Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Giáo án Ngữ văn 12 tuần 1 bài: Khái quát Văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng 8 1945 đến hết thế kỷ XX

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (173.88 KB, 11 trang )

Giáo án Ngữ văn 12 - NC

KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CÁCH
MẠNG THÁNG TÁM 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỶ XX
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Giúp HS:
- Hình dung được cụ thể hoàn cảnh lịch sử một thời, từ đó hiểu được những đặc điểm cơ bản
của VHVN từ sau cách mạng tháng Tám qua hai giai đoạn: 1945 – 1975 và 1975 - hết TKXX.
- Đánh giá được theo quan điểm lịch sử những thành tựu cơ bản và ý nghĩa to lớn của VH giai
đoạn 1945 – 1975 đối với cuộc chiến đấu giải phóng dân tộc.
- Thấy được những đổi mới và những thành tưu bước đầu của VH giai đoạn từ 1975, đặc biệt
là từ năm 1986, đến hết TKXX.
- Phương pháp: Sử dụng kết hợp các phương pháp hướng dẫn HS đọc, phân tích các luận điểm,
nội dung trong các mục của SGK, trao đổi, thảo luận, GV tóm tắt, điều chỉnh, khắc sâu kiến
thức, kết luận..
II. CHUẨN BỊ:
- Giáo viên: SGK, SGV, sơ đồ khái quát các chặng đường, các đặc điểm, giá trị của văn học
Việt Nam từ 1945 đến hết thế kỉ XX , nghiên cứu tài liệu, soạn giảng.
- Học sinh: Đọc lại SGK ngữ văn THCS, đọc bài, soạn bài.
III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
1. Ổn định lớp, kiểm tra bài cũ: Kiểm tra tập soạn của học sinh.
2. Giới thiệu bài mới:
Lời vào bài: Ở các chương trình Ngữ văn lớp 10 và 11, các em đã được tìm hiểu về các giai
đoạn phát triển của nền văn học Việt Nam từ khi hình thành nền văn học dân gian, văn học viết
từ thế kỉ X cho đến hết thế kỉ XIX. Ở chương trình Ngữ văn 12 này, các em sẽ được tìm hiểu thêm
về một giai đoạn văn học có thể nói là phát triển trong hoàn cảnh đặc biệt của dân tộc : Chặng
đường văn học từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến hết thế kỉ XX. VHVN 1945 – hết TK XX
phát triển qua 2 giai đoạn: giai đoạn 1945 – 1975 và giai đoạn từ năm 1975 đến hết thế kỷ XX.
3. Nội dung:
Hoạt động Thầy - Trò
Nội dung truyền đạt


Bổ sung
 Nêu những nét chính về tình hình A. VĂN HỌC VIỆT NAM GIAI ĐOẠN
lịch sử, văn hoá, XH có ảnh hưởng 1945 – 1975:
đến sự sinh thành, phát triển của * Vài nét về hoàn cảnh lịch sử, xã hội:
VHVN từ 1945 – 1975.
Đó là một giai đoạn có hoàn cảnh lịch sử đặc biệt:
. VHVN 1945 – 1975 tồn tại trong - 30 năm chiến tranh liên tục ( chống Pháp, chống
hoàn cảnh lịch sử như thế đã qui định Mĩ), đất nước chia cắt, kinh tế nghèo nàn, chậm phát
những đặc điểm nào của VH giai triển, giao lưu quốc tế hạn hẹp, giao lưu văn hoá chủ
đoạn này?
yếu giới hạn trong các nước XHCN Liên Xô (cũ),
Trong hoàn cảnh đất nước bị xâm Trung Quốc.
lược, đặt ra cho dân tộc và mỗi người -Đường lối lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam về
dân điều gì?
văn nghệ đã tạo nên nền văn học thống nhất về tư
VH từ 19451975 phục vụ CM, tưởng, tổ chức và quan niệm nhà văn kiểu mới (nhà
văn - chiến sĩ.).
phục vụ chiến đấu như thế nào?
 1945- 1954: Ca ngợi độc lập tự do, I. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN:
cách mạng tháng tám, kháng chiến chống
1. Nền văn học phục vụ cách mạng, cổ vũ chiến
Pháp.
đấu:
1954-1975: Phản ánh và cac ngợi công - Văn học từ 19451975 phục vụ CM, cổ vũ chiến
cuộc XD CNXH ở miền Bắc, đấu tranh đấu, khơi dậy tinh thần công dân, đặt lợi ích sóng còn
giành thống nhất ở miền Nam, chống Mĩ
của cộng đồng, vận mệnh của dân tộc lên hàng đầu.
cứu nước ở cả hai miền Nam – Bắc.
 -Bác xem văn học nghệ thuật như "một
- Thế giới nhân vật trong VH từ 19451975 là các

mặt trận", các nhà văn là chiến sĩ trên

Trang 1


Giáo án Ngữ văn 12 - NC
mặt trận ấy.
- Nguyễn Đình Thi trong tác phẩm “Nhận
đường” có viết; “Văn nghệ phụng sự
kháng chiến. Kháng chiến đã mang đến
cho văn nghệ một sức sống mới.

tầng lớp nhân dân trên mọi miền đất nước mang lý
tưởng tự do, độc lập, tinh thần chiến đấu chống xâm
lước và XDCNXH.Trung tâm là người chiến sĩ quân
đội nhân dân anh hùng.

