Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

(Khóa luận tốt nghiệp) Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Tân Tri huyện Bắc Sơn tỉnh Lạng Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 64 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

DƯƠNG THỊ CÚC
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN
ĐỊA BÀN XÃ TÂN TRI – HUYỆN BẮC SƠN – TỈNH LẠNG SƠN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Lớp
Khóa học

: Chính Quy
: Quản lý đất đai
: Quản lý tài nguyên
: K46 – QLĐĐ - N01
: 2014-2018

Giảng viên hướng dẫn

: PGS.TS Đàm Xuân Vận

Thái Nguyên, năm 2018


i


LỜI CẢM ƠN
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, thầy cô giáo khoa Quản lý Tài
Nguyên, trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, sau khi hoàn thành khóa học ở
trường em đã tiến hành thực tập tốt nghiệp tại UBND xã Tân Tri, huyện Bắc Sơn,
tỉnh Lạng Sơn với đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
trên địa bàn xã Tân Tri, huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn”.
Khóa luận được hoàn thành nhờ sự quan tâm giúp đỡ của các đơn vị, cơ quan,
tổ chức và nhà trường. Em xin chân thành cảm ơn trường Đại Học Nông Lâm Thái
Nguyên, nơi đã đào tạo, giảng dạy, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập, nghiên
cứu tại nhà trường. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS ĐÀM XUÂN
VẬN người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em tận tình trong suốt thời
gian nghiên cứu đề tài. Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong khoa
Quản lý Tài Nguyên, đồng thời em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của UBND xã
Tân Tri, các ban ngành đoàn thể cùng nhân dân trong xã đã tạo mọi điều kiện giúp
đỡ em trong quá trình nghiên cứu đề tài tại địa phương. Em xin bày tỏ lòng cảm ơn
sâu sắc tới bạn bè và người thân đã động viên, giúp đỡ em thực hiện đề tài này.
Tuy nhiên, do hạn chế về nguồn tư liệu và khả năng nghiên cứu của bản thân
cho nên báo cáo này sẽ không tránh khỏi những khiếm khuyết cần được góp ý, sửa
chữa.Kính mong được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô và bạn đọc để báo cáo
này được hoàn chỉnh hơn.
Thái Nguyên, ngày......tháng .....năm 2018
Sinh viên

Dương Thị Cúc


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của Việt Nam năm 2014 .............18

Bảng 4.2: Hiện trạng dân số xã Tân Tri năm 2017 ...................................................26
Bảng 4.3: Hiện trạng và cơ cấu sử dụng đất xã Tân Tri năm 2017 ..........................29
Bảng 4.4: Các loại hình sử dụng đất chính của xã Tân Tri năm 2017 ......................31
Bảng 4.5: Hiệu quả kinh tế các loại cây trồng chính ................................................35
Bảng 4.6: Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất. .......................................36
Bảng 4.7: Phân cấp hiệu quả kinh tế của các LUT ...................................................37
Bảng 4.8: Phân cấp hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất ................................37
Bảng 4.9: Hiệu quả xã hội của các LUT chính .........................................................40
Bảng 4.10: Hiệu quả môi trường của các LUT chính. ..............................................42


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Biểu đồ cơ cấu các loại đất xã Tân Tri năm 2017 ....................................30
Hình 4.2: LUT 2 lúa ..................................................................................................32
Hình 4.3: LUT 2 lúa - màu ........................................................................................33
Hình 4.4: cây thuốc lá ...............................................................................................33
Hình 4.5: Cây quýt ....................................................................................................34
Hình 4.7: Cây Hồi .....................................................................................................34


iv

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Nguyên nghĩa

Chữ viết tắt
BVTV


Bảo vệ thực vật

C

Cao

CN

Công nghiệp

FAO

Food and Agricuture Organnization -Tổ chức nông lương Liên
hiệp quốc

LUT

Land Use Type (loại hình sử dụng đất)

RC

Rất cao

RT

Rất Thấp

T

Thấp


TB

Trung bình

UBND

Uỷ ban nhân dân


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ......................................................... iv
MỤC LỤC ...................................................................................................................v
PHẦN 1 MỞ ĐẦU ......................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................2
1.2.1. Mục tiêu chung ..................................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................2
1.3. Yêu cầu của đề tài ................................................................................................2
1.4. Ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài ......................................................................3
1.4.1. Ý nghĩa thực tiễn ...............................................................................................3
1.4.2. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu ................................................................3
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................................4
2.1.1. Khái niệm, chức năng và vai trò của đất nông nghiệp ......................................4

2.1.2. Sử dụng đất và quan điểm sử dụng đất .............................................................7
2.1.2.1. Khái niệm sử dụng đất ...................................................................................7
2.1.2.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất..............................................8
2.1.2.3. Quan điểm sử dụng đất ..................................................................................9
2.1.3. Vấn đề hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và định hướng sử dụng đất ..........13
2.1.4. Khái quát về hiệu quả và các tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng đất ............14
2.1.4.1. Hiệu quả kinh tế. ..........................................................................................14
2.1.4.2. Hiệu quả xã hội. ...........................................................................................16
2.1.4.3. Hiệu quả môi trường. ...................................................................................16
2.2. Cơ sở thực tiễn. ..................................................................................................16
2.2.1. Sơ lược về tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới. ..........................16


vi

2.2.2. Sơ lược về tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam ............................17
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........19
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................19
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................19
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................19
3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ......................................................................19
3.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................19
3.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................19
3.4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu .............................................................19
3.4.2. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu ..............................................................20
3.4.3. Phương pháp tổng hợp, so sánh ......................................................................20
3.4.4. Phương pháp đánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng đất ......................20
3.4.4.1. Hiệu quả kinh tế ...........................................................................................20
3.4.4.2. Hiệu quả xã hội ............................................................................................21
3.4.4.3. Hiệu quả môi trường ....................................................................................21

