Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Tổ chức dạy học chương “động lực học chất điểm” vật lý 10 THPT theo hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

----------------------

TRẦN THỊ BÍCH NGỌC

TỔ CHỨC DẠY HỌC CHƢƠNG
“ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM” VẬT LÝ 10 THPT
THEO HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Chuyên ngành: Lý luận và phƣơng pháp dạy học bộ mônVật Lý
Mã số: 60.14.01.11

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. LÊ CÔNG TRIÊM

ĐÀ NẴNG - Năm 2018


Công trình được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
----------------------

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ CÔNG TRIÊM

Phản biện 1:
PGS.TS. Nguyễn Bảo Hoàng Thanh
Phản biện 2:


PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hƣng

Luận văn sẽ được bảo vệ trước hội đồng chấm Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học
họp tại trường Đại học Sư Phạm Đà Nẵng vào ngày 05 tháng 01 năm 2018.

Có thể tìm hiểu Luận văn tại:
Thư viện Trường Đại học Sư Phạm – Đại học Đà Nẵng
Khoa Vật Lý - Trường Đại học Sư Phạm – Đại học Đà Nẵng


1

MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Nghị quyết Đại hội đại biểu lần thứ XII của Đảng chỉ rõ: “Chương trình
mới chuyển sang cách tiếp cận năng lực, chú trọng đến mục tiêu phát triển các
phẩm chất của học sinh; không chỉ đòi hỏi học sinh nắm vững những kiến thức,
kỹ năng cơ bản mà còn chú trọng yêu cầu vận dụng kiến thức, kỹ năng vào thực
hành, giải quyết các tình huống trong học tập và cuộc sống... Với cách tiếp cận
này, đòi hỏi tất cả các khâu của quá trình dạy - học (nội dung, phương pháp,
phương tiện, hình thức tổ chức, cách kiểm tra, đánh giá, thi cử; cách thức quản
lý và thực hiện...) cũng phải thay đổi.”
Mục tiêu này là kim chỉ nam chỉ đạo biên soạn chương trình, kế hoạch dạy
học và giáo dục; chỉ đạo việc lựa chọn nội dung, phương pháp, phương tiện,
hình thức tổ chức dạy học và giáo dục sau năm 2016.
Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển mình từ chương
trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực người học. Giáo dục
định hướng năng lực nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của việc dạy học, thực
hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng năng lực
vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho con

người năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp. Tuy
nhiên nếu vận dụng một cách thiên lệch, không chú ý đầy đủ đến nội dung dạy
học thì có thể dẫn đến các lỗ hổng tri thức cơ bản và tính hệ thống của tri thức.
Ngoài ra chất lượng giáo dục không chỉ thể hiện ở kết quả đầu ra mà còn phụ
thuộc quá trình thực hiện.
Từ trước tới nay Vật lý luôn là một ngành khoa học có nhiều đóng góp to
lớn cho sự phát triển của thế giới. Chính vì vậy Vật lý được coi là môn khoa
học gắn với thực tiễn cuộc sống và có tính ứng dụng cao. Tuy nhiên đa số học
sinh chưa thật sự hiểu được tầm quan trọng của Vật lý và chưa chú tâm vào
môn học này. Nguyên nhân chủ yếu do Vật lý là môn có khá nhiều công thức,
định nghĩa,... đồng thời cách dạy của giáo viên có thể chưa gây được hứng thú
học tập cho học sinh. Việc thiết kế và tổ chức hoạt động dạy học định hướng
phát triển năng lực nhất là năng lực giải quyết vấn đề sẽ gây hứng thú cho học
sinh, tăng cường hiệu quả của việc dạy học trọng tâm phát triển năng lực.
Từ những lí do đó, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Tổ chức dạy học
chương “Động lực học chất điểm” Vật Lý 10 THPT theo hướng phát triển năng
lực giải quyết vấn đề”
2. Lịch sử của vấn đề nghiên cứu
Bắt đầu từ những năm 60 của thế kỷ XX, Việt Nam đã có nhiều công trình
nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm về dạy học nêu vấn đề nhằm nâng cao chất
lượng dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động của HS.
Nguyễn Phúc Chỉnh (2002) trong đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ
cấp Bộ, đã nghiên cứu "Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề trong dạy học sinh
thái học ở trường THPT" đã vận dụng dạy học GQVĐ trong dạy học môn học
1.


2

cụ thể ở trường THPT. Tài liệu chuyên khảo này là sản phẩm nghiên cứu của đề

tài khoa học và công nghệ.
Từ năm 2013 - 2014 đến nay, quan điểm dạy học theo hướng phát triển
năng lực được coi là nhiệm vụ trọng tâm ở các cấp học phổ thông.
Trong lĩnh vực dạy học vật lý, định hướng này đã được đưa vào một số
luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ như “Tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh
trong dạy học chương Từ trường và Cảm ứng điện từ Vật lý 11 THPT theo định
hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề với sự hỗ trợ của máy tính” của tác
giả Lương Thị Lệ Hằng. Tác giả đã đề xuất được một số các biện pháp để phát
triển NLGQVĐ tuy nhiên luận án tập trung quá nhiều đến chức năng hỗ trợ của
máy vi tính.
Tác giả Nguyễn Thị Tình với luận án tiến sĩ “Phát triển năng lực giải quyết
vấn đề cho học sinh trong dạy học phần “Nhiệt học” Vật lý 10 nâng cao
THPT”. Luận án đã phân tích khá sâu sắc các biện pháp phát triển NLGQVĐ
tuy nhiên quy trình để tổ chức HĐDH theo định hướng phát triển NLGQVĐ lại
chưa thực sự được chú ý.
Năm 2014, Vụ giáo dục trung học ban hành tài liệu tập huấn dạy học và
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển NL HS, hỗ trợ cán
bộ quản lý giáo dục và GV trung học về nhận thức và kĩ thuật biên soạn câu hỏi/
bài tập để kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS theo định hướng NL. Cũng
trong năm này, Bộ giáo dục và đào tạo ban hành tài liệu tập huấn PISA 2015 và
các dạng câu hỏi do Oecd phát hành lĩnh vực khoa học đề cao đánh giá NL của
HS. Năm 2015, Bộ Giáo dục và Đào tạo tiếp tục ban hành dự thảo chương trình
giáo dục phổ thông tổng thể nhấn mạnh cần phải phát triển NL của HS,
NLGQVĐ là một trong tám NL chung chủ yếu . Vì vậy, từ năm 2015 có rất
nhiều đề tài nghiên cứu nhằm phát triển NLGQVĐ cho HS.
Tác giả Dương Đức Giáp với luận văn “Bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn
đề cho HS trong dạy học một số kiến thức phần “Cơ học” Vật lý 10 với sự hỗ
trợ của bài tập vật lý”. Tác giả Phạm Văn Chơn với luận văn “Tổ chức dạy học
chương “Chất khí” Vật lý 10 nâng cao theo định hướng dạy học giải quyết vấn
đề”. Các tác giả đều đã đề cập đến các biện pháp để phát triển NLGQVĐ, song