- VH đề cao kiểu con người của lịch sử, của sự
 ( G/v lấy VD từ thơ ca, truyện ký
nghiệp chung, của đời sống cộng đồng.
về kiểu nhân vật này trong VH ( Bộ - Tình cảm thẩm mỹ được thể hiện đậm nét trong
đội, du kích, thanh niên xung
VH từ 19451975 là tình đồng bào, đồng chí, đồng
phong ...)
đội, tình quân dân, tình cảm với Đảng, lãnh tụ, với tổ
quốc.
Trong chiên tranh giải phóng dân tộc,
lực lượng XH nào đóng vai trò quyết 2/ Nền văn học hướng về đại chúng:
định?
- Đại chúng vừa là đối tượng phản ánh, vừa là người

Văn học viết cho đại chúng thì phải đọc, vừa là nguồn cung cấp lực lượng sáng tác cho
như thế nào?
văn học.
 Đề tài, nhân vật hướng về đại chúng
- VH từ 19451975 ca ngợi phẩm chất, tinh thần,
(công, nông, binh). Cách viết giản dị
sức mạnh của quần chúng lao động. Đó là những con
VD: - Đôi mắt (Nam Cao) – Tuyên ngôn
nghệ thuật cho các nhà văn trong buổi đầu người kết tinh những phẩm chất tốt đẹp của giai cấp,
đi theo CM và xác định đối tượng mới của của nhân dân, dân tộc đồng thời phê phán tư tưởng
coi thường quần chúng.
VH là nhân dân lao động
- Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài) – Ca ngợi sự
đổi đời nhờ cách mạng.
- VH19451975 khẳng định sự đổi đời của nhân dân
Đây là nền văn học mới thuộc về nhân
dân, nhà văn là những người gắn bó
xương thịt với nhân dân, như Xuân Diệu
đã nói:
“Tôi cùng xương thịt với nhân dân của
tôi,
Cùng đổ mồ hôi cùng xôi giọt máu
Tôi sống với cuộc đời chiến đấu
của triệu người yêu dấu cần lao”
(Những đêm hành quân).

nhờ cách mạng
- Ngôn ngữ trong sáng, bình dị, nội dung dễ hiểu,
chủ đề rõ ràng
- VH từ 19451975 chú ý phát hiện và bồi dưỡng

đội ngũ sáng tác từ đại chúng qua các phong trào văn
nghệ quần chúng (Võ Huy Tâm, Hồ Phương, Nguyễn
Khải…).
3/ Nền văn học mang khuynh hướng sử thi và
cảm hứng lãng mạn:

* Khuynh hướng sử thi:
- VH từ 19451975 phản ánh những sự kiện, số
phận toàn dân, cách mạng và anh hùng
- Nhân vật trong tác phẩm phải là những con người
gắn bó số phận của mình với đất nước, đại diện chi
giai cấp, dân tộc và thời đại, kết tinh những phẩm
vĩ đại
chất cao quí của cộng đồng.
- Nhà văn nhân danh cộng đồng mà ngưỡng mộ, ngợi
Còn một giọt máu tươi còn đập mãi
ca những người anh hùng và những chiến công lớn.
Không phải cho em. Cho lẽ phải trên đời
- Ngôn ngữ sử thi là ngôn ngữ trang trọng, tráng lệ,
Cho quê hương em. Cho tổ quốc, loài ngợi ca.
Thế nào là khuynh hướng sử thi?
Phân tích những phương diện thể hiện
khuynh hướng sử thi của VH từ 1945
-1975?
Vd: “Người con gái Việt Nam – trái tim

người!”
(Người con gái Việt Nam - Tố Hữu).

Vd: Thơ: Tố Hữu; Tiểu thuyết: Nguyên ngọc; Kí :

Nguyễn Tuân…

- “Dù phải đốt cháy cả dãy Trường
Sơn, cũng phải giành cho được tự do,
độc lập” (Bác)

* Cảm hứng lãng mạn:
VH mang cảm hứng lãng mạn luôn hướng về lí
tưởng, về tương lai. Đó là nguồn sức mạnh to lớn
Trang 2


Giáo án Ngữ văn 12 - NC
khiến con người thời kỳ này có thể vượt mọi gian lao
thử thách để vươn lên làm nên những chiến thắng phi
 VH mang cảm hứng lãng mạn là VH
thường ( Mảnh trăng cuối rừng – Nguyễn Minh
như thế nào? Nguồn cảm hứng lãng Châu, Những ngôi sao xa xôi - Lê Minh Khuê, Dấu
chân người lính - Nguyễn Minh Châu, gió lộng, Ra
mạn được thể hiện thông qua các tpvh trận – Tố Hữu …..)
-“ Xẻ dọc trường sơn đi cứu nước.
từ 1945 - 1975 như thế nào?
Mà lòng phơi phới dậy tương lai”.
( Tố Hữu)
 GV: Khẳng định: Đó cũng là nét
tâm lí chung của con người Việt Nam
trong những năm tháng chiến tranh ác
liệt này. Dù hiện tại có chồng chất
những gian khổ, khó khăn và sự hi
sinh nhưng tâm hồn học lúc nào cúng

có niềm tin tưởng lạc quan vào tương
lai.


