Tải bản đầy đủ (.doc) (123 trang)

Đánh giá tình hình thực hiện chính sách phát triển trang trại ở huyện quốc oai, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.95 MB, 123 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

------- -------

NGUYỄN QUỐC HOÀN

ÐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH PHÁT TRIỂN TRANG TRẠI Ở HUYỆN
QUỐC OAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

------- -------

NGUYỄN QUỐC HOÀN

ÐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHÍNH


SÁCH PHÁT TRIỂN TRANG TRẠI Ở HUYỆN
QUỐC OAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ : 60.34.04.10
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN VIẾT ĐĂNG

HÀ NỘI, NĂM 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa sử
dụng để bảo vệ để lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đều
đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn
gốc.
Hà Nội, ngày ......tháng..... năm 2015
Tác giả

Nguyễn Quốc Hoàn

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ii


LỜI CẢM ƠN
Sau 2 năm học tập và nghiên cứu theo chương trình đào tạo thạc sĩ,

chuyên ngành Quản lý kinh tế tại Học viện Nông nghiệp Việt Nam. Đến nay tôi
đã hoàn thành chương trình khóa học và hoàn thiện Luận văn này. Trong quá
trình học tập và thực hiện đề tài tôi đã nhận được nhiều giúp đỡ quý báu của các
tập thể và cá nhân. Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
- Ban Giám đốc Học viện, Bộ môn Kinh tế Nông nghiệp và Chính sách Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, cùng các thầy, cô giảng viên Học viện
Nông nghiệp Việt Nam.
- UBND huyện Quốc Oai, Phòng Kinh tế, Tài nguyên - Môi trường, Tài
chính - Kế hoạch, Quản lý đô thị, Chi cục Thống kê huyện, Trạm Khuyến nông,
UBND các xã, các cán bộ, công chức và các chủ trang trại nơi tôi trực tiếp điều
tra.
- Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo, Tiến sỹ
Nguyễn Viết Đăng đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện
đề tài và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
- Xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên và
giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2015

Tác giả

Nguyễn Quốc Hoàn

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................... ii
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... vi
BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... vii
PHẦN I MỞ ĐẦU...............................................................................................1
1.1.
Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu .........................................................1
1.2.
Mục tiêu nghiên cứu ...............................................................................2
1.2.1 Mục tiêu chung....................................................................................2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ....................................................................................2
1.3.
Câu
hỏi
nghiên
cứu
.................................................................................2
1.4
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................3
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu ..........................................................................3
1.4.2. Đối tượng khảo sát ..............................................................................3
1.4.3. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................3
PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÌNH HÌNH THỰC
HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN TRANG TRẠI ..............................4
2.1
Cơ sở lý luận về tình hình thực hiện chính sách phát triển trang
trại ..........................................................................................................4
2.1.1 Khái niệm về trang trại ........................................................................4

2.1.2 Khái niệm về thực hiện chính sách ......................................................5
2.1.3 Khái niệm kinh tế trang trại .................................................................6
2.1.4. Phân loại trang trại và tiêu chí xác định kinh tế trang trại.....................7
2.1.5. Nội dung thực hiện chính sách phát triển trang trại ..............................8
2.1.6. Yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến thực hiện chính sách phát triển
trang trại ............................................................................................15
2.2.
Cơ sở thực tiễn về thực hiện chính sách phát triển kinh tế trang
trại ........................................................................................................17
2.2.1 Kinh nghiệm về thực hiện chính sách phát triển trang trại ở một
số nước trên thế giới ..........................................................................17
2.2.2 Chính sách phát triển trang trại ở Việt Nam .......................................21
PHẦN III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....................................................25
3.1.1. Giới thiệu chung về địa bàn nghiên cứu .............................................25
3.1.2. Đặc điểm tự nhiên .............................................................................25
3.1.3. Đặc điểm kinh tế - xã hội...................................................................28
3.2.
Phương pháp nghiên cứu ......................................................................35
3.2.1. Chọn điểm nghiên cứu.......................................................................35
3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu.............................................................36
3.2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .............................................................38
3.2.4. Tổng hợp và xử lý số liệu ..................................................................38
3.2.5. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................38
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................39

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4



4.1.

Tình hình chung về phát triển kinh tế trang trại tại huyện Quốc
Oai........................................................................................................39
4.1.1. Quá trình phát triển kinh tế trang trại ở huyện Quốc Oai....................39
4.1.2 Tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh của các trang trại ở
huyện Quốc Oai.................................................................................40
4.2
Tình hình thực hiện các chính sách phát triển kinh tế trang trại ở
huyện Quốc Oai ....................................................................................44
4.2.1. Bộ máy tổ chức thực hiện chính sách phát triển trang trại ..................44
4.2.2. Công tác lập kế hoạch triển khai thực hiện chính sách phát triển
trang trại ............................................................................................47
4.2.3. Công tác thông tin tuyên truyền phổ biến chính sách phát triển
trang trại.............................................................................................49
4.2.4 Tình hình thực hiện chính sách cấp Giấy chứng nhận kinh tế trang
trại .....................................................................................................54
4.2.5 Tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ về đất đai ................................60
4.2.6. Tình hình thực hiện chính sách tín dụng của các trang trại.................72
4.2.7. Tình hình thực hiện chính sách khoa học công nghệ ..........................77
4.2.8 Đánh giá kết quả triển khai và thực hiện các chính sách phát
triển kinh tế trang trại ở huyện Quốc Oai ...........................................80
4.3
Các yếu tố ảnh hưởng tới việc thực hiện chính sách phát triển kinh
tế trang trại huyện Quốc Oai .................................................................82
4.3.1 Một số thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực hiện chính
sách phát triển trang trại ....................................................................82
4.3.2 Những nhân tố ảnh hưởng thực hiện chính sách phát triển trang
trại trên địa bàn huyện Quốc Oai .......................................................83
4.4

Đề xuất một số giải pháp tăng cường thực hiện chính sách phát
triển kinh tế trang trại cho huyện Quốc Oai...........................................87
4.4.1 Quan điểm, định hướng .....................................................................87
4.4.2 Một số giải pháp tăng cường thực hiện chính sách phát triển
kinh tế trang trại ở huyện Quốc Oai ...................................................88
PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................95
5.1
Kết luận ................................................................................................95
5.2
Kiến nghị ..............................................................................................97
5.2.1 Đối với Nhà nước ..............................................................................97
5.2.2 Đối với chính quyền địa phương........................................................97
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................98

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 5


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1.
Bảng 3.2.
Bảng 3.3.
Bảng 3.4.
Bảng 3.5.
Bảng 3.6.
Bảng 4.1.
Bảng 4.2.
Bảng 4.3
Bảng 4.4.

