Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Xác định ảnh hưởng đa hình gen GH đến sinh trưởng của lợn rừng lai (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (976.42 KB, 62 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------

MA VĂN NGUYỆN
Tên chuyên đề:
“XÁC ĐỊNH ẢNH HƯỞNG CỦA ĐA HÌNH GEN GH ĐẾN
SINH TRƯỞNG CỦA LỢN RỪNG LAI ”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Chăn nuôi Thú y

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2014 - 2018

Thái Nguyên, năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------

MA VĂN NGUYỆN
Tên chuyên đề:
“XÁC ĐỊNH ẢNH HƯỞNG CỦA ĐA HÌNH GEN GH ĐẾN
SINH TRƯỞNG CỦA LỢN RỪNG LAI ”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Lớp:

Chính quy
Chăn nuôi Thú y
K46 - CNTY - N01

Khoa:
Khóa học:

Chăn nuôi Thú y
2014 - 2018

Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Trần Văn Phùng

Thái Nguyên, năm 2018


i


LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa
Chăn nuôi-thú y, thầy giáo hướng dẫn và sự nhất trí của Ban lãnh đạo trại
chăn nuôi động vật hoang dã – Chi nhánh Nghiên cứu & phát triển động thực
vật bản địa, em đã tực hiện nghiên cứu đề tài: “ Xác định ảnh hưởng đa hình
gen GH đến sinh trưởng của lợn rừng lai ”.
Phần đầu khóa luận tốt nghiệp em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Bạn giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa, tập thể các thầy cô
giáo trong khoa Chăn nuôi – Thú y đã tận tình giảng dạy, dìu dắt em trong
suốt quá trình học và đợi thực tập thực hiện khóa luận.
Ban lãnh đạo. các anh chị công nhân tại trại chăn nuôi động vật hoang
dã đã giúp đỡ em về cơ sở vật chất, trình độ chuyên môn trong suốt quá trình
thực tập tốt nghiệp thực hiện đề tài khoa học.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, chỉ bảo tận tình đến
thầy giáo PGS.TS. Trần Văn Phùng đã giúp đỡ em trong suốt quá trình thực
tập tốt nghiệp và hoàn thành khóa luận.
Nhân dịp này em xin bảy tỏ lòng biết ợn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã
giúp đỡ động viên để em hoàn thành khóa luận này.

Thái Nguyên, ngày

tháng

Sinh viên
Ma Văn Nguyện

năm 2018



ii

LỜI NÓI ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp trước khi ra trường đóng một vai trò quan trọng
trong quá trình học tập của mỗi sinh viên. Giúp mỗi sinh viên củng cố hệ
thống kiến thức đã học đồng thời nâng cao trình độ chuyên môn, làm quen với
phương pháp nghiên cứu khoa học, áp dụng kiến thức lý thuyết đã học vào
thực tiễn.
Quá trình thực tập tốt nghiệp cũng là một quá trình rèn luyện giúp sinh
viên ra trường trở thành một bác sĩ thú y, kỹ sư chăn nuôi có trình độ chuyên
môn vững vàng, có năng lực làm việc tốt góp phần vào sự nghiệp xây dựng và
phát triển nền nông nghiệp nước nhà. Từ những yêu cầu thực tế trên của xã
hội, hàng năm trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đều có kế hoạch đưa
sinh viên năm cuối đi thực tập tốt nghiệp tại các cơ sở sản xuất. Giúp các sinh
viên thực hành tiếp cận với công việc để nâng cao tay nghề có thêm tự tin khi
làm việc.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân em và được sự đồng ý của Ban
chủ nhiệm khoa Chăn nuôi thú y, trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên.
Được sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn PGS.TS Trần Văn Phùng. Em đã tiến
hành thực hiện đề tài " Xác định ảnh hưởng của đa hình gen GH đến sinh trưởng
của lợn rừng lai ” tại chi nhánh công ty NC&PT động thực vật bản địa".
Do thời gian và trình độ có hạn, bước đầu làm quen với công tác nghiên
cứu khoa học nên bản khóa luận này không tránh khỏi những thiếu sót, hạn
chế. Vì vậy, em rất mong nhận được sự đóng góp của thầy cô giáo để bài
khóa luận này của em hoàn thiện hơn.