3.4.5. Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo...........................................................21
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................22
4.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội xã Tân Tri,huyện Bắc Sơn,tỉnh
Lạng Sơn. ..................................................................................................................22
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................22
4.1.1.1. Vị trí địa lý ...................................................................................................22
4.1.1.2. Địa hình, địa mạo .........................................................................................22
4.1.1.3. Khí hậu, thủy văn .........................................................................................22
4.1.1.4. Các nguồn tài nguyên ...................................................................................23
4.1.1.5. Điều kiện cảnh quan môi trường ..................................................................23
4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ..................................................................................23
4.1.2.1. Tình hình tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế......................23
4.1.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế .......................................................24
4.1.2.3. Tình hình dân số, lao động, việc làm, thu nhập ...........................................25


vii

4.1.2.4. Điều kiện cơ sở hạ tầng ................................................................................27
4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ảnh hưởng đến hiệu quả
sử dụng đất ................................................................................................................27
4.1.3.1. Thuận lợi ......................................................................................................27
4.1.3.2. Khó khăn ......................................................................................................28
4.2. Hiện trạng sử dụng đất và các loại hình sử dụng đất .........................................28
4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất ....................................................................................28
4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp ...............................................................30
4.2.3. Xác định các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã ..................31
4.2.4. Mô tả các loại hình sử dụng đất ......................................................................31
4.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Tân Tri.......34
4.3.1. Hiệu quả về kinh tế .........................................................................................34

4.3.2. Hiệu quả về xã hội...........................................................................................39
4.3.3. Hiệu quả về môi trường ..................................................................................41
4.4. Lựa chọn và định hướng sử dụng các loại hình sử dụng đất xã Tân Tri ....................44
4.4.1. Nguyên tắc lựa chọn........................................................................................44
4.4.2. Tiêu chuẩn lựa chọn ........................................................................................45
4.4.3. Lựa chọn và định hướng các loại hình sử dụng đất. .......................................46
4.4.3.1. Lựa chọn các loại hình sử dụng đất có triển vọng .......................................46
4.4.3.2. Định hướng sử dụng đất xã Tân Tri .............................................................46
4.5. Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ...............47
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................50
5.1. Kết luận ..............................................................................................................50
5.2. Kiến nghị ............................................................................................................51
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................52


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là điều kiện tồn tại và phát triển
của con người và các sinh vật khác trên trái đất. Theo luật Đất đai 1993 có ghi “Đất
đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần
quan trọng đặc biệt của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây
dựng cơ sở kinh tế, an ninh quốc phòng”. Xã hội ngày càng phát triển đất đai ngày
càng có vai trò quan trọng, bất kì một ngành sản xuất nào thì đất đai luôn là tư liệu
sản xuất đặc biệt và không thể thay thế được. Đối với nước ta, một nước nông
nghiệp thì vị trí của đất đai lại càng quan trọng và ý nghĩa hơn.
Do vậy, việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả, hợp lý
theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững đang trở thành vấn đề mang tính

chất toàn cầu đang được các nhà khoa học trên thế giới quan tâm. Đối với một nước
có nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu như ở Việt Nam, nghiên cứu, đánh giá hiệu
quả sử dụng đất nông nghiệp càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết.
Xã Tân Tri thuộc huyện Bắc Sơn,tỉnh Lạng Sơn, có diện tích là 6 979,2 ha,
với tổng dân số là 4 618 người. Xã nằm về phía Tây Nam huyện Bắc Sơn,phía Bắc
giáp xã Tân Hòa huyện Bình Gia; phía Nam giáp xã Vũ Lễ và xã Chiến Thắng;
phía Đông giáp xã Vạn Thủy, xã Đồng Ý, xã Vũ Sơn; phía Tây giáp xã Nghinh
Tường, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
Trong những năm qua Đảng bộ và nhân dân các dân tộc trong xã Tân Tri đã
phát huy truyền thống quê hương, những tiềm năng lợi thế của địa phương, nỗ lực
phấn đấu, tích cực, thi đua lao động sản xuất, tạo sự chuyển biến rõ rệt trên các lĩnh vực
kinh tế - an ninh – xã hội. Tuy nhiên việc sử dụng đất của xã trong những năm qua cho
thấy còn nhiều hạn chế: chưa khoanh định được diện tích đất trồng lúa cần bảo vệ,việc
chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa còn chậm, phát triển
nuôi trồng thủy sản và các hoạt động dịch vụ, du lịch trên địa bàn chưa tương xứng với
tiềm năng, lợi thế của địa phương. Bên cạnh đó diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị


2

thu hẹp do phải chuyển mục đích sang các loại đất khác, việc bù đắp lại diện tích đất
nông nghiệp bị mất là vô cùng khó khăn.
Vì vậy, việc nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nhiệp, đảm bảo
an ninh lương thực và giữ gìn được bản sắc của địa phương là một yêu cầu hết sức
quan trọng và cần thiết trong thời gian tới.
Xuất phát từ thực tế đó, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Đàm Xuân Vận em
tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
trên địa bàn xã Tân Tri, huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung

Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã Tân
Tri,huyện Bắc Sơn,tỉnh Lạng Sơn.
Lựa chọn các LUT đạt hiệu quả kinh tế - xã hội – môi trường để nâng cao hiệu quả
sử dụng đất sản xuất nông nghiệp cho xã Tân Tri trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá hiện trạng sử dụng đất: xác định các loại hình sử dụng đất,
mô tả các loại hình sử dụng đất.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp: hiệu quả kinh tế, hiệu
quả xã hội, hiệu quả môi trường.
- Lựa chọn và định hướng sử dụng đất xã Tân Tri
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp cho xã.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá được hiệu quả sử dụng đất trên địa bàn xã phù hợp với điều kiện tự nhiên,
KT–XH của xã Tân Tri, huyện Bắc Sơn,tỉnh Lạng Sơn.
- Thu thập được đầy đủ các số liệu về điều kiện tự nhiên, KT – XH có liên
quan đến đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.