Đường ra trận mùa nay đẹp lắm!
(Phạm Tiến Duật)
Có những cuộc chia ly chói ngời sắc đỏ.
Tươi như cánh nhạn lai hồng.
(Nguyễn Mỹ)
-“Có những ngày vui sao, cả nước lên đường, xao
xuyến bờ tre, từng hồi trống giục!”
(Chính Hữu)
 Khuynh hướng sử thi kết hợp với cảm hứng
lãng mạn làm cho văn học giai đoạn này thấm
nhuần tinh thần lạc quan, đồng thời đáp ứng được
yêu cầu phản ánh hiện thực đời sống trong quá
trình vận động và phát triển cách mạng.

I. NHỮNG THÀNH TỰU CƠ BẢN VÀ MỘT
SỐ HẠN CHẾ CỦA VĂN HỌC GIAI ĐOẠN
 Nêu những thành tưu cơ bản của VH 1945 -1975:
1/ Thực hiện xuất sắc nhiệm vụ lịch sử:
từ 19451975?
Hoàn cảnh lịch sử đặt ra nhiệm vụ gì Trong hoàn cảnh chiến tranh nhiệm vụ hàng đầu của
VH là tuyên truyền, cổ vũ tinh thần chiến đấu và hi
cho VH từ 19451975?
sinh của nhân dân. VH lúc này quả là tiếng kèn xung
 ĐCS đánh giá: VHVN giai đoạn trận, là tiếng trống giục quân. Cuộc chiến thắng vĩ đại
này xứng đáng đứng vào hàng ngũ của dân tộc có một phần đóng góp không nhỏ của
tiên phong của những nền văn học VH.

nghệ thuật chống đế quốc trong thời
đại ngày nay (BCCT, ĐH Đảng IV 2/ Những đóng góp về tư tưởng:
Kế thừa, tiếp nối và phát triển các truyền thống quí
năm 1986)
báu của dân tộc:
a. Truyền thống yêu nước và chủ nghĩa anh hùng:
- Chủ đề đất nước – Nhân dân – Độc lập tự do.Chủ
nghĩa anh hùng tập thể nhân dân trong chiến đấu
chống xâm lược.
- Trong kháng chiến chống Pháp: Ca ngợi quê hương,
ca ngợi đất nước: Việt Bắc của Tố Hữu, Cảnh rừng
Việt Bắc, Cảnh khuya của Hồ Chí Minh…
- Trong kháng chiến chống Mỹ: Hình ảnh đất nước,
con người VN đẹp đẽ, kiên cường trong gian lao, vất
vả, phơi phới trong niềm vui chiến thắng.
Trang 3


Giáo án Ngữ văn 12 - NC
 CN anh hùng được phát huy cao độ - Yêu nước phải hành động, phải chuyển thành chủ
trong mọi thế hệ người VN cầm súng nghĩa anh hùng. Cả nước trở thành chiến sĩ. VH đã
phản ánh thực tế cuộc sống đó.
tham gia chiến đấu.
b. Truyền thống nhân đạo:
- Hướng về nhân dân lao động, diễn tả nỗi khổ của họ
Đặc điểm của chủ nghĩa nhân đạo dưới ách áp bức bất công trong XH cũ và phát hiện
những đức tính tốt đẹp, đặc biệt là khả năng cách
trong VHCM là gì?
mạng của họ. (VD: Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài.)
- Ca ngợi vẻ đẹp của con người trong lao động trong

công cuộc xây dựng CNXH.
Mùa lạc - Nguyễn Khải
Tuỳ bút Sông Đà - Nguyễn Tuân.
- Khai thác về đời tư, đời thường, về quá khứ, về
thiên nhiên, về tình yêu…Tuy nhiên những riêng tư
thầm kín ấy phải gắn liền với nhiệm vụ chung của
người cách mạng.
Hương thầm – Phan Thị Thanh Nhàn.
Cuộc chia li màu đỏ - Nguyễn Mỹ…
Chỉ ra những thành tưu lớn về ngth 3/ Những thành tựu về nghệ thuật:
của VH từ 19451975 qua một số a. Phát triển phong phú và khá cân đối về thể loại
với các thể: Thơ, văn xuôi (truyện, kí), kịch, kịch
những chặng đường phát triển?
phim, lí luận phê bình….
b.Thơ trữ tình, truyện ngắn, kí là 3 thể loại đạt
thành tựu nghệ thuật cao hơn cả:
* Thời chống Pháp:
- Thơ: Hồ Chí Minh, Tố Hữu, Hoàng Cầm,Thôi Hữu,
Chính Hữu, Quang Dũng, Hữu Loan, Nguyễn Đình
Thi, Hoàng Trung Thông,…
Kể tên những tác giả tiêu biểu mà em
- Văn xuôi: kí sự của Trần Đăng, truyện ngắn của
biết trong giai đoạn này?
Nam Cao, Kim Lân, Tô Hoài, Hồ Phương,…
- Phong trào quần chúng phát triển mạnh về thơ và
kịch, nhưng chúng chỉ có giá trị tuyên truyền nhất
thời
* Từ 1958 – 1964:
- Phát triển phong phú và đồng bộ các thể loại, nhưng
giá trị hơn là: Thơ, truyện ngắn, truyện vừa, bút kí,