để xây dựng nên một nhóm các biện pháp chung cho phát triển NLGQVĐ lại
chưa thật sâu sắc.
3. Mục tiêu của đề tài
Đề xuất được quy trình tổ chức dạy học chương “Động lực học chất điểm”
Vật lý 10 THPT theo hướng phát triển NLGQVĐ cho học sinh.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất và vận dụng được quy trình tổ chức dạy học chương “Động
lực học chất điểm” Vật lý 10 theo hướng phát triển NLGQVĐ cho học sinh thì
sẽ phát triển được năng lực GQVĐ cho HS qua đó nâng cao chất lượng dạy học
Vật lý ở trường THPT.


3

5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về việc dạy học theo hướng phát triển
NLGQVĐ.
- Nghiên cứu đặc điểm và mục tiêu dạy học chương Động lực học chất
điểm.
- Đề xuất quy trình dạy học chương Động lực học chất điểm.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở trường THPT để đánh giá kết quả và
rút ra kết luận.
6. Đối tƣợng nghiên cứu
- Hoạt động dạy học Vật lý theo định hướng phát triển NLGQVD cho HS ở
trường THPT.
7. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu việc tổ chức dạy học chương “Động lực học
chất điểm” theo hướng phát triển NLGQVĐ.
Nghiên cứu lấy mẫu ở trường THPT trên địa bàn thành phố Hội An, tỉnh
Quảng Nam.

8. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài
8.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu các văn kiện của Đảng và Nhà nước cũng như của Bộ Giáo
dục và Đào tạo về việc nâng cao chất lượng giáo dục theo hướng phát triển
NLGQVĐ của học sinh.
- Nghiên cứu chương trình, sách giáo khoa, sách bài tập, tài liệu tham khảo
chương Động lực học chất điểm Vật lý 10.
- Nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài.
8.2. Phương pháp điều tra
- Trao đổi giữa GV và HS bằng phương pháp sử dụng phiếu điều tra, phân
tích kết quả học tập và ý kiến của GV và HS.
8.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở một số lớp 10 THPT trên địa bàn thành
phố Hội An, tỉnh Quảng Nam để đánh giá hiệu quả của việc tổ chức dạy học
chương “Động lực học chất điểm” theo hướng phát triển NLGQVĐ.
8.4. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê mô tả và thống kê kiểm định để trình bày
kết quả thực nghiệm sư phạm và kiểm định giả thuyết thống kê về sự khác biệt
trong kết quả học tập đầu vào và đầu ra của học sinh.
9. Đóng góp của luận văn
- Hệ thống hoá được cơ sở lý luận về việc dạy học theo hướng phát triển
NLGQVĐ.
- Đề xuất được bộ tiêu chí đánh giá kỹ năng giải quyết vấn đề của học sinh.
- Đề xuất được tiến trình tổ chức dạy học chương Động lực học chất điểm
theo hướng phát triển NLGQVĐ.


4

10. Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận chung, tài liệu tham khảo và các danh mục,
phần nội dung chính của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về việc dạy học theo hướng phát triển.
Chương 2: Xây dựng tiến trình dạy học GQVĐ chương “Động lực học chất
điểm” Vật lý 10 THPT theo hướng phát triển NLGQVĐ.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.


5

NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TỔ
CHỨC DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1.1 Năng lực và năng lực giải quyết vấn đề
1.1.1 Khái niệm năng lực
Như vậy, từ những cách tiếp cận khác nhau, các nhà nghiên cứu đã cho ta
một cái nhìn toàn diện về khái niệm “năng lực”. Tựu trung có thể quan niệm
năng lực của mỗi người là tổ hợp đặc diểm tâm lí cá nhân thể hiện trong một
hoạt động nào đó đáp ứng yêu vầu thực hiện một nhiệm vụ đặc ra.
1.1.2. Đặc điểm của năng lực
Năng lực có 2 đặc điểm cơ bản:
Thứ nhất: Năng lực thể hiện đặc thù tâm lí, sinh lí khác biệt của các nhân,
chịu ảnh hưởng của yếu tố bẩm sinh di truyền về mặt sinh học.
Thứ hai, năng lực được hình thành, phát triển và được thể hiện thông qua
các hoạt động cụ thể:
1.1.3. Các năng lực đăc thù phát triển cho học sinh trong dạy học Vật lý
Nhóm năng lực làm chủ và phát triển bản thân
Nhóm năng lực về quan hệ xã hội
Nhóm năng lực công cụ

1.1.4. Năng lực giải quyết vấn đề
1.1.4.1. Khái niệm năng lực giải quyết vấn đề
Năng lực giải quyết vấn đề là năng lực xác định được mục tiêu của việc
giải quyết vấn đề, đề ra được các giải pháp để giải quyết vấn đề đó, chọn ra
được giải pháp tối ưu trong các giải pháp đề ra để thực hiện, đánh giá được kết
quả thu được, rút kinh nghiệm khi xử lí các vấn đề khác tương tự và đề xuất
được vấn đề mới khi cần thiết.
1.1.4.2 Cấu trúc năng lực giải quyết vấn đề
Mỗi năng lực gồm có 3 thành phần chính:
- Các hợp phần của năng lực (Components of Competency) mô tả một
hoặc nhiều hoạt động thuộc lĩnh vực chuyên môn, thể hiện khả năng tiềm ẩn
của con người.
- Các thành tố năng lực (Elements of Competency) là các kỹ năng cơ bản
tạo nên mỗi hợp phần
- Tiêu chí thực hiện (Performance Criteria) chỉ rõ mức độ ye cầu cần thực
hiện của mỗi thành tố, thường mô tả kết quả các hành động, thao tác, chỉ số cần
đạt,…


