Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Thực trạng và giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn – hà nội chi nhánh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (406.07 KB, 72 trang )

i

Khóa Luận Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn/đồ án tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ
tình hình thực tế của đơn vị thực tập

Tác giả chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Văn Từ

SV: Nguyễn Văn Từ

Lớp: CQ49/15.02


Khóa Luận Tốt Nghiệp

ii

Học Viện Tài Chính

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i
MỤC LỤC................................................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.........................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................vi
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..............................................................................4
1.1 Nội dung của quản lý rủi ro tín dụng............................................................5
1.1.1 Nhận dạng rủi ro tín dụng.............................................................................5
1.1.2 Đo lường rủi ro tín dụng.................................................................................6
1.2. Mục đích của quản lý rủi ro tín dụng..............................................................7
1.3. Phương pháp quản lý rủi ro tín dụng.............................................................7
1.3.1. Phương pháp quản lý rủi ro bằng cách nâng cao chất lượng tín dụng......8
1.3.2. Phương pháp quản lý rủi ro bằng cách trích lập dự phòng rủi ro............8
1.3.3. Phương pháp quản lý rủi ro bằng cách bảo hiểm rủi ro tín dụng.............8
1.3.4. Phương pháp quản lý rủi ro bằng cách phân tán rủi ro............................8
1.3.5. Phương pháp quản lý rủi ro bằng cách sử dụng thị trường bán nợ.........8
1.3.6. Phương pháp quản lý rủi ro bằng cách thông qua dẫn xuất tín dụng......9
1.4. Nguyên tắc quản lý rủi ro tín dụng..............................................................10
1.4.1. Thiết lập môi trường rủi ro tín dụng phù hợp..........................................10
1.4.2. Đảm bảo kiểm soát đầy đủ rủi ro tín dụng....................................................11
1.5.

Mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại Việt Nam..........12

1.5.1. Mô hình quản lý rủi ro tín dụng phi tập trung.........................................12
1.5.2. Mô hình quản lý rủi ro tín dụng tập trung................................................12
1.6. Biện pháp quản lý rủi ro...............................................................................14
1.7. Kiểm soát rủi ro tín dụng.............................................................................16
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP SÀI GÒN – HÀ NỘI CHI NHÁNH NGHỆ AN..........................18
2.1. Khái quát về ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội Chi nhánh Nghệ An. . .18

SV: Nguyễn Văn Từ


Lớp: CQ49/15.02


Khóa Luận Tốt Nghiệp

iii

Học Viện Tài Chính

2.1.1. Giới thiệu sơ lược.......................................................................................18
2.1.2. Báo cáo kết quả kinh doanh......................................................................20
2.2. Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại SHB Chi nhánh Nghệ An............25
2.2.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý rủi ro tín dụng tại SHB Chi
nhánh Nghệ An......................................................................................................25
2.2.2. Tình hình thực hiện các nội dung quản lý rủi ro tín dụng tại SHB Chi
nhánh Nghệ An......................................................................................................29
2.2.3. Các chỉ số tài chính đánh giá quản lý rủi ro tín dụng tại SHB Chi nhánh
Nghệ An.................................................................................................................. 44
2.2.4.

Đánh giá chung về thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại SHB Chi

nhánh Nghệ An......................................................................................................51
2.2.4.1. Những kết quả đạt được trong quản lý rủi ro tín dụng của SHB Chi
nhánh Nghệ An......................................................................................................51
2.2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân trong quản lý rủi ro tín dụng của SHB
Chi nhánh Nghệ An...............................................................................................51
TÓM TẮT CHƯƠNG 2........................................................................................53
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN – HÀ NỘI CHI NHÁNH NGHỆ

AN ............................................................................................................................
54
3.1. Định hướng hoạt động của SHB Chi nhánh Nghệ An những năm tới......54
3.1.1. Mục tiêu chiến lược phát triển của SHB Chi nhánh Nghệ An trong thời
gian tới........................................................................................................................
54
3.1.2. Định hướng xây dựng chính sách quản lý rủi ro tín dụng của SHB Chi
nhánh Nghệ An......................................................................................................55
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng quản lý rủi ro tín dụng của SHB
Chi nhánh Nghệ An...............................................................................................56
3.2.1. Hoàn thiện chức năng phòng quản lý rủi ro............................................57
3.2.2. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định tín dụng...................................57
3.2.3. Hoàn thiện các công cụ, biện pháp kỹ thuật kiểm soát rủi ro tín dụng. 58

SV: Nguyễn Văn Từ

Lớp: CQ49/15.02


Khóa Luận Tốt Nghiệp

iv

Học Viện Tài Chính

3.2.4. Nâng cao việc nhận dạng và quản trị rủi ro trong các sản phẩm và hoạt
động ngân hàng......................................................................................................59
3.2.5. Tăng cường các kênh thông tin phục vụ công tác thẩm định.................60
TÓM TẮT CHƯƠNG 3........................................................................................63
KẾT LUẬN............................................................................................................64

1. Kết luận............................................................................................................ 64
1.1. Đánh giá mức độ hoàn thành mục tiêu nghiên cứu đề ra..........................64
1.2. Một số hạn chế của đề tài.............................................................................64
1.3. Đề xuất các hướng nghiên cứu tiếp theo.....................................................65
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................67

SV: Nguyễn Văn Từ

Lớp: CQ49/15.02


Khóa Luận Tốt Nghiệp

v

Học Viện Tài Chính

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
SHB

: Ngân hàn thương mại cổ phần Sài Gòn- Hà Nội

NHTM

: Ngân hàng thương mại

TCTD

: Tổ chức tín dụng


CBTD

: Cán bộ tín dụng

CIC

: Trung tâm thông tin tín dụng của ngân hàng nhà nước

NHNN

: Ngân hàn nhà nước

VCSH

: Vốn chủ sở hữu

TSĐB

: Tài sản đảm bảo

PGD

: Phòng giao dịch

SV: Nguyễn Văn Từ

Lớp: CQ49/15.02


Khóa Luận Tốt Nghiệp


vi

Học Viện Tài Chính

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tại SHB Nghệ An qua 3 năm.......................19
Bảng 2.2: Tình hình hoạt động tín dụng của SHB Nghệ An............................... 20
Bảng 2.3: Cơ cấu dư nợ của SHB Nghệ An......................................................... 22
Bảng 2.4: Kết quả kinh doanh của SHB Nghệ An............................................... 23
Bảng 2.5 Chất lượng tín dụng của SHB Nghệ An............................................... 42
Bảng 2.6: Dư nợ phân theo thành phần kinh tế của SHB Nghệ An năm 2014.........47
Bảng 2.7: Dư nợ phân theo ngành nghề kinh tế của SHB Nghệ An năm 2014. 45
Bảng 2.8: Dư nợ cho vay top 20 của SHB Nghệ An năm 2014...........................46