tuỳ bút.
- Thời kì hồi sinh của hàng loạt các nhà thơ trước
cách mạng tháng Tám: X.Diệu, H.Cận, C.L.Viên,
T.Hanh,…
- Văn xuôi phát triển mạnh với hàng loạt những cây
bút thuộc các thế hệ khác nhau: N.Tuân, T.Hoài,
N.H.Tưởng, K.Lân, B.Hiển, N.T.Long, N.T.Phương,
N.Ngọc, N.Khải, L.Khâm, N.Kiên, Đ. Vũ,
V.T.Thường, B. Đ. Ái,…
c. Cao trào văn nghệ phục vụ cuộc kháng chiến
chống Mĩ 1965 – 1975 làm Xuất hiện hàng loạt
nhà thơ, nhà văn trẻ:
-Thơ: phục vụ k/c chống Mỹ với thế hệ nhà thơ trẻ,
đem đến những đổi mới lớn về ND và NT
Trang 4


Giáo án Ngữ văn 12 - NC
- Văn xuôi: có nhiều tên tuổi đáng chú ý: Thu Bồn,
L.A.Xuân, B.M.Quốc, P.T.Duật, X.Quỳnh, N.K.
Điềm, L.Q.Vũ, N.Mỹ, N.Duy, T.Thảo, B.Việt,
V.Q.Phương, N. Đ.Mậu, P.T.T.Nhàn, L.T.M.Dạ, T.
Đ.Khoa, H.Thỉnh,Hoàng Hưng, Ý Nhi…

 Các tác phẩm bình văn, phân tích
phong cách nghệ thuật nhà văn: Hoài
Thanh, Lê Đình Kị, Xuân Diệu…

d. Từ 1960, xuất hiện các bộ tiểu thuyết nhiều tập
có giá trị:

- Vỡ bờ (N.Đ.Thi), Cửa biển (N.Hồng), Những người
thợ mỏ (Võ .Huy Tâm), Bão biển (Chu Văn), Vùng
trời (Hữu .Mai),…Nhìn chung tiểu thuyết đã dựng
lên được những bức tranh hoành tráng về lịch sử cách
mạng VN, song chất lượng chưa cao.
- Kịch nói giai đoạn 1945 – 1975 ngày càng phát
triển mạnh, nhưng nhìn chung chất lượng nghệ thuật
còn hạn chế.
e. Lí luận phê bình: phát triển mạnh vào khoảng
năm 1960 trở đi. Lí luận chủ yếu làm nhiệm vụ
biểu dương, bảo về VH cách mạng, phê phán các
biểu hiện bị coi là lệch lạc. Nhìn chung chất lượng
cũng chưa cao.

4. Một số hạn chế:
- Một số tác phẩm nội dung còn đơn giản, xuôi chiều,
VHVN 1945 – 1975 có những hạn phiến diện, công thức
chế gì? Vì sao?Nêu những hạn chế đó
- Cá tính, Phong cách riêng của nhà văn chưa được
của VH giai đoạn này?
phát huy mạnh mẽ, chỉ chú ý nhiều đến nội dung tư
VD: Nói nhiều thuận lợi hơn là khó tưởng tuyên truyền kịp thời mà phẩm chất nghệ thuật
khăn, nhiều chiến thắng hơn thất bại, bị hạ thấp.
nhiều thành tích hơn tổn thất, nhiều
niềm vui hơn nỗi buồn, nhiều hi sinh - Lý luận, phê bình chủ yếu dựa vào tiêu chuẩn chính
trị Nặng về phê bình quan điểm, tư tưởng, ít coi
hơn hưởng thụ,…
Con người giản đơn, sơ lược do trọng những khám phá nghệ thuật
cái nhìn, nhận thức ấu trĩ: người anh
hùng không có tâm lí phức tạp, con 5/ Sơ lược về vùng VH tạm chiếm

người chỉ có tính giai cấp, không thể - Phong trào đấu tranh hợp pháp và bất hợp pháp theo
khuynh hướng dân chủ, dân tộc là cơ sở để hình
có tính nhân loại phổ biến.
thành và phân hoá các xu hướng VH khác nhau (Xu
hướng tiêu cực, đồi truỵ; xu hướng tích cực, tiến bộ,
G/v hướng dẫn cho h/s nắm được yêu nước và cách mạng)
những nét chính của bộ phận VH này. - Xu hướng VH cách mạng tuy bị đàn áp nhưng vẫn
tồn tại. Hình thức thể loại thường gọn nhẹ: thơ,
truyện ngắn, phóng sự, bút ký. Nội dung tư tưởng là
phủ định chế độ bất công, lên án bọn bán nước và
cứu nước, thức tỉnh lòng yêu nước và ý thức dân tộc,

- Các tác giả tiêu biểu: Vũ Hạnh, Trần Quang Long,
Đông Trình, Vũ Bằng, Lý Chánh Trung, Lý Văn
Sâm, Viễn Phương, Lê Vĩnh Hoà, Hoàng Phủ Ngọc
Tường, Sơn Nam, Võ Hồng,…

