Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý thuế tài nguyên đối với doanh nghiệp khai thác khoáng sản tại Chi cục Thuế huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1008.43 KB, 125 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

PHẠM THỊ LONG AN

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
TÀI NGUYÊN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
KHAI THÁC KHOÁNG SẢN TẠI CHI CỤC THUẾ
HUYỆN TUYÊN HÓA, TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

HUẾ, 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

PHẠM THỊ LONG AN

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
TÀI NGUYÊN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
KHAI THÁC KHOÁNG SẢN TẠI CHI CỤC THUẾ
HUYỆN TUYÊN HÓA, TỈNH QUẢNG BÌNH
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 8 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN ĐĂNG HÀO

HUẾ, 2018


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn “Hoàn
thiện công tác quản lý thuế tài nguyên đối với doanh nghiệp khai thác khoáng
sản tại Chi cục Thuế huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình” là trung thực và chưa
hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp
đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong
luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thừa Thiên Huế, ngày

tháng

Học viên

Phạm Thị Long An

i

năm 2018


LỜI CÁM ƠN

Trong quá trình thực hiện đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý thuế tài

nguyên đối với doanh nghiệp khai thác khoáng sản tại Chi cục Thuế huyện
Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình”, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động
viên của các cá nhân và tổ chức. Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới
tất cả các cá nhân và tổ chức đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập
và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu nhà trường, Phòng Quản lý Đào tạo
sau Đại học, các khoa của trường Đại học kinh tế Huế đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi
về mọi mặt trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn giáo viên hướng dẫn PGS. TS. Nguyễn Đăng Hào
đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của Ban lãnh
đạo, đồng nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình và Chi cục Thuế huyện Tuyên Hóa.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ của UBND huyện Tuyên Hóa; Phòng Tài nguyên
- môi trường huyện Tuyên Hóa; Chi cục thống kê huyện Tuyên Hóa; UBND các
xã, thị trấn... và sự cộng tác của các doanh nghiệp khai thác khoáng sản trên địa
bàn huyện Tuyên Hóa.
Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của gia đình và bạn bè đã giúp tôi
thực hiện luận văn này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thừa Thiên Huế, ngày

tháng

Học viên

ii

năm 2018



TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

Học và tên học viên: PHẠM THỊ LONG AN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế. Niên khóa 2016-2018
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN ĐĂNG HÀO
Tên đề tài: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TÀI NGUYÊN
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP KHAI THÁC KHOÁNG SẢN TẠI CHI CỤC
THUẾ HUYỆN TUYÊN HÓA, TỈNH QUẢNG BÌNH
1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản
lý thuế tài nguyên, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế
tài nguyên, đảm bảo sự công bằng giữa các doanh nghiệp khai thác, chống thất thu
thuế tài nguyên và tăng thu cho ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Tuyên Hóa.
Đối tượng nghiên cứu: Các nội dung về công tác quản lý thuế tài nguyên đối
với DN khai thác khoáng sản tại Chi cục Thuế huyện Tuyên Hoá, tỉnh Quảng Bình.
2. Các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng
Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp và sơ cấp; xử lý số liệu bằng phương
pháp tổng hợp và phân tích thống kê mô tả thông qua phần mềm Excel và SPSS.
3. Các kết quả nghiên cứu chính và kết luận
Đề tài đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thuế tài
nguyên; giới thiệu kinh nghiệm công tác quản lý thuế tài nguyên tại Cục Thuế tỉnh
Hòa Bình và Chi cục Thuế thị xã Hương Trà, rút ra được bài học kinh nghiệm trong
công tác quản lý thuế tài nguyên cho Chi cục Thuế huyện Tuyên Hóa; tiến hành
phân tích bộ dữ liệu thứ cấp và sơ cấp thu thập được, đánh giá thực trạng công tác
quản lý thuế tài nguyên tại huyện Tuyên Hóa trong 3 năm 2015-2017, làm rõ những
kết quả đạt được, chỉ ra các hạn chế và nguyên nhân từ đó đã đề xuất các giải pháp
hoàn thiện công tác quản lý thuế tài nguyên trên địa bàn huyện Tuyên Hóa, tỉnh
Quảng Bình.

iii



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CTN

Công thương nghiệp

DN

Doanh nghiệp

DV

Dịch vụ

ĐTNT

Đối tượng nộp thuế

GTGT

Giá trị gia tăng



Hợp đồng

HĐND


Hội đồng nhân dân

HSKT

Hồ sơ khai thuế

NNT

Người nộp thuế

NQD

Ngoài quốc doanh

NS

Ngân sách

NSNN

Ngân sách Nhà nước

TNCN

Thu nhập cá nhân

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp


TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

UBND

Ủy ban nhân dân

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CÁM ƠN ............................................................................................................ ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ ................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... iii
MỤC LỤC...................................................................................................................v
DANH MỤC BẢNG................................................................................................. ix
DANH MỤC HÌNH ....................................................................................................x
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ....................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................3
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................................3
1.4. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................4
5. Kết cấu của luận văn ...............................................................................................5
PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .......................................................................6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ TÀI
NGUYÊN ....................................................................................................................6
1.1. Những lý luận cơ bản về thuế tài nguyên ............................................................6
1.1.1. Khái niệm thuế tài nguyên ................................................................................6