SV: Nguyễn Văn Từ

Lớp: CQ49/15.02


Khóa Luận Tốt Nghiệp

1

Học Viện Tài Chính

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Từ khi Việt Nam là thành viên chính thức của WTO, bên cạnh những thuận lợi

và thời cơ, vẫn còn nhiều khó khăn và thách thức mà Việt Nam phải vượt qua để có
thể sánh tầm với thế giới. Cho nên trong xu hướng tự do hóa, toàn cầu hóa kinh tế
và quốc tế hóa các luồng tài chính đã làm thay đổi căn bản hệ thống ngân hàng. Vì
vậy, hoạt động kinh doanh trở nên phức tạp hơn, áp lực cạnh tranh giữa các ngân
hàng hơn và cùng với nó mức độ rủi ro cũng tăng lên. Rủi ro hầu như có mặt trong
từng nghiệp vụ ngân hàng, đặc biệt là hoạt động tín dụng đem lại nhiều rủi ro nhất
cho ngân hàng. Rủi ro tín dụng nếu xảy ra sẽ có tác động rất lớn và ảnh hưởng trực
tiếp đến sự tồn tại và phát triển của mỗi tổ chức tín dụng, cao hơn sẽ ảnh hưởng đến
toàn bộ hệ thống ngân hàng và toàn bộ nền kinh tế. Do đó, nâng cao nhận thức và
năng lực kiểm soát rủi ro tín dụng là cực kỳ quan trọng. Việc đánh giá, thẩm định và
quản lý tốt các khoản cho vay, các khoản dự định giải ngân sẽ hạn chế những rủi ro
tín dụng mà ngân hàng sẽ gặp phải, và tất yếu sẽ giảm bớt nợ xấu từ đó nâng cao vị
thế của ngân hàng trên thị trường.
Hiện nay, tất cả mọi phương tiện truyền thông đều đề cập tới vấn đề “Xử lý nợ
xấu” như thế nào? Bằng cách nào để “khơi thông” luồng vốn ứ đọng ở thị trường
vốn trong sản xuất kinh doanh, hàng hóa tồn kho, công trình đầu tư dở dang, thị
trường bất động sản suy giảm trong tình hình kinh tế tài chính “dễ bị tổn thương”
từ cuộc khủng hoảng toàn cầu bắt đầu giữa năm 2008 đến nay. Điều quan trọng nhất
là nhận định đúng nguyên nhân căn bản dẫn tới hậu quả trên để giải quyết triệt để.
Vấn đề cấp bách hiện nay trong quản trị điều hành hoạt động kinh doanh ngân
hàng là làm sao nâng cao nhận thức về rủi ro tín dụng để đảm bảo an toàn tín dụng,
kiểm soát rủi ro để cải thiện tình hình tài chính và nâng cao năng lực cạnh tranh của
các ngân hàng thương mại. Từ thực tiễn đó, tôi đã chọn đề tài: “Thực trạng và giải
pháp tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Sài Gòn – Hà Nội Chi nhánh Nghệ An” để nghiên cứu nhằm nhận diện cụ thể

SV: Nguyễn Văn Từ

Lớp: CQ49/15.02



Khóa Luận Tốt Nghiệp

2

Học Viện Tài Chính

năng lực quản lý rủi ro tín dụng tại một Chi nhánh Ngân hàng TMCP từ đó rút ra
kết luận và đề xuất một số biện pháp nhằm tăng cường chất lượng quản lý.
2. Mục tiêu của đề tài

- Tìm hiểu mô hình quản lý rủi ro tín dụng trong Ngân hàng thương mại cổ
phần ở Việt Nam.
- Đánh giá thực trạng quản lý rủi ro tín dụng và nguyên nhân của thực trạng đó
tại SHB Chi nhánh Nghệ An.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao nhận thức và tăng cường quản lý
rủi ro tín dụng tại SHB Chi nhánh Nghệ An.
3. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội Chi
nhánh Nghệ An.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài nghiên cứu trong phạm vi Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội Chi
nhánh Nghệ An.
- Phạm vi số liệu phân tích: trong giới hạn của khóa luận này, để giải quyết
vấn đề đặt ra tôi sử dụng và phân tích số liệu 3 năm 2012, 2013, 2014.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: là phương pháp tìm hiểu những vấn đề liên
quan đến đề tài nghiên cứu thông qua các tài liệu như giáo trình, sách báo, tạp chí,
truyền hình, các nghiên cứu liên quan và các trang web chuyên ngành; đặc biệt là
các thông tư, quyết định của Ngân hàng Nhà nước, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước

và của nội bộ ngân hàng SHB cũng như các tài liệu nâng cao nghiệp vụ tại Chi
nhánh Nghệ An. Phương pháp này được sử dụng trong suốt thời gian làm đề tài.
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: là phương pháp thu thập thông tin bằng
văn bản hay bằng lời nói đối với khách hàng có quan hệ tín dụng với ngân hàng và
các nhân viên trong ngân hàng, đặc biệt là các nhân viên tín dụng. Phương pháp này
được sử dụng trong giai đoạn thu thập thông tin để lựa chọn đề tài và những vấn đề
xung quanh đề tài nghiên cứu.
- Phương pháp quan sát: là phương pháp được sử dụng để đánh giá thực trạng
hoạt động của ngân hàng. Phương pháp này được sử dụng trong suốt thời gian thực
tập tại SHB Chi nhánh Nghệ An.
SV: Nguyễn Văn Từ

Lớp: CQ49/15.02


Khóa Luận Tốt Nghiệp

3

Học Viện Tài Chính

- Phương pháp phân tích: là phương pháp dựa trên những số liệu để tiến hành
so sánh, đối chiếu, đánh giá các vấn đề liên quan đến rủi ro tín dụng để tìm ra
phương pháp quản lý rủi ro tín dụng hiệu quả, xác định tính hợp lý của các thông tin
về vấn đề đó. Phương pháp này được sử dụng trong khi xử lý số liệu và đưa ra giải
pháp.
- Phương pháp tổng hợp: là tổng hợp lại những thông tin đã thu thập được sao
cho phù hợp với đề tài nghiên cứu và rút ra kết luận cần thiết. Phương pháp này
được sử dụng trong giai đoạn hoàn thành bản thảo của đề tài.
6. Kết cấu của khóa luận

Khóa luận ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, các
bảng biểu số liệu, sơ đồ, hình vẽ; nội dung chính được kết cấu thành 3 chương,
trong đó:
Chương 1: Tổng quan về quản lý rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
– Hà Nội Chi nhánh Nghệ An
Chương 3: Giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Sài Gòn – Hà Nội Chi nhánh Nghệ An

SV: Nguyễn Văn Từ

Lớp: CQ49/15.02


4

Khóa Luận Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1. Khái niệm quản lý rủi ro tín dụng
Thuật ngữ “tín dụng” xuất phát từ chữ latinh là Credo (tin tưởng – tín nhiệm).
Nhưng trong quan hệ tài chính hoặc cuộc sống, tùy theo góc độ nhìn nhận của mỗi
người mà tín dụng được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân
hàng cho khách hàng trong một thời gian nhất định với một khoản chi phí nhất định.
Tín dụng ngân hàng chứa đựng ba nội dung:

(1)

Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho

người sử dụng;
(2)

Sự chuyển nhượng này có thời hạn hay mang tính tạm thời;

(3)

Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí.