Trang 5


Giáo án Ngữ văn 12 - NC
Đại thắng mùa xuân 1975 có ý nghĩa B. VĂN HỌC VIỆT NAM GIAI ĐOẠN
như thế nào đối với đất nước và văn TỪ NĂM 1975 ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX:
học Việt Nam?
* Hoàn cảnh lịch sử xã hội, văn hóa:
- Cuộc kháng chiến chống Mĩ toàn thắng, đất nước
Trong những năm cuối thập kỉ 70 thống nhất. Lịch sử sang trang mới: đất nước độc lập,
những năm 80 đất nước ta đã gặp thống nhất, hòa bình, xây dựng CNXH.
những khó khăn to lớn như thế nào?
- Đất nước gặp những khó khăn mới: Hai cuộc chiến

tranh mới ở biên giới Tây Nam và biên giới phía Bắc
Cách khắc phục khó khăn của Đảng (1978 – 1979).
và nhà nước ta ?
- Hậu quả của hơn 30 năm chiến tranh: kinh tế lạm
phát, đời sống nhân dân rất khó khăn, cơ chế bao cấp
không còn tác dụng…
- Đảng và nhà nước ta tiến hành đổi mới toàn diện
( Nghị quyết đại hội Đảng VI – 1986)
- Văn học cũng phải đổi mới toàn diện phù hợp với
nguyện vọng của nhà văn, người đọc và hợp với quy
luật phát triển khách quan của nền VH.
Trong hoàn cảnh như vậy,VH đã có I. NHỮNG CHUYỂN BIẾN ĐẦU TIÊN CỦA
những chuyển biến như thế nào?
NỀN VĂN HỌC TRÊN ĐƯỜNG ĐỔI MỚI :
- Mười năm sau giải phóng (1975 -1986): VH vận
động theo quán tính trước đó, tạo nên sự lệch pha
giữa người cầm bút và công chúng, nhưng cũng có
- Kịch Lưu Quang Vũ: Tôi và chúng những biến đổi bước đầu:
ta, Hồn Trương Ba da hàng thịt…
+ Đề tài được nới rộng. Đặc biệt là đi vào những mặt
- tiểu thuyết của Nguyễn Mạnh Tuấn: tiêu cực trong xã hội (Kịch Lưu Quang Vũ, tiểu
Cù Lao Chàm, Đứng trước biển..
thuyết của Nguyễn Mạnh Tuấn)
+ Nhìn thẳng vào những tổn thất nặng nề của chiến
tranh (Đất trắng - Nguyễn Trọng Oánh)
+ Đề cập đến những bi kịch cá nhân và xã hội thời
quan liêu, bao cấp (Truyện ngắn của Nguyễn Minh
Châu, Thời xa vắng của Lê Lựu, Mùa lá rụng trong
vườn của Ma Văn Kháng…)
- Sau ĐH Đảng lần VI, 1986: Cột mốc thay đổi lớn

trong VH. Cụ thể:
+ Những cây bút chống tiêu cực ngày càng sôi nổi,
tiên phong là thể phóng sự - điều tra: Cái đêm hôm
ấy đêm gì? (P.G.Lộc), Câu chuyện ông vua Lốp (Nhật
Minh), Lời khai của bị can (T.Huy Quang), Người
đàn bà quỳ (Trần Khắc),…
- Cuối những năm 80, những năm 90 là thời kì đổi
mới thực sự mạnh mẽ, sâu rộng về tư tưởng thẩm mỹ,
Ý thức về quan niệm nghệ thuật được hệ thống thể loại, thi pháp và phong cách nghệ thuật.
biểu hiện như thế nào?

II. NHỮNG THÀNH TỰU CHỦ YẾU VÀ
MỘT SỐ HẠN CHẾ CỦA VĂN HỌC GIAI
thực không phải là cái gì đơn giản, xuôi ĐOẠN TỪ 1975 ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX :
 - Ý thức về quan niệm hiện thực: hiện

chiều.
- Quan niệm về con người: con người là
một sinh thể phong phú phức tạp, nhiều bí
ẩn.
- Nhà văn phải nhập cuộc bằng tư tưởng,
tìm tòi sáng tạo không chỉ dựa trên kinh
nghiệm cộng đồng mà còn trên kinh

1/ Đổi mới về ý thức nghệ thuật:
- Nhà văn nhận thức được sự phức tạp của cuộc sống
và con người để tim hiểu và khám phá.
Trang 6



Giáo án Ngữ văn 12 - NC
nghiệm bản thân mình nữa. Nhà văn
không phải là người biết hết, đứng cao
hơn độc giả mà phải bình đẳng để đối
thoại với công chúng.
- Độc giả không phải là đối tượng để
thuyết giáo mà là để giao lưu, đối thoại
với nhà văn.

Phân tích những thành tựu ở các thể
loại VH từ 1975 đến hết TK XX?
 Thời gian đầu các thể phóng sự,
kịch bản sân khấu phát triển mạnh do
nhu cầu bức xúc chống tiêu cực. Về
sau, nghệ thuật được kết tinh hơn ở
truyện ngắn và tiểu thuyết với sự xuất
hiện ở nhiều tác phẩm

 + Chiến tranh cách mạng: Hoài
Giao, Đào Hồng Cẩm, Tất Đạt…
+ Lịch sử: là thế mạnh của sân khấu.