Bảng 4.5.
Bảng 4.6.
Bảng 4.7.
Bảng 4.8
Bảng 4.9
Bảng 4.10
Bảng 4.11.
Bảng 4.12
Bảng 4.13
Bảng 4.14
Bảng 4.15
Bảng 4.16
Bảng 4.17.
Bảng 4.18.
Bảng 4.19.
Bảng 4.20.
Bảng 4.21.

Hiện trạng sử dụng đất huyện Quốc Oai năm 2014 ........................29
Dân số huyện Quốc Oai giai đoạn 2012 - 2014 ..............................30
Kết quả phát triển kinh tế huyện Quốc Oai giai đoạn 20122014 ..............................................................................................33
Phân bổ mẫu điều tra ở các điểm nghiên cứu .................................36
Khung thu thập thông tin nghiên cứu .............................................36
Phân bổ mẫu lựa chọn cho phỏng vấn và điều tra khảo sát về
thực hiện chính sách phát triển kinh tế trang trại ............................37
Quá trình phát triển kinh tế trang trại ở huyện Quốc Oai................40
Tổng hợp các chỉ tiêu chủ yếu của các trang trại năm 2014 ...........42
Phân loại trang trại theo quy mô diện tích năm 2014 .....................42
Quy mô vốn đầu tư của trang trại năm 2014 ..................................43
Thực trạng về trình độ cán bộ các cấp của huyện năm 2014...........46

Kế hoạch thực hiện chính sách phát triển trang trại năm 2014 .......48
Tình hình nhận biết chính sách phát triển trang trại của chủ
trang trại ........................................................................................52
Tình hình cấp giấy chứng nhận trang trại ở Quốc Oai qua 3
năm 2012 – 2014 ...........................................................................56
Tình hình cấp giấy chứng nhận trang trại các hộ điều tra ...............58
Đánh giá về tình hình triển khai thực hiện chính sách cấp
giấy chứng nhận kinh tế trang trại..................................................60
Tổng hợp tình hình sử dụng đất cho phát triển trang trại ở
huyện Quốc Oai giai đoạn từ 2012-2014........................................62
Nguồn gốc đất xây dựng trang trại .................................................64
Đánh giá tình hình sử dụng đất trang trại của các trang trại
được điều tra..................................................................................66
Đánh giá tình hình thực hiện chính sách đất đai của các chủ
trang trại được điều tra...................................................................68
Đánh giá của chủ trang trại trong quá trình triển khai thực
hiện việc chuyển đổi mục đích.......................................................69
Các nguồn vốn vay chủ yếu cho phát triển kinh tế trang trại
trên địa bàn huyện Quốc Oai .........................................................73
Số trang trại theo nguồn vốn vay ...................................................74
Đánh giá thực hiện chính sách tín dụng của các trang trại
điều tra ..........................................................................................76
Tổng hợp kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ khoa học công
nghệ...............................................................................................78
Đánh giá của trang trại điều tra về công tác tập huấn kiến
thức khoa học kỹ thuật, kỹ năng quản lý trang trại ....................79
Thông tin chủ trang trại được điều tra năm 2014............................85

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page 6


BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BQ

Bình quân

CC

Cơ cấu

CN

Công nghiệp

GTSX

Giá trị sản xuất

Ha

Hecta

KTTT

Kinh tế trang trại

NN


Nông nghiệp

NN & PTNT

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

PTNT

Phát triển nông thôn

SL

Số lượng

UBND

Ủy ban nhân dân

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vii


PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Kinh tế trang trại xuất hiện trong quá trình đổi mới ở nước ta và đang
được phát triển mạnh mẽ trong giai đoạn hiện nay, qua 25 năm hình thành và
phát triển, mô hình kinh tế này đã sớm khẳng định được vai trò quan trọng đối
với sự phát triển của sản xuất nông nghiệp và kinh tế - xã hội nông thôn. Kinh tế

trang trại được coi là một hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp phù hợp với
đặc thù kinh tế nông nghiệp, nông thôn và là một hướng đi đúng đắn trong quá
trình đổi mới cơ cấu kinh tế nông nghiệp - nông thôn hiện nay.
Các chính sách của Đảng và Nhà nước hỗ trợ phát triển kinh tế trang
trại trong thời gian qua đã có những những tác dụng nhất định. Trong hơn 20
vạn hộ nông dân ngoại thành Hà Nội đã xuất hiện ngày càng nhiều hộ sản xuất
kinh doanh giỏi, mở rộng qui mô sản xuất, áp dụng tiến bộ kỹ thuật, cung cấp
sản phẩm hàng hoá cho thị trường trên cơ sở tổ chức sản xuất kinh doanh theo mô
hình kinh tế trang trại. Kinh tế trang trại trong nông nghiệp đã thể hiện được
vai trò và ưu thế của mình, phấn đấu vươn lên trở thành hình thức tổ chức sản
xuất hàng hoá chủ yếu trong nông nghiệp, nông thôn nước ta.
Huyện Quốc Oai nằm ở phía tây thành phố Hà Nội cách trung tâm thành phố
2

khoảng 20 km, diện tích tự nhiên là 147,6 km . Quốc Oai một huyện mà nền kinh
tế chính vẫn là sản xuất nông nghiệp, diện tích đất nông nghiệp chiếm 55,8%.
Những năm qua, giá trị kinh tế trang trại góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
giá trị ngành chăn nuôi chiếm trên 50%. Số lượng trang trại tăng nhanh về số
lượng, năm 2014 toàn huyện có 301 trang trại, trong đó có 112 trang trại đã
được cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại theo tiêu chí của Bộ Nông nghiệp và
PTNT. Thực hiện Nghị quyết số 06 ngày 10 tháng 11 năm 1998 của Bộ Chính trị
về phát triển nông nghiệp và nông thôn; Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP ngày
02/02/2000 của Chính phủ về kinh tế trang trại. Đến nay, các Bộ, ngành và thành
phố Hà Nội đã ban hành các chính sách hỗ trợ phát triển trang trại theo hướng
sản xuất hàng hóa. Tuy nhiên các chủ trang trại đã biết hết chính sách chưa? cần
làm gì để người làm trang trại được thụ hưởng chính sách hỗ trợ? Việc thực hiện