1.1.2. Đặc điểm của thuế tài nguyên ...........................................................................6
1.1.3. Vai trò của thuế tài nguyên ...............................................................................7
1.2. Nội dung quản lý thuế tài nguyên ........................................................................8
1.2.1. Nội dung của Luật thuế tài nguyên ở Việt Nam ...............................................8
1.2.2. Quy trình quản lý thuế tài nguyên...................................................................17
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thuế tài nguyên đối với doanh nghiệp khai
thác khoáng sản. ........................................................................................................23
1.3.1. Yếu tố chủ quan ..............................................................................................23
1.3.2. Yếu tố khách quan...........................................................................................25
1.4.Khung lý thuyết và các tiêu chí đánh giá công tác quản lý thuế tài nguyên.......27

v


1.4.1. Khung lý thuyết...............................................................................................27
1.4.2. Các thang đo đánh công tác quản lý thuế tài nguyên......................................29
1.5. Kinh nghiệm thực tiễn trong công tác quản lý thuế tài nguyên đối với DN khai
thác khoáng sản .........................................................................................................30
1.5.1. Kinh nghiệm về quản lý thu thuế tài nguyên của một số địa phương.............30
1.5.2. Những bài học kinh nghiệm rút ra tại Chi cục Thuế huyện Tuyên Hóa .........32
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TÀI NGUYÊN ĐỐI
VỚI DN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN TUYÊN
HOÁ, TỈNH QUẢNG BÌNH ....................................................................................34
2.1. Một số thông tin về huyện Tuyên Hóa - tỉnh Quảng Bình.................................34
2.1.1. Tình hình kinh tế xã hội ..................................................................................34
2.1.2. Hiện trạng nguồn tài nguyên khoáng sản của huyện Tuyên Hóa ...................35
2.2. Giới thiệu về Chi cục Thuế huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình......................37
2.2.1. Cơ cấu tổ chức của Chi Cục Thuế...................................................................37
2.2.2. Biên chế cán bộ và chất lượng cán bộ.............................................................41
2.3. Thực trạng công tác quản lý thuế tài nguyên đối với DN khai thác khoáng sản

tại Chi cục Thuế huyện Tuyên Hoá, tỉnh Quảng Bình..............................................43
2.3.1. Công tác lập kế hoạch thu thuế tài nguyên đối với DN khai thác khoáng sản
tại Chi cục Thuế huyện Tuyên Hóa trong giai đoạn 2015-2017...............................43
2.3.2. Thực trạng công tác quản lý đối tượng nộp thuế tài nguyên ..........................47
2.3.3. Công tác quản lý kê khai - kế toán thuế tài nguyên của DN khai thác khoáng
sản..............................................................................................................................49
2.3.4. Công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế tài nguyên đối với DN khai thác
khoáng sản.................................................................................................................53
2.3.5. Công tác thanh tra, kiểm tra thuế tài nguyên đối với DN khai thác khoáng sản
.................................................................................................................................585
2.3.6. Công tác tuyên truyền - hỗ trợ người nộp thuế ...............................................58
2.4. Đánh giá của các đối tượng điều tra về công tác quản lý thuế tài nguyên đối với
DN khai thác khoáng sản trên địa bàn huyện Tuyên Hóa.........................................60
2.4.1. Một số thông tin chung về đối tượng thực hiện điều tra, phỏng vấn ..............60

vi


2.4.2. Đánh giá của đối tượng khảo sát về công tác quản lý thuế tài nguyên đối với
DN khai thác khoáng sản tại huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình...........................61
2.5. Đánh giá chung về công tác quản lý thuế tài nguyên đối với DN khai thác
khoáng sản tại Chi cục Thuế huyện Tuyên Hóa .......................................................75
2.5.1. Những kết quả đạt được trong công tác quản lý thuế tài nguyên đối với DN
khai thác khoáng sản .................................................................................................75
2.5.2. Những hạn chế trong công tác quản lý thuế tài nguyên đối với DN khai thác
khoáng sản.................................................................................................................78
2.5.3 Nguyên nhân của những hạn chế trong công tác quản lý thuế tài nguyên đối
với DN khai thác khoáng sản ....................................................................................80
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TÀI
NGUYÊN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP KHAI THÁC KHOÁNG SẢN ................82

TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN TUYÊN HÓA, TỈNH QUẢNG BÌNH ..................82
3.1. Quan điểm, mục tiêu, phương hướng quản lý thuế tài nguyên đối với doanh
nghiệp khai thác khoáng sản tại Chi cục Thuế huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình
...................................................................................................................................82
3.1.1. Quan điểm .......................................................................................................82
3.1.2. Mục tiêu ..........................................................................................................83
3.1.3. Phương hướng .................................................................................................84
3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế tài nguyên đối
với DN khai thác khoáng sản tại Chi cục Thuế huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình
...................................................................................................................................84
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế, nâng cao ý thức chấp hành pháp
luật thuế của NNT .....................................................................................................84
3.2.2. Nâng cao năng lực cán bộ, công chức thuế.....................................................90
3.2.3. Các công tác khác............................................................................................92
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................94
3.1. KẾT LUẬN ........................................................................................................95
3.2. KIẾN NGHỊ .......................................................................................................96
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................99
PHỤ LỤC................................................................................................................101

vii


BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG
NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 1
NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 2
BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN
XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN

viii



DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1:

Biên chế cán bộ từng bộ phận chức năng..............................................41

Bảng 2.2:

Chất lượng cán bộ, công chức tại Chi cục thuế huyện Tuyên Hóa .......42

Bảng 2.3:

Tình hình thực hiện kế hoạch thu thuế tài nguyên đối với DN khai thác
khoáng sản qua ba năm 2015-2017 .......................................................46

Bảng 2.4:

Tình hình quản lý DN trên địa bàn huyện Tuyên Hóa trong ba năm
2015-2017..............................................................................................48

Bảng 2.5:

Tình hình nộp HSKT tài nguyên của DN khai thác khoáng sản tại Chi
cục Thuế huyện Tuyên Hóa trong ba năm 2015-2017 ..........................49

Bảng 2.6:

Tình hình khai thác và kê khai thuế tài nguyên của các DN khai thác
khoáng sản tại Chi cục Thuế huyện Tuyên Hóa trong ba năm 20152017 .......................................................................................................51


Bảng 2.7:

Số liệu tổng hợp phân loại nợ thuế của DN khai thác khoáng sản tại Chi
cục Thuế huyện Tuyên Hóa...................................................................54

Bảng 2.8.