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Diện tích đất đai của xã Tức Tranh ................................................. 5
Bảng 1.2. Kết quả phục vụ sản xuất............................................................... 8
Bảng 3.1. Thành phần phản ứng PCR nhân đoạn gen GH ............................ 24
Bảng 3.2. Sản phẩm PCR của đoạn gen GH được xử lý bởi enzyme giới hạn DdeI ..... 24
Bảng 4.1. Kết quả công tác tiêm phòng ........................................................ 33
Bảng 4.2. Kết quả công tác điều trị bệnh ...................................................... 35
Bảng 4.3. Tỷ lệ nuôi sống đàn lợn rừng lai nuôi thịt ..................................... 36
Bảng 4.4. Khối lượng lợn rừng lai nuôi thịt .................................................. 37
Bảng 4.5. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn rừng lai nuôi thịt (gam/con/ngày)... 38
Bảng 4.6. Hiệu quả sử dụng thức ăn của lợn rừng lai nuôi thịt ..................... 39
Bảng 4.7. Kết quả đo OD260nm/OD280nm và nồng độ của ADN lợn rừng lai ... 41
Bảng 4.8. Tỷ lệ kiểu gen GH của lợn rừng lai .............................................. 45
Bảng 4.9: Tần số các alen D1 và D2 của gen GH ......................................... 46
Bảng 4.10. Tương quan của kiểu gen GH đến khả năng sinh trưởng của lợn
rừng lai ......................................................................................... 46


iv

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Hình ảnh mô phỏng kiểu gen GH ở lợn ........................................ 13
Hình 1.2: Chu kỳ thứ nhất của phản ứng PCR .............................................. 14
Hình 3.1: Quy trình tách chiết ADN tổng số................................................. 22
Hình 3.2. Chu trình nhiệt của phản ứng PCR khuếch đại đoạn gen GH ........ 24
Hình 4.1: Kết quả tách chiết ADN tổng số của lợn rừng lai .......................... 40
Hình 4.2: Sản phẩm PCR nhân lên từ cặp mồi GH ....................................... 42
Hình 4.3: Kết quả phân tích đa hình đoạn gen GH bằng enzyme DdeI ......... 43
Hình 4.4: Tỷ lệ kiểu gen GH của lợn rừng lai ............................................... 45



v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Các từ viết tắt

Đầy đủ

NST

Nhiễm sắc thể

NC&PT

Nghiên cứu và phát triển

TN

Thí nghiệm

KL

Khối lượng


vi

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ i
LỜI NÓI ĐẦU ............................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ iii

DANH MỤC HÌNH ...................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ v
MỤC LỤC .................................................................................................... vi
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ....................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................ 1
1.2. Mục đích của đề tài .............................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn .............................................................. 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài........................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ........................................................... 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ..................................................... 4
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ................................................................ 4
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 4
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .............................................................. 6
2.1.3. Tình hình sản xuất tại cơ sở thực tập ............................................. 8
2.2. Tổng quan tài liệu và kết quả nghiên cứu trong nước và ngoài nước .. 10
2.2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu ........................................ 10
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .................................. 15
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG , NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...21
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................... 21
3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ...................................................... 21
3.3. Nội dung thực hiện ............................................................................ 21
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi............................... 21


vii

3.4.1. Phương pháp theo dõi về sinh trưởng của lợn rừng lai ................. 21
3.4.2. Phương pháp phân tích đa hình gen GH ...................................... 22
3.4.3. Phương pháp xác định mối tương quan giữa gen GH và sinh
trưởng của lợn rừng lai .......................................................................... 25