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 1



chính sách trên địa bàn có những tồn tại gì? Nội dung triển khai thực hiện chính
sách cần tiếp tục chỉnh sửa bổ sung như thế nào? Đây là những câu hỏi cần có lời
giải để tháo gỡ nút thắt tạo động lực để kinh tế trang trại tiếp tục phát triển trong
thời gian tới.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi thực hiện nghiên cứu đề tài: "Đánh giá
tình hình thực hiện chính sách phát triển trang trại ở huyện Quốc Oai, thành
phố Hà Nội".
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu về tình hình thực hiện chính sách phát triển trang trại ở huyện
Quốc Oai thời gian qua, từ đó đề ra các giải pháp tăng cường thực hiện chính sách
phát triển trang trại trên địa bàn huyện Quốc Oai trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính
sách phát triển trang trại.
- Đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện
chính sách phát triển trang trại ở huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội.
- Đề xuất một số giải pháp tăng cường thực hiện chính sách phát triển trang
trại
ở huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội trong những năm tới.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
1. Nội dung chính sách phát triển kinh tế trang trại là gì?
2. Tình hình thực hiện chính sách phát triển trang trại ở huyện Quốc Oai
diễn ra như thế nào? Những thuận lợi và khó khăn đang gặp phải?
3. Yếu tố nào ảnh hưởng đến tình hình thực hiện chính sách phát triển
trang trại ở huyện Quốc Oai?
4. Những giải pháp chủ yếu nào sẽ tăng cường thực hiện chính sách
phát triển trang trại ở huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2


1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề liên quan đến việc thực hiện chính sách phát triển trang trại
ở huyện Quốc Oai, tập trung vào 04 chính sách: (1) Chính sách liên quan đến cấp
Giấy chứng nhận kinh tế trang trại, (2) Chính sách đất đai, (3) Chính sách tín
dụng, (4) Chính sách khoa học công nghệ.
1.4.2. Đối tượng khảo sát
Nghiên cứu tập trung khảo sát các đối tượng gồm: Chủ trang trại (trang
trại chăn nuôi, tổng hợp, trồng trọt và thủy sản), cơ quan quản lý nhà nước (Ủy
ban nhân dân huyện, phòng Kinh tế, phòng Tài nguyên và Môi trường...) và các
đơn vị có liên quan như Trạm khuyến nông.
1.4.3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung
Trong khuôn khổ đề tài, chúng tôi tập trung nghiên cứu các nội dung chủ
yếu sau đây:
+ Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách phát triển trang trại ở huyện
Quốc Oai, tập trung 4 chính sách: (1) Chính sách liên quan đến cấp Giấy chứng
nhận kinh tế trang trại, (2) Chính sách đất đai, (3) Chính sách tín dụng, (4) Chính
sách khoa học công nghệ.
+ Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách phát triển trang
trại ở huyện Quốc Oai.
+ Đề xuất một số giải pháp tăng cường thực hiện chính sách phát triển trang
trại ở huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội trong những năm tới.
- Phạm vi về không gian: Huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội.

- Phạm vi về thời gian: Số liệu thứ cấp được thu thập từ 2012-2014, số liệu
sơ cấp được tập trung khảo sát trong năm 2014.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3


PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÌNH HÌNH
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN TRANG TRẠI
2.1 Cơ sở lý luận về tình hình thực hiện chính sách phát triển trang trại
2.1.1 Khái niệm về trang trại
Trong những năm gần đây, ở nước ta khái niệm về trang trại được các cơ
quan, các nhà nghiên cứu đưa ra trao đổi trên các diễn đàn và phương tiện thông
tin đại chúng. Các nhà nghiên cứu đã đề cập đến các quan điểm sau:
Quan điểm 1: Trang trại là một hình thức sản xuất cơ sở trong nông lâm,
ngư nghiệp, có mục đích chủ yếu là sản xuất hàng hoá, tư liệu sản xuất thuộc
quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của một người chủ độc lập sản xuất được tiến
hành trên quy mô ruộng đất và các yếu tố sản xuất được tập trung đủ lớn với cách
thức tổ chức quản lý tiến bộ và trình độ kỹ thuật cao, hoạt động tự chủ và luôn
gắn với thị trường. Quan điểm 2: Trang trại là một hình thức tổ chức kinh tế
trong nông - lâm - ngư nghiệp, phổ biến được hình thành trên cơ sở kinh tế hộ,
nhưng mang tính sản xuất hàng hoá (Từ Thị Thanh Hiệp, 2003).
Qua các quan điểm trên về trang trại, chúng ta có thể nhận thức về trang trại
như sau:
Trang trại là một hình thức tổ chức sản xuất cơ sở trong nông nghiệp, nông
thôn, trang trại là đơn vị trực tiếp sản xuất ra sản phẩm vật chất cho xã hội, bao
gồm nông, lâm, thuỷ sản, đồng thời quá trình phát triển kinh tế trang trại là quá
trình khép kín với các khâu sản xuất – chế biến – tiêu thụ sản phẩm.

Mục đích sản xuất của trang trại là sản xuất hàng hoá, đây là đặc điểm cơ
bản của trang trại trong điều kiện kinh tế thị trường. Hộ nông dân nói chung sản
xuất chủ yếu nhằm để thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của mình còn trang trại chủ
yếu là sản xuất hàng hoá theo nhu cầu thị trường.
Các yếu tố vật chất của sản xuất, trước hết là ruộng đất và tiền vốn trong
trang trại được tập trung với quy mô nhất định theo yêu cầu của sản xuất hàng
hoá.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4


Trang trại hoàn toàn tự chủ trong các hoạt động sản xuất kinh doanh, từ lựa
chọn phương hướng sản xuất, tổ chức sản xuất, đến tiếp cận thị trường, tiêu thụ
sản phẩm…
Chủ trang trại là người có ý chí và năng lực tổ chức quản lý, có kinh
nghiệm và kiến thức nhất định về sản xuất, kinh doanh nông nghiệp và thường là
người trực tiếp quản lý trang trại.
Tổ chức quản lý sản xuất của trang trại tiến bộ hơn so với nông hộ và nhu
cầu cao hơn về ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật đồng thời thường xuyên tiếp
cận với thị trường.
Phần lớn các trang trại đều thuê mướn lao động.
Các trang trại có doanh thu và thu nhập vượt trội so với hộ nông dân.
Tư liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của người chủ độc
lập.
Để xác định một đơn vị sản xuất trong nông nghiệp có phải là trang trại hay
không, thì phải có tiêu chí để nhận dạng làm căn cứ khoa học. Tiêu chí nhận dạng
trang trại phải bao gồm 2 mặt: Mặt định tính và mặt định lượng. Mặt định tính hàm
chứa đối tượng để xác định là kinh tế trang trại và đặc trưng của trang trại. Mặt

