Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

SKKN Một số biện pháp tạo hứng thú cho học sinh trong dạy học môn Toán 7 tại trường THCS Lê Quý Đôn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 19 trang )

Tên đề tài “Một số biện pháp tạo hứng thú cho học sinh trong dạy học môn Toán 7
tại trường THCS Lê Quý Đôn”

MỤC LỤC
MỤC LỤC..................................................................................................................... 1
Phần thứ nhất: MỞ ĐẦU...............................................................................................2
I. Đặt vấn đề............................................................................................................... 2
II. Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................................3
Phần thứ 2: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ..............................................................................3
I. Cơ sở lí luận của vấn đề..........................................................................................3
2. Động cơ và vai trò trong việc hình thành hứng thú học tập của học sinh...............4
II. Thực trạng vấn đề..................................................................................................4
III. Các giải pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề...................................................5
1. Gây hứng thú cho học sinh từ việc xây dựng môi trường học tập thân thiện.............5
2. Tổ chức các trò chơi gây hứng thú trong các tiết dạy.................................................6
2.5.2. Trò chơi: “Trò chơi ô chữ”...................................................................................8
2.5.3 Trò chơi “Lật mảnh ghép”...................................................................................10
Ví dụ 2: Đối với tiết nghiệm của đa thức một biến – Đại số 7, tôi thiết kế trò chơi ở
giữa tiết học với các câu hỏi trắc nghiệm để các em cũng cố lại kiến thức trước khi
bước vào làm bài tập cũng cố.......................................................................................12
..................................................................................................................................... 12
2.5.4. Trò chơi “ Đuổi hình bắt chữ”............................................................................13
Hình 2: Học sinh hứng thú tham gia các trò chơi toán học..........................................15
3. Khai thác sử dụng phương tiện dạy học hiệu quả.....................................................15
4. Phân chia các đối tượng học sinh.............................................................................16
..................................................................................................................................... 16
Hình 3: Học sinh sôi nổi phát biểu xây dựng bài.........................................................16
IV. Tính mới của giải pháp.......................................................................................16
V. Hiệu quả SKKN...................................................................................................17
Tôi đã nhận thấy có sự thay đổi tích cực trong kết quả học tập bộ môn toán ở các lớp.
Đối với năm học 2018 - 2019 sáng kiến tiếp tục được áp dụng vào các lớp 7 mà tôi


trực tiếp giảng dạy........................................................................................................17
Phần thứ 3: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ........................................................................17
I. Kết luận................................................................................................................17
II. Kiến nghị.............................................................................................................18

Người thực hiện: Bảo Long

1

Đơn vị : THCS Lê Quý Đôn


Tên đề tài “Một số biện pháp tạo hứng thú cho học sinh trong dạy học môn Toán 7
tại trường THCS Lê Quý Đôn”

Phần thứ nhất: MỞ ĐẦU
I. Đặt vấn đề
Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII tiếp tục khẳng định “giáo dục là
quốc sách hàng đầu, phát triển giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục chủ yếu từ trang bị kiến
thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học; học đi đôi với hành,
lý luận gắn với thực tiễn. Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển
kinh tế - xã hội”. Trọng tâm là “... đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đào tạo phát
triển nguồn nhân lực, phấn đấu trong những năm tới, tạo ra chuyển biến căn bản, mạnh
mẽ chất lượng, hiệu quả giáo dục đào tạo làm cho giáo dục đào tạo thật sự là quốc sách
hàng đầu, đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu
học tập của nhân dân, là yêu cầu bức thiết của toàn xã hội, yêu cầu của hội nhập quốc
tế trong kỷ nguyên toàn cầu hóa”.
Trong chương trình phổ thông, môn Toán là một bộ môn Khoa học tự nhiên. Nó
đóng vai trò rất quan trọng trong thực tiễn cuộc sống, ứng dụng rất nhiều trong mọi

lĩnh vực khác nhau như: kinh tế, tài chính, kế toán .... là tiền đề cơ bản cho các bộ môn
khoa học tự nhiên khác.
Để đạt được hiệu quả trong công tác đổi mới giáo dục thì sự hứng thú, thái độ
và sự quan tâm của người học đối với các môn học đóng vai trò rất quan trọng. Tuy
nhiên, hiện nay tại các trường trung học phổ thông tồn tại thực trạng là học sinh không
hứng thú với các môn học nói chung và môn Toán nói riêng. Vấn đề này đã gây ảnh
Người thực hiện: Bảo Long

2

Đơn vị : THCS Lê Quý Đôn


Tên đề tài “Một số biện pháp tạo hứng thú cho học sinh trong dạy học môn Toán 7
tại trường THCS Lê Quý Đôn”

hưởng rất nhiều cho quá trình dạy học trên lớp của giáo viên và không phát huy được
tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh.
Xuất phát từ những thực tế đó và một số kinh nghiệm trong giảng dạy bộ
môn Toán. Tôi thấy để có chất lượng giáo dục bộ môn Toán cao, người giáo viên
phải phát huy tốt các phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo
của học sinh, tạo hứng thú trong quá trình học tập. Đó chính là lí do tôi chọn đề tài:
“Một số biện pháp tạo hứng thú cho học sinh trong dạy học môn Toán 7 tại trường
THCS Lê Quý Đôn”.
Đối tượng nghiên cứu: Một số biện pháp tạo hứng thú cho học sinh trong dạy
học môn Toán 7.
Phạm vi nghiên cứu: Học sinh khối 7 trường THCS Lê Quý Đôn.
Thời gian nghiên cứu: Từ năm học 2016 - 2017 đến năm học 2017 - 2018.
II. Mục tiêu nghiên cứu
Xây dựng các biện pháp tạo hứng thú cho học sinh trong dạy học Toán 7 tại