3.4.4. Các chỉ tiêu theo dõi .................................................................... 25
3.4.5. Phương pháp sử lý số liệu ........................................................... 27
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN....................................................... 28
4.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ..................................................... 28
4.1.1. Công tác chăn nuôi ...................................................................... 28
4.1.2. Công tác thú y ............................................................................. 32
4.1.3. Công tác khác .............................................................................. 35
4.2. Kết quả thực hiện đề tài nghiên cứu ................................................... 35
4.2.1. Kết quả nghiên cứu về sinh trưởng của lợn rừng lai .................... 35
4.2.2. Kết quả phân tích đa hình gen GH của lợn rừng lai ..................... 39
4.2.3. Mối tương quan giữa đa hình gen GH và sinh trưởng của lợn rừng lai ......46
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ......................................................... 48
5.1. Kết luận ............................................................................................. 48
5.2. Đề nghị .............................................................................................. 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 50


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi lợn đã và đang là một trong những thế mạnh và trọng tâm của
ngành chăn nuôi nước ta. Theo thống kê của Viện Chăn nuôi Quốc gia trong
năm 2017, đàn lợn của cả nước có 27,4 triệu con, sản lượng thịt chiếm 72% tổng
lượng thịt từ vật nuôi. Từ những số liệu trên có thể thấy được tầm quan trọng của
chăn nuôi lợn đối với ngành nông nghiệp nước ta. Hiện nay, thị hiếu người tiêu
dùng đang có nhiều thay đổi với xu hướng quay trở lại sử dụng các sản phẩm
thực phẩm bản địa có nguồn gốc rõ ràng hơn là chỉ chú trọng tới giá cả của sản
phẩm. Trước những nhu cầu đó, việc lưu giữ, bảo tồn và phát triển các sản phẩm

đặc trưng của từng địa phương được các nhà khoa học và chính quyền các cấp
quan tâm nhằm phát triển các sản phẩm chất lượng cao gắn liền với thương hiệu
địa phương mang lại giá trị kinh tế cao.
Lợn rừng lai là dòng lợn được lai giữa lợn rừng và lợn địa phương, được
nuôi tại một số tỉnh vùng núi phía Bắc của nước ta. Lợn rừng lai với nhiều ưu
điểm như chất lượng thịt thơm, tỷ lệ nạc nhiều, giá trị dinh dưỡng cao, không tồn
dư kháng sinh và có khả năng chịu được điều kiện nuôi kham khổ. Bên cạnh
những ưu điểm đó, lợn rừng lai cũng có những điểm hạn chế như số con đẻ mỗi
lứa ít, sinh trưởng phát triển chậm. Do đó, để khai thác và phát triển được giống
lợn rừng lai cần có những nghiên cứu và giải pháp để tăng năng suất sinh trưởng
trong chăn nuôi.
Ngày nay, công nghệ gen đã và đang được ứng dụng rộng rãi trong sản
xuất thực tiễn. Những tiến bộ về công nghệ gen đã được áp dụng trong chăn nuôi
để tạo ra các giống lợn có giá trị kinh tế cao mang lại hiệu quả cho người chăn
nuôi cũng như mang lại nhiều lợi ích cho xã hội. Với sự tiến bộ vượt bậc của di
truyền học phân tử, hàng loạt các gen và các Marker liên kết với các tính trạng


2

quan trọng về kinh tế ở lợn đã được phát hiện nhằm cải thiện năng suất và phẩm
chất thịt, đem lại hiệu quả kinh tế cao trong chăn nuôi. Một trong những gen
quan trọng ảnh hưởng đến sinh trưởng của lợn đã được nghiên cứu là gen GH.
Gen GH có vai trò quan trọng trong việc điều hòa trao đổi chất và năng lượng,
tích lũy mỡ. Rất nhiều nghiên cứu trên thế giới đã chứng minh được mối liên
quan giữa đa hình gen GH với các tính trạng về tốc độ sinh trưởng, tỷ lệ nạc và
mức tiêu thụ thức ăn trong quần thể lợn. Đây chính là những tiền đề quan trọng
để chúng ta có thể tìm ra mối tương quan của gen GH đến tốc độ sinh trưởng của
lợn địa phương, từ đó có những biện pháp cải tiến nhằm nâng cao hơn nữa năng
suất trong chăn nuôi.