- Ý thức cá nhân người cầm bút được đề cao đồi hổi
nhà văn phải tìm tòi, sáng tạo theo bút pháp, phong
cách riêng.
- Độc giả là người bạn để nhà văn giao lưu, đối thoại
bình đẳng.

2/ Những thành tựu ở các thể loại:
- Văn xuôi: nhạy cảm với những vấn đề của đời

sống, đổi mới cách viết về chiến tranh và phản ánh
hiện thực.
+ Nguyễn Minh Châu với Cỏ lau, Phiên chợ Giát,
Bến quê, Bức tranh,…
+ Nguyễn Khải với Truyện ngắn và tạp văn, Chút
phận của đời, Hà Nội trong mắt tôi…
+ Nguyễn Huy Thiệp với Tướng về hưu, Không có
vua, Như những ngọn gió,…
+ Ma Văn Kháng với Đám cưới không có giấy giá
thú, Heo may gió lộng…
+ Lê Minh Khuê với Bi kịch nhỏ
+ Nguyễn Khắc Tường với Mảnh đất lắm người
nhiều ma
+ Bảo Ninh với Nỗi buồn chiến tranh
+ Dương Hướng với Bến không chồng
+ Chu Lai với Ăn mày dĩ vãng
+ Nguyễn Trí Huân với Chim én bay...
Nhiều truyện ngắn và dài được dư luận chú ý của
Xuân Thiều, Hữu Mai, Phạm Thị Hoài, Tạ Duy Anh,
Võ Thị Hảo, Phan Thị Vàng Anh, Nguyễn Thị Thu
Huệ...
- Thơ ca: xuất hiện nhiều bản trường ca, nhiều tập
thơ lớn
+ Ngay sau chiến thắng mùa xuân 1975: Phong trào
viết trường ca ở các nhà thơ quân đội:
Thanh Thảo: Những người đi tới biển, Những
ngọn sóng mặt trời.
Hữu Thỉnh: Đường tới thành phố.
+ Thế hệ các nhà văn trước cách mạng: Chế Lan Viên
với tập Di cảo thơ.

+ Những cây bút thế hệ chống Mỹ tiếp tục viết đều:
Thanh Thảo, Ý Nhi, Nguyễn Duy, Thu Bồn, Xuân
Quỳnh…
+ Lớp nhà thơ sau năm 1975 rất đông đảo: Lê Thị
Kim, Lê Thị Mây, Nguyễn Thị Hồng Ngát, Dư Thị
Hoàn, Đoàn Thị Lam Luyến, Nguyễn Quang Thiều,
Trương Nam Hương, Phùng Khắc Bắc…

Trang 7


Giáo án Ngữ văn 12 - NC
Tiêu biểu là Nguyễn Đình Thi với
Rừng trúc (1978), Nguyễn Trãi ở - Sân khấu: khai thác các đề tài chiến tranh, lịch sử,
Đông quan (1979).
xã hội.
+ Xã hội: Lưu Quang Vũ với hàng
loạt những tác phẩm gây xôn xao dư
luận với Hồn Trương Ba, da hàng thịt,
Tôi và chúng ta…
+ Chèo: Bộ ba bài ca giữ nước của
Tào Mạt (1986).
 Lý luận, phê bình văn học: Đổi
mới chậm hơn. Khoảng cuối những
năm 80 của thế kỉ có nhiều cuộc tranh
luận khá sôi nổi xung quanh vấn đề
giữa VH với chính trị, VH với hiện
thực, về chủ nghĩa hiện thực XHCN,
xung quanh việc đánh giá lại một số
tác phẩm giai đoạn trước có tư tưởng

và cách viết mới.
- Tiêu chí đánh giá thay đổi: Coi trọng
giá trị nhân văn, ý nghĩa nhân bản,
chức năng thẩm mỹ của VH.
- Đánh giá cao vai trò sáng tạo và
tính tích cực trong tiếp nhận VH.
- Một số phương pháp khoa học được
vận dụng với những khái niệm công
cụ mới.
- Nhiều trường phái lí luận VH
phương Tây đã được dịch và giớ
thiệu.
- Lối phê bình xã hội học dung tục
mất hẳn.

- Lý luận, phê bình văn học:
+ chú ý nhiều đến giá trị nhân văn, ý nghĩa nhân bản,
chức năng thẩm mỹ của VH.
+ Nghiên cứu VH có nhiều diều kiện phát triển mạnh
mẽ bằng sự ra đời của nhiều công trình khảo cứu dày
dặn có giá trị.

So sánh để thấy được sự khác nhau 3/ Những đổi mới về nội dung và nghệ thuật:
giữa văn học từ 1745 đến 1975 và văn
a. Nội dung: Đổi mới trong quan niệm về con người.
học từ 1975 đến hết TK XX?
Con người được nhìn nhận ở quan hệ cá nhân, đời
thường, ở nhu cầu bản năng, tự nhiên và đời sống tâm
linh


So sánh:
 Cảm hứng thế sự tăng, sử thi
giảm ; quan tâm nhiều hơn tới số
phận cá nhân trong những quy luật
phức tạp của đời thường.