3

- Các thông tin, số liệu, tài liệu điều tra phải trung thực, chính xác, đảm bảo độ
tin cậy và phản ánh đúng thực trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn
nghiên cứu.
- Các giải pháp đề xuất phải hợp lý về mặt khoa học và có tính thực tiễn cao, phù
hợp với địa phương.
1.4. Ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài
1.4.1. Ý nghĩa thực tiễn
Trên cơ sở đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp từ đó đề xuất
được những giải pháp khắc phục cho xã Tân Tri trong việc nâng cao hiệu quả sử

dụng đất sản xuất nông nghiệp trong giai đoạn hiện nay.
1.4.2. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu
- Củng cố kiến thức đã được tiếp thu trong nhà trường và những kiến thức
thực tế cho sinh viên trong quá trình thực tập tại cơ sở, biết cách thực hiện một đề
tài khoa học và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp .
- Nắm chắc được hiện trạng sử dụng đất, hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp, các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp để áp dụng
vào thực tế.
- Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập số liệu và xử lý thông tin của sinh viên
trong quá trình làm đề tài.
- Rèn luyện kỹ năng giao tiếp, kỹ năng thực hành, biết vận dụng lý thuyết vào thực tiễn.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Khái niệm, chức năng và vai trò của đất nông nghiệp
* Khái niệm chung:
Đất là một phần của vỏ Trái đất, nó là lớp phủ lục địa mà bên dưới nó là đá và
khoáng sinh ra nó, bên trên là thảm thực bì và khí quyển. Đất là lớp mặt tơi xốp của
lục địa có khả năng sản sinh ra sản phẩm của cây trồng. Đất là lớp phủ thổ nhưỡng,
là thổ quyển, là một vật thể tự nhiên, mà nguồn gốc của thể tự nhiên đó là do hợp
điểm của 4 thể tự nhiên khác của hành tinh là thạch quyển, khí quyển, thủy quyển
và sinh quyển. Sự tác động qua lại của bốn quyển trên và thổ quyển có tính thường
xuyên và cơ bản.
Theo nguồn gốc phát sinh, đất được coi là một vật thể tự nhiên được hình
thành do sự tác động tổng hợp của năm yếu tố là: Khí hậu, đá mẹ, địa hình, sinh vật
và thời gian. Đất xem như một thể sống nó luôn vận động và phát triển.

Theo các nhà kinh tế, thổ nhưỡng và quy hoạch Việt Nam cho rằng: “Đất đai
là phần trên mặt của vỏ Trái Đất mà ở đó cây cối có thể mọc được”.
Như vậy đã có rất nhiều khái niệm và định nghĩa khác nhau về đất nhưng
khái niệm chung nhất có thể hiểu: Đất đai là khoảng không gian có giới hạn, theo
chiều thẳng đứng bao gồm: Khí hậu của bầu khí quyển, lớp phủ thổ nhưỡng,
thảm thực vật, động vật, diện tích mặt nước, tài nguyên nước ngầm và khoáng
sản trong lòng đất; Theo chiều ngang, trên mặt đất là sự kết hợp giữa thổ
nhưỡng, địa hình, thủy văn, thảm thực vật với các thành phần khác, nó tác động
giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với hoạt động sản xuất cũng như
cuộc sống xã hội của loài người.
* Khái niệm đất nông nghiệp:
Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm
về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và mục đích bảo vệ,


5

phát triển rừng: Bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng
thủy sản, đất làm muối và đất sản xuất nông nghiệp khác. (Bộ Tài nguyên và Môi
trường, 2014) [1].
* Chức năng chủ yếu của đất đai:
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá đối với mỗi quốc gia, là điều kiện tồn
tại và phát triển của con người và các sinh vật khác trên trái đất. Trong tiến trình
lịch sử của xã hội loài người, con người và đất đai ngày càng gắn liền chặt chẽ với
nhau. Đất đai trở thành nguồn của cải vô tận của con người, con người dựa vào đó
để tạo nên sản phẩm nuôi sống mình. Đất đai luôn là thành phần quan trọng hàng
đầu của môi trường sống. Không có đất đai thì không có bất kỳ một ngành sản xuất
nào, không một quá trình lao động nào diễn ra và cũng không thể có sự tồn tại của
xã hội loài người. Khái niệm về đất đai gắn liền với nhận thức của con người về thế
giới tự nhiên. Đối với con người, đất đai có những chức năng chủ yếu sau đây:

- Chức năng sản xuất: Là cơ sở cho rất nhiều hệ thống phục vụ cuộc sống con
người, qua quá trình sản xuất, đất đai cung cấp lương thực, thực phẩm và rất nhiều
sản phẩm sinh vật khác cho con người sử dụng trực tiếp hay gián tiếp qua chăn nuôi
gia súc, gia cầm và các loại thuỷ hải sản.
- Chức năng môi trường sống: Đất đai là cơ sở của mọi hình thái sinh vật
sống trên lục địa thông qua việc cung cấp các môi trường sống cho sinh vật và
đến di truyền để bảo tồn cho thực vật, động vật và các cơ thể sống cả trên đất
và dưới mặt đất.
- Chức năng cân bằng sinh thái: Đất đai và việc sử dụng nó là nguồn và là tấm
thảm xanh, h́ nh thành một thể cân bằng năng lượng trái đất - sự phản xạ, hấp thụ và
chuyển đổi năng lượng phóng xạ từ mặt trời và của tuần hoàn khí quyển địa cầu.
- Chức năng tàng trữ và cung cấp nguồn nước: Đất đai là kho tàng trữ nước
mặt và nước ngầm vô tận, có tác động mạnh tới chu trình tuần hoàn nước trong tự
nhiên và có vai trò điều tiết nước rất to lớn.
- Chức năng dự trữ: Đất đai là kho tài nguyên khoáng sản cung cấp cho mọi
nhu cầu sử dụng của con người.