Chính vì vậy, với mục đích ứng dụng các thành tựu của công nghệ gen
vào trong chăn nuôi để hỗ trợ công tác chọn tạo ra được các dòng lợn rừng lai
có những tính trạng sinh trưởng tốt, có được hiệu quả kinh tế cao nhất cho người
chăn nuôi mà vẫn giữ được những ưu điểm vượt trội của dòng giống, chúng tôi
tiến hành thực hiện chuyên đề: “Xác định ảnh hưởng của đa hình gen GH đến
sinh trưởng của lợn rừng lai ”.
1.2. Mục đích của đề tài
Nghiên cứu được sinh trưởng của lợn rừng lai và ảnh hưởng của gen GH
đến sinh trưởng của lợn rừng lai , tạo điều kiện ứng dụng sinh học phân tử trong
thực tiễn sản xuất nhằm nâng cao năng suất sinh trưởng của lợn rừng lai .
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
1.3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Đánh giá được sinh trưởng của lợn rừng lai và xác định được đoạn gen
GH là cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu mối tương quan giữa đa hình di
truyền kiểu gen GH với tốc độ sinh trưởng của lợn rừng lai .


3

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Kết quả nghiên cứu về đa hình gene GH là cơ sở cho chọn lọc và nhân
giống lợn rừng bằng các chỉ thị phân tử.
- Xác định được mối tương quan di truyền giữa gene GH với tính trạng
sinh trưởng hỗ trợ cho các công tác chọn tạo giống lợn có ý nghĩa kinh tế,
phục vụ nhu cầu thị trường và phát triển kinh tế xã hội ở địa phương.


4

PHẦN 2

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên của cơ sở thực tập tốt nghiệp Trại chăn nuôi động
vật hoang dã của Chi nhánh nghiên cứu và Phát triển động thực vật bản địa
được xây dựng trên địa bàn xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái
Nguyên. Đây là xã thuộc phía nam của huyện Phú Lương có các điều kiện tự
nhiên như sau:
a. Vị trí địa lý
Xã Tức Tranh thuộc huyện Phú Lương là một xã trung du miền núi
của tỉnh Thái Nguyên, nằm ở phía Nam của huyện cách trung tâm thành
phố Thái Nguyên 30km, với tổng diện tích là 2559,35 ha. Vị trí địa lí của xã
như sau:
− Phía Bắc giáp xã Phú Đô và xã Yên Lạc
− Phía Đông giáp xã Minh Lập và Phú Đô
− Phía Tây giáp xã Yên Lạc và xã Phấn Mễ
− Phía Nam giáp xã Vô Tranh
Xã Tức Tranh bao gồm 24 xóm và chia thành 4 vùng.
− Vùng phía Tây bao gồm 5 xóm: Tân Thái, Bãi Bằng, Khe Cốc,
Minh Hợp, Đập Tràn.
− Vùng phía đông bao gồm 7 xóm: Gốc Lim, Đan Khê, Thác Dài,
Gốc Gạo, Ngoài Tranh, Đồng Lòng.
− Vùng tâm bao gồm 7 xóm: Cây Thị, Khe Xiêm, Sông Găng,
Đồng Danh, Đồng Hút, Quyết Thắng, Quyết Tiến.
− Vùng phía bắc gồm 5 xóm: Gốc Cọ, Gốc Mít, Đồng Lường,
Đồng Tâm, Đồng Tiến.


5


b. Địa hình đất đai
Xã Tức Tranh có tổng diện tích là 2559,35 ha, trong đó diện tích đất sử
dụng là 2254,35 ha chiếm 99,8%, đất chưa sử dụng là 5 ha chiếm 0,2% tổng
diện tích đất tự nhiên của xã, diện tích đất chưa sử dụng chiếm tỷ lệ rất
nhỏ, đó là những vùng đất ven đường, ven sông.
Bảng 1.1. Diện tích đất đai của xã Tức Tranh
Tổng diện tích đất

Tỉ lệ

tự nhiên

(%)