Tổng số thông báo tiền thuế nợ, quyết định cưỡng chế nợ thuế đối với
doanh nghiệp khai thác khoáng sản đã ban hành ..................................55

Bảng 2.9:

Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tài nguyên đối với DN khai thác
khoáng sản tại trụ sở cơ quan thuế ........................................................56

Bảng 2.10:

Kết quả thực hiện thanh, kiểm tra tại trụ sở DN khai thác khoáng sản.57

Bảng 2.11:

Công tác tuyên truyền - hỗ trợ NNT......................................................59

Bảng 2.12:

Đặc điểm của đối tượng tham gia phỏng vấn........................................60

Bảng 2.13.


Kết quả điều tra, khảo sát về căn cứ tính thuế tài nguyên .....................62

Bảng 2.14.

Kết quả điều tra, khảo sát về công tác kê khai, nộp và quyết toán thuế
tài nguyên đối với DN khai thác khoáng sản tại Chi cục Thuế huyện
Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình ................................................................64

Bảng 2.15.

Kết quả điều tra, khảo sát về công tác tuyên truyền - hỗ trợ NNT tài
nguyên tại Chi cục Thuế huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình .............67

Bảng 2.16.

Kết quả điều tra, khảo sát về năng lực cán bộ, công chức quản lý thuế
tài nguyên tại Chi cục Thuế huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình ........69

ix


Bảng 2.17.

Kết quả điều tra, khảo sát về sự phối, kết hợp giữa các bên có liên quan
đến công tác quản lý thuế tài nguyên tại Chi cục Thuế huyện Tuyên
Hóa, tỉnh Quảng Bình............................................................................73
DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1:


Sơ đồ tổ chức của Chi cục Thuế huyện Tuyên Hóa ..............................38

x


PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ

1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước (NSNN), hàng năm số thu
về thuế chiếm khoảng 80% đến 90% tổng thu ngân sách (NS) của nước ta. Từ năm
1990 đến nay, Nhà nước ta đã từng bước thực hiện cải cách hệ thống chính sách,
pháp luật thuế, bộ máy ngành Thuế cũng được tổ chức lại thống nhất theo ngành
dọc từ Trung ương đến địa phương. Công tác quản lý thuế theo đó cũng được đổi
mới căn bản, từng bước hiện đại hóa và phát huy được vai trò tích cực đối với việc
thực hiện các chính sách, pháp luật thuế.
Tài nguyên khoáng sản là tài sản quý giá do thiên nhiên ban tặng, có vai trò
quan trọng đối với con người. Phần lớn các sản phẩm để phục vụ đời sống sinh hoạt
của con người được sản xuất từ tài nguyên khoáng sản. Trong điều kiện công
nghiệp hoá - hiện đại hoá và quốc tế hoá sâu rộng như hiện nay, nhu cầu sử dụng tài
nguyên khoáng sản cho phát triển kinh tế quốc dân ngày càng trở thành vấn đề cấp
thiết đối với mỗi quốc gia, nhất là các loại tài nguyên khoáng sản quý hiếm, tài
nguyên khoáng sản không tái tạo như dầu khí, than, đá,...
Là một quốc gia đang phát triển, trong những năm qua Việt Nam thuộc nhóm
những nước có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao nhất trong khu vực. Tuy vậy, nhiều
nghiên cứu chỉ ra rằng tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam thiếu tính bền vững do
sự phụ thuộc quá mức vào việc khai thác các tài nguyên tự nhiên. Mặc dầu việc khai
thác tài nguyên khoáng sản đã có những đóng góp quan trọng vào nguồn thu NSNN.
Tình trạng khai thác quá mức làm phát sinh nhiều vấn đề liên quan đến ô nhiễm môi
trường, suy thoái, cạn kiệt tài nguyên. Trong khi đó công tác quản lý nhà nước về khai
thác và quản lý thu thuế tài nguyên cũng bộc lộ nhiều bất cập và yếu kém. Hậu quả là

tình trạng khai thác trái phép, khai thác không đúng qui hoạch, gian lận trong kê khai
thuế và thất thu thuế tài nguyên diễn ra phổ biến ở nhiều địa phương...
Trên địa bàn tỉnh Quảng Bình nói chung và huyện Tuyên Hóa nói riêng có
rất nhiều nguồn tài nguyên khoáng sản như đá, sỏi, cát, đá sét sản xuất xi măng,