trường THCS Lê Quý Đôn.
Vận dụng các biện pháp đã nghiên cứu để xây dựng các bài dạy nhằm tạo hứng
thú phát huy tính tích cực, chủ động tư duy cho học sinh.
Phần thứ 2: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Cơ sở lí luận của vấn đề
Nhận thức rõ vai trò của giáo dục trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước,
giáo dục nhằm tạo ra nguồn nhân lực phù hợp với yêu cầu hội nhập với thế giới và với
khu vực nên giáo dục và vấn đề đổi mới phương pháp dạy học ở phổ thông đã được
các cấp lãnh đạo từ Trung ương đến địa phương hết sức quan tâm. Đặc biệt sau khi có
chỉ thị 15/1999/CT BGD - ĐT; trong báo cáo chính trị Đại hội Đảng lần thứ IX (2001);
trong Nghị quyết 40/2000/QH10 của Quốc hội và chỉ thị 14/2001/CT - TTg của Thủ
tướng chính phủ. Trong báo cáo chính trị tại Đại hội Đảng lần thứ X (2006) có “Giáo
dục cùng với khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu”. Như vậy, phải nói rằng giáo
dục và công cuộc đổi mới phương pháp dạy học đã nhận được sự quan tâm đặc biệt
của các cấp lãnh đạo Đảng, Nhà nước và ngành giáo dục.
Khái niệm hứng thú: Là một thuộc tính tâm lý của nhân cách, là một hiện
tượng tâm lý phức tạp được thể hiện khá rộng rãi trong cuộc sống của mỗi cá nhân
cũng như trong các lĩnh vực nghiên cứu khoa học. Nhà tâm lý học I.PH. Shecbac cho
rằng, hứng thú là thuộc tính bẩm sinh vốn có của con người, nó được biểu hiện thông
qua thái độ, tình cảm của con người vào một đối tượng nào đó trong thế giới khách
quan.Annoi nhà tâm lý học người Mỹ lại quan niệm, hứng thú là một sự sáng tạo của
tinh thần với đối tượng mà con người hứng thú tham gia vào.
Các tác giả Phạm Minh Hạc - Lê Khanh - Trần Trọng Thủy cho rằng: Khi ta có
hứng thú về một cái gì đó, thì cái đó bao giờ cũng được ta ý thức, ta hiểu ý nghĩa của
nó đối với cuộc sống của ta. Hơn nữa ở ta xuất hiện một tình cảm đặc biệt đối với nó,
do đó hứng thú lôi cuốn hấp dẫn chúng ta về phía đối tượng của nó tạo ra tâm lý khát
khao tiếp cận đi sâu vào nó.
Người thực hiện: Bảo Long

3


Đơn vị : THCS Lê Quý Đôn


Tên đề tài “Một số biện pháp tạo hứng thú cho học sinh trong dạy học môn Toán 7
tại trường THCS Lê Quý Đôn”

Có nhiều quan niệm khác nhau về hứng thú, tuy nhiên có thể coi quan niệm của
GS.TS. Nguyễn Quang Uẩn là bao hàm nhất: "Hứng thú là thái độ đặc biệt của cá
nhân đối với đối tượng nào đó, vừa có ý nghĩa đối với cuộc sống, vừa có khả năng
mang lại khoái cảm cho cá nhân trong quá trình hoạt động".
2. Động cơ và vai trò trong việc hình thành hứng thú học tập của học sinh
Động cơ học tập là cái thúc đẩy hoạt động học, vì nó mà học sinh thực hiện hoạt
động học. Động cơ học tập của học sinh được hiện thân ở đối tượng của hoạt động
học, tức là những tri thức, kỹ năng, thái độ mà giáo dục sẽ đưa lại cho họ.
Động cơ học tập không có sẵn, cũng không thể áp đặt, mà phải được hình thành
dần dần trong quá trình học sinh tự phát hiện ra vấn đề và giải quyết các vấn đề, hình
thành ở học sinh nhu cầu học tập, nhu cầu nhận thức, nhu cầu chiếm lĩnh đối tượng
học.
Cũng như các loại hoạt động khác, hoạt động học tập của học sinh cũng phải có
động cơ, người ta gọi đó là động cơ học tập. Không có động cơ học tập, học sinh sẽ
học theo kiểu chiếu lệ, ép buộc. Có động cơ học tập các em ngày càng yêu thích môn
học, say mê và hứng thú đối với việc học hơn và do đó sẽ có kết quả cao hơn trong học
tập. Do vậy, có thể khẳng định việc hình thành động cơ, hứng thú học tập cho học sinh
có một ý nghĩa rất quan trọng không thể thiếu trong quá trình dạy học. Có hứng thú
học tập thì tư duy học sinh luôn ở trạng thái hưng phấn, đó là điều kiện tốt để các em
bộc lộ quan niệm, kích thích hoạt động và phát triển năng lực tư duy, năng lực nhận
thức của học sinh.
II. Thực trạng vấn đề
Trường Lê Quý Đôn nơi tôi công tác nằm trên địa bàn xã Đray Sáp - một trong