Trước 1975:
- Con người lịch sử.

Sau 1975
- Con người cá nhân trong
quan hệ đời thường. (Mùa lá
rụng trong vườn- Ma Văn
Kháng, Thời xa vắng- Lê Lựu,
Tướng về hưu - Nguyễn Huy
- Nhấn mạnh ở tính Thiệp...)
giai cấp.
- Nhấn Mạnh ở tính nhân
loại. (Cha và con và...- Nguyễn
Khải, Nỗi buồn chiến tranh - Chỉ được khắc hoạ Bảo Ninh...)
ở phẩm chất tinh - Còn được khắc hoạ ở

Trang 8


Giáo án Ngữ văn 12 - NC
thần.
- Được mô tả ở đời
sống ý thức


 Bút pháp hướng nội được phát huy,
không giân dời tư được chú ý, thời
gian tâm lí ngày càng được mở rộng .
 Cho biết một số hạn chế.
 Chịu tác động của 2 mặt tích cực
và tiêu cực của nền nền kinh tế thị
trường, của các loại hình nghệ thuật
truyền thống và hiện đại (Tivi,
internet…) đến văn học. Thương mại
hóa, một số hiện tượng đạo văn…

phương diện tự nhiên, bản
năng...
- Con được thể hiện ở đời
sống tâm linh. (Mảnh đất lắm
người nhiều ma của Nguyễn
Khắc Tường, Thanh minh trời
trong sáng của Ma Văn
Kháng...)

b. Nghệ thuật: khai thác sâu nội tâm, bút pháp hướng
nội, không gian đời tư, thời gian tâm lý được chú ý,
phát huy, phương thức trần thuật đa dạng, giọng điệu
phong phú, ngôn ngữ văn học gắn với hiện thực đời
thường....
4/ Một số hạn chế: Văn học còn bị tác động bởi nền
nền kinh tế thị trường biến sáng tác văn học thành
hàng hoá thiếu tính lành mạnh
5/ Vài nét về VHVN ở nước ngoài:
Đó là những sáng tác của Việt Kiều ở Mỹ, Pháp, Úc,

Đức, Nga,... đủ thể loại, phong phú về đề tài song
chưa thật xuất sắc.

4. Củng cố:
- Phân tích, đánh giá các đặc điểm cơ bản, thành tựu và những hạn chế của VH giai đoạn 19451975.
- Sự chuyển biến cũng như thành tựu bước đầu của VH 1975 - hết TK XX.
5. Dặn dò:
* Học bài cũ.
HS cần nắm được hai khái niệm khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn đẻ ứng dụng phân
tích vào hai bài thơ Lặng lẽ Sa Pa và Chiếc lược ngà.
Gợi ý:
Dựa vào các đặc điểm: Đề tài và chủ đề: Quan niệm con người qua hình thượng nhân vật trung
tâm, lời văn, cách kể, giọng điệu, tâm lí nhân vật và cách thể hiện tâm lí nhân vật…
* Soạn bài mới: Về nhà soạn trước bài “Nghị luận xã hội và nghị luận văn học”
6. Rút kinh nghiệm:....................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................

Trang 9


Giáo án Ngữ văn 12 - NC

Phụ Lục:
DÁNG ĐỨNG VIỆT NAM
LÊ ANH XUÂN

Anh ngã xuống đường băng Tân Sơn Nhứt
nhưng anh gượng đứng lên tỳ súng trên xác trực
thăng
và anh chết trong khi đang đứng bắn
máu anh phun theo lửa đạn cầu vồng
Chợt thấy anh giặc hốt hoảng xin hàng
có thằng sụp xuống chân anh tránh đạn
bởi anh chết rồi nhưng lòng dũng cảm
vẫn đứng đàng hoàng nổ súng tiến công
Anh tên gì hỡi anh yêu quý
anh vẫn đứng lặng yên như bức thành đồng
như đôi dép dưới chân anh giẫm lên bao xác Mỹ
mà vẫn một màu bình dị sáng trong
Không một tấm hình, không một dòng địa chỉ
anh chẳng để lại gì cho riêng anh trước lúc lên
đường
chỉ để lại cái dáng đứng Việt Nam tạc vào thế kỷ
anh là chiến sĩ Giải phóng quân
Tên anh đã thành tên đất nước
ơi anh Giải phóng quân
từ dáng đứng của anh trên đường băng Tân Sơn Nhứt
tổ quốc bay lên bát ngát mùa xuân
(3-1968)