2559,35

100%

Đất nồng nghiệp

1211,3

47,33%

Đất lâm ngiệp

766.67

29,98%


Đất ở

423,3

16,54%

Đất sử dụng các công trình phúc lợi

153,08

5,98%

5

0,2%

Loại đất

Đất chưa sử dụng

(Nguồn số liệu: UBND xã Tức Tranh)
Mặc dù là xã sản xuất nông nghiệp, tuy nhiên diện tích đất bình
quân đầu người của xã rất nhỏ, chỉ có 0,12 ha/ người trong đó đất trồng lúa
chỉ có 0,03 ha/ người, đất trồng hoa màu 0,007 ha/ người.
Diện tích đất mặt nước của xã tương đối ít chủ yếu là sông, suối,
ao, đầm. Diện tích đất mặt nước là 43,52 ha vừa có tác dụng nuôi trồng thuỷ
sản vừa phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, đặc biệt xã có khoảng 3km sông
Cầu chảy qua với 3 đập ngăn nước phục vụ cho việc tưới tiêu.
Đất đai của xã chủ yếu là đất đồi, diện tích đất ruộng ít, thuộc loại đất
cát pha thịt, đất sỏi cơm, diện tích đất sỏi cơm chiếm tỷ lệ lớn nhất so với các

loại đất khác nhìn chung đất có độ màu mỡ cao thích hợp cho nhiều loại
cây 3 trồng lâu năm đặc biệt là cây chè. Toàn xã trồng được 1127,6 ha chè,
bình quân đạt 0,119 ha chè/ người. Địa hình của xã tương đối phức tạp, nhiều


6

đồi núi hẹp và những cánh đồng xen kẽ, địa hình còn bị chia cắt bởi các dòng
suối nhỏ, đất đai thường xuyên bị rửa trôi.
* Về giao thông
Huyện Phú Lương có quốc lộ 3 chạy qua nối liền thành phố
Thái Nguyên – Phú Lương – Bắc Kạn. Xã Tức Tranh có mạng lưới giao
thông đang được phát triển mở rộng, có đường huyện lộ rải nhựa dài 3,6 km
chạy qua trung tâm xã, 100% các xã có đường ô tô đến trung tâm, ngoài ra
còn có 5 km đường bê tông, 5 km đường cấp phối, còn lại là đường đất.
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
- Tình hình kinh tế
Tức Tranh là một xã có cơ cấu kinh tế đa dạng bao gồm nhiều
thành phần kinh tế cùng hoạt động. Về sản xuất nông nghiệp: Sản xuất nông
nghiệp chiếm một tỷ trọng lớn, đem lại thu nhập chính cho người dân. Trong
xã có tới hơn 80% số hộ tham gia sản xuất nông nghiệp. Việc kết hợp chặt
chẽ giữa trồng trọt và chăn nuôi đã nâng cao hiệu quả kinh tế, góp phần tăng
thu nhập cho người dân. Về lâm nghiệp: Do là một xã vùng núi có nhiều đồi
nên việc trồng cây lâm nghiệp cũng được chính quyền và nhân dân trong xã
quan tâm thực hiện. Về dịch vụ: Với đặc tính dân cư thưa, đời sống thấp nên
dịch vụ mới đây mới được phát triển, chủ yếu là các hàng tạp hóa phục vụ cho
cuộc sống hàng ngày. Tuy nhiên hiện nay dịch vụ đang có sự phát triển đáng
kể góp phần đem lại bộ mặt mới cho xã. Nhìn chung nền kinh tế của xã còn
kém phát triển, vẫn mang tính tự phát quy mô nhỏ, sản xuất chưa được cơ giới
hóa cao nên hiệu quả còn thấp, đời sống nhân dân còn chưa cao.

- Tình hình văn hóa xã hội
Xã Tức Tranh có 2.050 hộ gia đình và 9.491 nhân khẩu trong đó có
hơn 80% số hộ gia đình sản xuất nông nghiệp còn lại là sản xuất công nghiệp
và dịch vụ.