những xã còn khó khăn của huyện Krông Ana. Đray Sáp là địa phương có địa bàn
rộng, điều kiện kinh tế còn rất nhiều khó khăn, chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, chất
lượng cuộc sống của người dân còn thấp, tỉ lệ học sinh dân tộc cao, chiếm gần 50% số
học sinh toàn trường.Việc các em đi học chuyên cần đã là một điều khó khăn, nên việc
yêu thích và học tốt Toán lại càng trở nên khó khăn hơn gấp bội.
Qua nhiều năm giảng dạy bộ môn Toán và dự giờ thăm lớp các đồng nghiệp tôi
nhận thấy: Để giờ toán đạt được kết quả tốt hơn, gây hứng thú học tập và phát huy
được tính tích cực của học sinh, người thầy phải thường xuyên đổi mới phương pháp
dạy học và hình thức tổ chức dạy học.
Trước khi thực hiện đề tài, tôi đã điều tra mức độ hứng thú của học sinh đối với
môn Toán bằng hình thức phát phiếu thăm dò cho HS lớp 7A, 7B cuối năm học 2016 2017 về nội dung sau:
Câu hỏi khảo sát: Trong các môn học em có hứng thú với môn Toán không?
A: Có
B: Không
Bảng 1: Kết quả khảo sát độ hứng thú của học sinh khi chưa áp dụng đề tài
Lớp

Sĩ số

7B

35

Người thực hiện: Bảo Long

Đáp án A
SL
11
4


Tỉ lệ %
31,4

Đáp án B
SL
24

Tỉ lệ %
68,6

Đơn vị : THCS Lê Quý Đôn


Tên đề tài “Một số biện pháp tạo hứng thú cho học sinh trong dạy học môn Toán 7
tại trường THCS Lê Quý Đôn”

7E

34

9

26,5

25

73,5

TỔNG


69

20

29

49

71

Qua số liệu khảo sát ta thấy độ hứng thú của học sinh đối với môn học là chưa
cao, dẫn đến khó hiểu bài từ đó lơ là, chểnh mảng trong học tập, thậm chí có em cúp
học, ảnh hưởng tới sự tiếp thu kiến thức. Điều này thể hiện qua kết quả cuối năm học.
Bảng 2: Kết quả học tập môn Toán năm học 2016 - 2017 của các lớp 7B, 7E
Lớp

Giỏi



Khá

Tỉ lệ

Trung bình

Tỉ lệ

Tỉ lệ


Yếu

Kém

Tỉ lệ

Tỉ lệ

số

SL

7B

35

2

5,7

5

14,3

17

48,6

8


22,9

3

8,5

7E

34

1

2,9

4

11,8

18

52,9

9

26,5

2

5,9


TỔNG

69

3

4,3

9

13,1

35

50,7

17

24,6

5

7,3

%

SL

%


SL

%

SL

%

SL

%

Từ những số liệu trên đòi hỏi trong quá trình dạy học phải có những cải tiến sao
cho phù hợp. Lúc này tôi cảm thấy cần có sự thay đổi trong cách dạy của mình để kích
thích hứng thú học tập của học sinh, thay vì những tiết giảng chỉ sử dụng phương pháp
truyền thụ theo lối thuyết trình, tôi sẽ sử dụng các phương pháp dạy tích cực, sáng tạo.
III. Các giải pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề
1. Gây hứng thú cho học sinh từ việc xây dựng môi
trường học tập thân thiện
Ngay từ đầu tôi đã cố gắng tạo được niềm tin và tình cảm thực sự từ học sinh
dành cho giáo viên. Qua cách ăn mặc, đi đứng, nói năng đúng chuẩn mực đạo đức. Khi
vào lớp tôi luôn chú trọng đến việc tạo bầu không khí tươi vui, thoải mái cho các em
bằng những câu chuyện hài hước. Tôi luôn nắm bắt các xu hướng mới của học sinh, để
tạo cảm giác cho các em rằng giáo viên cũng là một “người bạn lớn” có thể chia sẽ.
Trong quá trình dạy, tôi luôn tôn trọng ý kiến trả lời của học sinh, không gò ép
các em vào khuôn phép cứng nhắc. Khuyến khích cho điểm động viên học sinh khi
học sinh trả lời đúng hoặc gần đúng câu hỏi. Từ đó tạo cho học sinh có được niềm tin
vào khả năng của bản thân.
Tôi luôn tạo cơ hội cho học sinh suy nghĩ làm việc, thảo luận với nhau, tìm tòi
học hỏi, nghiên cứu. Nhằm phát huy tích tích cực, chủ động của học sinh, giúp các em

tự học không chỉ ở nhà mà còn tự học trong chính các tiết học.
Tôi thường xuyên giải đáp các thắc mắc của các em với thái độ tôn trọng đồng
thời có hệ thống câu hỏi phù hợp với từng đối tượng học sinh để có thể gây dựng sự
hứng thú của các em.

Người thực hiện: Bảo Long

5

Đơn vị : THCS Lê Quý Đôn


Tên đề tài “Một số biện pháp tạo hứng thú cho học sinh trong dạy học môn Toán 7
tại trường THCS Lê Quý Đôn”

Hình 1: Giáo viên kể những mẫu chuyện vui Toán học đầu tiết dạy
2. Tổ chức các trò chơi gây hứng thú trong các tiết dạy.
Bản chất của phương pháp sử dụng trò chơi học tập là dạy học thông qua việc tổ
chức hoạt động cho học sinh. Dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh được hoạt
động bằng cách tự chơi trò chơi trong đó mục đích của trò chơi truyền tải mục tiêu của
bài học. Luật chơi (cách chơi) thể hiện nội dung và phương pháp học, đặc biệt là
phương pháp học tập có sự hợp tác và sự tự đánh giá.Sử dụng trò chơi học tập để hình
thành kiến thức, kỹ năng mới hoặc củng cố kiến thức, kỹ năng đã học. Trong thực tế
dạy học, giáo viên thường tổ chức trò chơi học tập để củng cố kiến thức, kỹ năng. Tuy
nhiên việc tổ chức cho học sinh chơi các trò chơi để hình thành kiến thức, kỹ năng mới
là rất cần để tạo hứng thú học tập cho học sinh ngay từ khi bắt đầu bài học mới. Để tổ
chức được trò chơi trong dạy học Toán có hiệu quả cao thì đòi hỏi mỗi giáo viên phải
có kế hoạch chuẩn bị chu đáo, tỉ mỉ, cặn kẽ và đảm bảo các yêu cầu sau: Trò chơi
mang ý nghĩa giáo dục. Trò chơi phải nhằm mục đích củng cố, khắc sâu kiến thức.Trò
chơi phải phù hợp với tâm sinh lý của học sinh, phù hợp với khả năng của giáo viên và