định lượng bao gồm những chỉ tiêu về lượng của các đặc trưng đó. Để đơn giản dễ
vận dụng cần kết hợp hai mặt định tính và định lượng trong tiêu chí nhận dạng
trang trại (Nguyễn Đình Hương, 2000).
2.1.2 Khái niệm về thực hiện chính sách
Chính sách là tập hợp các chủ trương, hành động của chính phủ nhằm
thưc hiện mục tiêu cho nền kinh tế - xã hội phát triển bằng cách tác động vào
công cụ đầu vào, đầu ra, tác động giá, tác động về tổ chức mà trong đó thị trường
đầu vào và đầu ra thực hiện, kích thích chuyển giao công nghệ…
Chính sách là tập hợp các quyết sách của Chính phủ được thể hiện ở hệ
thống quy định trong các văn bản pháp quy nhằm từng bước tháo gỡ những khó
khăn trong thực tiễn, điều khiển nền kinh tế hướng tới những mục tiêu nhất định,
bảo đảm sự phát triển ổn định của nền kinh tế.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 5


Chính sách nông nghiệp là tổng thể các biện pháp kinh tế hoặc phi kinh tế
thể hiện sự tác động, can thiệp của Chính phủ vào lĩnh vực sản xuất nông nghiệp
theo những mục tiêu xác định, trong một thời hạn nhất định.
Các giải pháp thực hiện chính sách là các hành động, hoạt động can thiệp
(trực tiếp, gián tiếp) để đạt được các mục tiêu.
Tổ chức thực hiện chính sách là nêu rõ vai trò, trách nhiệm, thẩm quyền
của các cấp, các ngành trong triển khai thực hiện các giải pháp.
2.1.3 Khái niệm kinh tế trang trại
Trong thời gian qua những vấn đề lý luận kinh tế trang trại đã được các
nhà khoa học và các nhà hoạt động thực tiễn nghiên cứu trao đổi trên các diễn
đàn và các phương tiện thông tin. Một số các vấn đề cơ bản về kinh tế trang trại
vẫn tiếp tục được nghiên cứu, trao đổi và hoàn thiện. Đến nay các nhà nghiên cứu

đã đề cập đến các quan điểm sau:
Quan điểm 1: “Kinh tế trang trại (hay kinh tế nông trại, lâm trại, ngư trại…)
là hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của nền sản xuất xã hội, dựa trên cơ sở hợp tác
và phân công lao động xã hội bao gồm một số người lao động nhất định, được
chủ trang trại tổ chức trang bị những tư liệu sản xuất nhất định để tiến hành hoạt
động kinh doanh phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường và được nhà
nước bảo hộ” (Ngô Xuân Toản và Đỗ Thị Thanh Vinh, 2014).
Quan điểm này khẳng định trang trại là một tổ chức kinh tế sản xuất hàng hoá
phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường và có vai trò của người chủ nông
trại trong việc hợp tác và phân công lao động để sản xuất kinh doanh.
Quan điểm 2: Cho rằng “Kinh tế trang trại là kinh tế hộ nông dân hàng hoá ở
mức độ cao”. Quan điểm này cho thấy đặc trưng cơ bản quyết định của kinh tế
trang trại là sản xuất hàng hoá nhưng chưa thấy được vị trí, vai trò quan trọng của
kinh tế trang trại trong nền kinh tế thị trường và chưa thấy được vai trò quan
trọng của người chủ trang trại trong quá trình sản xuất kinh doanh (Ngô Xuân
Toản và Đỗ Thị Thanh Vinh, 2014).
Quan điểm 3 cho rằng: “Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng
hoá trong nông lâm ngư nghiệp của thành phần kinh tế khác nhau ở nông thôn, có


sức đầu tư lớn, có năng lực quản lý trực tiếp quá trình sản xuất kinh doanh, có
phương thức tạo ra tỷ suất sinh lời cao trên đồng vốn bỏ ra, có đưa thành tựu
khoa học công nghệ mới kết tinh trong hàng hoá tạo ra sức cạnh tranh trên thị
trường, mang lại hiệu quả kinh tế xã hội cao”(Ngô Xuân Toản và Đỗ Thị Thanh
Vinh, 2014).
Xuất phát từ những quan điểm trên, theo khái niệm chung nhất về kinh tế
trang trại có thể được hiểu là: Kinh tế trang trại là một hình thức sản xuất nônglâm - ngư nghiệp có mục đích chính là sản xuất hàng hoá, có tư liệu sản xuất
thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của một chủ trang trại độc lập, sản xuất
được tiến hành trên quy mô rộng, đất và các yếu tố sản xuất khác tập trung đủ lớn
với phương thức tổ chức quản lý sản xuất tiến bộ kỹ thuật cao, kế hoạch sản xuất

kinh doanh tự chủ luôn gắn với thị trường.
2.1.4. Phân loại trang trại và tiêu chí xác định kinh tế trang trại
Để xác định một đơn vị sản xuất kinh doanh cơ sở trong nông nghiệp có
phải là trang trại hay không, thì phải có tiêu chí và căn cứ khoa học để nhận dạng
trang trại. Tiêu chí nhận dạng trang trại cần phải hàm chứa được đặc trưng cơ
bản của trang trại, nhằm đảm bảo tính chính xác của việc nhận dạng trang trại, đi
vào xác định các tiêu chí về mặt định tính cũng như mặt định lượng của trang
trại.
Về mặt định tính, tiêu chí trang trại biểu hiện đặc trưng cơ bản của trang
trại là sản xuất nông sản hàng hoá.
Về mặt định lượng, tiêu chí nhận dạng trang trại thông qua các chỉ tiêu
cụ thể nhằm để nhận dạng, phân biệt loại cơ sở sản xuất nào được coi là trang
trại, loại cơ sở nào không được coi là trang trại và để phân loại giữa các trang trại
với nhau như về quy mô.
Hiện nay, theo Điều 3, Thông tư 27/2011/TT-BNNPTNT ngày 13/4/2011
của Bộ Nông nghiệp và PTNT thì các trang trại được xác định theo lĩnh vực sản
xuất như sau: Trang trại trồng trọt; Trang trại chăn nuôi; Trang trại lâm nghiệp;
Trang trại nuôi trồng thuỷ sản; Trang trại tổng hợp.


