thu BHXH
một cách đúng đắn, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia
trong mỗi thời kì trên cơ sở xác định mục tiêu chung của hoạt động thu
BHXH đó là: thu đúng, thu đủ, thu không để thất thoát, từ đó hướng mọi nỗ
lực cá nhân, tổ chức vào mục tiêu chung đó.
Thứ hai, nhờ việc “chỉ huy” liên tục của người quản lý mà quá trình
thu BHXH với rất nhiều yếu tố phức tạp đã được tổ chức, điều hòa, phối
hợp nhịp nhàng, hướng dẫn hoạt động của các cá nhân trong hệ thống
BHXH, giúp tăng cường tính ổn định trong hệ thống nhằm đạt được mục
tiêu đề ra.
Thứ ba, công tác thu BHXH có thể tạo động lực cho mọi người trong
tổ chức BHXH. Do đó, trong vấn đề này, quản lý giữ vai trò đảm nhiệm,

thông qua công tác đánh giá sẽ khen thưởng cho các cá nhân, tổ chức thu
BHXH có thành tích tốt, đạt kết quả cao, đồng thời uốn nắn những sai lệch
hoặc những biểu hiện tiêu cực làm thất thoát quỹ BHXH, làm ảnh hưởng
đến lợi ích của người tham gia.
12


2.2.3. Kiểm tra, đánh giá hoạt động thu BHXH
Thu BHXH là một nội dung của tài chính BHXH mà thông thường bất
kì một hoạt động nào liên quan đến tài chính đều rất dễ mắc phải tình trạng
thất thoát, vô ý hoặc cố ý làm sai, ảnh hưởng đến quyền lợi của người tham
gia, không thể hiện ý nghĩa, tầm quan trọng của hệ thống BHXH. Mặt
khác, quá trình thực hiện thu BHXH được tiến hành theo ba cấp, nếu không
có công tác quản lý trong quá trình thu nộp sẽ dẫn đến quỹ BHXH bị thất
thoát. Để giải quyết mặt hạn chế này, người quản lý sẽ đảm nhiệm công tác
kiểm tra, đánh giá hoạt động thu BHXH một cách kịp thời và toàn diện, sát
với thực tế, để có những điều chỉnh kịp thời sau khi đánh giá.
Ngoài ra, công tác quản lý thu BHXH còn có vai trò to lớn trong việc
tạo ra nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi trên thị trường tài chính để đầu tư phát
triển kinh tế - xã hội đất nước, mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội. Nếu công
tác quản lý thu thực sự được thực hiện tốt.
Như vậy, nếu công tác quản lý thu BHXH đạt hiệu quả cao, sẽ có
nhiều đối tượng được tham gia vào hệ thống BHXH. Qua đó, số tiền huy
động vào quỹ BHXH ngày càng cao, được đảm bảo an toàn. Ngược lại, khi
quản lý thu BHXH đạt hiệu quả thấp cũng có nghĩa là số huy động vào quỹ
BHXH cũng thấp tương ứng, đây chính là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến sự
mất cân đối quỹ BHXH.
2.2.4. Tăng thu, bảo đảm cân đối quỹ BHXH
Thu BHXH là một trong những nguyên nhân dẫn đến mất cân đối
quỹ BHXH. Vì vậy công tác quản lý thu BHXH cũng có ảnh hưởng không

nhỏ đến việc cân đối quỹ hiện nay. Cũng như các loại hình bảo hiểm khác,
BHXH cũng được hoạt động theo quy luật số đông. Số đông người tham
gia đóng BHXH để chi trả cho số ít người đủ điều kiện hưởng trợ cấp. Vì
vậy, nếu có ít người tham gia đóng BHXH thì số thu ít, không đảm bảo đủ
tiền chi trả cho các chế độ BHXH. Công tác thu BHXH được thực hiện
không tốt, khai thác không hết nguồn thu, không đủ số phải thu…chắc chắn
sẽ dẫn đến hậu quả thu không đủ chi, quỹ bị mất cân đối. Vì vậy, phải tăng
nhanh số người tham gia đóng BHXH thông qua công tác quản lý thu
BHXH. Khi vấn đề thu BHXH được quản lý chặt chẽ, đem lại hiệu quả,
nguồn thu BHXH sẽ được cải thiện, thu tăng, đảm bảo mối quan hệ giữa
các yếu tố cấu thành thu và chi của quỹ BHXH trong một thời kì nhất định
bằng nhau hoặc tương đương.
13