cơ sở vật chất của nhà trường.Hình thức tổ chức trò chơi phải đa dạng, phong phú.
Việc xây dựng các trò chơi học tập phù hợp với nội dung bài học trong môn
Toán THCS cũng không phải là một vấn đề quá khó. Đối với hoạt động trò chơi chỉ
cần từ 5 đến 7 phút là giáo viên có thể tổ chức được một trò chơi phù hợp để dẫn dắt
hoặc củng cố kiến thức đã học.Từ đó giáo dục được thái độ của học sinh trong việc
học tập môn Toán học cũng như thúc đẩy việc tự học, tự nghiên cứu của học sinh, gây
hứng thú học tập bộ môn, hình thành thói quen nghiên cứu trước bài học, nghiên cứu
thông tin liên quan đến nội dung bài học trước ở nhà qua internet, sách, báo và người
thân trong gia đình (bố, mẹ, anh chị ..) từ đó đem lại thành công cho tiết dạy Toán.
Học sinh THCS luôn ham hiểu biết, thích tìm tòi cái mới, muốn thể hiện và
khẳng định mình, muốn tham gia vào các hoạt động một cách độc lập, muốn thử sức
mình, thích học mà chơi, chơi mà học từ đó việc tổ chức các hoạt động trò chơi trong
dạy học Toán chắc chắn sẽ gây hứng thú học tập của học sinh, hình thành và phát triển
kỹ năng quan sát, nhận xét, phân tích, tổng hợp, khái quát hóa kiến thức, khả năng suy
luận, rèn luyện tác phong nhanh nhẹn và kỹ năng hoạt động nhóm cho học sinh.
2.1. Giai đoạn chuẩn bị trò chơi
Người thực hiện: Bảo Long

6

Đơn vị : THCS Lê Quý Đôn


Tên đề tài “Một số biện pháp tạo hứng thú cho học sinh trong dạy học môn Toán 7
tại trường THCS Lê Quý Đôn”

Đây là giai đoạn quan trọng trong hoạt động trò chơi trong giờ dạy Toán, tôi đã
cố gắng thiết kế trò chơi sao cho đảm bảo được các mục tiêu của bài học.
Với mỗi trò chơi giáo viên phải xác định số nhóm chơi, số người chơi trong
nhóm, các đồ dùng, dụng cụ cần thiết như mô hình, tranh ảnh, phấn viết (phấn màu),

bìa hoặc bảng phụ, hệ thống câu hỏi.
2.2. Giai đoạn thực hiện trò chơi
Trình bày trò chơi: Nêu rõ luật chơi ngắn gọn, dễ hiểu, dẫn dắt người chơi từng
bước để tạo sự hấp dẫn, nêu hình thức khen phạt cho đội thắng thua.
Giáo viên có thể hướng dẫn mẫu (làm mẫu) hoặc chơi thử để giảng luật chơi đối
với những trò chơi có tính phức tạp.
Giáo viên yêu cầu học sinh nghiêm túc khi tham gia trò chơi, các thành viên
không được tham gia chơi làm “khán giả” quan sát trò chơi, giải nháp để nhận xét bài
làm của các đội chơi, cổ vũ các đội chơi tuy nhiên đảm bảo trật tự, không hò reo gây
ảnh hưởng tới việc học tập của lớp học khác.
Giáo viên công bố rõ thời gian cho mỗi trò chơi.
2.3. Điều khiển trò chơi
Đề cao tinh thần tự giác, thẳng thắn, trung thực, chơi “đẹp”
Thông thường với mỗi trò chơi tôi sẽ tìm ra một bạn học sinh khá – giỏi trong
lớp làm “trọng tài” để bắt lỗi của các đội chơi.
Yêu cầu dừng trò chơi đúng lúc khi học sinh có dấu hiệu mệt mỏi, chán nản
hoặc khi đội chơi đã có kết quả thắng thua rõ ràng hoặc vi phạm thời gian quy định
của trò chơi.
Khi chơi, giáo viên cần quan sát học sinh chơi để biết thái độ, cử chỉ, phong
cách của từng học sinh từ đó điều chỉnh phong cách cho phù hợp. Đôi khi trong quá
trình chơi, giáo viên cũng có thể chuyển hướng với những dự kiến để làm không khí
lớp học sôi nổi.
2.4. Giai đoạn kết thúc.
Giai đoạn này tôi để “trọng tài” làm việc. Trọng tài là một học sinh có khả năng
quản lý, điều khiển lớp tốt. Trọng tài sẽ yêu cầu các bạn học sinh là “khán giả” nhận
xét kết quả của các đội chơi, phân xử thắng thua.
Giáo viên là người đóng vai trò quan trọng nhất trong hoạt động trò chơi, phải
xử lý tình huống một cách khách quan, không thiên vị, không dễ dãi.
Giáo viên công bố kết quả chung cuộc chơi, có hình phạt đội thua nhẹ nhàng,
thoải mái, khen thưởng các thành viên của đội thắng cuộc bằng quà tặng hoặc khen