6

- Chức năng không gian sự sống: Đất đai cung cấp không gian cho sự chuyển
vận của con người, cho đầu tư, sản xuất và cho sự dịch chuyển của động vật, thực
vật giữa các vùng khác nhau của hệ sinh thái tự nhiên.
- Chức năng bảo tồn, bảo tàng lịch sử: Đất đai là trung gian để bảo vệ, bảo tồn
các chứng cứ lịch sử, văn hoá của loài người, là nguồn thông tin về các điều kiện
khí hậu, thời tiết trong quá khứ và cả về việc sử dụng đất đai trong quá khứ.
- Chức năng phân chia lãnh thổ: Sự thích hợp của đất đai về các chức năng
chủ yếu nói trên thể hiện rất khác biệt ở các vùng khác nhau trên lãnh thổ của mỗi
quốc gia nói riêng và trên toàn trái đất nói chung. Mỗi phần lãnh thổ mang những
đặc tính tự nhiên, kinh tế, xã hội rất đặc thù. (Đỗ Thị Lan – Đỗ Anh Tài, 2006) [3]

* Phân loại đất nông nghiệp
Theo Luật đất đai 2013 [5], nhóm đất nông nghiệp được phân thành các loại
đất như sau:
- Đất trồng cây hàng năm: là loại đất dùng để trồng các loại cây ngắn ngày,
có chu kỳ sinh trưởng không quá một năm. Đất trồng cây hàng năm bao gồm:
+ Đất ba vụ là loại đất trồng và có thu hoạch 3 vụ/ năm với các công thức: 3
vụ lúa, 2 lúa - 1 màu hoặc 1 lúa - 2 màu.
+ Đất hai vụ là loại đất trồng và có thu hoạch 2 vụ/ năm với công thức: 2 lúa, 1
lúa- màu hay là 2 màu.
+ Đất một vụ là loại đất chỉ trồng và thu hoạch có 1 lúa hoặc 1 vụ màu/năm.
- Đất trồng cây lâu năm: là loại đất bao gồm đất dùng để trồng các loại cây có
chu kỳ sinh trưởng kéo dài trong nhiều năm, phải trải qua thời kỳ kiến thiết cơ bản
mới đưa vào kinh doanh và trồng một lần nhưng thu hoạch trong nhiều năm.
- Đất trồng rừng sản xuất: loại đất dùng để chuyên trồng các loại cây với mục
đích sản xuất.
- Đất rừng phòng hộ: là diện tích đất được trồng các loại cây với mục đích phòng hộ.
- Đất rừng đặc dụng: là diện tích đất được Nhà nước quy hoạch và đưa vào sử
dụng với mục đích riêng.


7

- Đất nuôi trồng thủy sản: là diện tích đất được dùng để nuôi trồng thủy sản
như:, tôm, cua, cá …
- Đất làm muối: là diện tích đất được dùng để phục vụ cho quá trình sản xuất muối.
- Đất nông nghiệp khác bao gồm: đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các
loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực
tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm vàcác loại động vật
khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi,nuôi trồng thủy sản cho
mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất

trồng hoa, cây cảnh.
* Vai trò của đất đai:
Đất là khoảng không gian lãnh thổ cần thiết đối với mọi quá trình sản xuất trong
các ngành kinh tế quốc dân và hoạt động của con người. Đối với nông nghiệp: Đất đai
là yếu tố tích cực của quá trình sản xuất là điều kiện vật chất đồng thời là đối tượng lao
động (luôn chịu tác động trong quá trình sản xuất như: cày, bừa, xới, xáo…) và công cụ
lao động hay phương tiện lao động (Sử dụng để trồng trọt, chăn nuôi…).
Trong nông nghiệp ngoài vai trò là cơ sở không gian đất còn có hai chức năng
đặc biệt quan trọng:
- Là đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của con người trong quá trình sản xuất.
- Đất tham gia tích cực vào quá trình sản xuất, cung cấp cho cây trồng nước, muối
khoáng và các chất dinh dưỡng khác cần thiết cho sự sinh trưởng và phát triển của cây
trồng. Như vậy, đất trở thành công cụ sản xuất. Năng suất và chất lượng sản phẩm phụ
thuộc vào độ phì nhiêu của đất.Trong tất cả các loại tư liệu sản xuất dùng trong nông
nghiệp chỉ có đất mới có chức năng này (Lương Văn Hinh, Giáo trình cây CN, 2003 [6]).
2.1.2. Sử dụng đất và quan điểm sử dụng đất
2.1.2.1. Khái niệm sử dụng đất
Sử dụng đất là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ người –
đất trong tổ hợp các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trường. Căn cứ
vào quy luật phát triển KT – XH cùng với yêu cầu không ngừng ổn định và bền


8

vững về mặt sinh thái, quyết định phương hướng chung và mục tiêu sử dụng đất
hợp lý nhất là tài nguyên đất đai, phát huy tối đa công dụng của đất nhằm đạt tới
hiệu ích sinh thái, KT- XH cao nhất. Vì vậy, sử dụng đất thuộc phạm trù hoạt
động kinh tế của nhân loại. Trong mỗi phương thức sản xuất nhất định, việc sử
dụng đất theo yêu cầu của sản xuất và đời sống cần căn cứ vào thuộc tính tự
nhiên của đất đai. Với vai trò là nhân tố của sức sản xuất, các nhiệm vụ và nội