6

1.1.4.3. Các năng lực thành tố của năng lực giải quyết vấn đề

1.2. Biện pháp phát triển năng lực giải quyết vấn đề
1.2.1. Định hướng chung cho việc xây dựng các biện pháp phát triển
năng lực giải quyết vấn đề
Định hướng 1: Hệ thống các biện pháp DH phải theo định hướng phát triển
năng lực GQVĐ và được thiết kế sao cho đảm bảo thực hiện được mục tiêu bồi
dưỡng những kiến thức, kỹ năng và thái độ cần đạt được thông qua môn học,
đồng thời năng lực GQVĐ của HS cũng ngày một phát triển, nâng cao dần

trong quá trình thực hiện các biện pháp.
Định hướng 2: Hệ thống các biện pháp phải thể hiện tính khả thi, có thể
thực hiện được trong quá trình DH ở các trường THPT hiện nay.
Định hướng 3: Hệ thống các biện pháp phải hướng tới việc tăng cường hoạt
động cho người học, phát huy tối đa tính tích cực, chủ động, độc lập cho người
học.
Định hướng 4: Hệ thống các biện pháp phải đảm bảo tính thống nhất biện
chứng giữa bồi dưỡng năng lực GQVĐ và hiệu quả của quá trình học tập. Điều
đó có nghĩa là khi thực hiện các biện pháp này hiệu quả học tập của HS phải
được nângcao và năng lực GQVĐ của HS được phát triển sau khi được bồi
dưỡng.
1.2.2. Các biện pháp phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh
trong dạy học Vật lý
1.2.2.1. Nhóm biện pháp 1: Phát triển các năng lực thành tố của NLGQVD
a. Phát triển năng lực tìm hiểu, làm rõ vấn đề
b. Phát triển năng lực đề xuất và lựa chọn giải pháp
c. Phát triển năng lực đánh giá, phản ánh giải pháp và vận dụng


7

1.2.2.2. Nhóm biện pháp 2: Tạo động, cơ hứng thú của học sinh khi tham gia
hoạt động giải quyết vấn đề
a. Xây dựng các câu hỏi, bài tập tình huống trong các hoạt động dạy học
khác nhau
b. Sử dụng các hình thức, phương pháp dạy học nhằm tích cực hóa hoạt
động nhận thức của học sinh, tăng cường sự tham gia hiệu quả của học
sinh trong quá trình GQVĐ
Dạng hoạt động trả lời câu hỏi có vấn đề.
Dạng hoạt động giải các BTTH.

Dạng hoạt động THTN
Sử dụng các hình thức, phương pháp dạy học nhằm tích cực hóa hoạt động
nhận thức của học sinh, tăng cường sự tham gia hiệu quả của học sinh trong quá
trình GQVĐ


8

1.2.3 Quy trình dạy học theo định hướng phát triển năng lực giải quyết
vấn đề
1.3. Đánh giá năng lực giải quyết vấn đề
1.3.1. Thang đánh giá
Mô tả
Mã hoá
Nêu danh sách liệt kê đủ các kiến thức
1
Hiểu được các kiến thức trong danh sách
2
Áp dụng các kiến thức vào tình huống mới
3
Phân tích và phân biệt được các kiến thức
4
Đánh giá được kiến thức và có suy luận biện chứng
5
Đề xuất được hành động hợp lý, hữu ích
6
Bảng 1.4. Ví dụ đánh giá năng lực nhận thức theo thang của Bloom
Phần gợi ý và câu trả lời không rõ ràng. HS tránh câu
1. Tiền cấu trúc hỏi, lặp lại câu hỏi, hoặc dựa vào ước đoán.
2. Đơn cấu trúc


Câu trả lời chỉ dựa vào một khía cạnh liên quan, kết
luận hạn chế và dễ mang tính giáo điều.

Một vài dữ liệu nhất quán được chọn lọc, nhưng bất
3. Đa cấu trúc
cứ một sự không nhất quán nào hoặc nội dung trái chiều
nào, đều được phớt lờ hoặc bỏ qua để có thể đưa ra kết
luận chắc chắn.
Hầu hết những bằng chứng được chấp nhận, nổ lực
4. Mối quan hệ được dùng để dung hòa, những thông tin trái chiều được
cho vào một hệ thống giải thích cho một bối cảnh nhất
định.
Có sự thừa nhận rằng một quy tắc nào đó là ví dụ của
5. Khái quát hoá một trường hợp khái quát hơn. Các giả thuyết về ví dụ
KHÔNG được đưa ra và kết luận để mở.
Bảng 1.5. Thang phân loại SOLO về kết quả học tập
Thang phân loại năng lực GQVĐ do dự án ATC21S đề xuất gồm 6 mức độ,
từ thấp đến cao như mô tả ở hình.
Nhân tố hoặc liệt kê yếu tố nhận dạng
Nhận diện mô hình hoặc cấu trúc
Sử dụng quy tắc
Khái quát hoá mối quan hệ
Giả định
Chiến lược sáng tạo

Hình ảnh
Bằng lời nói
Biểu tượng



9

1.3.2. Mức phát triển năng lực giải quyết vấn đề

Hình 1.3. Đường phát triển năng lực giải quyết vấn đề
1.3.3. Công cụ đánh giá năng lực giải quyết vấn đề
Chỉ số hành Mức độ I
Mức độ II
Mức độ III
Mức độ IV
vi
Phát hiện và Chưa
phân Phân
tích Phân
tích Phân
tích
làm rõ vấn đề tích được tình được
tình được
tình được
tình
huống, chưa huống có vấn huống có vấn huống có vấn
phát
hiện đề,
nhưng đề, phát hiện đề, phát hiện
được vấn đề. chưa
phát được vấn đề được vấn đề,
hiện được vấn nhưng chưa diễn đạt được
đề.
diễn đạt được bằng

ngôn
bằng
ngôn ngữ vật lý.
ngữ vật lý.
Thu thập và Chưa xác định Xác
định Xác
định Xác
định
làm rõ các được nguồn đúng một số đúng.
Hơn đúng nguồn
thông tin liên thông tin cần thông tin liên một nửa các thông tin, thu
quan đến vấn thiết liên quan quan đến vấn thông tin cần thập đầy đủ
đề
đến vấn đề
đề
thiết để giải các thông tin
quyết vấn đề cần
thiết,
phân tích, lập
luận các thông
tin
chặt chẽ để