Khoảng trời – hố bom
Lâm Thị Mỹ Dạ
Chuyện kể rằng: Em, cô gái mở đường
Ðể cứu con đường đêm ấy khỏi bị thương
Cho đoàn xe kịp giờ ra trận
Em đã lấy tình yêu Tổ quốc của mình thắp lên ngọn

lửa
Ðánh lạc hướng thù, hứng lấy luồng bom...
Ðơn vị tôi hành quân qua con đường mòn
Gặp hố bom nhắc chuyện người con gái
Một nấm mồ, nắng ngời bao sắc đá,
Tình yêu thương bồi đắp cao lên...
Tôi nhìn xuống hố bom đã giết em
Mưa đọng lại một khoảng trời nho nhỏ
Ðất nước mình nhân hậu
Có nước trời xoa dịu vết thương đau.
Em nằm dưới đất sâu
Như khoảng trời đã nằm yên trong đất
Ðêm đêm, tâm hồn em tỏa sáng
Những vì sao ngời chói, lung linh.
Có phải thịt da em mềm mại, trắng trong
Ðã hóa thành những làn mây trắng ?
Và ban ngày khoảng trời ngập nắng
Ði qua khoảng trời em - Vầng dương thao thức
Hỡi mặt trời, hay chính trái tim em trong ngực
Soi cho tôi
Ngày hôm nay bước tiếp quãng đường dài ?
Tên con đường là tên em gửi lại
Cái chết em xanh khoảng trời con gái

Tôi soi lòng mình trong cuộc sống của em
Gương mặt em, bạn bè tôi không biết
Nên mỗi người có gương mặt em riêng.
(10/ 1972)

Cuộc chia li màu đỏ

Tác giả: Nguyễn Mỹ
Đó là cuộc chia ly chói ngời sắc đỏ
Tươi như cánh nhạn lai hồng
Trưa một ngày sắp ngả sang đông
Thu, bỗng nắng vàng lên rực rỡ.
Tôi nhìn thấy một cô áo đỏ
Tiễn đưa chồng trong nắng vườn hoa
Chồng của cô sắp sửa đi xa
Cùng đi với nhiều đồng chí nữa
Chiếc áo đỏ rực như than lửa
Cháy không nguôi trước cảnh chia ly
Vườn cây xanh và chiếc nón trắng kia
Không giấu nổi tình yêu cô rực cháy
Không che được nước mắt cô đã chảy
Những giọt long lanh, nóng bỏng, sáng ngời
Chảy trên bình minh đang hé giữa làn môi
Và rạng đông đang hừng trên nét mặt
Một rạng đông với màu hồng ngọc
Cây si xanh gọi họ đến ngồi
Trong bóng rợp của mình, nói tới ngày mai…
Ngày mai sẽ là ngày sum họp
Đã toả sáng những tâm hồn cao đẹp!
Nắng vẫn còn ngời trên những lá si
Và người chồng ấy đã ra đi…
Cả vườn hoa đã ngập tràn nắng xế
Những cánh hoa đỏ vẫn còn rung nhè nhẹ
Gió nói, tôi nghe những tiếng thì thào
“Khi Tổ quốc cần họ biết sống xa nhau…”
Nhưng tôi biết cái màu đỏ ấy
Cái màu đỏ như màu đỏ ấy

Sẽ là bông hoa chuối đỏ tươi
Trên đỉnh dốc cao vẫy gọi đoàn người
Sẽ là ánh lửa hồng trên bếp
Một làng xa giữa đêm gió rét…
Nghĩa là màu đỏ ấy theo đi
Như không hề có cuộc chia ly…
9/ 1964
NGƯỜI CON GÁI VIỆT NAM (Tap Gió lộng)
(Tặng chị Lý anh dũng)
Em là ai ? Cô gái hay nàng tiên
Em có tuổi hay không có tuổi
Mái tóc em đây, hay là mây là suối
Đôi mắt em nhìn hay chớp lửa đêm giông
Thịt da em hay là sắt là đồng ?
Cho tôi hôn bàn chân em lạnh ngắt
Cho tôi nâng bàn tay em nắm chặt
Ôi bàn tay như đôi lá còn xanh
Trên mình em đau đớn cả thân cành
Tỉnh lại em ơi, qua rồi cơn ác mộng
Em đã sống lại rồi, em đã sống!
Điện giật, dùi đâm, dao cắt, lửa nung
Không giết được em, người con gái anh hùng!
Ôi trái tim em trái tim vĩ đại
Còn một giọt máu tươi còn đập mãi
Không phải cho em. Cho lẽ phải trên đời

Trang 10


Giáo án Ngữ văn 12 - NC

Cho quê hương em. Cho Tổ quốc, loài người!
Từ cõi chết, em trở về, chói lọi
Như buổi em đi, ngọn cờ đỏ gọi
Em trở về, người con gái quang vinh
Cả nước ôm em, khúc ruột của mình.
Em đã sống, bởi vì em đã thắng
Cả Nước bên em, quanh giường nệm trắng
Hát cho em nghe như tiếng mẹ ngày xưa
Sông Thu Bồn giọng hát đò đưa…
Cả nước cho em, cho em tất cả
Máu tiếp máu, cho lại hồng đôi má

Cho mái tóc em xanh lại ngày xuân
Cho thịt da em lại nở trắng ngần
Em sẽ đứng trên đôi chân tuổi trẻ
Đôi gót đỏ lại trở về quê mẹ
Em sẽ đi, trên đường ấy thênh thang
Như những ngày xưa, rực rỡ sao vàng!
Ôi đôi mắt của em nhìn, rất đẹp
Hãy sáng mãi niềm tin tươi ánh thép
Như quê em Gò Nổi, Kỳ Lam
Hỡi em, người con gái Việt Nam!
(7-12-1958

Trang 11



×