Trong Điều 5, Thông tư 27/2011/TT-BNNPTNT ngày 13/4/2011 của Bộ
Nông nghiệp và PTNT thì tiêu chí xác định kinh tế trang trại là cá nhân, hộ gia
đình sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản đạt tiêu chuẩn kinh tế
trang trại phải thỏa mãn điều kiện sau:
Đối với cơ sở trồng trọt, nuôi trồng thủy sản, tổng hợp phải có diện tích
tối thiểu 2.1ha, giá trị sản lượng hàng hóa đạt 700 triệu đồng/ năm, các trang trại
chăn nuôi phải đạt giá trị sản lượng hàng hóa từ 1000 triệu đồng/năm trở lên; Đối
với cơ sở sản xuất lâm nghiệp phải có diện tích tối thiểu 31 ha và giá trị sản
lượng hàng hóa bình quân đạt 500 triệu đồng/năm trở lên.
2.1.5. Nội dung thực hiện chính sách phát triển trang trại

2.1.5.1. Một số chính sách phát triển kinh tế trang trại
- Nghị quyết 03/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000 của Chính phủ về KTTT:
“Nhà nước thực hiện nhất quán chính sách phát huy kinh tế tự chủ của hộ nông
dân, phát triển KTTT đi đôi với chuyển đổi hợp tác xã cũ, mở rộng các hình thức
kinh tế hợp tác, liên kết sản xuất kinh doanh giữa các hộ nông dân, các trang trại,
các nông, lâm trường quốc doanh, doanh nghiệp và doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế khác để tạo động lực và sức mạnh tổng hợp cho nông nghiệp, nông
thôn phát triển…Nhà nước hỗ trợ về vốn, khoa học công nghệ, chế biến, tiêu thụ
sản phẩm, xây dựng kết cấu hạ tầng, tạo điều kiện cho các trang trại phát triển
bền vững…”.
- Về chính sách đất đai : Thực hiện theo Luật Đất đai năm 1993 và Luật
Đất đai năm 2013, đất sản xuất nông nghiệp được giao ổn định lâu dài cho nông
dân. Theo quy định Nghị định 64 năm 1993, thời hạn giao đất nông nghiệp là 20
năm, từ năm 2014 theo quy định Luật Đất đai 2013, thời hạn giao đất là 50 năm.
- Về chính sách tín dụng : Nghị định số 41/2010/NĐ-CP của Chính phủ về
chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn có quy định:
Riêng đối với các đối tượng khách hàng là cá nhân, hộ gia đình, hộ sản xuất kinh
doanh ở nông thôn, các hợp tác xã, chủ trang trại, tổ chức tín dụng được xem xét
cho vay không có bảo đảm bằng tài sản tối đa đến 50 triệu đồng đối với đối
tượng là các hợp tác xã, chủ trang trại.


Thành phố Hà Nội cũng đã có ban hành một số văn bản liên quan trực tiếp
đến sự phát triển trang trại tại địa phương.
- Quyết định số 05/2008 ngày 18/01/2008 của UBND Thành phố quy định
một số chính sách khuyến khích phát triển kinh tế trang trại: Tạo điều kiện cho
các trang trại được hưởng các chính sách của Thành phố về đất đai, khoa học kỹ
thuật, vay vốn, xúc tiến thương mại để phát triển trang trại.
- Quyết định số 93/2009/QĐ-UBND ngày 19/8/2008 của UBND Thành phố
Hà Nội quy định một số chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tư phát triển chăn

nuôi tập trung xa khu dân cư trên địa bàn thành phố Hà Nội: Thành phố hỗ trợ về
xây dựng hạ tầng chung, về đất đai, khoa học công nghệ, hỗ trợ lãi suất vay vốn,
xúc tiến thương mại để phát triển trang trại.
- Nghị quyết số 25/2013/NQ-HĐND ngày 04/12/2013 của Hội đồng nhân
dân Thành phố về chính sách khuyến khích phát triển vùng sản xuất nông nghiệp
chuyên canh tập trung Thành phố giai đoạn 2014-2020:
- Nghị quyết đã định hướng quy hoạch 8 loại vùng sản xuất chuyên canh,
phân bổ phù hợp với điều kiện tự nhiên sinh thái, thế mạnh của từng huyện, xã;
trong đó có kinh tế trang trại.
- Tạo điều kiện cho các tổ chức cá nhân, trong đó có kinh tế trang trại tổ
chức sản xuất theo hướng chuyên canh trong vùng quy hoạch được hưởng các
chính sách về đào tạo nâng cao trình độ cho các chủ trang trại, chính sách về
khoa học công nghệ, vay vốn, xúc tiến thương mại và hỗ trợ xây dựng công trình
xử lý chất thải…
2.1.5.2 Tổ chức tuyên truyền và hướng dẫn thực hiện các chính sách về phát
triển trang trại
Sau khi chính sách ban hành, các địa phương tổ chức hội nghị phổ biến
cho các cán bộ liên quan từ huyện tới xã và các chủ trang trại; thông tin chính
sách hỗ trợ trên các phương tiện truyền thanh viết bài tuyên truyền, dành thời
lượng, thông tin về các cơ chế chính sách hỗ trợ, phối hợp cùng với Mặt trận tổ
quốc và các đoàn thể tổ chức tuyên truyền quán triệt trong đoàn viên, hội viên, để
nhân dân nâng cao nhận thức về phát triển trang trại.


UBND huyện đã ban hành hướng dẫn trình tự lập hồ sơ, thủ tục xây dựng
trang trại, quy định về việc quản lý đầu tư xây dựng và hoạt động của các trang
trại tổng hợp quy mô nhỏ trên địa bàn toàn huyện và đề nghị hỗ trợ theo cơ chế
của huyện, của thành phố.
Tổ chức các hội nghị tập huấn cho lãnh đạo các xã, thị trấn và các hộ nông
dân làm trang trại, tổ chức tham quan các mô hình trang trại trong và ngoài thành

phố.
2.1.5.3 Tổ chức bộ máy thực hiện chính sách
Quá trình thực hiện chính sách phát triển trang trại cần có sự tham gia,
phối hợp của các cấp chính quyền từ trung ương đến địa phương một cách hiệu
quả và hợp lý. Hiện nay tổ chức triển khai thực hiện chính sách phát triển trang
trại được phân 4 cấp bao gồm : cấp trung ương, cấp tỉnh/ thành phố, cấp huyện/
thị xã, cấp xã, cụ thể :
Cấp bộ : Là cơ quan quản lý hoạt động quản lý nhà nước về phát triển
trang trại trên cả nước. Đây là cơ quan hoạch định chính sách phát triển trang trại
với những nội dung : xây dựng và ban hành các văn bản chính sách về phát triển
trang trại ; chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương tổ chức triển khai thực hiện chính
sách đã ban hành.
Cấp tỉnh : Là cơ quan quản lý hoạt động quản lý nhà nước về phát triển
trang trại trên tại địa phương và có nhiệm vụ báo cáo cấp trên về tình hình phát
triển trang trại. Đây là cơ ban tiếp nhận chính sách từ cấp Bộ và tiến hành triển
khai chính sách trên địa bàn quản lý. Đồng thời cấp tỉnh cũng có thể xây dựng và
ban hành các văn bản chính sách để phát triển trang trại tại địa phương.
Cấp huyện: Là cơ quan quản lý hoạt động quản lý nhà nước về phát triển
trang trại trên địa bàn huyện và có nhiệm vụ báo cáo về tình hình phát triển trang
trại định kỳ. Cấp huyện làm nhiệm vụ xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện
chính sách trên địa bàn ; phân phối, điều hòa nguồn kinh phí phục vụ cho thực
hiện chính sách phát triển trang trại. Đồng thời cấp huyện có nhiệm vụ hướng
dẫn xã triển khai thực hiện chính sách và lập các dự án trang trại chung tại cơ sở.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10