1


đất sét sản xuất gạch, nước thiên nhiên và các sản phẩm từ rừng tự nhiên... Hàng
năm, nguồn thu thuế từ khai thác tài nguyên khoáng sản chiếm một tỷ trọng lớn
trong cơ cấu kinh tế của địa phương. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được
trong quá trình thực hiện công tác quản lý thuế theo các lĩnh vực, hoạt động quản
lý thuế cũng đã bộc lộ những bất cập. Công tác quản lý tài nguyên khoáng sản
chưa được thực hiện một cách triệt để, hoạt động khai thác tài nguyên khoáng
sản diễn ra tràn lan, khai thác không phép [4], khai thác vượt phép diễn ra phổ
biến [22]. Dẫn đến thất thoát tài nguyên, thất thu NSNN và nợ đọng thuế, gây
mất ổn định xã hội và ô nhiễm môi trường [6].
Nguyên nhân thất thu thuế ở địa phương là do chính sách thu thuế tài nguyên
trong khai thác khoáng sản thực tế còn vẫn còn một số vướng mắc như việc khai
thác tài nguyên khoáng sản chủ yếu do các doanh nghiệp (DN) trên địa bàn huyện
thực hiện, các DN tự tính, tự kê khai và tự nộp các loại thuế, phí nhưng cơ quan
quản lý vẫn chưa có cơ chế để giám sát sản lượng khai thác thực tế của DN [8].
Nhiều tài nguyên có giá trị cao chưa có quy định thu thuế tài nguyên, các loại đá
granite cao cấp vẫn có mức thuế suất như đá thông thường. Điều này dẫn đến những
rủi ro thất thu do DN khai báo số liệu thấp hơn thực tế hoặc không thực hiện các
nghĩa vụ đóng góp như cam kết ban đầu. Bên cạnh đó, nhiều trường hợp DN chỉ
xuất hóa đơn khi người mua yêu cầu để trốn sản lượng và giá tính thuế. Hàm lượng,
chất lượng tài nguyên khai thác lên cùng tạp chất không đồng đều, nên khó khăn
trong việc xác định khối lượng tài nguyên, giá tính thuế tài nguyên và khó bảo đảm
có giá tính thuế tài nguyên đối với một loại tài nguyên nhất định thống nhất. Việc kê

khai, nộp thuế tài nguyên từ hoạt động khai thác khoáng sản còn chưa kịp thời, đầy
đủ và chính xác theo quy định gây thất thu NSNN. Công tác phối, kết hợp giữa các
cấp, các ngành, các địa phương chưa chặt chẽ, thiếu đồng bộ và chưa thường xuyên;
việc thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật chưa thực sự kiên quyết, chưa đủ
sức răn đe. Tình trạng các đối tượng vi phạm đã bị xử lý song vẫn tái phạm. Mặt
khác, việc quản lý khai thác ở nhiều nơi còn lỏng lẻo, nên vẫn còn hiện tượng khai
thác trái phép gây thất thu sản lượng tài nguyên tính thuế.

2


Từ các lý do trên, tôi đã chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý thuế tài
nguyên đối với doanh nghiệp khai thác khoáng sản tại Chi cục Thuế huyện
Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình” làm luận văn thạc sĩ của mình. Đề tài sẽ góp phần
giải quyết những tồn tại, hạn chế đồng thời đề xuất các giải pháp hoàn thiện công
tác quản lý thu thuế tài nguyên đối với DN khai thác khoáng sản trên địa bàn huyện
Tuyên Hoá, tỉnh Quảng Bình.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung:
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế tài nguyên trên
địa bàn huyện Tuyên Hoá, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
quản lý thuế tài nguyên đối với DN khai thác trên địa bàn, đảm bảo sự công bằng
giữa các DN khai thác tài nguyên, chống thất thu thuế tài nguyên và tăng thu cho
NSNN của huyện Tuyên Hoá, tỉnh Quảng Bình.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thuế tài
nguyên.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế tài nguyên đối với các
DN khai thác khoáng sản trên địa bàn huyện Tuyên Hóa trong thời gian 3 năm, từ
năm 2015-2017.

- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế tài nguyên đối
với các DN khai thác khoáng sản trên địa bàn huyện Tuyên Hoá.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các nội dung về công tác quản lý thuế tài
nguyên đối với DN khai thác khoáng sản tại Chi cục Thuế huyện Tuyên Hoá, tỉnh
Quảng Bình.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt không gian: Tại Chi cục Thuế và DN khai thác tài nguyên khoáng
sản trên địa bàn huyện Tuyên Hoá.

3


- Về thời gian: Để nghiên cứu tình hình quản lý thuế tài nguyên đối với DN
khai thác khoáng sản, tác giả thu thập và khai thác số liệu về thuế tài nguyên tại Chi
cục Thuế huyện Tuyên Hoá, giai đoạn năm 2015 - 2017.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.4.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Số liệu thứ cấp cần thiết cho đề tài được thu thập từ các nguồn: Cục thống
kê tỉnh Quảng Bình, phòng thống kê huyện Tuyên Hoá, các Đội thuế chức năng
thuộc Chi cục Thuế huyện Tuyên Hoá, niên giám thống kê của huyện Tuyên
Hóa, các tài liệu về tình hình kinh tế - xã hội, sách, báo, tạp chí thuế, Internet …
- Số liệu sơ cấp: Được thu thập bằng cách khảo sát, phỏng vấn các cán bộ
quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản, cán bộ quản lý thuế và các DN khai
thác tài nguyên khoáng sản thuộc Chi cục Thuế huyện Tuyên Hoá quản lý để tiến
hành điều tra.
- Xác định phương pháp chọn mẫu và kích cỡ mẫu:
+ Phương pháp chọn mẫu:
Đối với DN khai thác khoáng sản: Do số lượng các DN hoạt động trong