Nghiệp vụ tín dụng luôn chứa đựng rủi ro, và khi rủi ro xảy ra gây tổn thất
nghiêm trọng về tài sản hàng ngàn tỷ đồng, con người và đặc biệt là uy tín của
ngành ngân hàng trong nền kinh tế. Những rủi ro tín dụng xảy ra trong giai đoạn
vừa qua cho dù có xuất phát từ những nguyên nhân khách quan hay chủ quan đều
phản ánh rõ nét những yếu kém trong công tác quản lý rủi ro tín dụng tại các
NHTM. Những biện pháp nhằm ngăn ngừa, quản lý rủi ro trong hoạt động tín dụng
chưa được các ngân hàng đưa ra và thực hiện một cách đầy đủ, triệt để, đặc biệt là
các biện pháp liên quan đến con người.
Quản lý rủi ro tín dụng là một quá trình liên tục từ đầu đến cuối trong
công tác phòng chống, xử lý rủi ro trong thời gian hoạt động tín dụng của các
NHTM.
Hoạt động quản lý rủi ro tín dụng nhằm mục đích đảm bảo cho các hoạt động
tín dụng của ngân hàng không phải gánh chịu những rủi ro hoặc hạn chế những rủi
ro mà lẽ ra ngân hàng phải gánh chịu. Hạn chế rủi ro tín dụng sẽ giúp các NHTM
đảm bảo an toàn vốn, lãi, các thu nhập không bị giảm sút, giúp phát triển hoạt động

SV: Nguyễn Văn Từ


Lớp: CQ49/15.02


Khóa Luận Tốt Nghiệp

5

Học Viện Tài Chính

tín dụng và từ đó góp phần tạo đà tăng trưởng cho các hoạt động kinh doanh khác
của ngân hàng. Ngoài ra, việc quản lý hạn chế được rủi ro tín dụng cũng sẽ tạo được
uy tín đối với người dân, các doanh nghiệp và các nhà đầu tư, giúp các ngân hàng
mở rộng hoạt động tín dụng hơn nữa, đóng góp tích cực vào kết quả kinh doanh nói
chung của ngân hàng.
Nhà quản lý phải nhận thức được rủi ro tín dụng phát sinh từ khi nào, có thể là
do: phân khúc thị trường mục tiêu; tiếp cận và khai thác thông tin khách hàng; xác
định nhu cầu khách hàng; thẩm định; đề xuất giải pháp; lập hợp đồng, hồ sơ tín
dụng và nhận TSĐB; giải ngân và quản lý khoản vay sau giải ngân để từ đó xác
định nhân viên nào chịu trách nhiệm về rủi ro phát sinh nhằm hạn chế tối đa và khắc
phục triệt để.
1.1 Nội dung của quản lý rủi ro tín dụng
1.1.1 Nhận dạng rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng bản thân nó thường ẩn chứa trong các khoản vay có vấn đề, nó
diễn biến và thể hiện ra một cách đa dạng và phức tạp. Dấu hiệu rủi ro của khoản tín
dụng được sắp xếp theo các nhóm sau:
- Nhóm 1: Các dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ giữa người vay vốn với
ngân hàng. Dấu hiệu của rủi ro thể hiện ở chỗ mối quan hệ giữa người vay và ngân
hàng có chiều hướng sút giảm. Sự hợp tác giữa cán bộ ngân hàng và người vay
không còn gắn bó. Điều này báo hiệu một sự suy thoát về hoạt động kinh doanh của

người vay.
- Nhóm 2: Các dấu hiệu liên quan tới phương pháp quản lý doanh nghiệp của
khách hàng. Cụ thể: thay đổi thường xuyên cơ cấu của hệ thống quản trị hoặc ban
điều hành; hệ thống quản trị hoặc ban điều hành bất đồng về mục đích, quản trị,
điều hành độc đoán hoặc ngược lại quá phân tán; cách thức hoạch định chiến lược
của khách hàng thiếu khoa học; quản lý có tính gia đình; có tranh chấp trong quá
trình quản lý; các chi phí quản lý bất hợp lý…
- Nhóm 3: Các dấu hiệu liên quan tới các ưu tiên trong kinh doanh. Cụ thể, (i)
Dấu hiệu hội chứng hợp đồng lớn: khách hàng bị ấn tượng bởi một khách hàng có

SV: Nguyễn Văn Từ

Lớp: CQ49/15.02


Khóa Luận Tốt Nghiệp

6

Học Viện Tài Chính

tên tuổi mà sau này có thể trở nên lệ thuộc, Ban Giám đốc cắt giảm lợi nhuận nhằm
đạt được hợp đồng lớn; (ii) Dấu hiệu hội chứng sản phẩm đẹp: không đúng lúc hoặc
bị ám ảnh bởi một sản phẩm mà không chú ý đến các yếu tố khác; (iii) Sự cấp bách
không thích hợp như do áp lực nội bộ dẫn tới việc tung sản phẩm dịch vụ ra quá
sớm; các hạn mức thời gian kinh doanh đưa ra không thực tế; tạo mong đợi trên thị
trường không đúng lúc.
- Nhóm 4: Các dấu hiệu thuộc vấn đề kỹ thuật về thương mại, biểu hiện: khó
khăn trong phát triển sản phẩm; thay đổi trên thị trường (tỷ giá, lãi suất), thay đổi
thị hiếu, cập nhật kỹ thuật mới, mất nhà cung ứng hoặc khách hàng lớn, thêm đối

thủ cạnh tranh; những thay đổi từ chính sách của Nhà nước, đặc biệt chú ý sự tác
động của các chính sách thuế, điều kiện thành lập và hoạt động; sản phẩm của
khách hàng mang tính thời vụ cao…
- Nhóm 5: Các dấu hiệu về xử lý thông tin về tài chính, kế toán. Cụ thể: chuẩn
bị không đầy đủ số liệu tài chính hoặc chậm trễ, trì hoãn nộp các báo cáo tài chính;
các dấu hiệu phi tài chính khác như những vấn đề về đạo đức, sự xuống cấp nghiêm
trọng của nơi kinh doanh hay nơi lưu giữ hàng hóa quá nhiều, hư hỏng và lạc hậu.
Trong tất cả các dấu hiệu trên, dấu hiệu rõ ràng nhất và có ý nghĩa nhất là
khách hàng chậm thanh toán khoản gốc và lãi vay.
1.1.2 Đo lường rủi ro tín dụng
 Theo mô hình các chỉ tiêu rủi ro chính
- Tốc độ tăng trưởng tín dụng;
- Dư nợ tín dụng/Tổng tài sản;
- Tỷ lệ nợ xấu: Tổng dư nợ xấu/Tổng dư nợ;
- Tỷ lệ nợ quá hạn: Tổng dư nợ quá hạn/Tổng dư nợ;
- Khả năng bù đắp rủi ro: (VCSH + DPRR)/Tổng dư nợ xấu;
- Cơ cấu danh mục cho vay: Tỷ trọng dư nợ cho vay theo ngành nghề;
- Tỷ trọng cho vay theo lĩnh vực nhạy cảm: Dư nợ cho vay kinh doanh chứng
khoán, dư nợ cho vay bất động sản;
- Tỷ trọng dư nợ cho vay 20 khách hàng lớn nhất/Tổng dư nợ;
- Tỷ trọng cho vay, bảo lãnh của 1 khách hàng lớn/Vốn tự có;
- Tỷ trọng cho vay 1 nhóm khách hàng liên quan/Vốn tự có.
 Theo mô hình toán tổn thất dự kiến (Expected Loss/VAR)
- Tổn thất dự kiến EL = EAD x PD x LGD
Trong đó: EL = Expected Loss (Tổn thất dự kiến)
SV: Nguyễn Văn Từ