Cấp xã: Là cơ quan quản lý hoạt động quản lý nhà nước về phát triển

trang trại trên địa bàn xã và có nhiệm vụ báo cáo về tình hình phát triển trang trại
theo định kỳ. Cấp xã thực hiện theo sự chỉ đạo, hướng dẫn của huyện ; tổ chức
hướng dẫn tuyên truyền đến các chủ trang trại về các chính sách hỗ trợ phát triển
KTTT trên địa bàn xã. Đồng thời trực tiếp triển khai thực hiện các dự án trang
trại, các khu chăn nuôi tập trung xa dân cư ; cấp xã có trách nhiệm tổng hợp các
khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện chính sách báo
cáo, phản ánh lên cấp trên.
Ngoài ra còn có sự phối hợp của các ban ngành, đơn vị liên quan khác :
Phòng Tài nguyên & Môi trường, phòng Quản lý đô thị, phòng Tài chính – Kế
hoạch, Chi cục Thống kê, Trạm khuyến nông và Trạm Thú y.
2.1.5.4 Thực hiện chính sách cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại
Cấp giấy chứng nhận trang trại là một yếu tố quan trọng trong phát triển
kinh tế trang trại. Nếu có giấy chứng nhận là trang trại thì các trang trại sẽ có cơ
sở để tiếp cận các chính sách hỗ trợ của Nhà nước về đất đai, vay vốn để phát triển
trang trại, được tham gia tập huấn về làm kinh tế trang trại của UBND huyện… .
Tuy nhiên, một trong những tồn tại hiện nay là so với tiêu chí định lượng về quy
mô sản xuất đối với trang trại trồng trọt, trang trại thủy sản, sản xuất tổng hợp
phải có diện tích đất từ 2,1 ha trở lên là khó đạt được đối với những khu vực sản
xuất nông nghiệp ven đô vì tốc độ đô thị hóa nhanh như hiện nay.
Về tiêu chí xác định kinh tế trang trại và trình tự cấp giấy chứng nhận
trang trại.
Đối với cơ sở trồng trọt, nuôi trồng thủy sản, tổng hợp trên địa bàn huyện
Quốc Oai phải có diện tích tối thiểu 2,1ha, giá trị sản lượng hàng hóa đạt 700
triệu đồng/ năm, các trang trại chăn nuôi phải đạt giá trị sản lượng hàng hóa từ
1000 triệu đồng/năm trở lên (Thông tư 27/2011/TT-BNNPTNT ngày 13/4/2011
của Bộ Nông nghiệp và PTNT).
Việc trình tự cấp giấy chứng nhận trang trại, các trang trại phải chuẩn bị
hồ sơ đầy đủ theo quy định của pháp luật, đăng ký với chính quyền thuộc UBND
huyện, xã. Hồ sơ bao gồm đầy đủ quy mô, kết quả đầu tư và tình hình sản xuất


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 11


kinh doanh theo mẫu có xác nhận của UBND huyện, xã, phường. Thời hạn giải
quyết cấp giấy chứng nhận trang trại là 15 ngày.
Để nghiên cứu việc thực hiện chính sách cấp giấy chứng nhận KTTT của
các trang trại là việc tìm hiểu các chỉ tiêu:
- Diện tích của các trang trại, giá trị sản lượng bình quân 1 năm của các
trang trại.
- Các trang trại biết chính sách cấp giấy chứng nhận KTTT qua các kênh
thông tin.
- Làm hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận trang trại, trình tự, lệ phí để được cấp.
- Thời gian hạn giải quyết để cấp giấy chứng nhận trang trại. Hiện tại bây
giờ các trang trại đã được cấp chưa.
- Có giấy chứng nhận trang trại rồi, các trang trại sẽ hưởng các quyền lợi
về kinh tế và đất đai.
- Mong muốn của các trang trại đối với chính sách cấp Giấy chứng nhận
trang trại .
2.1.5.5 Thực hiện chính sách hỗ trợ về đất đai
Đất đai là yếu tố hình thành nên trang trại và ngược lại trang trại là một
hình thức sử dụng đất đai hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp. Đất đai là tư liệu
sản xuất chủ yếu trong hoạt động sản xuất nông lâm và thuỷ sản. Để phát triển
kinh tế trang trại trước hết phải dựa vào đất đai, nhất là đối với những cây trồng,
vật nuôi cần một lượng diện tích đất đủ lớn để sản xuất một lượng sản phẩm hàng
hoá nhất định. Đất đai cũng là yếu tố sản xuất nông nghiệp tạo nên sự thu hút các
yếu tố khác (vốn, lao động, kỹ thuật…). Bởi vì khi người nông dân có đất đai
trong tay thì họ nghĩ làm gì và bắt đầu mới vay vốn để sản xuất và sau đó mới
thuê lao động. Tuy nhiên thì kinh nghiệm trên thế giới cũng chỉ ra rằng đất đai

cũng chỉ là một trong những yếu tố ảnh hưởng tới quá trình phát triển kinh tế
trang trại chứ hoàn toàn không phải là yếu tố quyết định vì hiệu quả sản xuất
kinh doanh của trang trại không hoàn toàn phụ thuộc vào đất đai có những trang
trại diện tích nhỏ nhưng lại có hiệu quả sản xuất kinh doanh cao và ngược lại.
Đất đai cho kinh tế trang trại bao gồm : Đất được nhà nước chuyển giao

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 12


không thu tiền sủ dụng đất, đất do thuê, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, đất
cho tặng, khuyến khích các hộ gia đình cá nhận thuê đất thùng vũng, đất xấu, đất
xa, diện tích đất công 5% để phát triển kinh tế trang trại. Các chủ trang trại được
làm nhà tạm trên diện tích đất sử dụng của trang trại, diện tích nhà tạm không
2

