GIÁO ÁN NGỮ VĂN 12
TRẢ BÀI LÀM VĂN SỐ 2
I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT :
o Giúp HS củng cố và nâng cao thêm tri thức và kĩ năng viết bài văn nghị luận xã
hội về một hiện tượng đời sống.
o Nhận thức rõ những ưu điểm và hạn chế về kiến thức và kĩ năng làm bài nghị luận
xã hội bàn về một hiện tượng đời sống.
o Giúp cho HS rút kinh nghiệm và chuẩn bị cho bài viết số 3 và kĩ năng tự đánh giá
bản thân trong việc làm văn.
o Nâng cao thêm việc rèn luyện ý thức và đạo đức để có thái độ, hành động đúng
trước một hiện tượng đời sống.
II. CHẨN BỊ :
1. Giáo viên : SGK, SGV, chuẩn KT-KN, tài liệu tham khảo.
2. Học sinh : SGK.
3. Phương pháp : phát vấn, gợi dẫn, gợi tìm, diễn giảng ...
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC :
1. Ổn định lớp : KTSS
2. Kiểm tra bài cũ :
3. Bài mới : ( lời vào bài )
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY
HỌAT ĐỘNG CỦA
TRÒ
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
Đề bài :
- GV viết đề lên bảng.
HS chép đề vào tập.
“Thiết nghĩ ai cũng có thể hiểu rằng an
toàn giao thông ( ATGT ) thật sự chỉ có
được khi có sự hợp tác của tất cả những
người tham gia giao thông và của cả xã
hội”.
( “Ý kiến bạn đọc” – báo nhân dân số ra
- GV hướng dẫn HS phân HS tìm hiểu bước ngày 08 – 8- 2010 ).
tích đề ( Kiểu bài, luận đề, phân tích đề theo hướng Là người tham gia giao thông hàng ngày,
phạm vi dẫn chứng ).
dẫn của GV..
anh ( chị ) hãy cho biết ý kiến của mình về
tình hình ATGT ở nước ta những năm gần
đây, và đề xuất giải pháp nhằm góp phần
làm giảm thiểu tình hình ùn tắc và tai nạn
giao thông hiện nay.
1. Tìm hiểu đề :
- Kiểu bài : nghị luận xã hội về một hiện
tượng đời sống.
- Luận đề : an toàn giao thông ( ATGT )
thật sự chỉ có được khi có sự hợp tác của tất
cả những người tham gia giao thông và của
cả xã hội.
- Phạm vi dẫn chứng : lấy dẫn chứng thực
tế ...
2. Lập dàn ý tóm lược :
- Mở bài :
+ Giới thiệu về tình hình ATGT ở nước ta
những năm gần đây, ...
Phần mở bài cần giới HS nêu hướng giới + Dẫn dắt vấn đề ...
thiệu những vấn đề gì ? thiệu phần mở bài.
+ Chuyển ý ...
Cách giới thiệu ra sao ?
( GV gơi ý : tình hình ATGT
ở nước ta những năm gần
đây ? ).
- GV nhận xét phần trình
bày của HS và giới thiệu HS lắng nghe phần
cách mở bài để HS tham gợi ý mở bài của GV.
- Thân bài :
khảo.
- GV hướng dẫn HS tìm ý
a. Những nguyên nhân chính dẫn đến tình
cho phần thân bài.
Hãy
chỉ
ra
trạng ùn tắc và tai nạn giao thông xảy ra
những
nguyên nhân chính dẫn
đến tình trạng ùn tắc và
tai nạn giao thông thường
xuyên xảy ra trong thời
thường xuyên thời gian qua :
HS
chỉ ra những + Lương phương tiện giao thông tăng đột
nguyên nhân chính dẫn biến.
đến ... ùn tắc giao thông + Cơ sở hạ tầng giao thông phát triển chưa
và tai nạn giao thông, ...
gian qua ?
tương xứng .
+ Ý thức của những người tham gia giao
- GV gọi HS phát biểu và
thông chưa cao. ...
nhận xét.
- GV nhận xét diễn giảng :
có thể nói thêm :
Thực
trạng tai nạn giao thông ở
b. Một thực tế là người tham gia gioa thông
vừa là nạn nhân, vừa là nguyên nhân gây
nên tình trạng hỗn loạn giao thông :
Việt Nam hiện nay.
HS nghe giảng và ghi + Những hành vi vi phạm khi điều khiển
Một thực tế là người tham nhận ý chính cho phần phương tiện ...
gia giao thông vừa là nạn thân bài.
+ Khi tham gia giao thông, nhiều người cho
nhân, vừa là nguyên nhân
rằng mình chỉ cần cẩn thận là an toàn ( đi
gây nên tình trạng hỗn loạn
chậm, đúng đường ), ít quan tâm đến các
giao thông GV gọi HS lí
yếu tố khác ( biển báo hiệu về địa hình, địa
giải và chứng minh qua
vật, mặt đường ... ).
những ví dụ cụ thể GV
+ Có số lượng không nhỏ người tham gia
chốt lại ý chính cần nắm.