10

Đề xuất giải
pháp GQVĐ

Chưa đề xuất Đề xuất được

được phương phương
án
án GQVĐ
GQVĐ dưới
sự hướng dẫn
của GV

Tự đề xuất
được phương
án GQVĐ và
có giải thích
phương án đề
xuất
nhưng
chưa đầy đủ

Lựa chọn giải Không
lựa Lựa
chọn
pháp phù hợp chọn
được được một số
giải
pháp giải
pháp
GQVĐ
GQVĐ nhưng
chưa biết cách
lập luận

Lựa chọn và

phân
tích
được một số
giải
pháp
GQVĐ nhưng
lập luận chưa
chặt chẽ, chưa
lựa chọn được
giải pháp tối
ưu nhất
Thực
hiện
được
giải
pháp,
trình
bày được kết
quả thực hiện
giải pháp mà
kết quả này
được đa số
các bạn đồng
tình và lắng
nghe

Thực hiện và Không thực Thực
hiện
trình bày giải hiện được giải được
pháp GQVĐ pháp

giảipháp, trình
bày được kết
quả thực hiện
giải
pháp
nhưng
chư
phù hợp

Đánh giá giải
Pháp thực
hiện

Chưa biết dựa
Vào các chuẩn
để đánh giá
kết
quả

So sánh kết
quả thực hiện
giải pháp với
mục tiêu ban
đầu

GQVĐ
Tự đề xuất
được
đúng
phương án và

giải thích rõ
được phương
án đã đề xuất
hoặc đề xuất
được phương
án mới sáng
tạo
Lựa chọn và
phân tích được
giải
pháp
GQVĐ tối ưu
nhất

Thực
hiện
được
giải
pháp,
trình
bày được kết
quả thực hiện
giải
pháp,
được đa số
các bạn đồng
tình lắng nghe
và giải thích
được
thắc

mắc, thuyết
phcụ
người
nghe
Nhận
xét Giải
thích
được
được kết quả
sự phù hay thu được, phù
không
phù hợp với các
hợp
chuẩn đưa ra
của kết quả


11

Vận
dụng
cách thức và
tiến
trình
GQVĐ

Chưa
biết
cách vận dụng
trong bối cảnh

mới

Đã biết cách Biết cách vận
vận
dụng dụng nhưng
nhưng chưa chưa tốt
linh hoạt, còn
phụ thuộc vào
giáo viên

Biết cách vận
dụng và vận
dụng tốt trong
bối cảnh mới

1.4. Kết luận chƣơng 1
Chương này tập trung làm rõ phần cơ sở lý luận và thực tiễn của việc tổ
chức hoạt động dạy học theo định hướng phát triển NL GQVĐ.
Từ việc đưa ra khái niệm, cấu trúc NL GQVĐ để đi đến việc xây dựng nên
hai nhóm biện pháp để phát triển NL GQVĐ cho HS gồm: nhóm biện pháp phát
triển các NL thành tố của NL GQVĐ và nhóm biện pháp tạo động cơ, hứng thú
cho HS khi tham gia hoạt động GQVĐ.
Luận văn đã đưa ra được quy trình dạy học theo định hướng phát triển NL
GQVĐ gồm hai giai đoạn để tổ chức tốt hoạt động dạy học. Đây là những bước
đầu tiên quan trọng, là kim chỉ nam cho việc thiết kế, tổ chức hoạt động dạy học
theo định hướng phát triển NL GQVĐ ở chương 2.
CHƢƠNG 2: TỔ CHỨC DẠY HỌC CHƢƠNG “ĐỘNG KỰC HỌC
CHẤT ĐIỂM” VẬT LÝ 10 THPT THEO ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
2.1. Đặc điểm, mục tiêu, nội dung chƣơng “ Động lực học chất điểm”

2.1.1. Đặc điểm chung của chương “Động lực học chất điểm”
Động lực học chất điểm” là một chương rất quan trọng trong phần Cơ học
thuộc Vật lý lớp 10 Học kì 1. Với phần kiến thức của chương này sẽ áp dụng để
giải những bài tập cơ học học cổ điển ở chương trình THPT, đồng thời áp dụng
để giải thích hiện tượng trong cuộc sống. Mặt khác, kiến thức ở chương này HS
sẽ gặp lại rất nhiều lần trong cả ba khối lớp.


12

2.1.2. Sơ đồ cấu trúc chương “Động lực học chất điểm”
2.1.3. Nội dung chương “Động lực học chất điểm”
Nội dung cơ bản của chương “Động lực học chất điểm” là các định luật về
chuyển động, các khái niệm cơ bản: lực và khối lượng, các biểu thức cho từng
loại lực và phương pháp động lực học.
2.1.3.1. Khái niệm lực
Khái niệm lực là một trong những khái niệm cơ bản của cơ học nói chung
và của phần động lực học nói riêng. Lực là một đại lượng vừa có đặc điểm định
tính, vừa có đặc điểm định lượng. Nó là một đại lượng vectơ. Biểu hiện của lực
rất đa dạng và phong phú.
2.1.3.2. Khái niệm khối lượng
Cùng với khái niệm lực, khái niệm khối lượng là một trong các khái niệm
cơ bản và quan trọng của cơ học. Hai khái niệm này có mối liên hệ rất hữu cơ
với nhau.
2.1.3.3. Ba định luật Niutơn
Trong SGK Vật lý 10, ba định luật Niu-tơn được nghiện cứu như một thể
thống nhất, như một nguyên lý lớn, tổng quát của cơ học. Mỗi một định luật
Niutơn được coi như là một bộ phận của nguyên lý ấy, là cơ sở cho việc xây
dựng các tri thức cơ học.
2.1.4. Mục tiêu chương “Động lực học chất điểm”

