Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

Giáo án Ngữ văn 12 tuần 8: Trả bài làm văn số 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (53.35 KB, 4 trang )

TRẢ BÀI LÀM VĂN SỐ 2.
A Mục tiêu cần đạt :
+ Kiến thức : Giúp HS:Nhận thức rõ những ưu điểm và nhược điểm về kiến thức, kĩ năng
làm bài nghị luận xã hội bàn về một hiện tượng đời sống.
+ Kĩ năng : tự đánh giá, rút kinh nghiệm sau mỗi bài làm văn.
+ Thái độ : Nâng cao thêm ý thức rèn luyện đạo đức để có thái độ, hành động đúng đắn
trước những hiện tượng đời sống hiện nay.
B. Chuẩn bị :
+GV : Soạn bài , chuẩn bị tư liệu giảng dạy SGK, SGV, Thiết kế bài học
+HS chuẩn bị: đọc kĩ SGK và trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn học bài.
C.Phương tiện: SGK, SGV, Thiết kế bài học.
D. Phương pháp: Kết hợp thuyết trình, giảng giải và phát vấn của GV với ý kiênHS tự
nhận xét, đánh giá kết quả bài làm.
E. Tiến trình tổ chức:
1. Ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Bài mới: GV ghi đề: Suy nghĩ của em về hiện tượng "nghiện" in-tơ-nét của nhiều bạn
trẻ hiện nay.
I. Tìm hiểu đề:
- Thể loại: Nghị luận xã hội (Giải thích, chứng minh, bình luận), chú ý bình luận kĩ hơn.
- Nội dung: Hiện tượng nghiện in-tơ-nét của nhiều bạn trẻ hiện nay.
- Dẫn chứng: từ thực tế ngoài xã hội.


II. Dàn ý:
A. Mở bài:
- Vai trò của in-tơ-net trong cuộc sống hiện nay.
- Nhiều bạn trẻ hiện nay đã "nghiện" in-tơ-nét như một căn bệnh.
B. Thân bài:
1. Bên cạnh những HS nghèo vượt khó, giàu đức hi sinh, vị tha, hiện nay có nhiều bạn trẻ
đã dành "chiếc bánh thời gian" của mình vào những trò chơi vô bổ, trong đó có in-tơ-nét.


Đây là căn bệnh đang hoành hành một cách âm ỉ trong những thể xác tều tuỵ dần trở
thành nỗi lo cho nhiều gia đình, là gánh nặng của xã hội và đang được nhiều nhà giáo dục
quan tâm. (Dẫn chứng: Câu chuyện cổ tích mang tên Nguyễn Hữu Ân)
2. In-tơ-nét là một hoạt động cần thiết trong nhu cầu cuộc sống hiện nay- thời đại bùng
nổ thông tin, thời đại vi tính. Nó là kho kiến thức khổng lồ: Cần cho hoc tập, cần cho
nghiên cứu, và cần để giải trí...
3. "Nghiện" in-tơ-nét" là một căn bệnh ở nhiều bạn trẻ hiện nay, gây tác hại không nhỏ:
- Mất thời gian, tiền bạc.
- Ảnh hưởng đến sức khoẻ: các bệnh về mắt, thần kinh, não, sống trầm cảm, ảo tưởng, xã
lánh cuộc sống, đuối sức...
- Nhiều bạn trẻ hư hỏng vì in-tơ-nét: trộm cắp, bạo lực, suy đồi về đạo đức, đặ biệt là ảnh
hưởng từ những trang "web" đen, bị lừa đảo "chat" cho người xa lạ...
=> Hầu hết thanh niên "nghiện" in-tơ-nét đều đang ở độ tuổi học sinh, họ không đến với
in-tơ-nét vì mục đích đúng đắn.
4. Nguyên nhân:
- Do ảnh hưởng của lối sống hiện đại, nhiều bạn trẻ thích khám phá những điều mới lạ,
sôi động.
- Sự giáo dục của gia đình không có hiệu quả.


- Nhiều dịch vụ in-tơ-nét chạy theo lợi nhuận mà bất chấp những mánh khoé kinh doanh.
- Chính quyền địa phương, các nhà quản lí thông tin văn hoá, các nhà giáo dục,...chưa
quản lí tốt, chưa kiểm tra sâu sát để các dịch vụ in-tơ-nét hoạt động tràn lan, trái phép.
5. Giải pháp:
- Bản thân thanh niên bị nghiện phải có nghị lực, biết tự kiềm chế mình, biết chọn lọc
trong quá trình tiếp thu cái mới, phải xác định tương lai theo con đường đúng đắn. Bạn bè
giúp đỡ nhau để vượt qua những khó khăn.
- Mỗi gia đình phải quản lí được con cái và xây dựng gia đình trên cơ sở tình thương yêu
gắn bó chăm sóc nhau để tạo nền tảng cho xã hội.
- Xã hội, những nhà quản lí, nhà giáo dục phải kịp thời kiểm tra, ngăn ngừa, giáo dục để

hướng những bạn trẻ đến những ước mơ cao đẹp. Học tập các phương pháp cai nghiện
của các nước trên thế giới.
C. Kết luận:
- "Nghiện" in-tơ-nét là căn bệnh gây tác hại đối với nhiều bạn trẻ, gia đình và xã hội.
- Bài học cho bản thân.
III. Nhận xét kết quả: (Bảng thống kê ưu- nhược điểm mỗi lớp).
1. Ưu- khuyết điểm ở nội dung kiến thức:
- Ưu điểm: HS hiểu được nội dung cơ bản của ý kiến.
- Khuyết điểm: Trình bày vấn đề chưa thấu đáo.
2. Ưu- khuyết điểm về phương pháp làm bài:
* Ưu điểm:
- Khắc phục được một lỗi của bài làm trước.
- Nhiều HS chữ viết rõ ràng, trình bày đẹp.
- Một số học sinh hành văn tốt.


- Dẫn chứng tương đối hợp lí.
- Nhiều bài nắm được yêu cầu về thể loại.
* Hạn chế:
- Nội dung: giải quyết vấn đề chưa thâu đáo.
- Bố cục: chưa rõ ràng, hợp lí.
- Đoạn văn: xây dựng đoạn văn không hợp lí (đoạn văn có quá nhiều nội dung, không có
câu chủ đề...)
- Lập luận: nhiều bài chưa chặt chẽ, chưa logic.
- Cách hành văn: dùng từ chưa chính xác, tối nghĩa; diễn đạt chưa mạch lạc...
- Trình bày: chữ viết không rõ ràng...
F. Đánh giá - Rút kinh nghiệm:




×