lĩnh vực khai thác khoáng sản trên địa bàn quá ít nên tác giả đã chọn toàn bộ các
DN khai thác để tiến hành khảo sát.
Đối với cán bộ quản lý: Tác giả đã chọn mẫu ngẫu nhiên theo phương pháp
phân tầng. Phân chia tổng thể cán bộ quản lý thành các tổ theo tiêu thức nhiệm
vụ chuyên môn được phân công có liên quan đến công tác quản lý tài nguyên
khoáng sản trên địa bàn. Sau đó trong từng tổ, dùng cách chọn mẫu ngẫu nhiên
đơn giản để chọn ra các đơn vị của mẫu.
+ Kích cỡ mẫu phụ thuộc vào phương pháp phân tích. Trong nghiên cứu
này do số lượng DN khai thác khoáng sản trên địa bàn huyện khá nhỏ, do vậy
toàn bộ 45 DN, bao gồm: 4 công ty cổ phần, 27 công ty trách nhiệm hữu hạn
(TNHH), 6 doanh nghiệp tư nhân và 8 hợp tác xã đã được khảo sát. Bên cạnh đó
56 cán bộ, bao gồm: Công chức thuế thuộc Chi cục Thuế huyện Tuyên Hoá và
Cục Thuế tỉnh Quảng Bình, cán bộ Phòng và Sở Tài nguyên - môi trường, cán bộ

4


chính quyền địa phương (cán bộ xã, cán bộ huyện) cũng đã được phỏng vấn để
thu thập ý kiến đánh giá của họ đối với công tác quản lý tài nguyên khoáng sản
nói chung và các hoạt động quản lý thuế tài nguyên nói riêng.
1.4.2. Phương pháp tổng hợp, phân tích
Phương pháp tổng hợp và phân tích thống kê mô tả là phương pháp chủ yếu
được sử dụng trong đề tài, cụ thể gồm phân tích các chỉ tiêu tương đối; tuyệt đối
như số bình quân (mean), giá trị lớn nhất (maximum), giá trị nhỏ nhất (minimum),
tần suất (frequency), độ lệch tiêu chuẩn (standard deviation) để đánh giá sự biến
động của các chỉ tiêu phân tích khi có sự thống nhất về thời gian, không gian theo
một số tiêu thức nhất định.
Kiểm định Independent - Sample T-test đã được sử dụng để kiểm tra mức ý
nghĩa trong đánh giá của các nhóm đối tượng khảo sát (nhóm DN và nhóm cán bộ
quản lý) đối với các tiêu chí được khảo sát.

1.4.3. Công cụ xử lý dữ liệu
Số liệu sơ cấp và số liệu thứ cấp được thu thập và xử lý trên các phần mềm
thông dụng như Micrsoft Excel và SPSS.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
kết cấu gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thuế tài nguyên
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thuế tài nguyên đối với doanh nghiệp
khai thác khoáng sản tại Chi cục Thuế huyện Tuyên Hoá, tỉnh Quảng Bình
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế tài nguyên đối với
doanh nghiệp khai thác khoáng sản tại Chi cục Thuế huyện Tuyên Hoá, tỉnh Quảng
Bình

5


PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
QUẢN LÝ THUẾ TÀI NGUYÊN
1.1. Những lý luận cơ bản về thuế tài nguyên
1.1.1. Khái niệm thuế tài nguyên
Theo Robin Boadway và Frank Flatters, thuế tài nguyên là một phần của hệ
thống thuế tổng thể, là cái tác động đến thu nhập của các doanh nghiệp. Hệ thống
thuế này thường bao gồm thuế thu nhập trực tiếp của một tài nguyên nói chung, các
kiểu thuế gián tiếp khác nhau bao gồm các loại thuế bán hàng và thuế tiêu thụ
(excise tax) cũng như thuế xuất, nhập khẩu, và thuế đặc biệt, là loại thuế được thiết
kế riêng cho các ngành công nghiệp tài nguyên .
Tuỳ theo các quan điểm quản lý, xác lập quyền sở hữu tài nguyên của quốc gia
mà có cách quản lý và điều tiết đối với hoạt động khai thác tài nguyên dưới hình
thức là một khoản thuế, hay là khoản thu trên quyền khai thác tài nguyên.

Ở nước ta, việc điều tiết đối với hoạt động khai thác tài nguyên được ban hành
dưới hình thức là một sắc thuế, áp dụng đối với mọi tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt
động khai thác tài nguyên và có thể đưa ra dưới khái niệm như sau:
Thuế tài nguyên là khoản thu của NSNN nhằm điều tiết một phần giá trị tài
nguyên thiên nhiên khai thác đối với tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên hợp pháp
trên lãnh thổ, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế của một quốc gia, tạo nguồn thu NSNN,
đảm bảo quản lý, sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên.
1.1.2. Đặc điểm của thuế tài nguyên
- Thuế tài nguyên là một khoản thu của NSNN đối với người khai thác tài
nguyên thiên nhiên do Nhà nước quản lý.
Cũng như các loại thuế khác, thuế tài nguyên là một khoản thu của NSNN,
mặc dù không phải là loại thuế đem lại nguồn thu chủ yếu cho NSNN nhưng cũng
đóng góp một phần không nhỏ, tăng thêm nguồn thu cho Nhà nước. Khoản thu này
đối với người khai thác tài nguyên thiên nhiên do Nhà nước quản lý.