Lớp: CQ49/15.02



Khóa Luận Tốt Nghiệp

7

Học Viện Tài Chính

EAD = Exposure at Default (Dư nợ có rủi ro)
PD = Probability of Default (Xác suất xảy ra rủi ro)
LGD = Loss Given Default (Tỷ lệ tổn thất khi khách hàng không trả
được nợ)
Tổn thất dự kiến thể hiện tổn thất tín dụng bình quân của ngân hàng. Việc định
giá tiền vay của ngân hàng phải đủ để bù đắp tổn thất tín dụng bình quân này.
- VAR (Value at Risk): Giá trị rủi ro là số tiền tối đa có thể tổn thất của một
danh mục trong một giai đoạn nhất định với một độ tin cậy nhất định.
1.2. Mục đích của quản lý rủi ro tín dụng
- Nhằm nhận diện, đo lường và kiểm soát rủi ro, cho phép NHTM đạt được
tương quan hợp lý giữa rủi ro và lợi ích nhằm mục đích tối đa hóa lợi ích thu được,
xứng đáng với mức rủi ro mà ngân hàng chấp nhận, thông qua nhiều cách như chấp
nhận, giảm nhẹ, loại bỏ hay chuyển đổi rủi ro;
- Nhằm bảo đảm NHTM hoạt động tốt trên cơ sở mức rủi ro mà ngân hàng
gánh chịu là hợp lý, kiểm soát được và nằm trong phạm vi khả năng tài chính của
ngân hàng, đảm bảo các tài sản và công nợ, vị trí trong kinh doanh, các sản phẩm và
dịch vụ của ngân hàng không phải gánh chịu những rủi ro có thể ảnh hưởng đến khả
năng cạnh tranh và tồn tại của ngân hàng.
1.3. Phương pháp quản lý rủi ro tín dụng
Vấn đề cấp bách hiện nay trong quản trị điều hành hoạt động kinh doanh ngân
hàng là làm sao để đảm bảo an toàn tín dụng, cải thiện tình hình tài chính và nâng
cao năng lực cạnh tranh của các NHTM.
1.3.1. Phương pháp quản lý rủi ro bằng cách nâng cao chất lượng tín
dụng

Phương pháp này được thực hiện chủ yếu thông qua việc phân tích thẩm định
kỹ lưỡng các thông tin tài chính và các thông tin phi tài chính của người vay và áp
dụng thủ tục cấp tín dụng chặt chẽ trước khi đầu tư nhằm phân loại khoản vay và
các đối tác vay vốn dựa vào mức độ rủi ro tín dụng của nó để quản lý.
1.3.2. Phương pháp quản lý rủi ro bằng cách trích lập dự phòng rủi ro
Tổ chức tín dụng trích lập ra một khoản dự phòng nhằm bù đắp cho những rủi
ro có thể xảy ra, căn cứ vào mức độ rủi ro của các tài sản có.
SV: Nguyễn Văn Từ

Lớp: CQ49/15.02


Khóa Luận Tốt Nghiệp

8

Học Viện Tài Chính

1.3.3. Phương pháp quản lý rủi ro bằng cách bảo hiểm rủi ro tín dụng
NHTM yêu cầu người vay phải có một khoản chi phí phụ thêm cho việc mua
bảo hiểm nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp trong trường hợp phá sản. Chất lượng
tín dụng càng cao thì tỷ lệ bảo hiểm rủi ro tín dụng càng thấp. Khi rủi ro tín dụng
của một doanh nghiệp tăng lên, các NHTM sẽ yêu cầu tỷ lệ bảo hiểm tín dụng cao
hơn.
Việc tăng lên các khoản bảo hiểm này là cần thiết để bù đắp cho mất mát dự
kiến cao hơn về khoản vay vì khả năng khoản vay sẽ không được hoàn trả. Kết quả
là mức độ thấp về chất lượng tín dụng có thể làm tăng chi phí vay của nó.
1.3.4. Phương pháp quản lý rủi ro bằng cách phân tán rủi ro
Nắm giữ nhiều tài sản có rủi ro thay vì tập trung nắm giữ một hay một số loại
tài sản có rủi ro nhất định. Việc phân tán rủi ro tín dụng cho nhiều người vay cho

phép các tổ chức tín dụng và các nhà đầu tư giảm rủi ro tín dụng đối với toàn bộ tài
sản có.
Tập hợp nhiều loại cho vay trong một tài sản cho phép tổ chức tín dụng giảm
sự thay đổi về thu nhập của chúng. Thu nhập từ các khoản cho vay thành công sẽ bù
đắp phần lỗ từ những khoản vay bị vỡ nợ. Do đó làm giảm khả năng tổ chức tín
dụng sẽ bị thiệt hại.
1.3.5. Phương pháp quản lý rủi ro bằng cách sử dụng thị trường bán nợ
Sau khi đầu tư hoặc cho các doanh nghiệp vay, tổ chức tín dụng lập tức tập
hợp các tài sản có rủi ro và bán cho nhà đầu tư khác để chuyển đổi sở hữu khoản nợ
nhằm quản lý và giảm thiểu rủi ro tín dụng.
Theo quan điểm của các nhà đầu tư, việc mua các phần của gói nợ này là
tương đối hấp dẫn vì việc mở rộng danh mục đầu tư thông qua nhiều khoản vay sẽ
làm giảm rủi ro tín dụng nói chung và làm tăng các khoản thu nhập từ gói nợ đã
mua mà không nhất thiết phải nắm giữ các tài sản có này.
Như vậy, để quản lý rủi ro tín dụng, các tổ chức tín dụng, các nhà đầu tư có thể
sử dụng các phương pháp như nâng cao tín dụng, trích lập dự phòng rủi ro, bảo
hiểm, phân tán rủi ro tín dụng tài sản của rủi ro tín dụng với các tài sản khác và bán
các phần của nó cho các nhà đầu tư bên ngoài. Những phương pháp như vậy có thể
làm giảm rủi ro tín dụng của các tổ chức tín dụng hoặc nhà đầu tư và những rủi ro