dung sử dụng đất đai được thể hiện ở các khía cạnh sau:
- Sử dụng đất hợp lý về không gian, hình thành hiệu quả kinh tế không gian sử
dụng đất.
- Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất đai được sử dụng, hình
thành cơ cấu kinh tế sử dụng đất.
- Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp, hình thành quy mô kinh
tế sử dụng đất.
- Giữ mật độ sử dụng đất đai thích hợp, hình thành việc sử dụng đất đai một
cách kinh tế, tập trung, thâm canh.
2.1.2.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất
* Nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên :
Điều kiện tự nhiên (đất, nước, khí hậu, thời tiết, địa hình, thổ nhưỡng, …) có
ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp, các yếu tố này là tài nguyên để sinh
vật tạo nên sinh khối. Vì vậy, khi xác định vùng nông nghiệp hoá cần đánh giá đúng
điều kiện tự nhiên, trên cơ sở đó xác định cây trồng, vật nuôi chủ lực phù hợp, định
hướng đầu tư thâm canh đúng.
* Nhóm các yếu tố kinh tế, kỹ thuật canh tác :
Biện pháp kỹ thuật canh tác là các tác động của con người vào đất đai, cây
trồng, vật nuôi nhằm tạo nên sự hài hoà giữa các yếu tố của các quá trình sản xuất
để hình thành, phân bố và tích luỹ năng suất kinh tế. Đây là những tác động thể hiện
sự hiểu biết sâu sắc về đối tượng sản xuất, về thời tiết, về điều kiện môi trường và
thể hiện những dự báo thông minh và sắc sảo. Lựa chọn các tác động kỹ thuật, lựa


9

chọn chủng loại và cách sử dụng các đầu vào nhằm đạt các mục tiêu sử dụng đất đề
ra. Như vậy, nhóm các biện pháp kỹ thuật đặc biệt có ý nghĩa quan trọng trong quá
trình khai thác đất đai theo chiều sâu và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
* Nhóm các yếu tố kinh tế tổ chức : Nhóm yếu tố này bao gồm :

- Công tác quy hoạch và bố trí sản xuất : Thực hiện phân vùng sinh thái nông
nghiệp dựa vào điều kiện tự nhiên (khí hậu, độ cao , địa hình, tính chất đất, khả
năng thích hợp của cây trồng đối với đất, nguồn nước, thực vật…) làm cơ sở để
phát triển hệ thống cây trồng vật nuôi hợp lý, nhằm khai thác đất đai một cách đầy
đủ, hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi để đầu tư thâm canh và tiến hành tập trung hóa,
chuyên môn hoá, hiện đại hoá nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
- Hình thức tổ chức sản xuất : Cần phát huy thế mạnh của các loại hình tổ
chức sử dụng đất trong từng cơ sở sản xuất, thực hiện đa dạng hoá các hình thức
hợp tác trong nông nghiệp, xác lập một hệ thống tổ chức sản xuất phù hợp và giải
quyết tốt mối quan hệ giữa các hình thức đó.
* Nhóm các yếu tố xã hội : Nhóm yếu tố này bao gồm :
- Hệ thống thị trường và sự hình thành thị trường đất nông nghiệp, thị trường
nông sản phẩm. Ba yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất là năng suất
cây trồng, hệ số quay vòng đất, thị trường cung cấp đầu vào và tiêu thụ sản phẩm
đầu ra.
- Hệ thống chính sách.
- Sự ổn định chính trị - xã hội và các chính sách khuyến khích đầu tư phát
triển sản xuất nông nghiệp của Nhà nước.
- Những kinh nghiệm, tập quán sản xuất nông nghiệp, trình độ năng lực của
các chủ thể kinh doanh, trình độ đầu tư…
2.1.2.3. Quan điểm sử dụng đất
*Quan điểm sử dụng đất bền vững:
Từ khi biết sử dụng đất đai vào mục đích sinh tồn của mình, đất đai đã trơ thành
cơ sở cần thiết cho sự sống và cho tương lai phát triển của con người.


10

Khi dân số còn ít để đáp ứng nhu cầu về lương thực thực phẩm của mình thì
con người đã khai thác từ đất khá dễ dàng và không gây ra những ảnh hưởng lớn

đến đất đai.Nhưng ngày nay, mật độ dân số ngày càng tăng, đặc biệt là ở các nước
đang phát triển thì vấn đề đảm bảo lương thực cho sự gia tăng dân số đã trở thành
sức ép ngày càng mạnh mẽ lên đất đai. Diện tích đất đai thích hợp cho sản xuất
nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, con người đã phải mở mang thêm diện tích đất
nông nghiệp trên những vùng đất không thích hợp cho sản xuất, hậu quả đã ngây ra
quá trình thoái hoá đất diễn ra một cách nghiêm trọng.
Tác động của con người đã làm cho độ phì nhiêu của đất ngày càng bị suy
giảm và dẫn đến thoái hoá đất, lúc đó khó có thể phục hồi lại độ phì nhiêu của đất
nếu muốn phục hồi lại thì cần phải chi phí rất lớn. Đất có những chức năng chính
là: Duy trì vòng tuần hoàn sinh hoá học và địa hoá học, phân phối nước, tích trữ
và phân phối vật chất, mang tính đệm và phân phối năng lượng. Các chức năng
trên của đất là những trợ giúp cần thiết cho các hệ sinh thái. Sử dụng đất đai một
cách hiệu quả và bền vững luôn là mong muốn cho sự tồn tại và tương lai phát
triển của con người. Vì vậy tìm kiếm những biện pháp sử dụng đất thích hợp, bền
vững đã được nhiều nhà khoa học và các tổ chức quốc tế quan tâm. Thuật ngữ “sử
dụng đất bền vững” (Sustainable landuse) đã trở lên thông dụng trên thế giới như
hiện nay.
Để tạo nông nghiệp bền vững cần có 3 điều kiện đó là: công nghệ bảo tồn tài
nguyên, những tổ chức từ bên ngoài và những tổ chức về các nhóm địa phương. Tác
giả cho rằng xu thế phát triển nông nghiệp bền vững được các nước phát triển khởi
xướng và hiện nay đã trở thành đối tượng mà nhiều nước nghiên cứu theo hướng kế
thừa, chắt lọc cái tinh tuý của nền nông nghiệp chứ không chạy theo cái hiện đại để
bác bỏ những cái thuộc về truyền thống. Trong nông nghiệp bền vững việc chọn cây
gì, con gì trong một hệ sinh thái tương ứng không thể áp đặt theo ý muốn chủ quan
mà phải điều tra nghiên cứu để hiểu biết tự nhiên.