6


- Thuế tài nguyên được tính trên sản lượng và giá trị thương phẩm của tài
nguyên khai thác mà không phụ thuộc vào mục đích khai thác tài nguyên.
Để thu thuế tài nguyên, Nhà nước tính thuế dựa trên sản lượng và giá bán sản
phẩm tài nguyên mà không phụ thuộc và mục đích khai thác tài nguyên.
- Thuế tài nguyên được cấu thành trong giá bán tài nguyên mà người tiêu dùng tài
nguyên hoặc sản phẩm được tạo ra từ tài nguyên thiên nhiên phải trả tiền thuế tài nguyên.
Thuế tài nguyên là loại thuế gián thu, Nhà nước thu tiền thuế từ người khai
thác tài nguyên, nhưng thực chất người tiêu dùng mới là người phải trả tiền thuế đó.
Người khai thác tài nguyên tính toán số thuế tài nguyên phải nộp trên mỗi đơn vị tài
nguyên khai thác, cấu thành trong giá bán sản phẩm tài nguyên cho người tiêu dùng.
Vì lẽ đó, người tiêu dùng cuối cùng là người phải trả tiền thuế tài nguyên.
- Đối tượng nộp thuế (ĐTNT) tài nguyên là: Mọi tổ chức, cá nhân khai thác tài

nguyên thiên nhiên, không phụ thuộc mục đích sử dụng tài nguyên.
Mọi tổ chức, cá nhân khai tác tài nguyên thiên nhiên, không phụ thuộc vào
mục đích sử dụng tài nguyên, đều phải nộp thuế tài nguyên để đảm bảo sự nhất
quán, công bằng và tận thu thuế tài nguyên đóng góp vào nguồn NSNN.
1.1.3. Vai trò của thuế tài nguyên
- Công cụ điều tiết:
Thuế tài nguyên là công cụ tài chính, thể hiện vai trò sở hữu nhà nước đối với
tài nguyên quốc gia và thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hoạt động
khai thác, sử dụng tài nguyên của các tổ chức, cá nhân.
Bên cạnh các công cụ quản lý hành chính như: Cấp phép thăm dò, khai thác,
chế biến,... thì thuế tài nguyên là công cụ hữu hiệu để Nhà nước kiểm soát hoạt
động khai thác, sử dụng tài nguyên, tăng thu NS, định hướng sử dụng tài nguyên
tiết kiệm, hiệu quả, bảo vệ nguồn tài nguyên và thân thiện với môi trường.
- Tạo điều kiện thuận lợi và kích thích phát triển kinh tế:
Luật thuế tài nguyên chỉ quy định về mặt chính sách: đối tượng, phạm vi, căn
cứ tính thuế, miễn giảm thuế; còn về kê khai, nộp thuế, xử lý vi phạm về thuế,…sẽ
thực hiện theo quy định của Luật Quản lý thuế. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho

7


DN thực hiện kê khai, nộp thuế thống nhất về mặt thời gian, giảm chi phí hành
chính thuế cho DN.
Chính sách thuế đồng bộ sẽ tạo môi trường pháp lý bình đẳng, công bằng. Áp
dụng hệ thống thuế thống nhất không phân biệt giữa các thành phần kinh tế cũng
như giữa các DN trong nước và DN có vốn đầu tư nước ngoài, tạo môi trường đầu
tư ổn định, thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào ngành khai thác và
chế biến tài nguyên khoáng sản, nâng cao giá trị tài nguyên khai thác, đảm bảo ổn
định nguồn nguyên liệu đầu vào của các ngành công nghiệp mũi nhọn cho quá trình
phát triển kinh tế đất nước.

Tài nguyên thiên nhiên thường có tại các địa phương có điều kiện kinh tế - xã
hội khó khăn. Việc phát triển ngành công nghiệp khai thác, chế biến tài nguyên sẽ
tạo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, tạo công ăn, việc làm, nâng cao thu nhập
cho người dân tại nơi khai thác tài nguyên; do vậy, Nhà nước có cơ sở để xây dựng
chính sách phát triển kinh tế vùng, miền hợp lý hơn (giữa nông thôn và thành thị,
giữa đồng bằng và miền núi,..), giảm sự chênh lệnh về giàu nghèo, đảm bảo ổn định
xã hội. Bên cạnh việc tạo công ăn việc làm và nâng cao đời sống dân cư, thì số thu
thuế tài nguyên cũng là nguồn lực quan trọng để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh
tế - xã hội tại địa phương (xây dựng điện, đường, trường, trạm,...), nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần cho người dân nơi khai thác, phát triển kinh tế xã hội địa
phương.
1.2. Nội dung quản lý thuế tài nguyên
1.2.1. Nội dung của Luật Thuế tài nguyên ở Việt Nam
Đối với thuế tài nguyên, ngày 25/11/2009, Quốc hội đã ban hành Luật Thuế
tài nguyên số 45/2009/QH12, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2010. Luật Thuế tài
nguyên năm 2009 được ban hành trên cơ sở kế thừa và hoàn thiện các quy định từ
Pháp lệnh Thuế tài nguyên trước đây và đảm bảo thống nhất với hệ thống pháp luật
khác như: Luật Khoáng sản; Luật Dầu khí; Pháp lệnh phí, lệ phí. Tiếp theo có Luật
số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều
của các luật về thuế, có hiệu lực từ ngày 01/01/2015.

8


Luật Thuế tài nguyên có phạm vi điều chỉnh về đối tượng chịu thuế, người nộp
thuế, căn cứ tính thuế, kê khai thuế, nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế tài nguyên với
các nội dung chính sau:
1.2.1.1. Đối tượng chịu thuế tài nguyên
Theo quy định hiện hành của pháp luật thuế tài nguyên thì đối tượng chịu thuế
tài nguyên là các tài nguyên thiên nhiên trong phạm vi đất liền, hải đảo, nội thuỷ,

lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa thuộc chủ quyền và quyền tài phán
của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Các loại tài nguyên nhân tạo không
thuộc đối tượng chịu thuế tài nguyên.
Để phục vụ cho mục đích quản lý thuế, tài nguyên thiên nhiên được phân
thành 10 nhóm như sau:
- Khoáng sản kim loại: Gồm khoáng sản kim loại đen (sắt, mangan, ti tan...)
và khoáng sản kim loại màu (vàng, đất hiếm, bạch kim, thiếc, won fram, đồng, chì,
kẽm, nhôm...).
- Khoáng sản không kim loại, bao gồm: đất làm gạch; đất khai thác san lấp, xây
dựng công trình; đất khai thác sử dụng cho các mục đích khác; đá, cát, sỏi, than,...
- Dầu thô: hydrocarbon ở thể lỏng trong trạng thái tự nhiên, asphalt, ozokerite
và hydrocarbon lỏng thu được từ khí thiên nhiên bằng phương pháp ngưng tụ hoặc
chiết xuất.
- Khí thiên nhiên: là toàn bộ hydrocarbon ở thể khí, khai thác từ giếng khoan,
bao gồm cả khí ẩm, khí thô, khí đầu giếng khoan và khí còn lại sau khi chiết xuất
hydrocarbon lỏng từ khí ẩm.
- Khí than: là hydrocarbon, thành phần chính là methane ở thể khí hoặc lỏng,
được chứa trong các vỉa than hoặc trong các vỉa chứa lân cận.
- Tài nguyên rừng tự nhiên: gồm các loại thực vật, động vật được phép khai
thác là sản phẩm của rừng tự nhiên, như: gỗ, tre, nứa, giang, mây, vầu; các loại
dược liệu và các loại thực vật, động vật được phép khai thác (trừ động vật và hồi,
quế, sa nhân, thảo quả do người nộp thuế trồng tại khu vực rừng tự nhiên được giao
khoanh nuôi, bảo vệ).

9


- Hải sản tự nhiên: Các loại động vật, thực vật tự nhiên ở biển như: ngọc trai,
bào ngư, hải sâm và các hải sản tự nhiên khác.
- Nước thiên nhiên gồm: nước mặt (biển, hồ, sông, suối, kênh, rạch, ao,

đập...); nước dưới đất.
- Yến sào thiên nhiên.
- Và các loại tài nguyên thiên nhiên khác do Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với
các Bộ, ngành liên quan báo cáo Chính phủ để trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội
xem xét, quyết định.
Do yêu cầu quản lý nhà nước đối với từng loại tài nguyên, nên các loại tài
nguyên được quy định tại các văn bản pháp luật khác nhau như: Luật Khoáng sản;
Luật Dầu khí; Luật Đất đai... Vì vậy, công tác quản lý thuế tài nguyên cũng phải
đảm bảo thống nhất, đồng bộ với các quy định tại các văn bản pháp luật đó.
1.2.1.2. Người nộp thuế (NNT) tài nguyên
NNT tài nguyên là tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên thuộc đối tượng chịu
thuế tài nguyên, không phân biệt ngành nghề, quy mô, hình thức, mục đích khai
thác tài nguyên.
NNT tài nguyên bao gồm: Công ty nhà nước, công ty cổ phần, công ty TNHH,
công ty hợp danh, hợp tác xã, DN tư nhân, DN có vốn đầu tư nước ngoài hay bên
nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh, các tổ chức, hộ gia đình và cá
nhân khác có khai thác tài nguyên thiên nhiên theo quy định của pháp luật Việt
Nam.
Đối với tài nguyên thiên nhiên cấm khai thác bị bắt giữ, tịch thu và được phép
bán ra thì tổ chức được giao bán phải nộp thuế tài nguyên trước khi trích các khoản chi
phí liên quan đến hoạt động bắt giữ, bán đấu giá, trích thưởng theo chế độ quy định.
Ngoài ra, có những quy định riêng về nghĩa vụ nộp thuế đối với một số trường
hợp cụ thể như sau: DN khai thác tài nguyên được thành lập trên cơ sở liên doanh
thì DN liên doanh là người nộp thuế; bên Việt Nam và bên nước ngoài tham gia hợp
đồng hợp tác kinh doanh khai thác tài nguyên thì trách nhiệm nộp thuế của các bên
phải được xác định cụ thể trong hợp đồng hợp tác kinh doanh; tổ chức, cá nhân khai

10



thác tài nguyên nhỏ, lẻ bán cho tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua và tổ chức,
cá nhân làm đầu mối thu mua cam kết chấp thuận bằng văn bản về việc kê khai, nộp
thuế thay cho tổ chức, cá nhân khai thác thì tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua
là người nộp thuế; tổ chức, cá nhân nhận thầu thi công, không có giấy phép tài
nguyên, nhưng trong quá trình thi công có phát sinh sản lượng tài nguyên khai thác
tiêu thụ thì phải kê khai nộp thuế tài nguyên với cơ quan thuế địa phương nơi khai
thác tài nguyên...
1.2.1.3. Căn cứ tình thuế tài nguyên
Căn cứ tính thuế tài nguyên là cơ sở để xác định số thuế tài nguyên phải nộp.
Xác định đúng căn cứ tính thuế không những đảm bảo thu đúng, thu đủ thuế tài
nguyên vào NSNN, mà còn có ý nghĩa quan trọng trong việc nắm bắt tình hình khai
thác, nhu cầu sử dụng tài nguyên, trữ lượng, sự biến động của các nguồn tài nguyên.
Trên cơ sở đó nhà nước đưa ra các chính sách, chiến lược, giải pháp quản lý đồng
bộ, thích hợp đối với từng loại tài nguyên trong ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
Căn cứ tính thuế tài nguyên là sản lượng tài nguyên tính thuế, giá tính thuế và
thuế suất.
Số thuế tài nguyên phải nộp được tính như sau:
Thuế tài nguyên
phải nộp trong kỳ