thường bằng điểm (mang tính chất khích lệ học sinh).
2.5. Một số trò chơi trong dạy học môn Toán tại trường THCS
2.5.1. Trò chơi “Tiếp sức”
Ví dụ: Khi dạy bài: lũy thừa của 1 số hữu tỉ
Tôi tổ chức chia lớp thành 4 đội, mỗi đội 5 thành viên tham gia chơi trò chơi
tiếp sức, thời gian của trò chơi là 4 phút. Học sinh sẽ điền vào phần để chấm trên 2
bảng phụ (giống nhau).Đội nào hoàn thành trước hoặc khi hết thời gian thì sẽ kết thúc
trò chơi. Khi nào trọng tài hô “Bắt đầu” thì thành viên số 1 của các đội lần lượt lên
bảng ghi lời giải của mình
Bảng phụ:

Người thực hiện: Bảo Long

7

Đơn vị : THCS Lê Quý Đôn


Tên đề tài “Một số biện pháp tạo hứng thú cho học sinh trong dạy học môn Toán 7
tại trường THCS Lê Quý Đôn”

ĐIỂN VÀO DẤU ...

1) ( x. y ) = ...
n

2) x m .x n = ...
n

x

3)  ÷ = ...
 y

4) ( x m ) = ...
n

5) x m : x n = ...( x ≠ 0, m ≥ n)
Trọng tài cùng cả lớp nhận xét, đánh giá xác định đội thắng thua
Phần kết quả đúng

1) ( x. y ) = x n . y n
n

2) x m .x n = x m + n
n

 x
xn
3)  ÷ = n
y
 y

4) ( x m ) = x m.n
n

5) x m : x n = x m −n ( x ≠ 0, m ≥ n)
2.5.2. Trò chơi: “Trò chơi ô chữ”
Ví dụ: Tiết dạy ôn tập chương I – Hình học 7 tôi có thể cho các em học sinh
cùng chơi trò trơi ô chữ để củng cố kiến thức của học sinh.
Từ hàng dọc:

Gợi ý:Gồm 9 chữ cái. Đây là 1 kinh đô xưa của nước ta.
Đáp án: THĂNG LONG
Hàng ngang:
Số 1: Có 3 chữ cái: là hình gồm 1 điểm gốc O và 1 phần của đường thẳng bị
chia ra bởi điểm O được gọi là … gốc O.
Đáp án: TIA
Số 2: Có 7 chữ cái: hai đường thẳng phân biệt thì song song hoặc …
Đáp án: CẮT NHAU
Số 3: Có 9 chữ cái. Là hình gồm 2 điểm và tất cả các điểm nằm giữa 2 điểm đó
Người thực hiện: Bảo Long

8

Đơn vị : THCS Lê Quý Đôn


Tên đề tài “Một số biện pháp tạo hứng thú cho học sinh trong dạy học môn Toán 7
tại trường THCS Lê Quý Đôn”

Đáp án: ĐOẠN THẲNG
Số 4: Có 7 chữ cái. Hai góc … là 2 góc mà mỗi cạnh góc này là tia đối của một
cạnh của góc kia.
Đáp án: ĐỐI ĐỈNH
Số 5: Có 8 chữ cái. Góc có số đo bằng 900.
Đáp án: GÓC VUÔNG
Số 6: Có 5 chữ cái: Qua 1 điểm ở ngoài 1 đường thẳng chỉ có 1 đường thẳng
song song với đường thẳng đó chính là nội dung của tiên đề….
Đáp án: Ơ CLIT
Số 7: Có 8 chữ cái:2 đường thẳng …là 2 đường thẳng không có điểm chung.
Đáp án: SONG SONG

Số 8:Có 9 chữ cái:Là đường thẳng vuông góc với đoạn thẳng tại trung điểm của
đoạn thẳng đó?
Đáp án: TRUNG TRỰC
Số 9:Có 8 chữ cái:hai góc đối đỉnh thì …
Đáp án: BẰNG NHAU

Sau khi có học sinh giải được ô chữ hàng dọc, tôi đã liên hệ mở rộng kiến thức:
Năm 1010, tương truyền khi vua Lý Công Uẩn rời kinh đô Hoa Lư đến đất Đại
La thì thấy rồng bay lên nên gọi tên kinh đô mới là Thăng Long, hay "rồng bay lên"
theo nghĩa Hán Việt. Ngày nay tên Thăng Long còn dùng trong văn chương, trong
những cụm từ như "Thăng Long ngàn năm văn vật"... Năm 2010 là kỷ niệm một thiên
niên kỷ của Thăng Long Hà Nội.
Năm 1243, nhà Trần tôn tạo sửa đổi và gọi Thăng Long là Long Phượng. Cuối
thời Trần, Hồ Quý Ly cho đặt tên là Đông Đô.