11

Không ai hiểu biết hệ sinh thái nông nghiệp ở một vùng bằng chính những

người sinh ra và lớn lên ở đó.Vì vậy, xây dựng nông nghiệp bền vững nhất thiết cần
phải có sự tham gia của người dân trong vùng nghiên cứu. Phát triển bền vững là
việc quản lý và bảo tồn cơ sở tài nguyên tự nhiên, định hướng những thay đổi công
nghệ thể chế theo một phương thức sao cho đạt đến sự thỏa mãn một cách liên tục
nhu cầu của con người, của những thế hệ hôm nay và mai sau. Sự phát triển nông
nghiệp bền vững chính là sự bảo tồn đất, nước, các nguồn động thực vật, không bị
suy thoái môi trường, sinh lợi kinh tế và chấp nhận được về mặt xã hội (Nguyễn
Ngọc Nông, Nông Thị Thu Huyền, 2014) [8].
FAO đã đưa ra được những chỉ tiêu cụ thể cho nông nghiệp bền vững là:
- Thỏa mãn nhu cầu dinh dưỡng cơ bản cho thế hệ về số lượng, chất lượng và
các sản phẩm nông nghiệp khác.
- Cung cấp lâu dài việc làm, đủ thu nhập và các điều kiện sống tốt cho những
người trực tiếp làm nông nghiệp.
- Duy trì và có thể tăng cường khả năng sản xuất của các cơ sở tài nguyên
thiên nhiên, khả năng tái sản xuất của các tài nguyên tái tạo được không phá vỡ
chức năng của các chu trình sinh thái cơ sở và cân bằng tự nhiên, không phá vỡ bản
sắc văn hóa
- xã hội của cộng đồng sống ở nông thôn hoặc không gây ô nhiễm môi trường.
- Giảm thiểu khả năng bị tổn thương trong nông nghiệp, củng cố lòng tin cho
nông dân.
Những nguyên tắc được coi là trụ cột trong sử dụng đất đai bền vững và là
những mục tiêu cần đạt được:
- Duy trì, nâng cao sản lượng (Hiệu quả sản xuất);
- Giảm tối thiểu mức rủi ro trong sản xuất (An toàn);
- Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và ngăn chặn sự thoái hóa đất, nước;
- Có hiệu quả lâu dài;
- Được xã hội chấp nhận.


12


Thực tế nếu diễn ra đồng bộ với những mục tiêu trên thì khả năng bền vững sẽ
đạt được, nếu chỉ đạt được một hay vài mục tiêu mà không phải tất cả thì khả năng
bền vững chỉ mang tính bộ phận.
Vận dụng các nguyên tắc đã nêu ở trên, ở Việt Nam một loại hình được coi là
bền vững phải đạt được 3 yêu cầu:
- Bền vững về kinh tế: Cây trồng cho năng suất cao, chất lượng tốt, được thị
trường chấp nhận.
Hệ thống sử dụng phải có mức năng suất sinh học cao trên mức bình quân
vùng có cùng điều kiện đất đai, nếu không sẽ không cạnh tranh được trong cơ chế
thị trường. Năng suất sinh học bao gồm các sản phẩm chính và phụ phẩm.
Về chất lượng, sản phẩm phải đạt tiêu chuẩn tiêu thụ tại địa phương, trong
nước và xuất khẩu, tùy vào mục tiêu của từng vùng.
Tổng giá trị sản phẩm trên đơn vị diện tích là thước đo quan trọng nhất của
hiệu quả kinh tế đối với một hệ thống sử dụng đất. Tổng giá trị trong một giai đoạn
hay cả chu kỳ phải trên mức bình quân của vùng, nếu dưới mức đó thì nguy cơ
người sản xuất không có lãi, lãi suất phải lớn hơn lãi suất tiền vay vốn ngân hàng.
- Bền vững về mặt xã hội: Nâng cao được đời sống nhân dân, thu hút được lao
động, phù hợp với phong tục tập quán của người dân.
Đáp ứng được các nhu cầu thiết yếu của nông hộ là việc được ưu tiên hàng
đầu, nếu họ muốn quan tâm đến lợi ích lâu dài (bảo vệ nguồn đất đai, môi trường
xung quanh,...). Sản phẩm thuđượcphải thỏa mãn nhu cầu ăn, mặc, ở của người
nông dân. Nội lực và nguồn lực của địa phương phải phát huy về đất đai, hệ sử
dụng đất phải được tổ chức trên đất mà người nông dân có thể hưởng thụ lâu dài các
sản phẩm nông sản đem lại từ việc khai thác đất đai.
Sử dụng đất sẽ bền vững nếu phù họp với nền văn hóa dân tộc và tập quán địa
phương, nếu ngược lại sẽ không được cộng đồng ủng hộ.
- Bền vững về môi trường: Các loại hình sử dụng đất phải bảo vệ được độ màu
mỡ của đất, ngăn chặn sự thoái hóa đất và bảo vệ môi trường sinh thái đất (Nguyễn