=

Giá tính thuế

Sản lượng tài
nguyên tính thuế

x đơn vị tài
nguyên


Thuế suất
x thuế tài
nguyên

Trường hợp được cơ quan nhà nước ấn định mức thuế tài nguyên phải nộp
trên một đơn vị tài nguyên khai thác thì số thuế tài nguyên phải nộp được xác định
như sau:
Thuế tài nguyên
phải nộp trong kỳ

=

Sản lượng tài
nguyên tính thuế

Mức thuế tài nguyên ấn
x

định trên một đơn vị tài
nguyên khai thác

* Sản lượng tài nguyên tính thuế
- Đối với tài nguyên khai thác xác định được số lượng, trọng lượng hoặc khối
lượng thì sản lượng tài nguyên tính thuế là số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng

11


của tài nguyên thực tế khai thác trong kỳ tính thuế.
- Đối với tài nguyên khai thác chưa xác định được số lượng, trọng lượng hoặc

khối lượng thực tế khai thác do chứa nhiều chất, tạp chất khác nhau thì sản lượng tài
nguyên tính thuế được xác định theo số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng của
từng chất thu được sau khi sàng tuyển, phân loại.
- Đối với tài nguyên khai thác không bán mà đưa vào sản xuất sản phẩm khác
nếu không trực tiếp xác định được số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng thực tế
khai thác thì sản lượng tài nguyên tính thuế được xác định căn cứ vào sản lượng sản
phẩm sản xuất trong kỳ tính thuế và định mức sử dụng tài nguyên tính trên một đơn
vị sản phẩm.
- Đối với nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thuỷ điện thì sản lượng tài
nguyên tính thuế là sản lượng điện của cơ sở sản xuất thuỷ điện bán cho bên mua
điện theo hợp đồng mua bán điện hoặc sản lượng điện giao nhận trong trường hợp
không có hợp đồng mua bán điện được xác định theo hệ thống đo đếm đạt tiêu
chuẩn đo lường chất lượng Việt Nam, có xác nhận của bên mua, bên bán hoặc bên
giao, bên nhận.
- Đối với nước khoáng thiên nhiên, nước nóng thiên nhiên, nước thiên nhiên
dùng cho mục đích công nghiệp thì sản lượng tài nguyên tính thuế được xác định
bằng mét khối (m3) hoặc lít (l) theo hệ thống đo đếm đạt tiêu chuẩn đo lường chất
lượng Việt Nam.
- Đối với tài nguyên được khai thác thủ công, phân tán hoặc khai thác lưu
động, không thường xuyên, sản lượng tài nguyên khai thác dự kiến trong một
năm có giá trị dưới 200.000.000 đồng thì thực hiện khoán sản lượng tài nguyên
khai thác theo mùa vụ hoặc định kỳ để tính thuế. Cơ quan thuế phối hợp với cơ
quan có liên quan ở địa phương xác định sản lượng tài nguyên khai thác được
khoán để tính thuế.
* Giá tính thuế tài nguyên
- Giá tính thuế tài nguyên là căn cứ quan trọng để xác định số thuế phải nộp,
ngoài ra còn thể hiện bản chất đặc trưng công tác quản lý thuế tài nguyên của nước

12



ta. Giá tính thuế được căn cứ vào giá thị trường, nên phụ thuộc vào quan hệ cung
cầu của thị trường. Số thuế tài nguyên thu được tăng hay giảm phụ thuộc chặt chẽ
vào giá bán của loại tài nguyên đó trên thị trường được người mua chấp nhận thanh
toán. Vì vậy, công tác quản lý thuế cũng phải áp dụng một cách linh hoạt theo sự
biến động của thị trường trong từng thời kỳ để xác định đúng giá tính thuế.
- Giá tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên của tổ chức,
cá nhân khai thác chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng (GTGT) và phải được thể hiện
trên chứng từ bán hàng, nhưng không được thấp hơn giá tính thuế tài nguyên do ủy
ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh quy định; trường hợp giá bán tài nguyên khai thác
thấp hơn giá tính thuế tài nguyên do UBND cấp tỉnh quy định thì tính thuế tài
nguyên theo giá do UBND cấp tỉnh quy định.
- Trường hợp xác định được giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên:
+ Giá tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên khai thác
chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng và được áp dụng làm giá tính thuế cho toàn bộ
sản lượng tài nguyên khai thác trong tháng có cùng phẩm cấp, chất lượng, không
phân biệt vận chuyển đi nơi khác tiêu thụ hoặc đưa vào sản xuất, chế biến, sàng
tuyển, phân loại.
+ Giá bán một đơn vị tài nguyên được tính bằng tổng doanh thu (chưa có thuế
GTGT) của loại tài nguyên bán ra chia cho tổng sản lượng loại tài nguyên tương
ứng bán ra trong tháng.
+ Trường hợp trong tháng có phát sinh sản lượng tài nguyên khai thác, nhưng
không phát sinh doanh thu bán tài nguyên thì giá tính thuế đơn vị tài nguyên được xác
định theo giá tính thuế đơn vị tài nguyên bình quân gia quyền của tháng trước liền kề.
Trường hợp giá tính thuế bình quân gia quyền của tháng trước liền kề thấp hơn giá tính
thuế của UBND cấp tỉnh tại địa phương có khai thác tài nguyên quy định thì tính thuế
tài nguyên theo giá UBND cấp tỉnh quy định.
- Trường hợp tài nguyên chưa xác định được giá bán thì giá tính thuế tài
nguyên được xác định theo một trong những căn cứ sau:
+ Giá bán thực tế trên thị trường khu vực của đơn vị sản phẩm tài nguyên


13


×