Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

Giáo án Ngữ văn 12 tuần 8: Trả bài làm văn số 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (78.64 KB, 8 trang )

TRẢ BÀI VIẾT SỐ 2

I. Mục tiêu cần đạt:
- Kiến thức: Củng cố những kién thức và kĩ năng làm văn có liên quan đến bài làm
- Kĩ năng: Nhận ra được những ưu điểm và thiếu sót trong bài làm của mình về các
mặt kiến thức và kĩ năng viết bài văn nói chung.
- Thái độ: Có định hướng và quyết tâm phấn đấu để phát huy ưu điểm, khắc phục các
thiếu sót trong bài văn sau.
II. Chuẩn bị của thầy và trò:
- GV: SGK, SGV, bài soạn, bài viết của hs
- HS: Vở soạn, sgk, bài viết của bản thân và của bạn
III. Tiến trình bài giảng:
1. Kiểm tra bài cũ:
- Thế nào là luật thơ? Trong bài thơ, tiếng có vai trò như thế nào, nêu cụ thể?
- Xác định số câu, số tiếng, cách gieo vần, ngắt nhịo, cách hài thanh trong bài thơ
Cảnh khuya (Hồ Chí Minh)?
2. Bài mới:
Hoạt động của thầy và trò

Kiến thức cơ bản

HĐI. Hướng dẫn học sinh phân tích Đề bài : Tình thương là hạnh phúc của con người.
đề.

I. Phân tích đề:

- Khi phân tích một đề bài, ta cần - Nội dung vấn đề: Ý nghĩa và tác dụng của lối sống có
phân tích những gì?


- Bài viết cần theo thể loại nào, sử tình thương.


dụng những thao tác lập luận nào?

- Thể loại và thao tác nghị luận: nghị luận xã hội: giải
thích, phân tích, chứng minh, bình luận, bác bỏ…

- Dẫn chứng ta có thể lấy từ đâu?

- Phạm vi tư liệu:
+ Tấm gương của những con người sống có tình thương
+ Những danh ngôn, ca dao, tục ngữ… nói về ý nghĩa của
lối sống có tình thương

HĐII. Hướng dẫn học sinh lập dàn II. Xây dựng dàn ý:
ý.

1. Mở bài:

- Mở bài ta có thể giới thiệu những ý - Hạnh phúc là một khái niệm tinh thần trừu tượng. Tùy
nào?
theo vai trò, vị trí của từng cá nhân, từ giai cấp trong xã
hội mà có những quan niệm khác nhau về hạnh phúc.
- Nhân dân ta quan niệm: Tình thương là hạnh phúc
của con người.
2. Thân bài:
a. Giải thích câu nói: Tình thương là hạnh phúc của con
- Luận điểm 1 là gì?

người.
- Tình thương: là tình cảm nồng nhiệt làm cho gắn bó
mật thiết và có trách nhiệm với người, với vật (Từ điển


- Thế nào là tình thương?

tiếng Việt)
- Hạnh phúc: là trạng thái sung sướng vì cảm thấy hoàn
toàn đạt được ý nguyện. (Từ điển tiếng Việt)

- Thế nào là Hạnh phúc?

- Tại sao Tình thương là hạnh phúc của con người?
+ Tình thương khiến cho người ta luôn hướng về nhau


để chia sẻ, thông cảm, đùm bọc lẫn nhau.
- Tình thương là hạnh phúc của con
người?

+ Như vậy là thỏa mãn mọi ý nguyện, đã được hưởng
sung sướng, hạnh phúc mà tình thương mang lại.
b. Phân tích để khẳng định, chứng minh các biểu hiện, ý
nghĩa của tình thương:
- Trong phạm vi gia đình:
+ Cha mẹ yêu thương con cái, chấp nhận bao vất vả,

- Luận điểm 2 là gì?

cực nhọc, hi sinh bản thân để nuôi dạy con cái nên người.
Con cái ngoan ngoãn, trưởng thành, cha mẹ coi đó là hạnh
phúc nhất của đời mình.


- Tình thương được biểu hiện như
thế nào trong phạm vi gia đình?

+ Trong đời người có nhiều nỗi khổ, nhưng con cái
không nên danh nên phận hoặc hư hỏng là nỗi đau lớn
nhất của cha mẹ.
+ Con cái biết nghe lời dạy bảo của cha mẹ, biết đem
lại niềm vui cho cha mẹ, đó là hiếu thảo, là tình thương và
hạnh phúc.
+ Tình thương yêu, sự hòa thuận giữa anh em, giữa cha
mẹ và con cái tạo nên sự bền vững của hạnh phúc gia
đình.
- Trong phạm vi xã hội:
+ Tình thương chân thành là cơ sở của tình yêu đôi lứa.
“Nước chảy liu riu, lục bình trôi líu ríu
Anh thấy cô nàng nhỏ xíu anh thương”
“Tóc em dài em cài hoa lí

- Trong xã hội, lối sống có tình Miệng em cười hữu ý anh thương”


thương được biểu hiện như thế nào? “Thò tay mà ngắt ngọn ngò
Có những câu ca dao, tục ngữ nào Thương em đứt ruột giả đò ngó lơ”
nói về lối sống có tình thương?
“Yêu nhau tam tứ núi cũng trèo
Ngũ lục sông cũng lội, thất bát cửu thập đèo cũng qua”.

“Muối ba năm muối đang còn mặn
Gừng chín tháng gừng hãy còn cay
Đôi ta nghĩa nặng tình dày

Có xa nhau đi nữa cũng ba vạn sáu ngàn ngày mới xa”.
+ Tình thương là truyền thống đạo lí: Thương người
như thể thương thân; tạo nên sự gắn bó chặt chẽ trong
quan hệ cộng đồng giai cấp, dân tộc.
“Bầu ơi thương lấy bí cùng
Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn”

“Một miếng khi đói bằng một gói khi no”

“Lá lành đùm lá rách”

“Nhiễu điều phủ lấy giá gương
Người trong một nước phải thương nhau cùng”
+ Tình thương mở rộng, nâng cao thành tình yêu nhân
loại.