Người thực hiện: Bảo Long

9

Đơn vị : THCS Lê Quý Đôn


Tên đề tài “Một số biện pháp tạo hứng thú cho học sinh trong dạy học môn Toán 7
tại trường THCS Lê Quý Đôn”

Năm 1428, Lê Lợi đặt kinh đô tại Thăng Long và đổi tên là Đông Kinh, vì có
kinh đô thứ 2 là Tây Kinh tại Thanh Hóa. Vào khoảng thế kỷ 16, khi Đông Kinh trở
thành một đô thị sầm uất, có cả người Châu Âu đến buôn bán, thì trong dân gian bắt
đầu gọi Đông Kinh là Kẻ Chợ. Theo 1 người đã đến kinh đô Thăng Long là
ông William Dampier người Anh thì tại đây có tới 20.000 nóc nhà, thường thấp, tường

trát bùn và mái lợp rơm. Dù vậy cũng có một số nhà xây bằng gạch và lợp ngói.Hoàng
cung được xây dựng nguy nga hơn dù cũng làm bằng gỗ.
Năm 1805, sau khi thống nhất đất nước, nhà Nguyễn đặt kinh đô tại Phú Xuân
(Huế) và cho phá thành Thăng Long để xây thành theo phương pháp của phương Tây
do kỹ sư Pháp giúp đỡ. Đồng thời vua Gia Long đổi tên chữ Hán của Thăng Long, với
nghĩa là "rồng bay lên" thành ra từ đồng âm Thăng Long, nhưng mang nghĩa là "thịnh
vượng" khác nghĩa với thời các triều đại trước, vì cho rằng Thăng Long lúc đó không
còn là kinh đô nơi vua ở cho nên không dùng biểu tượng rồng, linh vật tượng trưng
cho vương quyền. Gia Long đổi phủ Phụng Thiên thành phủ Hoài Đức, còn tại kinh đô
Huế cho lập phủ Thừa Thiên, trực lệ kinh kỳ. Thăng Long tồn tại cho đến thời
vua Minh Mạng khi bãi bỏ Bắc Thành tổng trấn và thành lập tỉnh Hà Nội, năm 1831
niên hiệu Minh Mạng thứ 12.
Từ tháng 12 năm 2002 đến nay, trên khu vực thuộc Hoàng thành Thăng Long
xưa (khu vực giữa các phố Hoàng Diệu, Hoàng Văn Thụ, Độc Lập, Bắc Sơn ở Hà
Nội), các nhà khảo cổ học đã tiến hành khai quật trên một diện tích khoảng hơn 19
nghìn m², phát lộ một phức hệ di tích - di vật rất phong phú, đa dạng từ La Thành - Đại
La (thế kỉ 7-9) đến thành Thăng Long (thế kỉ 11-18) và thành Hà Nội (thế kỉ 19).
2.5.3 Trò chơi “Lật mảnh ghép”.
Ví dụ 1: Đối với tiết ôn tập chương II – Hình học 7, tôi thiết kế trò chơi với các
câu hỏi trắc nghiệm để các em ôn lại kiến thức trong chương.
Hệ thống câu hỏi:
Câu 1. Trong một tam giác vuông, kết luận nào sau đây là đúng ?
A. Tổng hai góc nhọn bằng 1800

B. Hai góc nhọn bằng nhau

C. Hai góc nhọn phụ nhau

D. Hai góc nhọn kề nhau .


Đáp án: C

µ = 500;B
µ = 600 thì C
µ =?
Câu 2: Chọn câu trả lời đúng. Cho tam giác ABC có A
A. 700

B. 1100

C. 900

D. 500

Đáp án: A
Câu 3. Tam giác nào là tam giác vuông trong các tam giác có độ dài ba cạnh
như sau:
A. 1cm ; 2cm ; 3cm

B. 2cm ; 3cm ; 4cm

C. 3cm ; 4cm ; 5cm

D. 4cm ; 5cm ; 6cm

Đáp án: C
Câu 4. Góc ngoài của tam giác bằng:
A. Một góc trong không kề với nó
Người thực hiện: Bảo Long


10

B. Góc trong kề với nó.
Đơn vị : THCS Lê Quý Đôn


Tên đề tài “Một số biện pháp tạo hứng thú cho học sinh trong dạy học môn Toán 7
tại trường THCS Lê Quý Đôn”

C. Tổng của hai góc trong không kề với nó

D. Tổng ba góc của tam giác.

Đáp án: C
Câu 5: Chọn câu sai.
A. Tam giác có hai cạnh bằng nhau là tam giác cân.
B. Tam giác có ba cạnh bằng nhau là tam giác đều.
C. Tam giác cân là tam giác đều.
D. Tam giác đều là tam giác cân.
Đáp án: C
Câu 6: Tam giác ABC vuông tại B theo định lý Pytago thì:
A. AB2 = BC2 + AC2

B. BC2 = AB2 + AC2

C. AC2 = AB2 + BC2
Đáp án: C
Câu 7:Cho ∆ABC vuông tại A có AB = 8 cm; AC = 6 cm thì BC bằng :
A. 25 cm


B. 14 cm

C. 100 cm

D. 10 cm

Đáp án: D
Câu 8: ∆ ABC = ∆ DEF Trường hợp cạnh – góc – cạnh nếu
µ =F
µ ; BC = EF
A. AB = DE; B

µ =F
µ ; BC = DF
B. AB = EF; B

µ =E
µ ; BC = EF
C. AB = DE; B

µ =E
µ ; BC = EF
D. AB = DF; B

Đáp án: C
Câu 9: Cho ∆ MNP = ∆ DEF. Suy ra:
·
·
A. MPN
= DFE


·
·
B. MNP
= DFE

·
·
C. NPM
= DEF

·
·
D. PMN
= EFD

Đáp án: A
Tất cả các câu hỏi được trình chiếu trong power point.
Bức tranh là hình ảnh của PYTAGO, ông là một nhà Toán học người Hy Lạp
Có thể yêu cầu HS nhắc lại định lí Pytago và về nhà tìm hiểu thêm thông tin về
ông

Người thực hiện: Bảo Long

11

Đơn vị : THCS Lê Quý Đôn


Tên đề tài “Một số biện pháp tạo hứng thú cho học sinh trong dạy học môn Toán 7

tại trường THCS Lê Quý Đôn”

Ví dụ 2: Đối với tiết nghiệm của đa thức một biến – Đại số 7,
tôi thiết kế trò chơi ở giữa tiết học với các câu hỏi trắc nghiệm để các
em cũng cố lại kiến thức trước khi bước vào làm bài tập cũng cố.