SV: Nguyễn Văn Từ

Lớp: CQ49/15.02


Khóa Luận Tốt Nghiệp

9

Học Viện Tài Chính


tín dụng này có thể được chia sẻ cho nhiều người sở hữu mới. Tuy nhiên, việc sử
dụng các công cụ này có những hạn chế, cụ thể:
- Việc áp dụng những thủ tục cấp tín dụng quá chặt chẽ nhằm nâng cao chất
lượng tín dụng làm người vay trở nên khó khăn hơn trong việc tiếp nhận vốn tín
dụng, điều này sẽ làm mất cơ hội đầu tư của tổ chức tín dụng hoặc nhà đầu tư.
- Việc trích lập dự phòng rủi ro thường đặt ra những yêu cầu về tài chính đối
với các tổ chức tín dụng. Trong khi bảo hiểm rủi ro tín dụng lại đặt ra những yêu
cầu về tài chính đối với người vay. Do vậy, cả hai phương pháp hoặc giảm khả năng
cân đối và điều hành vốn khả năng của tổ chức tín dụng hoặc làm tăng chi phí vay
vốn của người vay, dẫn đến tổ chức tín dụng gặp khó khăn trong việc mở rộng tín
dụng và không thực hiện được chính sách khách hàng.
1.3.6. Phương pháp quản lý rủi ro bằng cách thông qua dẫn xuất tín
dụng
Dẫn xuất tín dụng là các hợp đồng tài chính được ký kết bởi các bên tham gia
giao dịch dẫn xuất tín dụng (TCTD, công ty tài chính, công ty bảo hiểm, nhà đầu
tư…) nhằm đưa ra những bảo đảm chống lại sự chuyển dịch bất lợi về chất lượng
tín dụng của các khoản đầu tư hoặc những tổn thất liên quan đến tín dụng.
Các công cụ dẫn xuất tín dụng chủ yếu hiện nay gồm:
- Hoán chuyển tín dụng: là công cụ dẫn xuất làm giảm rủi ro tín dụng thông
qua phân tán rủi ro tức là TCTD hoặc nhà đầu tư có thể bán một số khoản nợ và
mua một số khoản khác nhằm hoán đổi các khoản thanh toán từ một hoạt động cho
vay của nó với khoản thanh toán từ các TCTD khác.
Hoán đổi tín dụng tạo ra hai điểm thuận lợi quan trọng: (i) Nó cho phép các
TCTD phân tán rủi ro tín dụng khi duy trì một cách trung thành các số dư tài chính
của khách hàng; (ii) Các khoản chi phí quản lý giao dịch hoán đổi có thể thấp hơn là
chi phí của giao dịch bán nợ. Điều này đồng nghĩa với việc nó sẽ làm chi phí vay
vốn của người vay giảm và có thể thực hiện phân tán rủi ro với mức chi phí thấp
hơn.
- Quyền chọn tín dụng: là loại dẫn xuất tín dụng cung cấp chức năng tương tự

bảo hiểm. Nhà đầu tư có thể lựa chọn mua hoặc bán các tài sản có rủi ro tại một

SV: Nguyễn Văn Từ

Lớp: CQ49/15.02


Khóa Luận Tốt Nghiệp

10

Học Viện Tài Chính

mức giá cố định để bảo vệ cho họ đối với những biến động bất lợi về chất lượng tín
dụng các tài sản tài chính hoặc khoản vay của TCTD trong trường hợp rủi ro xảy ra.
Quyền chọn tín dụng mang lại nhiều lợi ích hơn so với việc trích lập dự phòng
của các TCTD vì nó không làm tăng chi phí của người vay và không làm giảm hiệu
quả sử dụng vốn của TCTD do phải giữ lại các tài sản có dự phòng.
- Các chứng chỉ liên quan đến tín dụng: là loại dẫn xuất tín dụng khác bao
gồm một tập hợp trái phiếu và một hợp đồng quyền chọn tín dụng. Chứng chỉ này
hứa sẽ thanh toán định kỳ lãi suất và thanh toán một lần giá trị như trái phiếu khi
đến hạn. Quyền chọn tín dụng trên chứng chỉ này cho phép người phát hành giảm
các thanh toán của giấy tờ nếu có sự biến động rõ ràng về tài chính khi giấy tờ giảm
giá trị và khi phát hành chứng chỉ, thông thường giá của chứng chỉ thấp hơn giá trị
trái phiếu.
1.4. Nguyên tắc quản lý rủi ro tín dụng
Ủy ban Basel có đưa ra các nguyên tắc về quản lý rủi ro tín dụng (tại ấn phẩm
số 75 tháng 09/2000) như sau:
1.4.1. Thiết lập môi trường rủi ro tín dụng phù hợp
Nguyên tắc 1: HĐQT có trách nhiệm phê duyệt và rà soát định kỳ (ít nhất là

hàng năm) chiến lược và chính sách về rủi ro tín dụng của ngân hàng. Chiến lược
này phản ánh sức chịu đựng của ngân hàng đối với rủi ro và mức độ sinh lời mà
ngân hàng dự kiến đạt được khi phải gánh chịu các loại rủi ro tín dụng.
Nguyên tắc 2: Ban điều hành phải có trách nhiệm triển khai thực hiện chiến
lược rủi ro tín dụng do HĐQT phê duyệt, và xây dựng chính sách và quy trình để
nhận dạng, đo lường, kiểm soát và hạn chế rủi ro tín dụng. Những chính sách và
quy trình này cần chỉ rõ rủi ro tín dụng trong toàn bộ hoạt động của ngân hàng ở
từng khoản tín dụng cũng như cấp độ quản lý danh mục.
Nguyên tắc 3: Ngân hàng cần phải xác định và quản lý rủi ro tín dụng phát
sinh trong tất cả các sản phẩm và các hoạt động. Ngân hàng phải đảm bảo rằng rủi
ro của các sản phẩm và hoạt động mới phải được kiểm soát và thực hiện theo quy
trình quản lý rủi ro thích hợp trước khi sản phẩm và hoạt động đó được ban hành
hoặc triển khai và phải được phê duyệt trước bởi HĐQT hoặc một ủy ban thích hợp.
Các nguyên tắc này quy định ngân hàng cần phải thiết lập một môi trường rủi
ro tín dụng phù hợp hay nói cách khác là phải xác định được mức độ chấp nhận rủi
ro hay khẩu vị rủi ro của ngân hàng.
SV: Nguyễn Văn Từ