HS
giao thông chưa có ý thức tự giác và
nhường nhịn lẫn nhau trong bối cảnh giao
- GV diễn giảng : một số
nguwofi tham gia giao thông
chưa có ý thức tự giá và
nhuwofng nhịn lẫn nhau
trong bối cảnh giao thông
phức tạp như hiện nay, dãn
thông phức tạp như hiện nay, dẫn đến gây
nguy hiểm cho người khác ( như : bảo
đảm khoảng cách cần thiết giữa các
phương tiện để xử lý, tránh va chạm cố
gắng vượt qua các phương tiện giao thông
khác ... ).
dến gây nguy hiểm cho
người khác, ...
Ở góc độ người tham
c. Ở góc độ người tham gia giao thông để
gia giao thông, em hãy đề
đề xuất giải pháp khả thi nhằm góp phần
xuất giải pháp khả thi
làm giảm thiểu tình hình ùn tắc và tai nạn
nhằm góp phần làm giảm
giao thông hiện nay. Cụ thể là :
thiểu tình hình ùn tắc và
tai nạn giao thông hiện
nay ?
Toàn hệ thống chính trị cần đẩy mạnh hơn
nữa công tác tuyên truyền, giáo dục về
Mỗi HS đề xuất một “nâng cao ý thức tự giác và nhường nhịn
- GV gọi HS nêu dề giải giải pháp khả thi nhằm lẫn nhau trong bối cảnh giao thông phức
góp phần làm giảm thiểu tạp như hiện nay”.
pháp, ...
- GV nhận xét, diễn giảng
thêm về cụm từ “Toàn hệ
tình hình ùn tắc và tai
nạn giao thông hiện nay
thống chính trị” ...GV chốt
những giải pháp khải thi ...
giảm thiểu tình hình ùn tắc
và tai nạn giao thông hiện
nay.
HS nghe giảng và ghi
nhận kiến thức.
Phần kết bài cần bày tỏ
những suy nghĩ riêng của
- Kết bài :
bản thân như thế nào ?
Bày tỏ suy nghĩ và hành động của bản thân
- GV nhận xét và chốt lại
đối với vần đề này.
vấn đề cần nắm ở phần kết
bài.
- GV
3. Nhận xét :
nhận xét những ưu
+ Ưu điểm :
điểm chung của bài viết để
HS tiếp tục phát huy.
- GV đọc một số bài hoặc
một số đoạn văn viết tốt để
HS tự bày tỏ suy nghĩ
và hành động của bản
thân đối với vấn dề này.
- Đa số học sinh tỏ ra nắm được yêu cầu
của đề.
- Nêu được nguyên nhân dẫn đến tình trạng
HS có cơ hội “học bạn” sau
ùn tắc và tai nạn giao thông xảy ra thường
khi đã “học thầy”
xuyên, nêu được đề xuất giải pháp khả thi
nhằm góp phần làm giảm thiểu tình hình ùn
- GV chỉ ra những khuyết
tắc và tai nạn giao thông hiện nay, ...
điểm cụ thể của một số bài HS lắng nghe những + Hạn chế :
viết chưa đạt yêu cầu của
ưu khuyết điểm để tiếp - Hình thức trình bày một số bài viết còn
đề.
tục phát huy và khắc nhiều hạn chế như : bố cục bài văn nghị
- GV từng bước hướng dẫn phục hạn chế.
luận chưa rõ ràng, sai lỗi chính tả, chữ viết
HS sửa chữa những khuyết
điểm của bài làm.
cẩu thả, diễn đạt sơ sài, thiếu chiều sâu ....
- Nhiều bài viết tập trung quá nhiều vào
việc giới thiệu tình hình tai nạn giao thông
hiện và hậu quả của nó.
- Một số bài chưa nêu được ý ( b ), đề xuất
giải pháp còn quá chung chung, chưa cụ thể
và mang tính chính xác của vấn đề cần bàn
luận.
Biểu điểm :
- Ý “a” : 3 điểm ( nếu đúng, mỗi nguyên
nhân 1 điểm ).
- GV công bố kết quả về
- Ý “b” : 4 điểm ( ý khái quát 1 điểm, các ý
điểm số của từng lớp.
còn lại mỗi ý 1 điểm ).
- Ý “c” : 3 điểm ( có thể diễn đạt khác với
hướng dẫn chấm nhưng phải rõ hai ý : về
trách nhiệm của hệ thống chính trị và trách
nhiệm của người tham gia giao thông, mỗi
ý 1,5 điểm ).
* Điểm 10 :
Bài viết bám sát yêu cầu của đề về kỹ năng
và kiến thức ; phân tích và dẫn chứng
thuyết phục, hành văn trôi chảy, ít các loại
HS theo dõi kết quả lỗi ( chính tả, dùng từ, ... )
làm bài của lớp.
* Điểm 8 :
Bài viết bám sát yêu cầu của đề về kỹ năng
và kiến thức, phân tích được các khía cạnh
– tuy chưa sâu, hành văn trôi chảy, ít các
laọi lỗi ( chính tả, dùng từ, ... )
* Điểm 5 :
Nắm được kỹ năng trình bày NLXH, tỏ ra
hiểu yêu cầu của đề, nhưng phân tích còn
sơ sài, ý còn thiếu nhưng phải biết đề xuất
giải pháp, hành văn còn hạn chế, ácc loại
lỗi có nhiều hơn ở thanh điểm 8.
2. Củng cố : kiến thức và kĩ năng làm bài văn nghị luận về một hiện tượng đời
sống.
3. Dặn dò : về nhà xem lại bài làm và chuẩn bị bài : “Việt Bắc” – phần 2 : tác
phẩm.