Câu 1. Nghiệm của đa thức P(x) = 3x - 1 là:

A.

1
3

B. −

1
3

C. 3

D. - 3

Đáp án: A
Câu 2. Nghiệm của đa thức Q(x) = x2 + 9 là:
Người thực hiện: Bảo Long

12

Đơn vị : THCS Lê Quý Đôn



Tên đề tài “Một số biện pháp tạo hứng thú cho học sinh trong dạy học môn Toán 7
tại trường THCS Lê Quý Đôn”

A. 3

B. - 3

C. Không có nghiệm

D. Vô số nghiệm

Đáp án: C
Câu 3. Trong các đa thức sau đa thức nào nhận x = 1 là nghiệm:

A. 2x + 1

B. x +1

C. x – 2

D. 1 – x

Đáp án: D
Câu 4. Đa thức P(x) = x4+ 2x2 - 3 có thể có tối đa bao nhiêu nghiệm?

A. 1

B. 2


C. 3

D. 4

Đáp án: D
Câu 5. Bạn Hùng nói : “Ta chỉ có thể viết được một đa thức một biến có một

nghiệm bằng 1”
Bạn Sơn nói : “Có thể viết được nhiều đa thức một biến có một nghiệm bằng 1”
A. Cả 2 đều đúng

C. Hùng đúng, Sơn sai

B. Cả 2 đều sai

D. Hùng sai, Sơn đúng

Đáp án: D
Câu 6. a là nghiệm của đa thức P(x) khi:

A. P(a) = 0

B. P(a) > 0

C. P(a) < 0

D. P(a) ≠ 0

Đáp án: A
Câu 7. Chúc mừng bạn! Bạn đã được cộng 10 điểm

Câu 8. Trong các đa thức sau đa thức nào không có nghiệm

A. 2x + 1

B. x2 + 1

C. 4 – x

D. x2 - 9

Đáp án: B
Đáp án hình ảnh là ông LƯƠNG THẾ VINH. Kết thúc trò chơi tôi sẽ giới thiệu
cho học sinh về danh nhân lịch sử này, qua đó giáo dục ý thức học tập của học sinh
2.5.4. Trò chơi “ Đuổi hình bắt chữ”
Ví dụ: Khi học sinh bắt đầu vào tiết ôn tập cuối năm phần đại số Toán 7. Tôi đã
sử dụng trò chơi “đuổi hình bắt chữ” tạo hứng thú cho các em học sinh trước khi bước
vào tiết học.
Hình

Người thực hiện: Bảo Long

Đáp số

13

Đơn vị : THCS Lê Quý Đôn


Tên đề tài “Một số biện pháp tạo hứng thú cho học sinh trong dạy học môn Toán 7
tại trường THCS Lê Quý Đôn”


Đa thức

Đại số

Đồ thị

Người thực hiện: Bảo Long

14

Đơn vị : THCS Lê Quý Đôn


Tên đề tài “Một số biện pháp tạo hứng thú cho học sinh trong dạy học môn Toán 7
tại trường THCS Lê Quý Đôn”

Hàm số

Hình 2: Học sinh hứng thú tham gia các trò chơi toán học
3. Khai thác sử dụng phương tiện dạy học hiệu quả.
Để hỗ trợ cho quá trình dạy học được hiệu quả, giúp học sinh tự tìm hiểu, tự
chiếm lĩnh kiến thức mới, tôi đã sử dụng đồ dùng dạy học để kích thích hứng thú học
tập cho các em. Đồ dùng dạy học là yếu tố không thể thiếu trong dạy học nói chung và
dạy học Toán nói riêng. Trong quá trình dạy học, học sinh nhận thức nội dung bài học
dưới sự tổ chức dẫn dắt của giáo viên, với sự hỗ trợ của đồ dùng dạy học. Đồ dùng dạy
học đảm bảo cho học sinh lĩnh hội tốt nhất các biểu tượng, các khái niệm, quy tắc. Đồ
Người thực hiện: Bảo Long

15


Đơn vị : THCS Lê Quý Đôn


Tên đề tài “Một số biện pháp tạo hứng thú cho học sinh trong dạy học môn Toán 7
tại trường THCS Lê Quý Đôn”

dùng dạy học giúp cho học sinh quan sát một cách trực quan, giúp học sinh nhận thức
sâu hơn nội dung bài học. Đồ dùng dạy học làm tăng hứng thú, nhận thức của học
sinh. Không nên sử dụng những phương tiện mà giáo viên chưa có khả năng khai thác
và phát huy. Điều đó làm giáo viên cảm thấy lúng túng, mất thời gian dạy học. Phương
tiện cần phải gần gũi và có ích cho học sinh, nếu sử dụng phương tiện quá mới lạ, làm
các em phân tán sự tập trung, kết quả học tập cũng bị hạn chế.
4. Phân chia các đối tượng học sinh
- Đối với những em hỏng kiến thức: những em học sinh này thường dễ chán
học, không thích làm bài tập. Vì vậy tôi đã dành nhiều thời gian để hỏi han và động
viên các em hướng dẫn các em bài tập.
- Đối với những học sinh yếu toán tôi đã sử dụng các biện pháp linh hoạt, vui
nhộn để động viên tinh thần học toán của các em. Những học sinh yếu toán thường
mặc cảm, rụt rè, sợ sệt mỗi khi giáo viên hỏi bài. Tôi đã chú ý đến việc xây dựng hệ
thống câu hỏi dẫn dắt bài hợp lý, phù hợp với trình độ của học sinh.
- Đối với những học sinh chưa chú ý học: Đối với những em ham chơi, lơ đãng
trong giờ học. Tôi áp dụng nhiều phương pháp dạy trong một tiết học và liên tục đưa
ra những tình huống mới để lôi cuốn các em, giúp các em có thêm hứng thú học tập và
ngày càng yêu thích môn Toán.