Lớp: CQ49/15.02


Khóa Luận Tốt Nghiệp

11

Học Viện Tài Chính

Nguyên tắc 4: Ngân hàng cần phải đánh giá đầy đủ những biến động về điều
kiện kinh tế có thể xảy ra trong tương lai khi xem xét từng khoản tín dụng cũng như
danh mục cho vay của mình và cần đánh giá mức độ rủi ro tín dụng trong điều kiện

xấu nhất.
1.4.2. Đảm bảo kiểm soát đầy đủ rủi ro tín dụng
Nguyên tắc 14: Ngân hàng phải xây dựng hệ thống rà soát, đánh giá độc lập và
liên tục quy trình quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng, kết quả rà soát phải
được báo cáo trực tiếp HĐQT và Ban điều hành.
Nguyên tắc 15: Ngân hàng phải đảm bảo rằng chức năng cấp tín dụng được
quản lý đúng mức và rủi ro tín dụng được kiểm soát theo các giới hạn và chuẩn mực
nội bộ. Ngân hàng cần thiết lập và thực thi hệ thống kiểm tra nội bộ và các thông lệ
khác để đảm bảo rằng các trường hợp ngoại lệ so với chính sách, quy trình và hạn
mức được báo cáo một cách kịp thời tới cấp quản lý thích hợp để xử lý.
Nguyên tắc 16: Ngân hàng phải có hệ thống cảnh báo sớm đối với các khoản
tín dụng có nguy cơ giảm sút, quản lý các khoản cho vay có vấn đề và các trường
hợp nợ xấu tương tự.
1.5. Mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại Việt Nam
1.5.1. Mô hình quản lý rủi ro tín dụng phi tập trung
Với mô hình quản lý rủi ro tín dụng phi tập trung ngân hàng áp dụng sẽ có cơ
cấu tổ chức gọn nhẹ, đơn giản; triển khai các chiến lược và chính sách linh hoạt.
Nhưng mô hình này có nhiều điểm yếu: thiếu sự chuyên môn hóa, thiếu chiều sâu
trong công tác quản lý rủi ro; nguy cơ phát sinh rủi ro cao hơn do đơn vị kinh doanh
vì sức ép chỉ tiêu phải tập trung vào mục tiêu doanh số và lơi lỏng công tác quản lý
rủi ro, điều quan trọng là mô hình này chỉ phù hợp với ngân hàng quy mô nhỏ, danh
sách khách hàng ít, không phức tạp.
Hiện nay, mô hình này không áp dụng ở bất cứ ngân hàng nào tại hệ thống
NHTM của Việt Nam, thay vào đó là áp dụng mô hình quản lý rủi ro tín dụng tập
trung.
1.5.2. Mô hình quản lý rủi ro tín dụng tập trung
Ngân hàng áp dụng mô hình này sẽ quản lý rủi ro một cách hệ thống trên quy
mô toàn ngân hàng, đảm bảo tính cạnh tranh lâu dài; thiết lập và duy trì môi trường
quản lý rủi ro đồng bộ, phù hợp với quy trình quản lý gắn với hoạt động của các bộ
SV: Nguyễn Văn Từ


Lớp: CQ49/15.02


12

Khóa Luận Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

phận kinh doanh nâng cao năng lực đo lường giám sát rủi ro; xây dựng chính sách
quản lý rủi ro thống nhất cho toàn hệ thống và đội ngũ cán bộ phải có kiến thức cần
thiết, biết áp dụng lý thuyết thực tiễn.
Cụ thể như sau:
- Tại Trụ sở chính
Phân định trách nhiệm và chức năng rõ ràng giữa các bộ phận thẩm định, phê
duyệt tín dụng, quản lý tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng nhằm tách biệt chức năng
ra quyết định tín dụng với chức năng quản lý tín dụng.
- Tại Chi nhánh
Tiến hành tách các bộ phận, chức năng bán hàng (tiếp xúc khách hàng, tiếp
thị…), chức năng phân tích tín dụng (phân tích, thẩm định, dự báo, đánh giá khách
hàng…) và chức năng tác nghiệp (xử lý hồ sơ, theo dõi, giám sát khoản vay, thu nợ,
thu lãi…).
Xác định thị trường và phân khúc thị trường mục tiêu
Khởi tạo quan hệ
Khai thác Khách
hàng
-Các yêu cầu từ
phía KH
-Tìm kiếm KH

tiềm năng
-Các đầu mối liên
hệ bên ngoài

Thẩm định
-Nguyên nhân &
mục đích vay vốn
-Tình hình hoạt
động
-Quản lý
-Các dữ liệu

Giải ngân
-Kiểm tra chứng từ hợp lệ
-Kiểm tra đảm bảo hồ sơ
được xây dựng theo chuẩn

Lập hồ sơ tín dụng và giải
ngân

Lập hồ sơ tín dụng
-Soạn thảo hồ sơ pháp

-Duyệt hồ sơ
-Kiểm tra tài sản đảm
bảo
-Các điều khoản miễn
trừ

Đàm phán

-Kỳ hạn
-Lịch trả nợ
-Các ràng buộc
-Tài sản đảm bảo
- Các điều kiện khác

Hoàn trả nợ vay
-Hoàn trả gốc đầy
đủ
-Hoàn trả lãi đầy đủ

SV: Nguyễn Văn Từ

Tổn thất
Gốc; Lãi

Phê duyệt
-Chuyên viên
kiểm soát
-Cấp lãnh đạo

Quản lý danh mục

Thanh toán
định kỳ
Các sự kiện bất
ngờ

Quản lý và cập nhật
-Các số liệu

-Các điều kiện ràng
buộc
-Các tài sản đảm bảo
-Các khoản hoàn trả
nợ vay
-Đánh giá lại các
khoản tín dụng

Lớp: CQ49/15.02


Khóa Luận Tốt Nghiệp

13

Học Viện Tài Chính

Kế hoạch hành động
-Nhận diện sớm rủi ro tín dụng
-Quản lý kế hoạch
+Các điều khoản ghi nhận
+Các nỗ lực thu hồi nợ vay
+Các nỗ lực pháp lý
+Tổ chức lại
-Chiến lược hành động.

Hình 1.1: Sơ đồ quy trình quản lý rủi ro tín dụng cấp trụ sở chính
i ro xảy ra hoặc loại bỏ những nguyên nhân gây rủi ro.
1.6.


Biện pháp quản lý rủi ro

a. Xác định mục tiêu, xây dựng chiến lược chính sách, quy trình quản lý rủi ro
tín dụng
Quy trình quản lý rủi ro tín dụng là quy định một cách thống nhất về khung
quản lý rủi ro tín dụng, về cơ cấu tổ chức quản lý rủi ro tín dụng, phân cấp thẩm
quyền và trách nhiệm của từng cấp. Đặc biệt, xác định những giai đoạn hay những
bước đi cần thiết nhằm giúp CBTD xác định nên làm gì và những hành động nào
cần thiết khi các sự cố xảy ra. Từ đó, các CBTD nhận đúng trách nhiệm và vai trò
của mình trong quy trình quản lý rủi ro của một nghiệp vụ tín dụng.
b. Xác lập các giới hạn và hạn mức
Trong hoạt động tín dụng, NHTM bị giới hạn cho vay theo quy định của Luật
Các Tổ chức tín dụng nhằm đảm bảo an toàn.
- Các khoản cho vay có giá trị lớn (rủi ro đối với một khách hàng): 15-25%
vốn theo quy định của cơ quan quản lý;
- Các khoản cho vay có giá trị lớn (10 khách hàng lớn nhất): ≤ 200% vốn theo
quy định của cơ quan quản lý;
- Các khoản cho vay giá trị lớn (đối với tất cả khách hàng): ≤ 800% vốn theo
quy định của cơ quan quản lý;
- Cho vay nội bộ (một khách hàng): ≤ 5% vốn theo quy định của cơ quan quản
lý;
- Cho vay nội bộ (đối với tất cả khách hàng): ≤ 100% vốn quy định của cơ
quan quản lý.
SV: Nguyễn Văn Từ