2.1.4.1. Về kiến thức
- Nêu được ví dụ về lực đàn hồi và đặc điểm về lực đàn hồi của lò xo (điểm dặt,
hướng). Phát biểu được định luật Húc và viết hệ thức của định luật này đối với
độ biến dạng của lò xo. Nêu được đặc điểm của ma sát trượt, ma sát nghỉ và ma
sát lăn. Viết được công thức tính lực ma sát nghỉ cực đại và lực ma sát trượt.
- Nêu được mối liên hệ giữa lực, khối lượng và gia tốc trong định luật II – Niutơn, viết được biểu thức của định luật này. Nêu được khối lượng là số đo mức
quán tính. Phát biểu được định luật III - Niu-tơn và viết được biểu thức của định
luật này. So sánh được các đặc điểm của phản lực so với lực tác dụng.
- Phát biểu được quy tắc xác định tổng hợp lực và quy tắc phân tích lực.
- Nêu được lực hướng tâm trong chuyển động tròn đều là tổng hợp của các lực
tác dụng lên vật và hệ thức.
2.1.4.2. Về kĩ năng
- Vận dụng được định luật Húc để giải các bài tập về sự biến dạng cuả lò xo.
Vận dụng được các công thức của lực hấp dẫn, lực ma sát để giải bài tập.
- Biểu diễn được các vec-tơ lực và phản lực trong các ví dụ cụ thể.
- Vận dụng được các định luật Niu-tơn để giải các bài toán đối với một vật và
hệ hai vật chuyển động trên mặt phẳng nằm ngang và nằm nghiêng.
- Vận dụng được mối liên hệ giữa khối lượng và quán tính để giải thích một số
hiện tượng thường gặp trong đời sống và kĩ thuật.


13

- Vận dụng được quy tắc tổng hợp và phân tích lực để giải các bài tập vật chịu
tác dụng của các lực đồng quy.
- Xác định được lực hướng tâm và giải thích được các bài toán về chuyển động
tròn đều khi vật chịu tác dụng của một hoặc hai lực. Giải thích được các hiện
tượng về lực quán tính li tâm
- Xác định được hệ số ma trượt bằng thí nghiệm.
- Rèn luyện được kĩ năng phát hiện vấn đề, kĩ năng xác định được mục tiêu của

việc giải quyết vấn đề, kĩ năng đề xuát các giải pháp thích hợp và thực hiện giải
pháp tối ưu để giải quyết vấn đề, kĩ năng phân tích hiện tượng khi giải quyết
vấn đề, kĩ năng làm việc nhóm để giải quyết vấn đề, kĩ năng đánh giá, tổng hợp,
khái quát kết quả thu được, kĩ năng đề xuất vấn đề mới.
2.2. Thiết kế hoạt động dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực giải
quyết vấn đề trong chƣơng “ Động lực học chất điểm” Vật lý 10
2.2.1. Chuẩn bị các điều kiện cho việc triển khai thiết kế tiến trình dạy
học theo định hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề
2.2.1.1. Thiết kế các dạng câu hỏi, bài tập có vấn đề
2.2.1.2. Thiết kế các bài tập tình huống
2.2.2. Vận dụng quy trình tổ chức hoạt động dạy học theo định hướng
phát triển năng lực giải quyết vấn đề trong dạy học chương “Động lực học
chất điểm” Vật lý 10
Ví dụ 1: Thiết kế hoạt động dạy học sử dụng hoạt động nhóm trong khâu
nghiên cứu tài liệu mới bài 12: Lực đàn hồi của lò xo. Định luật Húc
Ví dụ 2: Thiết kế hoạt động dạy học sử dụng hoạt động nhóm trong khâu
củng cố, hoàn thiện kiến thức Định luật III Niu-tơn
2.3. Xây dựng tiến trình dạy học chƣơng “ Động lực học chất điểm”
2.3.1. Tiến trình dạy học bài “Định luật I Niutơn”
2.3.2. Tiến trình dạy học bài “Lực đàn hồi”
2.3.3. Tiến trình dạy học bài “Thực hành: Xác định hệ số ma sát”
2.4. Kết luận chƣơng 2
Trên cơ sở lí luận và thực tiễn đã trình bày ở chương 1 và qua việc nghiên
cứu mục tiêu, cấu trúc, nội dung chương “Động lực học chất điểm”, Vật lý 10
THPT; chúng tôi nhận thấy có thể tổ chức hoạt động dạy học theo định hướng
phát triển NL GQVĐ. Cụ thể có thể sử dụng trong các khâu khác nhau của quá
trình dạy học như tạo tình huống mở đầu, tìm hiểu kiến thức mới, củng cố, vận
dụng. Ở mỗi khâu của quá trình dạy học, việc sử dụng các dạng hoạt động có
những điểm khác nhau tuy nhiên có thể khẳng định rằng việc sử dụng quy trình
tổ chức dạy học trên đã góp phần phát triển NL GQVĐ của HS, đã kích thích

hứng thú và tạo không khí dạy học tích cực.
Trên cơ sở nghiên cứu các mục tiêu về kiến thức và kĩ năng của từng bài,
tìm hiểu đặc điểm của từng bài. Qua đó luận văn đã tuyển chọn và xây dựng
được một hệ thống các BTTH, các dạng câu hỏi, bài tập có vấn đề, bài tập tiến


14

hành thí nghiệm chương “Động lực học chất điểm” thuộc chương trình Vật lý
lớp 10.
Trên cơ sở quy trình và biện pháp đã đề xuất, luận văn thiết kế một số bài
giảng theo định hướng phát triển năng lực GQVĐ cho HS, phát huy tính tích
cực chủ động của HS. Chúng tôi tin tưởng rằng kết quả dạy học thực nghiệm
theo tiến trình này sẽ có những kết quả khả quan góp phần nâng cao chất lượng
dạy học .
Các nghiên cứu trên đã được chúng tôi triển khai thực nghiệm sư phạm
tại trường THPT Trần Quý Cáp. Kết quả được trình bày trong chương 3 Thực
nghiệm sư phạm
CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm
3.1.1. Mục đích
Mục đích của TNSP là kiểm chứng tính đúng đắn của giả thuyết khoa học
mà đề tài đã đặt ra. Cụ thể kết quả TNSP trả lời các câu hỏi sau:
1. Việc tổ chức các hoạt động DH theo định hướng phát triển NLGQVĐ cho
HS (theo quy trình đã đề xuất) có góp phần phát triển năng lực GQVĐ cho HS
không?
2. Việc tổ chức hoạt động DH theo định hướng phát triển NLGQVĐ cho
HS thì kết quả học tập của HS có cao hơn so với phương pháp DH truyền thống
không?
Bước đầu xác định tính khả thi của việc tổ chức HĐDH theo định hướng