Hình 3: Học sinh sôi nổi phát biểu xây dựng bài
IV. Tính mới của giải pháp
Giải pháp góp phần gây hứng thú học tập môn Toán cho học sinh, một môn học
được cho là khô khan, những giải pháp trên phần nào giúp các em học sinh lĩnh hội

được tri thức đồng thời giúp các em cũng cố và khắc sâu tri thức đó.
Tôi chọn đề tài nghiên cứu này nhằm giúp học sinh nắm kiến thức môn Toán
ngày càng vững vàng hơn, hăng say trong các giờ học toán, nâng cao chất lượng dạy
và học, làm nền tảng vững chắc cho các lớp trên.

Người thực hiện: Bảo Long

16

Đơn vị : THCS Lê Quý Đôn


Tên đề tài “Một số biện pháp tạo hứng thú cho học sinh trong dạy học môn Toán 7
tại trường THCS Lê Quý Đôn”

Điểm mới trong sáng kiến là việc lựa chọn các giải pháp dạy học toán phù hợp
với đối tượng học sinh của từng lớp, qua từng dạng bài - một nội dung ít được vận
dụng hoặc có thì cũng chưa thực sự mang lại hiệu quả cao
V. Hiệu quả SKKN
Bảng 3: Kết quả khảo sát độ hứng thú của học sinh sau khi áp dụng đề tài
(Cuối năm học 2017 – 2018)
Lớp

Sĩ số

7A

Đáp án A

Đáp án B


SL

Tỉ lệ %

SL

Tỉ lệ %

30

19

63,3

11

36,7

7B

35

21

60

14

40


TỔNG

65

40

61,5

25

38,5

Sau khi áp dụng đề tài tôi thấy các tiết học đã nhận được sự hứng thú của các
em học sinh. Các em đã tham gia xây dựng bài nhiệt tình, học bài và làm bài tập trước
khi đến lớp
Bảng 4: Kết quả học tập môn Toán năm học 2017 –2018 của các lớp 7A, 7B
Lớp

Giỏi



Tỉ lệ

Khá
Tỉ lệ

Trung bình
Tỉ lệ


Yếu
Tỉ lệ

Kém
Tỉ lệ

số

SL

7A

30

5

16,7

7

23,3

11

36,7

5

16,7


2

6,6

7B

35

4

11,4

10

28,6

15

42,9

5

14,3

1

2,8

TỔNG


65

9

13,8

17

26,2

26

40

10

15,4

3

4,6

%

SL

%

SL


%

SL

%

SL

%

Tôi đã nhận thấy có sự thay đổi tích cực trong kết quả học tập bộ môn toán ở
các lớp. Đối với năm học 2018 - 2019 sáng kiến tiếp tục được áp dụng vào các lớp 7
mà tôi trực tiếp giảng dạy.
Phần thứ 3: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
I. Kết luận
Trên đây là một số biện pháp tạo hứng thú cho học sinh trong quá trình giảng
dạy.Tôi nhận thấy qua việc thực hiện những biện pháp đó các tiết học trở nên hứng thú
hơn nhiều, kiến thức đã được các em tiếp thu một cách nhẹ nhàng không gò bó. Thông
qua đó tiết học các em không chỉ nhận về các kiến thức mà còn có cả các khả năng
giao tiếp, phân công, giúp đỡ nhau, rèn khả năng tư duy, hoạt động nhanh nhạy, chính
xác,… và chính những điều đó là ưu điểm lớn nhất mà có lẽ là tất cả các nhà hoạt động
giáo dục quan tâm.

Người thực hiện: Bảo Long

17

Đơn vị : THCS Lê Quý Đôn



Tên đề tài “Một số biện pháp tạo hứng thú cho học sinh trong dạy học môn Toán 7
tại trường THCS Lê Quý Đôn”

II. Kiến nghị
Sáng kiến kinh nghiệm trên chắc chắn còn rất nhiều thiếu sót, tôi rất mong các
bạn đồng nghiệp, quý giám khảo, ban giám hiệu nghiên cứu, trao đổi góp ý giúp cho
sáng kiến được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
DraySap, ngày 01 tháng 03 năm 2019
Người viết

Bảo Long

Người thực hiện: Bảo Long

18

Đơn vị : THCS Lê Quý Đôn


Tên đề tài “Một số biện pháp tạo hứng thú cho học sinh trong dạy học môn Toán 7
tại trường THCS Lê Quý Đôn”

NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN CẤP TRƯỜNG
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN
(Ký tên, đóng dấu)

NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN CẤP HUYỆN

.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................

Người thực hiện: Bảo Long

19

Đơn vị : THCS Lê Quý Đôn


Tên đề tài “Một số biện pháp tạo hứng thú cho học sinh trong dạy học môn Toán 7
tại trường THCS Lê Quý Đôn”

TÀI LIỆU THAM KHẢO

STT

Tên tài liệu

1


150 trò chơi thiếu nhi

Bùi Sĩ Tùng

2

Lý luận giáo dục

Ths. Nguyễn Thị Cúc

3

Nguồn internet

4

Tài liệu tập huấn công tác xã hội trong trường học

Người thực hiện: Bảo Long

20

Tác giả - nhà xuất bản

Bộ giáo dục và đào tạo

Đơn vị : THCS Lê Quý Đôn




×