Lớp: CQ49/15.02


Khóa Luận Tốt Nghiệp


14

Học Viện Tài Chính

Bên cạnh đó, NHNN cũng quy định đảm bảo các hạn mức về khách hàng,
ngành nghề và khu vực địa lý. Cụ thể như sau:
- Hạn mức theo nhóm: xác định mức rủi ro tối đa đối với các công ty có liên
quan trong cùng một tập đoàn. Cần có những nguyên tắc rõ ràng đối với các công ty
có liên quan. Ví dụ như các công ty con do công ty mẹ sở hữu 100% vốn hoặc sở
hữu phần lớn vốn (>30% cổ phần) được coi là cùng thuộc về một công ty sở hữu
vốn hay các công ty cùng thuộc sở hữu của một người.
- Hạn mức theo xếp hạng tín nhiệm. Trong một tổ chức tài chính điển hình thì
phần lớn các tài sản đều được xếp hạng ở mức đầu tư, tuy nhiên các loại rủi ro (đã
được phản ánh thông qua việc phân bổ vốn kinh tế) lại phát sinh từ các nghĩa vụ
được xếp hạng dưới mức đầu tư.
Quản lý và điều chỉnh danh mục tài sản được chia nhỏ theo từng hạng tín dụng
được coi là một trong những công cụ quản lý rủi ro hiệu quả nhất hiện nay.
- Hạn mức theo ngành: phụ thuộc vào hạn mức cho từng công ty. Đối với một
ngành kinh doanh nhất định thì cần ước tính số lượng thực tế các công ty trong danh
mục và mức xếp hạng tín nhiệm bình quân.
Hạn mức theo ngành là kết quả của hạn mức cho một công ty tương ứng với
mức xếp hạng tín nhiệm bình quân và số lượng thực tế các công ty.
- Hạn mức theo quốc gia: các tổ chức tài chính có nhiều hoạt động đầu tư quốc
tế cần quản lý hạn mức rủi ro đối với từng quốc gia, nhất là đối với các quốc gia
được xếp hạng A và thấp hơn.
Hạn mức cho từng quốc gia ít nhất cũng phải bằng với tập đoàn có cùng mức
xếp hạng tín nhiệm.
c. Nâng cao chất lượng công tác phân tích và thẩm định tín dụng
Phân tích tín dụng là quá trình thu thập, xử lý thông tin một cách khoa học
nhằm hiểu rõ thêm về khách hàng và phương án sản xuất kinh doanh để phục vụ

cho việc ra quyết định cấp tín dụng cho khách hàng.
Mục đích của thẩm định là đánh giá một cách chính xác và trung thực khả
năng sinh lợi của một dự án, qua đó xác định được khả năng thu hồi nợ khi ngân
hàng cho vay để đầu tư vào dự án đó.
Chính vì vậy, công tác phân tích và thẩm định tín dụng là những khâu rất quan
trọng trong quy trình cho vay nhằm để trả lời câu hỏi: cho vay hay không cho vay.

SV: Nguyễn Văn Từ

Lớp: CQ49/15.02


Khóa Luận Tốt Nghiệp

15

Học Viện Tài Chính

Trong khi thẩm định tín dụng, CBTD cần lưu ý và quan tâm nhất tới các vấn
đề về đảm bảo đầy đủ hồ sơ vay vốn; đánh giá khách hàng về tình hình chung và
tình hình tài chính, TSĐB và khả năng trả nợ. Đặc biệt, điền đầy đủ thông tin và
khách quan xếp hạng tín dụng cho từng khách hàng, từng khoản vay.
Hệ thống xếp hạng tín dụng là công cụ đo lường rủi ro tín dụng thông qua
phương pháp đánh giá khách hàng bằng thang điểm thống nhất dựa vào các thông
tin tài chính và phi tài chính của khách hàng có quan hệ tín dụng với TCTD đó.
Do tính chất khác nhau giữa các khách hàng, để việc chấm điểm tín dụng được
chính xác, khoa học, các NHTM phân chia khách hàng có quan hệ tín dụng thành
các nhóm nhỏ như: nhóm khách hàng là định chế tài chính; nhóm khách hàng là
doanh nghiệp; nhóm khách hàng là cá nhân, hộ kinh doanh…. Tùy theo chính sách
cũng như cơ cấu tổ chức của từng ngân hàng mà phân chia nhóm khách hàng trên là

khác nhau.
1.7. Kiểm soát rủi ro tín dụng
Các kỹ thuật kiểm soát rủi ro thông thường được sử dụng gồm: Né tránh rủi
ro, ngăn ngừa rủi ro, giảm thiểu tổn thất, đa dạng hóa sản phẩm nhằm phân tán rủi
ro.
- Né tránh rủi ro: là chủ động né tránh trước khi rủ
- Ngăn ngừa rủi ro: chương trình sử dụng các biện pháp để giảm thiểu tần
suất và mức độ rủi ro khi chúng xảy ra. Các hành động ngăn ngừa rủi ro nhằm can
thiệp vào ba mắt xích trên chuỗi rủi ro: mối hiểm họa rủi ro; yếu tố môi trường; sự
tương tác. Sự can thiệp này thể hiện như sau: thay thế hoặc sửa đổi mối hiểm họa;
thay thế hoặc sửa đổi môi trường với mỗi hiểm họa; can thiệp vào quy trình tác
động lẫn nhau giữa mỗi hiểm họa và sự tương tác.
- Giảm thiểu tổn thất: các biện pháp giảm thiểu tổn thất tấn công vào các rủi
ro bằng cách làm giảm bớt giá trị hư hại khi tổn thất xảy ra (tức giảm nhẹ sự nghiêm
trọng của tổn thất).
- Đa dạng hóa sản phẩm nhằm phân tán rủi ro: đây là một nỗ lực của tổ chức
làm giảm sự tác động của tổn thất lên toàn bộ ngân hàng. Kỹ thuật này thường sử
dụng nhiều cho rủi ro suy đoán, đặc biệt là đầu tư chứng khoán. Ngân hàng nên chia
nguồn tiền của mình vào nhiều loại hình đầu tư tín dụng nhiều ngành nghề khác
nhau cũng như nhiều khách hàng ở những địa bàn khác nhau. Điều này vừa mở

SV: Nguyễn Văn Từ

Lớp: CQ49/15.02


Khóa Luận Tốt Nghiệp

16


Học Viện Tài Chính

rộng được phạm vi hoạt động tín dụng của ngân hàng, khuếch trương danh thế vừa
đạt được mục tiêu đa dạng hóa sản phẩm.