phát triển NLGQVĐ.
3.1.2. Nhiệm Vụ
Để đạt được mục tiêu trên, TNSP phải thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Bước đầu đánh giá tính hiệu quả của tiến trình dạy học được thể hiện qua
các giáo án đã soạn đối với việc phát triển năng lực GQVĐ cho HS.
- Đánh giá tính khả thi của tiến trình dạy học và những biện pháp sư phạm
đề xuất, trên cơ sở đó nhằm bổ sung sửa đổi và hoàn chỉnh các biện pháp đã đề
ra.
3.2. Đối tƣợng và nội dung thực nghiệm
3.3.1. Đối tượng
Các bài DH trong chương “Động lực học chất điểm” Vật lý 10 THPT. Cụ
thể gồm bài sau:
Bài 14: Định luật I Niu-tơn
Bài 19: Lực đàn hồi
Bài 25: Xác định hệ số ma sát
TNSP được tiến hành trong học kì I năm học 2017- 2018 đối với 172 HS
khối 10 thuộc 4 lớp tại trường THPT Trần Quý Cáp, thành phố Hội An, tỉnh
Quảng Nam.


15

3.3.2. Nội dung
Ở các lớp TNg, GV tổ chức DH theo định hướng phát triển NLGQVĐ cho
HS đối với một số bài của chương “Động lực học chất điểm” Vật lý 10 THPT.
Ở các lớp ĐC, GV sử dụng PPDH truyền thống đối với một số bài của
chương “Động lực học chất điểm” Vật lý 10 THPT.
3.3. Phƣơng pháp thực nghiệm
Nhóm ĐC


Nhóm TNg
Tên trƣờng

Tên lớp

Sĩ số HS

Tên lớp

Sĩ số HS

THPT Trần Quý Cáp

10/1
10/3

43
43

10/2
10/4

42
44

Tổng cộng
86
86
3.3.1. Chọn mẫu thực nghiệm sư phạm
3.3.2. Phương pháp tiến hành

3.3.2.1. Quan sát
Dự giờ các tiết dạy của nhóm lớp thực nghiệm và nhóm lớp đối chứng
+ Ban đầu tiến hành dự giờ, quan sát, ghi chép, đánh giá kết quả tiến trình
dạy học của GV khi dạy học theo hướng truyền thống.
+ Sau đó đưa cho GV giáo án đã soạn theo định hướng phát triển năng lực
GQVĐ cho HS; dự giờ, quan sát, ghi chép, đánh giá và so sánh.
- Trong quá trình dự lớp, tiến hành quan sát, ghi chép lại tình hình lớp học
và đánh giá ở các mặt sau:
+ Mức độ học tập và hiểu bài ở nhà của HS qua các câu hỏi, BT kiểm tra
bài cũ;
+ Tính tích cực, hứng thú học tập của HS thông qua không khí lớp học,
thái độ học tập, hoạt động xây dựng bài học, sự tập trung và nghiêm túc, hợp
tác chia sẻ trong học tập;
+ Khả năng thực hiện các kỹ năng GQVĐ thông qua việc giải quyết các
vấn đề đặt ra trong quá trình xây dựng kiến thức mới cũng như trong quá trình
vận dụng, củng cố kiến thức;
+ Mức độ đạt được các mục tiêu của bài dạy và khả năng vận dụng các kỹ
năng GQVĐ đã học được của HS thông qua kết quả trả lời các câu hỏi, bài tập ở
phần củng cố, vận dụng kiến thức.
Sau mỗi tiết học, trao đổi với GV và HS, lắng nghe ý kiến để rút kinh
nghiệm cho các tiết học khác cũng như cho đề tài nghiên cứu.
3.3.2.2. Kiểm tra đánh giá
Sau khi TNSP, kết quả học tập ở hai nhóm TNg và ĐC được đánh giá bằng
một bài kiểm tra nhằm:


16

Đánh giá về mức độ phát triển NLGQVĐ của HS trong chương “Động lực
học chất điểm” Vật lý 10 THPT.

Đánh giá về khả năng vận dụng kiến thức để GQVĐ trong thực tiễn, tình
huống mới.
Đánh giá khả năng lĩnh hội các khái niệm cơ bản, các định luật, các nguyên
lý, các tính chất của sự vật, hiện tượng vật lý trong những bài đầu của chương
“Động lực học chất điểm” Vật lý 10 THPT.
Kết quả của việc quan sát, thăm dò, cũng như kết quả của bài kiểm tra sẽ là
căn cứ để đánh giá tính khả thi của giả thuyết khoa học đã đưa ra.
3.4. Kết quả và đánh giá thực nghiệm sƣ phạm
3.4.1. Đánh giá định tính
Từ TNSP của hai nhóm lớp đối chứng và thực nghiệm, rút ra một số nhận
định cụ thể như sau:
Trong những tiết học đầu tiên, mới làm quen với phương pháp dạy học mới
nhằm phát triển NLGQVĐ, đa số HS còn bỡ ngỡ, việc phát hiện và làm rõ vấn
đề cần nghiên cứu còn gặp nhiều khó khăn. Một số HS phát hiện được vấn đề
nhưng việc lựa chọn giải pháp còn chậm và chưa phù hợp.
Cụ thể trong tiết học đầu tiên bài 14: Định luật I Niu-tơn. HS được làm
quen với bài tập tình huống, câu hỏi có vấn đề nên còn nhiều bỡ ngỡ, việc hoạt
động nhóm dưới sự hướng dẫn của GV bước đầu đã giúp cho HS làm quen
được với hoạt động phát triển NLGQVĐ. HS vừa có điều kiện tự lực hoạt động,
vừa có điều kiện thảo luận nhóm để trao đổi ý kiến của mình, tiếp thu ý kiến
của các bạn trong nhóm để tìm ra và lựa chọn giải pháp phù hợp.
Năng lực GQVĐ của HS phát triển đáng kể qua từng tiết học điều này
được thể hiện rất rõ qua việc thực hiện các kỹ năng GQVĐ của HS thông qua
việc giải quyết các bài tập mà GV đặt ra.
Đa số HS không chỉ biết cách vận dụng các kỹ năng GQVĐ đã được học
để giải quyết có hiệu quả những bài tập của GV đưa mà các em còn cảm thấy
hào hứng khi được giải quyết những vấn đề mà GV đặt ra, các em có nhu cầu
được giải đáp thêm nhiều BT hơn nữa, mong muốn được thể hiện hết khả năng
của mình.
Ngoài ra việc GV sử dụng các hình thức, phương pháp dạy học nhằm tích