13

Ngọc Nông, Nông Thị Thu Huyền, 2014) [8]. Giữ đất được thể hiện bằng giảm
thiểu liều lượng đất mất hàng năm dưới mức cho phép. Độ phì nhiêu đất tăng dần là
yếu tố bắt buộc đối với quản lý sử dụng đất bền vững. Độ che phủ tối thiểu phải đạt
ngưỡng an toàn sinh thái (>35%). Đa dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài.
Ba yêu cầu trên là để xem xét và đánh giá các loại hình sử dụng đất ở thời điểm
hiện tại. Thông qua việc xem xét và đánh giá theo các yêu cầu trên để có những
định hướng phát triển nông nghiệp ở từng vùng. Tóm lại: Đối với sản xuất nông
nghiệp việc sử dụng đất bền vững chỉ đạt được trên cơ sở duy trì các chức năng
chính của đất là đảm bảo khả năng sản xuất của cây trồng một cách ổn định, không
làm suy giảm đối với tài nguyên đất đai theo thời gian và việc sử dụng đất không
gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động sống của con người.
2.1.3. Vấn đề hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và định hướng sử dụng đất
* Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Bản chất của hiệu quả là sự thể hiện tiết kiệm về thời gian, trình độ sử dụng
nguồn lực xã hội.
- Hiệu quả về kinh tế: Bản chất của hiệu quả kinh tế sử dụng đất là: Trên một diện
tích nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều nhất, với một lượng
đầu tư chi phí về vật chất và lao động thấp nhất nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng
về vật chất của xã hội. Xuất phát từ vấn đề này mà trong quá trình đánh giá đất nông
nghiệp cần phải chỉ ra được loại hình sử dụng đất có hiệu quả kinh tế cao.
- Hiệu quả về xã hội: Hiệu quả về mặt xã hội trong sử dụng đất nông nghiệp chủ
yếu được xác định bằng khả năng tạo việc làm trên một đơn vị diện tích đất nông nghiệp.
- Hiệu quả về môi trường: Hiệu quả về môi trường là xem xét sự phản ứng của
môi trường đối với hoạt động sản xuất. Tất cả các hoạt động sản xuất, đặc biệt là
sản xuất nông nghiệp đều ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường.
* Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp:
- Tận dụng triệt để các nguồn lực thuận lợi, khai thác lợi thế so sánh về khoa học

kỹ thuật, đất đai, lao động qua liên kết trao đổi để phát triển cây trồng, vật nuôi có tỉ


14

suất hàng hoá cao, tăng sức cạnh tranh và hướng tới xuất khẩu .
- Trên quan điểm phát triển hệ thống nông nghiệp, thực hiện sử dụng đất nông
nghiệp theo hướng tập trung chuyên môn hoá, thực hiện thâm canh toàn diện và liên
tục. Thâm canh cây trồng, vật nuôi vừa để đảm bảo nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng
đất nông nghiệp vừa đảm bảo phát triển một nền nông nghiệp ổn định.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên cơ sở thực hiện “đa dạng hoá”
hình thức sở hữu, tổ chức sử dụng đất nông nghiệp, đa dạng hoá cây trồng vật nuôi,
chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi phù hợp với sinh thái và bảo vệ môi trường.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp gắn liền với chuyển dịch cơ cấu
sử dụng đất và quá trình tập trung ruộng đất nhằm giải phóng bớt lao động sang các
hoạt động phi nông nghiệp khác.
2.1.4. Khái quát về hiệu quả và các tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng đất
Khái niệm về hiệu quả được sử dụng trong đời sống xã hội, nói đến hiệu quả
người ta sẽ hiểu là công việc đạt kết quả tốt. Như vậy, hiệu quả là kết quả mong
muốn, cái mà con người mong đợi và hướng tới khi thực hiện một công việc. Nó có
nội dung khác nhau ở những lĩnh vực khác nhau. Trong sản xuất, hiệu quả có nghĩa
là hiệu suất, là năng suất. Trong kinh doanh, hiệu quả là lãi suất, la lợi nhuận, trong
lao động, hiệu quả la năng suất lao động được đánh giá bằng số lượng thời gian hao
phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm hoặc bằng số lượng sản phẩm được sản xuất
ra trong một đơn vị thời gian. Trong xã hội, hiệu quả xã hội là có tác động tích cực
đối với một lĩnh vực xã hội nào đó.
Khi nghiên cứu hiệu quả sử dụng đất trong một nền sản xuất xã hội, người ta
thường quan tâm đến 3 mặt của vấn đề: Hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu
quả môi trường.
2.1.4.1. Hiệu quả kinh tế.

Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh chất lượng của các hoạt động kinh
tế. Theo ngành thống kê, hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế, biểu hiện của sự
tập trung phát triển theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực và chi


15

phí cho các nguồn lực trong quá trình sản xuất. Nâng cao hiệu quả kinh tế là một tất
yếu của nền sản xuất xã hội, yêu cầu của công tác quản lý kinh tế buộc phải nâng
cao chất lượng các hoạt động kinh tế làm xuất hiện phạm trù hiệu quả kinh tế. Nền
kinh tế mỗi quốc gia đều phát triển theo 2 chiều, chiều rộng và chiều sâu, phát triển
theo chiều rộng là huy động mọi nguồn lực vào sản xuất, tăng đầu tư, chi phí, lao
động, kỹ thuật, mở mang thêm nhiều ngành nghề, xây dựng thêm nhiều nhà máy, xí
nghiệp... phát triển theo chiều sâu là đẩy mạnh việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ
thuật và công nghệ sản xuất, tiến hành hiện đại hóa, tăng cường chuyên môn hóa và
hợp tác hóa, nâng cao trình độ sử dụng các nguồn nhân lực, chú trọng chất lượng
sản phẩm và dịch vụ. Phát triển theo chiều sâu là nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế,
hiệu quả kinh tế là tiêu chuẩn cao nhất của mọi sự lựa chọn kinh tế của các tổ chức
kinh tế trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước.
Theo Các Mác, quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là qui luật
tiết kiệm thời gian và phân phối một cách có kế hoạch thời gian lao động theo các
ngành sản xuất khác nhau. Theo các nhà khoa học kinh tế Samuei - Norhuas "Hiệu
quả có nghĩa là không lãng phí" [12]. Nghiên cứu hiệu quả sản xuất phải xét đến chi
phí cơ hội. "Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng số lượng một loại
hàng hoá này mà không cắt giảm số lượng hàng hoá khác". Theo các nhà khoa học
Đức (Stenien, Hanau, Rusteruyer, Simmerman), hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu so sánh
mức độ tiết kiệm chi phí trong một đơn vị hữu ích và mức tăng kết quả hữu ích của
hoạt động sản xuất vật chất trong một thời kỳ, góp phần làm tăng thêm lợi ích của
xã hội.
Như vậy, hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết

quả đạt đucợ với lượng chi phí bỏ ra trong các hoạt động sản xuất. Kết quả đạt được
là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị của
các nguồn lực đầu ra. Mối tương quan đó cần xét cả về phần so sánh tuyệt đối với
tương đối cũng như so sánh mối quan hệ chặt chẽ giữa hai đại lượng đó.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt hiệu quả kinh tế