được vượt quá 36m , không được xây dựng nhà ở kiên cố trên đất làm trang trại.
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp phải đúng mục đích, nếu chuyển
đổi mục đích phải lập dự án sản xuất kinh doanh khác và trình lên UBND huyện.
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất làm kinh tế trang trại phải phù hợp
với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền xét duyệt, được
UBND xã, thị trấn xác nhận là không có tranh chấp thì được tiếp tục sử dụng
theo các quy định của nhà nước.
Khi hết thời hạn sử dụng đất, nếu chủ trang trại thực hiện tốt các nghĩa vụ
theo quy định của nhà nước, thì được tiếp tục thuê lại đất cũ (giá thuê đất tính ổn
định theo 05 năm theo nhiệm kỳ của hội đồng nhân dân xã). Khi tiến hành cho
thuê đất phải có hợp đồng thuê sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai.
Để nghiên cứu tình hình thực hiện chính sách đất đai của các trang trại cần
tìm hiểu các chỉ tiêu sau:

- Tổng diện tích của trang trại, trang trại có đi thuê đất không (diện tích
đất thuê bao nhiêu, thời hạn thuê bao nhiêu năm, thuế thuê đất, diện tích trồng
trọt, chăn nuôi).
- Khó khăn nào trong quá trình quy hoạch thuê đất, chuyển đổi mục đích
sử dụng đất.
- Mong muốn của các trang trại đối với chính sách đất đai.
2.1.5.6 Thực hiện chính sách hỗ trợ tín dụng cho phát triển trang trại
Bất luận như thế nào thì kinh tế trang trại luôn luôn có nhu cầu về vốn.
Vốn là một trong những yếu tố quyết định sự hình thành phát triển và hiệu quả
của trang trại. Nói cách khác cần có quy mô vốn đủ lớn để kinh tế hộ chuyển
thành kinh tế trang trại. Việc đầu tư cơ sở hạ tầng, chuồng trại, thiết bị đèn điện,
cây con giống, khoa học kỹ thuật, thức ăn, thú y, phân bón.. phụ thuộc rất lớn vào
lượng vốn của trang trại. Nguồn vốn cho phát triển kinh tế trang trại có thể có

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 13


được từ sự hỗ trợ của ngân sách địa phương, Nhà nước, vốn của các chủ trang
trại (vốn tự có) vốn vay dự án,vốn vay tín dụng. Trong các nguồn nói trên thì vốn
từ ngân sách hết sức hạn hẹp mà chủ yếu là nông sản đầu tư từ các chủ trang trại,
do đó khả năng tích luỹ vốn để mở rộng quy mô kinh doanh và đầu tư trang thiết
bị, công nghệ tiên tiến là rất khó khăn.

Ngoài ra muốn phát triển kinh tế trang

trại thì nhu cầu về vốn là rất lớn, mà lượng vốn của chủ thể lại thường không đủ
để đáp ứng lại nhu cầu về vốn. Phát triển kinh tế trang trại đòi hỏi cần thêm vốn
và đầu tư trang thiết bị, mua thêm cây con giống, thức ăn, dịch vụ thú y và phân

bón… cho nên tín dụng đóng một vai trò quan trọng trong việc đâu tư cho phát
triển kinh tế trang trại.Sau khi có đất đai, các trang trại thường luôn quan tâm tới
vốn của mình trong sản xuất kinh doanh, làm sau có mức vốn thoải mái để sản
xuất nông nghiệp.
Các chủ trang trại phải có giấy chứng nhận khi có nhu cầu về vốn sản
xuất, được xét cho vay, ứu đãi từ quỹ hỗ trợ đầu tư phát triển để mở rộng sản
xuất trồng trọt, chăn nuôi. Nếu các chủ trang trại vay trên từ 50 triệu đồng trở lên
được dùng tài sản hình thành từ vốn để thế chấp. Các chủ trang trại tự nguyện
tham gia các Câu lạc bộ trang trại, Hội làm vườn sẽ được vay vốn theo hướng
dẫn của Câu lạc bộ trang trại và các tổ chức tín dụng.
Nghiên cứu thực hiện chính sách tín dụng thông qua tìm hiểu các chỉ tiêu:
- Tổng số vốn đầu tư của trang trại, các nguồn vốn tín dụng, số vốn đi vay.
- Lãi suất bao nhiêu, các hình thức vay, thế chấp.
- Vay vốn từ tổ chức nào, khó khăn gì khi vay vốn theo tổ chức của nhà nước .
- Mong muốn của trang trại gì về chính sách tín dụng.
2.1.5.7 Thực hiện chính sách khoa học, công nghệ
Tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ có một vị trí đặc biệt đối với quá
trình phát triển kinh tế trang trại. Là yếu tố quan trọng để bảo đảm kinh tế trang
trại phát triển đạt hiệu quả cao và bền vững. Chính sách khoa học công nghệ thể
hiện ở các khía cạnh:
- Hỗ trợ trang trại có điều kiện sản xuất hoặc tiếp cận nguồn giống cây con
đảm bảo chất lượng, có năng suất, hiệu quả kinh tế cao.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 14


- Tổ chức các đợt tham quan, lớp tập huấn, đào tạo cho các chủ trang trại
để chuyển giao những thành tựu tiến bộ khoa học, công nghệ mới vào sản xuất

kinh doanh trang trại.
- Ứng dụng những thành tựu công nghệ, vật liệu xử lý môi trường, chất
thải chăn nuôi (xây bể biogas, men vi sinh xử lý phân gà, thuốc kích thích ra hoa,
đậu quả trái vụ ...).
- Mong muốn của trang trại gì về chính sách khoa học, công nghệ và môi
trường.
2.1.5.9 Kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện chính sách của các trang
trại
- Phòng Kinh tế và UBND cấp xã kiểm tra giám sát hoạt động sản xuất, cấp
giấy chứng nhận trang trại, chuyển giao KHCN, xây dựng mô hình trình diễn,
tổng hợp kết quả thực hiện chính sách phát triển trang trại.
- Phòng Tài nguyên & Môi trường và UBND cấp xã kiểm tra giám sát hoạt
động việc thực hiện chính sách cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, bảo vệ môi trường.
- Phòng Tài chính - Kế hoạch và UBND cấp xã kiểm tra giám sát nghĩa vụ
tài chính đối với các dự án phát triển trang trại mà có thực hiện việc cho thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
- Phòng Quản lý đô thị kiểm tra quy hoạch sản xuất gắn với quy hoạch
nông thôn mới, hướng dẫn thủ tục cấp phép xây dựng nhà tạm, chuồng trại chăn
nuôi.
- Thanh tra xây dựng thực hiện theo dõi, quản lý việc xây dựng của dự án
trang trại, kiểm tra xử lý vi phạm trật tự xây dựng.
2.1.6. Yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến thực hiện chính sách phát triển trang
trại
2.1.6.1 Đặc điểm dân cư và chủ trang trại
Các trang trại ở nước ta hiện nay xác định gồm nhiều thành phần xuất thân
khác nhau, chủ trang trại xuất thân là hộ nông dân, chủ trang trại là cán bộ công
nhân viên chức, và các chủ trang trại xuất thân theo thành phần khác. Các chủ