cực hóa hoạt động nhận thức của HS góp phần tăng cường sự tham gia hiệu quả
của HS trong quá trình GQVĐ, kích thích hứng thú học tập của các em.
Như vậy, nếu tiếp tục tổ chức hoạt động dạy học theo định hướng phát
triển NLGQVĐ cho HS theo quy trình đã đề xuất thì năng lực GQVĐ của HS
sẽ được phát triển dần dần và sẽ được hoàn thiện qua quá trình rèn luyện. Việc
đánh giá HS theo các tiêu chí sẽ giúp cho HS thấy được sự tiến bộ của mình,
tạo động lực thúc đẩy cho HS trong quá trình rèn luyện và phấn đấu.


17

3.4.2. Đánh giá định lượng
3.4.2.1. Đánh giá sự phát triển NL GQVĐ của HS
Bảng 3.2. Kết quả đánh giá NL GQVĐ của HS 2 nhóm lớp
Lớp
nghiệm

thực

Lớp đối chứng

Mức

Số
Phần
lƣợng trăm

Số
Phần
lƣợng trăm


M1

10

15,87

20

31,75

M2

18

28,57

28

44,44

M3

33

52,38

28

44,44


M4

25

39,68

10

15,87

M1

8

12,7

22

34,92

M2

12

19,05

19

30,16


44

69,84

35

55,56

22

34,92

10

15,87

M1

6

9,52

15

23,81

M2

35


55,56

45

71,43

M3

28

44,44

18

28,57

M4

17

26,98

8

12,7

M1

13


20,63

29

46,03

M2

22

34,92

37

58,73

M3

35

55,56

12

19,05

M4

16


25,4

8

12,7

M1
Thực hiện và trình bày giải
M2
pháp
M3
QVĐ
M4
M1
M2
Đánh giá giải pháp thực hiện M3
M4

6
31
36
13
28
31
20
7

9,52
49,21

57,14
20,63
44,44
49,21
31,75
11,11

22
32
25
7
38
35
11
2

34,92
50,79
39,68
11,11
60,32
55,56
17,46
3,17

Chỉ số hành vi

Phát hiện và làm rõ vấn đề

Thu thập và làm rõ các thông

M3
tin liên quan đến vấn đề
M4

Đề xuất giải pháp GQVĐ

Lựa chọn giải pháp phù hợp


18

M1
15
Vận dụng cách thức và tiến M2
32
trình GQVĐ để vận dụng trong
M3
29
bối cảnh mới
M4
10

23,81 19
50,79 38
46,03
24
15,87
5

30,16

60,32
38,1
7,94

Cách tính điểm cho các mức
Mức 1: 1 điểm Mức 2: 2 điểm Mức 3: 3 điểm Mức 4: 4 điểm
Điểm trung bình từng chỉ số hành vi của 2 nhóm lớp
Bảng 3.3. Điểm trung bình từng chỉ số hành vi cụ thể của 2 nhóm lớp
Chỉ số hành vi
Điểm trung bình
Lớp ĐC Lớp TNg
1. Phát hiện và làm rõ vấn đề
2,33
2,85
2. Thu thập và làm rõ các thông tin liên quan đến 2,38
2,93
vấn đề
3. Đề xuất giải pháp GQVĐ
2,22
2,65
4. Lựa chọn giải pháp phù hợp
1,99
2,62
5. Thực hiện và trình bày giải pháp GQVĐ
2,20
2,65
6. Đánh giá giải pháp thực hiện
1,73
2,07
7. Vận dụng cách thức và tiến trình GQVĐ để vận

2,17
2,40
dụng trong bối cảnh mới
3.5
3
2.5
2

Lớp Thực Nghiệm
Lớp đối chứng

1.5
1
0.5
0
1

2

3

4

5

6

7

Đồ thị 3.1. Điểm trung bình mỗi tiêu chí NL GQVĐ của 2 nhóm lớp



19

Bảng 3.4. Bảng phân bố mức điểm trung bình của HS thuộc hai nhóm lớp
Lớp

Sĩ số

Đối chứng
Thực nghiệm

86
86

Điểm trung bình
Dƣới 2
Từ 2 đến 3
Trên 3
SL
TL
SL
TL
SL
TL
48 55,8% 30 34,9% 8
9,3%
26 30,2% 49 57,0% 11 12,8%

60.00%

50.00%
40.00%
Đối chứng

30.00%

Thực nghiệm
20.00%
10.00%
0.00%
Dưới 2

Từ 2 đến 3

Trên 3

Biểu đồ 3.1. Biểu đồ biểu diễn mức phân bố điểm số đánh giá NL GQVĐ của
HS
3.4.2.2
Đánh giá kết quả kiểm tra một tiết của HS
Bảng 3.5. Thống kê điểm số (Xi) của bài kiểm tra 1 tiết nhóm TNg và nhóm
ĐC
Nhóm

Tổng số
HS

Số HS đạt điểm số (Xi)
1


2

3

4

5

6

7

8

9

10

ĐC

86

5

10

15

21


18

9

6

2

TNg

86

3

4

8

14

27

15

12

3


20

30
25
20

Đối chứng

15

Thực nghiệm
10
5
0
1

2

3

4

5

6

7

8

9


10

Biểu đồ 3.2. Thống kê điểm số (Xi) của bài kiểm tra 1 tiết nhóm TNg và nhóm ĐC
Bảng 3.6. Phân bố tần suất tích luỹ của nhóm TNg và nhóm ĐC
% số HS đạt điểm số (Xi) trở xuống

Tổng số HS
1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

90,7

ĐC


86

0

0

5,81

20,93 38,37

60,47

81,4

97,67

100

TNg

86

0

0

3,49

8,14


36,05

65,12 82,56 96,51

100

17,44

120

100

80

Đối chứng

60

Thực nghiệm

40

20

0
1

2


3

4

5

6

7

8

9

10

Đồ thị 3.2. Phân bố tần suất tích luỹ của nhóm TNg và nhóm ĐC


21

Bảng 3.7. Bảng phân loại điểm bài kiểm tra một tiết của HS theo học lực

ĐC

86

0

17,44


Số % HS
Trung
bình
(5-6)
41,86

TNg

86

0

8,14

25,58

Tổng
Nhóm số HS

Kém
(0-2)