16

và hiệu quả phân bố, Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá trị đều tính
đến khi xem xét sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp, nếu đạt được một trong
hai yếu tố hiệu quả kỹ thuật và phân bố thì khi đó mới đạt hiệu quả kinh tế.
Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng: Bản chất của hiệu quả kinh tế sử
dụng đất là: Với một diện tích đất đai nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải
vật chất nhiều nhất với một lượng đầu tư chi phí về vật chất và lao động nhằm đáp
ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội.
2.1.4.2. Hiệu quả xã hội.
- Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã hội và
tổng chi phí bỏ ra. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ mật thiết với
nhau, chúng là tiền đề của nhau và là một phạm trù thống nhất.
- Hiệu quả xã hội trong sử dụng là đáp ứng yêu cầu về lương thực, thực phẩm,
khả năng tạo việc làm trên một đơn vị diện tích đất nông nghiệp.
- Tăng cường khả năng tham gia của người nông dân, nông dân tự quyết định
việc sử dụng đất và được hưởng lợi trong qúa trình khai thác sử dụng đất đai.
2.1.4.3. Hiệu quả môi trường.
Hiệu quả môi trường là xem xét sự phản ứng của môi trường đối với hoạt
động sản xuất. Tất cả các hoạt động sản xuất, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp đều
ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường. Đó có thể là ảnh hưởng tích cự đồng thời có
thể là ảnh hưởng tiêu cực. Thông thường hiệu quả kinh tế thường mâu thuẫn với
hiệu quả môi trường. Chính vì vậy khi xem xét hiệu quả môi trường cần đảm bảo

tính cân bằng với phát triển kinh tế, nếu không sẽ có nhứng kết luận sai lệch và
không tích cực.
2.2. Cơ sở thực tiễn.
2.2.1. Sơ lược về tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới.
Trong sản xuất nông lâm nghiệp thì đất đai là nhân tố quyết định, có ý nghĩa
vô cùng quan trọng. Trên thế giới mặc dù nền sản xuất nông nghiệp của các nước
phát triển không giống nhau nhưng tầm quan trọng của nó đối với đời sống con


17

người thì quốc gia nào cũng thừa nhận. Hầu hết các nước đều coi nông nghiệp là cơ
sở, nền tảng của sự phát triển. Tuy nhiên, khi dân số ngày một tăng nhanh thì nhu
cầu lương thực, thực phẩm là một sức ép rất lớn lên đất, nhất là đất nông nghiệp.
Trong khi đó đất đai lại có hạn, đặc biệt quỹ đất nông nghiệp lại có xu hướng giảm
do chuyển sang các mục đích phi nông nghiệp. Để đảm bảo an ninh lương thực loài
người phải tăng cường các biện pháp khai thác, khai hoang đất đai phục vụ cho mục
đích nông nghiệp. Vì vậy, đất đai là đối tượng bị khai thác triệt để, trong khi đó các
biện pháp bảo vệ và tăng độ phì cho đất không được chú trọng dẫn tới hậu quả môi
trường sinh thái bị phá vỡ, hàng loạt diện tích đất bị thoái hóa trên phạm vi toàn thế
giới, gây ảnh hưởng lớn đến năng suất, chất lượng nông sản.
Đất đai trên thế giới phân bố không đồng đều ở các châu lục. Châu Á mặc dù
có diện tích đất nông nghiệp khá cao so với các châu lục khác nhưng đất nông
nghiệp chỉ chiếm tỉ lệ diện tích thấp trong tổng diện tích tự nhiên, trong khi đó Châu
Á là khu vực có tỷ lệ dân số đông trên thế giới, có các quốc gia dân số đông nhất
nhì thế giới như: Trung Quốc, Ấn Độ, Indonexia, Pakistan… Ở Châu Á đất đồi núi
chiếm 35% tổng diện tích, tiềm năng đất trồng trọt nhờ nước trời là khá lớn khoảng
407 triệu ha, trong đó xấp xỉ 282 triệu ha đang được trồng trọt và khoảng 100 triệu
ha nằm chủ yếu trong vùng nhiệt đới ẩm của Đông Nam Á.
Đông Nam Á là một khu vực có dân số khá đông trên thế giới nhưng diện tích

canh tác thấp, trong đó chỉ có Thái Lan là diện tích đất canh tác trên đầu người khá
nhất và Việt Nam là quốc gia đứng vào hàng thấp nhất trong số các quốc gia
ASEAN. ( Bộ TN&MT 2014). [1]
2.2.2. Sơ lược về tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam
Theo báo cáo ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài Nguyên và
Môi Trường thì nước ta có 26371,5 nghìn ha diện tích đất nông nghiệp trong đó
diện tích đất sản xuất nông nghiệp là 10210,8 nghìn ha, đất lâm nghiệp là
15405,8 nghìn ha, đất nuôi trồng thủy sản là 710 nghìn ha, đất làm muối là 17,9
nghìn ha, đất nông nghiệp khác là 27 nghìn ha. Hiện trạng sử dụng đất đai của
Việt Nam được thể hiện qua bảng sau [1]:


×