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page 15


trang trại đại bộ phận là nam giới, dân tộc Kinh và nông dân, những hộ nông dân
này bỏ vốn, sức lao động của gia đình để đầu tư vào diện tích đất được giao của
nhà nước, cho thuê, hoặc nhận khoán từ các dự án phát triển kinh tế trang trại.
Chất lượng lao động của các chủ trang trại chưa cao, một số các chủ trang trại là
nông dân, thường được ít đào tạo, thiếu kĩ thuật, phương tiện thông tin đại chúng,
khả năng tiếp cận các chính sách phát triển trang trại và phân tích thị trường còn
nhiều hạn chế. Về trình độ văn hoá của các chủ trang trại còn khá thấp, chủ trang
trại có trình độ văn hoá học hết cấp trung học phổ thông chiếm khá nhiều. Về
trình độ chuyên môn nghiệp vụ với bằng từ sơ cấp đến đại học chiếm rất ít Trình
độ chuyên môn nghiệp vụ của chủ trang trại đào tạo ở nhiều lĩnh vực khác nhau:
Gồm quản lý kinh tế, kỹ thuật nông nghiệp. Chính vì vậy việc nghiên cứu thực
trạng các trang trại tiếp cận các chính sách phát triển kinh tế trang trại như nào ta
cần phải tính đến yếu tố đặc điểm của hộ trang trại.
Các trang trại là đối tượng thực hiện đồng thời là đối tượng hưởng thụ các
chính sách của Đảng và Nhà nước. Nhưng tùy đặc điểm của cư dân từng vùng,
miền để đưa ra các giải pháp thực hiện các chính sách. Đặc điểm cư dân được thể
hiện qua độ tuổi của người dân, giới tính, trình độ của người dân, tâm lý của
người dân, đặc điểm đời sống của vùng, miền, khu vực...
Khi triển khai các giải pháp giúp thực hiện chính sách phát triển KTTT,
đòi hỏi các các cấp, các tổ chức cần hiểu kĩ các đặc điểm của cư dân để có những
phương án thực hiện phù hợp với địa phương.
2.1.6.2 Bộ máy cán bộ thực hiện chính sách phát triển trang trại
Cán bộ thực hiện chính sách đóng vai trò quan trọng trong quá trình thực
hiện các giải pháp giúp các trang trại tiếp cận với các chính sách. Nhưng hạn chế
của cán bộ thực hiện chính sách là nhận thức về đánh giá chính sách còn đơn
giản, coi chính sách là việc của cơ quan ban hành, thiếu các tiêu chí đánh giá

chính sách và thực thi một cách khoa học, thiếu kinh phí dành cho việc đánh giá
thực thi chính sách. Vì vậy khi triển khai thực hiện các hoạt động thực hiện chính
sách đó đòi hỏi họ phải nghiên cứu, xây dựng kế hoạch, chuẩn bị nhân lực, kinh
phí, cơ sở vật chất.. đầy đủ, phải có các phương án phù hợp với địa phương.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 16


Với giải pháp giúp chủ trang trại thực hiện chính sách cấp giấy chứng nhận
trang trại, sự phối hợp của các ngành chuyên môn ở huyện, thực hiện tốt quy định
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là yếu tố biến chính quyết định nhiều tới
chất lượng chính sách sau này. Với các giải pháp giúp các trang trại vay vốn tín
dụng, thì các cán bộ và các cơ quan có quyền quyết định phải thực hiện việc phối
hợp đồng bộ, rõ ràng, cam kết này có đủ năng lực tài chính hay cơ sở vật chất để
đảm bảo quyền lợi cho người dân. Với các giải pháp giúp thực hiện chính sách đất
đai, ngoài việc các cán bộ phổ biến chính sách thì cần có tầm nhìn hoạch định
chiến lược và sự nhạy bén, linh hoạt và năng động của nhà hoạch định sẽ quyết
định tính khả thi, bền vững và lâu dài cho chính sách đất đai. Vì vậy, nghiên cứu
thực trạng triển khai thực hiện các chính sách phát triển KTTT của các trang
trại thì việc làm cần nghiên cứu phân biệt rõ thẩm quyền, trách nhiệm của các
ngành ở huyện, UBND các xã, thị trấn và trình độ của cán bộ thực thiện chính
sách để tìm ra hướng đi đúng đắn.
2.1.6.3. Hạ tầng cơ sở
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật bao gồm: hệ thống đường giao thông, thủy lợi,
điện, thông tin liên lạc… Đây là các yếu tố gián tiếp góp phần giúp việc thực
hiện các chính sách các phát triển KTTT hiệu quả hơn. Việc phát triển cơ sở hạ
tầng kỹ thuật điện, thông tin liên lạc, giúp các trang trại có thông tin rõ ràng về
chính sách, thông qua các kênh loa, đài, ti vi, tránh việc các trang trại không hiểu

rõ về chính sách mà vẫn làm, do đó gián tiếp tạo môi trường giúp các trang trại
mở rộng phát triển, liên doanh, liên kết với các vùng khác. Chính vì thế, nghiên
cứu tình hình thực hiện các chính sách phát triển KTTT cần nghiên cứu đến sự
phát triển của cơ sở hạ tầng của địa phương.
2.2. Cơ sở thực tiễn về thực hiện chính sách phát triển kinh tế trang trại
2.2.1 Kinh nghiệm về thực hiện chính sách phát triển trang trại ở một số
nước trên thế giới
2.2.1.1 Kinh nghiệm của Hàn Quốc
Thứ nhất, về đất đai: Chính sách quản lý đất nông nghiệp ở Hàn quốc
được hình thành dựa trên cơ sở thừa nhận sở hữu tư nhân về đất nông nghiệp,
nhưng nhà nước quản lý chặt chẽ về mục đích sử dụng. Nhà nước luôn đề ra các

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 17


×