SV: Nguyễn Văn Từ

Lớp: CQ49/15.02


Khóa Luận Tốt Nghiệp

17

Học Viện Tài Chính

TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Chương 1 đã hệ thống hóa những cơ sở lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng và
quản lý rủi ro tín dụng, nêu rõ về các vấn đề then chốt trong quản lý rủi ro tín dụng
như phương pháp quản lý, nguyên tắc quản lý và mô hình quản lý mà các NHTM
tại Việt Nam đang áp dụng. Đặc biệt, chương này đã trình bày khái quát các bước
trong quản lý: nhận dạng rủi ro – đo lường rủi ro – biện pháp quản lý – kiểm soát
rủi ro.
Đây chính là cơ sở lý luận quan trọng để đánh giá thực trạng và đưa ra giải
pháp nhằm tăng cường công tác quản lý rủi ro tín dụng tại SHB Chi nhánh Nghệ An
trong các chương tiếp theo.

SV: Nguyễn Văn Từ

Lớp: CQ49/15.02



Khóa Luận Tốt Nghiệp

18

Học Viện Tài Chính

CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP
SÀI GÒN – HÀ NỘI CHI NHÁNH NGHỆ AN
2.1. Khái quát về ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội Chi nhánh Nghệ
An
2.1.1. Giới thiệu sơ lược
Nghệ An là một tỉnh có rất nhiều điều kiện thuận lợi về địa lý, giao thông
đường bộ, đường thủy, đường hàng không, cùng những chính sách phát triển kinh tế
- xã hội năng động. Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An được coi là trung tâm kinh tế, tài
chính, thương mại và du lịch của khu vực Bắc Trung Bộ. Chính vì vậy, Nghệ An có
rất nhiều tiềm năng về huy động vốn và tín dụng, đây là thị trường rất tiềm năng
cho hoạt động tài chính ngân hàng.
Với nhận định như vậy, ngày 25 tháng 12 năm 2008, Ngân hàng TMCP Sài
Gòn – Hà Nội chính thức khai trương Chi nhánh Nghệ An tại 58 Lê Lợi, Hưng
Bình, TP Vinh, Nghệ An, nâng tổng số điểm giao dịch của SHB lên đến con số 55.
Sự kiện khai trương SHB Chi nhánh Nghệ An đánh dấu bước phát triển về quy mô
mạng lưới của SHB đồng thời mở đầu cho sự phát triển của ngân hàng tại Nghệ An
nói riêng cũng như khu vực Bắc Trung Bộ nói chung.
- Tên đầy đủ: NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN – HÀ NỘI CHI NHÁNH
NGHỆ AN
- Địa chỉ: 58 Lê Lợi, Hưng Bình, TP Vinh, Nghệ An
- Số điện thoại: (038) 3560 388

Fax: (038) 3560 399
Chỉ sau một thời gian ngắn đi vào hoạt động, SHB Nghệ An đã đạt được nhiều
kết quả trên các lĩnh vực với tốc độ tăng trưởng nhanh. Các dịch vụ và tiện ích của
SHB đã được nhiều tổ chức, cá nhân trên địa bàn đánh giá cao và được sự tín nhiệm
của khách hàng, số lượng khách hàng liên tục tăng nhanh. Việc mở rộng mạng lưới
hoạt động trên địa bàn tỉnh Nghệ An là một trong những chiến lược của HĐQT và
Ban Tổng Giám đốc Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội.
Hiện nay, SHB Nghệ An gồm 1 VP Chi nhánh và 8 PGD. Cụ thể như sau:
 Ngày 14 tháng 5 năm 2009, khai trương PGD Thái Phiên
- Địa chỉ: 86 Thái Phiên, TP Vinh, tỉnh Nghệ An
- Số điện thoại: (038) 860 0147
Fax: (038) 860 0149
 Cùng ngày 14 tháng 5 năm 2009, khai trương PGD Hồ Tùng Mậu
- Địa chỉ: Số 09 Hồ Tùng Mậu, TP Vinh, tỉnh Nghệ An
SV: Nguyễn Văn Từ

Lớp: CQ49/15.02


19

Khóa Luận Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

- Số điện thoại: (038) 860 0145
Fax: (038) 860 0144
 Ngày 17 tháng 8 năm 2009, PGD Thái Hòa khai trương
- Địa chỉ: Khối 250 phường Quang Tiến, thị xã Thái Hòa, tỉnh Nghệ An
- Số điện thoại: (038) 874 0063

Fax: (038) 874 0065
 Ngày 18 tháng 8 năm 2009, mở thêm PGD Diễn Châu
- Địa chỉ: Khối 4 thị trấn Diễn Châu, huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An
- Số điện thoại: (038) 3623 766
Fax: (038) 3623 3768
 Ngày 18 tháng 11 năm 2009, tiếp tục khai trương thêm PGD Quán Bàu
- Địa chỉ: Tầng 1, Trung tâm thương mại CK Plaza số 3A, Nguyễn Trãi, Quán
Bàu, TP Vinh, tỉnh Nghệ An
- Số điện thoại: (038) 3515 296
Fax: (038) 3515 298
 Ngày 27 tháng 10 năm 2010, PGD Quỳnh Lưu chính thức đi vào hoạt động
- Địa chỉ: Khối 1, thị trấn Cầu Giát, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An
- Số điện thoại: (038) 8649 345
Fax: (038) 8649 456
 Ngày 17 tháng 12 năm 2010, PGD Đô Lương khai trương
- Địa chỉ: Khối 4, thị trấn Đô Lương, huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An
- Số điện thoại: (038) 371 1252
Fax: (038) 371 1254
 Ngày 01 tháng 01 năm 2011, SHB Nghệ An mở thêm PGD Nghi Lộc
- Địa chỉ: Khối 4, thị trấn Quán Hành, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An
- Số điện thoại: (038) 361 1990
Fax: (038) 361 1992
Với hệ thống VP Chi nhánh và các PGD như hiện nay, SHB Nghệ An đang
dần khẳng định vị thế và thương hiệu của ngân hàng. SHB Nghệ An vẫn tiếp tục
phát triển hệ thống này đồng thời đang tìm kiếm các thị trường khác nhằm mở thêm
một số PGD trong thời gian gần nhất.
2.1.2. Báo cáo kết quả kinh doanh
a. Phân tích tình hình huy động vốn
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tại SHB Nghệ An qua 3 năm
Đvt: Tỷ đồng

ST
T

Tên PGD

2012

2013

2014

Chênh lệch 2013
so với
2012
Số tiền
%

Chênh lệch 2014
so với 2013
Số tiền

%

VP Chi nhánh

425

645

912


220

51,76

267

41,39

2

Thái Phiên

65

80

130

15

23,07

50

62,5

3

Hồ Tùng Mậu


174

200

225

26

14,94

25

12,5

4

Diễn Châu

102

118

187

16

15,69

69


58,47

1

SV: Nguyễn Văn Từ

Lớp: CQ49/15.02


×