Yếu
(3-4)

Khá
(7-8)

Giỏi

(9-10)

31,4

9,3

48,84

17,44

60
50
40
Đối chứng

30

Thực nghiệm
20
10
0
Kém

Yếu

Trung bình

Khá

Giỏi


Biểu đồ 3.3. Phân bố điểm bài kiểm tra một tiết của HS theo học lực
Bảng 3.8. Bảng tổng hợp các tham số thống kê
Nhóm Tổng số HS

̅

ĐC

86

6.05

S2
2.9

TNg

86

6.93

2.8

S

m

̅


1.70

0.02

6.05 ± 0.02

1.66

0.02

6.93 ± 0.02

3.4.2. Kiểm định giả thuyết thống kê
Tra bảng phân phối Student với bậc tự do f=170 với mức ý nghĩa α=0,05
(khoảng tin cậy 95%) có
. Như vậy t > chứng tỏ ̅̅̅̅̅̅ khác ̅̅̅̅̅ có
ý nghĩa
Kết luận: Giả thuyết nêu trên đã được kiểm chứng, điều đó có nghĩa là việc
tổ chức dạy học theo định hưởng phát triển NL GQVĐ cho kết quả học tập cao


22

hơn phương pháp dạy học truyền thống
3.5. Kết luận chƣơng 3
Qua kết quả của quá trình TNSP luận văn đã có cơ sở để khẳng định giả
thuyết khoa học đưa ra ban đầu là đúng đắn.
Theo kết quả thống kê và phân tích số liệu điều tra thu được cho thấy HS ở
nhóm TNg có khả năng GQVĐ tốt hơn ở nhóm ĐC. Các em đã nhận thức được
tầm quan trọng của năng lực GQVĐ trong học tập và trong cuộc sống.

Kết quả học tập của nhóm TNg cao hơn kết quả học tập của nhóm ĐC. Cụ
thể là điểm trung bình của nhóm TNg cao hơn nhóm ĐC, tỉ lệ HS đạt loại yếu
kém của nhóm TNg giảm rất nhiều, ngược lại tỉ lệ HS đạt loại khá, giỏi của
nhóm TNg cao hơn nhóm ĐC. Sau khi kiểm định giả thuyết thống kê, có thể kết
luận được HS ở nhóm TNg nắm vững kiến thức đã được truyền thụ hơn so với
HS ở nhóm ĐC.
Từ kết quả của TNSP nêu trên cho phép ta kiểm chứng tính khả thi của luận
văn mà giả thuyết ban đầu đã nêu ra. Việc tổ chức hoạt động DH theo định
hướng phát triển năng lực GQVĐ cho HS đã phát huy tính chủ động, tích cực,
tự lực của HS, làm tăng niềm đam mê yêu thích bộ môn Vật lí đồng thời phát
triển được năng lực GQVĐ cho HS, nhờ vậy mà kết quả học tập của bộ môn
Vật lí của HS được nâng cao.


23

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận

Thực hiện mục đích đề tài, đối chiếu với các nhiệm vụ đặt ra, đề tài đã thu
được những kết quả sau:
Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lí luận của việc tổ chức hoạt động dạy học theo
định hướng phát triển NL GQVĐ vào dạy học phần Nhiệt học, Vật lý 10.
Xác định được cấu trúc của NL GQVĐ.
Xác định được một số biện pháp tổ chức dạy học theo định hướng phát
triển NL GQVĐ của HS trong dạy học Vật lý ở trường THPT.
Phân tích nội dung và cấu trúc chương “Động lực học chất điểm”, Vật lý
10 để xác định hoạt động dạy học phát triển NL GQVĐ.
Đề xuất quy trình thiết kế và tổ chức hoạt động dạy học định hướng phát
triển NL GQVĐ cho HS trong dạy học phần Nhiệt học, Vật lý 10 gồm 2 giai

đoạn. Giai đoạn 1: Thiết kế HĐDH theo định hướng phát triển NL GQVĐ gồm
6 bước, giai đoạn 2: Tổ chức HĐDH theo định hướng phát triển NL GQVĐ gồm
4 bước.
Dựa vào quy trình đã đề xuất ở chương 1, kết hợp với việc phân tích nội
dung kiến thức, luận văn đã thiết kế được 3 giáo án trong chương “Động lực
học chất điểm” Vật lý 10 THPT theo định hướng phát triển năng lực GQVĐ
cho HS.
Đã kiểm tra được tính đúng đắn của giả thuyết khoa học mà đề tài đặt ra
thông qua việc phân tích đánh giá các kết quả TNSP. Các số liệu thu được là
hoàn toàn trung thực, chính xác. Việc xử lí các số liệu thu được theo lí thuyết
của phương pháp thống kê toán học. Kết quả của TNSP đã khẳng định rằng giả
thuyết khoa học của luận văn nêu ra là đúng đắn. Việc tổ chức DH theo định
hướng phát triển năng lực GQVĐ cho HS không những giúp HS phát triển được
năng lực GQVĐ mà còn phát huy tính tích cực, tự lực của HS, làm tăng niềm
đam mê, yêu thích môn Vật lý của HS nhờ vậy mà chất lượng dạy học môn vật
lý được nâng cao.
2. Một số đề xuất, kiến nghị rút ra từ kết quả nghiên cứu
Trên cơ sở những kết quả thu được, chúng tôi có một số kiến nghị sau:
Do thời gian có hạn, chúng tôi chỉ tiến hành thực nghiệm ở một số bài và
một số lớp nên kết quả luận văn chỉ dừng lại ở những kết luận ban đầu, cần tiếp
tục thực nghiệm ở nhiều bài học trong chương trình.
Khuyến khích GV khai thác và sử dụng các phương pháp dạy học tích cực
để phát triển NL GQVĐ cho HS.
Thay đổi chương trình, nội dung, cách thức kiểm tra đánh giá theo định
hướng phát triển năng lực GQVĐ nói chung và phát triển các năng lực khác nói
riêng.


×