3. Nội dung công tác quản lý thu BHXH
Theo quy định hiện hành thì công tác quản lý thu BHXH bắt buộc bao
gồm những nội dung cơ bản sau:
3.1. Cơ sở pháp lý
Mối quan hệ giữa các bên tham gia BHXH được quy định, điều chỉnh
thông qua bộ luật BHXH, hoặc các văn bản dưới luật hoặc quy định về
BHXH hoặc phần quy định về BHXH ở bộ luật khác. Trong giai đoạn
2013-2017 có các quy định pháp luật quy định và tác động đến công tác
quản lý thu bao gồm:
- Luật BHXH số 71/2016/QH 11.
- Nghị định số: 152/2006/NĐ-CP hướng dẫn một số điều của luật bảo
hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc.
- Thông tư số: 03/2007/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện một số
điều của nghị định số: 152/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2006 của
chính phủ hướng dẫn một số điều của luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã

hội bắt buộc.
- Thông tư số: 41/2009/TT-BLĐTBXH hướng dẫn sửa đổi, bổ sung
thông tư số: 03/2007/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 01 năm 2007 về
hướng dẫn thực hiện một số điều của nghị định số: 152/2006/NĐ-CP ngày
22 tháng 12 năm 2006 của chính phủ hướng dẫn một số điều của luật bảo
hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc.
- Quyết định số: 1111/QĐ-BHXH về việc ban hành quy định quản lý
thu BHXH, BHYT, quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT.
- Luật BHXH số 58/2014/QH 13.
- Nghị định số: 115/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của luật
bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc.
- Thông tư số: 59/2015/TT-BLĐTBXH định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc.
- Quyết định số: 959/QĐ-BHXH về việc ban hành quy định về quản lý
thu BHXH, BHYT, quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT.
- Quyết định số: 595/QĐ-BHXH về việc ban hành quy trình thu
BHXH, BHYT, bảo hiểm TNLĐ-BNN, quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT.
3.2. Quản lý đối tượng tham gia BHXH
14


Một trong những nội dung của công tác quản lý thu BHXH là quản lý
đối tượng tham gia, cụ thể là NLĐ và NSDLĐ.
* Quản lý NLĐ
+ Giai đoạn 2013-2015: Theo Luật BHXH số 71/2006/QH11 ngày
29/06/2006; Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22/12/2006 và Thông tư
số 03/2007/TT-BLĐTBXH ngày 30/01/2007 thì đối tượng tham gia BHXH
bắt buộc được quy định cụ thể như sau:
Người lao động tham gia BHXH bắt buộc là công dân Việt Nam, bao
gồm:

- Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ,
công chức, viên chức, kể cả cán bộ, công chức cấp xã.
- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3
tháng trở lên và hợp đồng lao động không xác định thời hạn theo quy định
của pháp luật về lao động; người lao động, xã viên, cán bộ quản lý làm việc
và hưởng tiền lương, tiền công theo hợp đồng lao động từ đủ 3 tháng trở
lên trong các hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã thành lập, hoạt động theo
Luật Hợp tác xã.
- . Người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương, tiền công thuộc các
chức danh quy định tại Khoản 13, Điều 4 Luật Doanh nghiệp, gồm: chủ sở
hữu, giám đốc doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh công ty hợp
danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, thành viên Hội đồng
quản trị, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc và các chức danh quản lý khác do
Điều lệ công ty quy định.
- Công nhân quốc phòng, công nhân công an làm việc trong các doanh
nghiệp thuộc lực lượng vũ trang.
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc Quân đội nhân dân; sĩ
quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật
thuộc Công an nhân dân; người làm công tác Cơ yếu hưởng lương như đối
với quân nhân, Công an nhân dân.
- Hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an
nhân dân; học sinh Cơ yếu hưởng phụ cấp được đào tạo về kỹ thuật, nghiệp
vụ mật mã do Ban Cơ yếu Chính phủ quản lý.
- Người lao động đã tham gia BHXH bắt buộc mà chưa nhận trợ cấp
BHXH một lần trước khi đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp
đồng với doanh nghiệp Việt Nam trúng thầu, nhận thầu, công trình ở nước
ngoài.
15



×