- Những tấm gương sáng trong lịch sử coi Tình thương là
hạnh phúc của con người:
+ Vua Trần Nhân Tông trong một chuyến đi thăm quân
sĩ đã cởi áo bào khoát cho một người lính giữa đêm đông
lạnh giá.
+ Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn cùng chia sẻ
ngọt bùi, cùng vào sinh ra tử với tướng sĩ dưới quyền
trong ba cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Nguyên
– Mông, giành thắng lợi vẻ vang cho dân tộc.
+ Người anh hùng dân tộc Nguyễn Trãi suốt đời đeo
đuổi lí tưởng vì dân vì nước, gác sang một bên những oan
ức, bất hạnh của riêng mình.
+ Người thanh niên Nguyễn Tất Thành xuất phát từ

- Trong lịch sử, có những tấm gương lòng yêu nước thương dân trong tình cảnh nô lệ nên đã rời
tiêu biểu nào nêu cao lối sống có Tổ quốc ra đi tìm đường cứu nước, cứu dân. Phương
tình thương?

châm sống đúng đắn của Người là: Mình vì mọi người.
Bác luôn lấy tình yêu thương con người làm mục đích và
hạnh phúc cao nhất của cuộc đời mình.
c. Phê phán, bác bỏ:
Lối sống thờ ơ, vô cảm, thiếu tình thương, không biết
quan tâm, chia sẻ, đồng cảm và giúp đỡ người khác…
d. Liên hệ bản thân:
Rút ra bài học về phương châm sống xứng đáng là con
người có đạo đức, có nhân cách và hành động vì tình
thương.
3. Kết bài:


- Tình thương là lẽ sống cao cả của con người. Tình
thương vượt lên trên mọi sự khác biệt giữa các dân tộc
trên thế giới.
- Để tình thương thực sự trở thành hạnh phúc của con
người, mỗi chúng ta phải vươn lên chống đói nghèo, áp
bức bất công, chiến tranh phi nghĩa… để góp phần xây
dựng một thế giới hòa bình thịnh vượng…

- Luận điểm 3 là gì?
- Ta cần phê phán lối sống như thế
nào?

- Luận điểm 4 là gì?

- Qua câu nói, ta có thể rút ra bài
học gì cho bản thân?

- Phần kết bài ta có thể trình bày
những ý nào?
- Nêu lên lời kêu gọi, nhắc nhở cho
mọi người?

Hoạt động III: Giáo viên nhận xét III. Nhận xét chung:
về bài văn của học sinh.

1. Ưu điểm:

- Từ những yêu cầu của đề bài, các

- Về kĩ năng: một số biết vận dụng kiểu văn nghị luận

em hãy cho biết các em đã làm được


những gì và những gì chưa làm được
trong bài làm của mình?

- Về kiến thức: xác định được các luận điểm cần thiết
cho bài văn
- Bố cục: rõ ràng, đủ 3 phần
- Về diễn đạt: tương đối rõ ràng, biết vận dụng các
phương tiện để liên kết câu và đoạn.
2. Nhược điểm:
- Đa số chưa xác định được các luận điểm cần thiết.

- Bài viết thiếu dẫn chứng, chưa đủ sức thuyết phục.
- Còn sai nhiều lỗi chính tả, trình bày bẩn

HĐIV. Hướng dẫn học sinh chữa IV. Sửa lỗi bài viết:
những lỗi tiêu biểu trong bài viết.

* Các lỗi thường gặp cần tránh:

- Nêu các lỗi mà học sinh thường gặp - Thiếu ý, thiếu trọng tâm, ý không rõ, sắp xếp ý không
trong bài văn của mình.
hợp lí.
- Sự kết hợp các thao tác lập luận chưa hài hoà, chưa phù
hợp với từng ý.
- Kĩ năng phân tích, cảm thụ còn kém.
- Diễn đạt chưa tốt, còn dùng từ, viết câu sai, diễn đạt tối
nghĩa, trùng lặp
* Một số lỗi phổ biến:
- Chẳng lẽ những việc như vậy chúng ta không làm được
- Đưa ra những câu văn sai phổ biến,
yêu cầu học sinh sữa chữa.
- HS: Lần lượt sửa những lỗi sai.

hay sao, có chăng là chúng ta không chịu làm.
 Cách viết khẩu ngữ, đề nghị sửa lại: Những việc như
vậy chúng ta có thể làm được.
- Là một học sinh còn ngồi trên ghế nhà trường, em hứa


sẽ cố gắng tu dưỡng đạo đức.
 Cách diễn đạt không phù hợp với bài văn nghị luận. Đề

nghị: bỏ cả câu.
- Luôn quan tâm chăm sóc em út.
 Câu thiếu chủ ngữ. Đề nghị sửa lại: Chúng ta phải
quan tâm chăm sóc em mình

3. Củng cố:
- Xem lại bài và đọc kĩ lời phê của GV.
- Tự sửa các lỗi về dùng từ, đặt câu, bố cục, liên kết.
- Trao đổi bài cho bạn để cùng nhau rút kinh nghiệm
4. Hướng dẫn tự học:
- Chuẩn bị bài tiếp theo: Việt Bắc
- Câu hỏi:
+ Tìm những vẻ đẹp của cảnh và người Việt Bắc.
+ Màu sắc dân tộc thể hiện qua những yếu tố nào trong đoạn trích “Việt Bắc”



×