7

Trình độ dân trí của người dân trong xã ngày càng nâng cao. Tất cả
các trẻ em trong độ tuổi đi học đều được đến trường. Năm học 2013 – 2014
tổng số học sinh trong trường mầm non là 572 em, tổng số học sinh tiểu học
là 809 em, tổng số học sinh trung học cơ sở 603 em. Kết quả học sinh đã tốt
nghiệp lớp 9 là 172/172 em đạt 100%. Việc chăm sóc sức khỏe cho người dân
ngày càng được quan tâm. Có trạm y tế riêng của xã giúp phục vụ tốt hơn cho
người dân.
+ Về chăn nuôi
Trong mấy năm gần đây đã đạt được đạt được sự ổn định về cả
số lượng và chất lượng. Một số giống vật nuôi được đưa vào nuôi thử nghiệm
và cho khả năng thích nghi tốt, cho hiệu quả kinh tế cao so với các giống hiện
có. Theo số liệu điều tra tổng đàn gia súc, gia cầm 4 tháng cuối năm 2014 như
sau: Tổng đàn trâu bò có 325 con, nhìn chung đàn trâu bò được chăm sóc
khá tốt. Tuy nhiên do thời tiết lạnh kéo dài trong vụ đông cùng với sự thiếu
hụt thức ăn nên sau vụ đông đàn trâu bò gầy hơn trước đó. Mục tiêu chăn
nuôi trâu bò của người dân là sản xuất bò thịt, để cung cấp thịt cho thị trường.
Vì thế các giống bò thịt có năng suất cao hơn như lai Sind, lai Zebu…
được người dân chú trọng chăn nuôi.
Tổng đàn lợn là 2.249 con, phần lớn được nuôi theo phương thức
tận dụng, chỉ có một số hộ gia đình có đầu tư vốn, kỹ thuật nuôi theo
phương thức bán công nghiệp nên hiệu quả cao hơn. Ngoài các giống lợn địa
phương thì các giống lợn lai, lợn ngoại cũng được nuôi tại đây. Trong 6 tháng

đầu năm 2014, do biến động của giá cả thị trường, thức ăn tăng giá, giá lợn
thịt giảm mạnh, cho nên đàn lợn của xã có xu hướng điều tiết giảm. Tổng đàn
gia cầm nuôi là 14.021 con, chủ yếu là các giống gia cầm địa phương, gà là
đối tượng được nuôi chủ yếu ở đây, ngan và vịt được nuôi ít hơn.


8

2.1.3. Tình hình sản xuất tại cơ sở thực tập
Trại chăn nuôi động vật bán hoang dã thuộc Chi nhánh công ty nghiên
cứu & Phát triển động thực vật bản địa (NC&PT động thực vật bản địa). Trại
được xây dựng năm 2006 trên diện tích 6 ha trong đó bao gồm:
Bảng 1.2. Kết quả phục vụ sản xuất
Diện tích dành cho xây dựng nhà ở và nhà kho

0,05 ha

Diện tích trồng cây ăn quả

2,5 ha

Diện tích chăn nuôi lợn

0,35 ha

Diện tích trồng cỏ

2,5 ha

Diện tích dành cho chăn nuôi hươu nai


0,1 ha

Diện tích chăn nuôi ngựa bạch

1,0 ha

Các ngành sản xuất chính của trại bao gồm:
a. Ngành trồng trọt
- Trồng trọt một số cây ăn quả chủ yếu là bưởi và ổi, ngoài ra còn
trồng thêm, mận, mít.
- Trồng và sản xuất các loại cỏ để phục vụ chăn nuôi và cung cấp
giống ra thị trường.
- Cung cấp sản phẩm của trại cho thị trường.
b. Đối với ngành chăn nuôi
Chăn nuôi một số động vật như: Lợn Rừng, Hươu Sao,Ngựa Bạch
- Chăn nuôi lợn Rừng hiện trại có hơn 300 con lợn, có 3 đực giống, 40
lợn nái sinh sản, 8 lợn nái hậu bị, còn lại là lợn con theo mẹ, lợn con cai sữa
và lợn choai. Mục đích nuôi đàn lợn chủ yếu là nghiên cứu, sản xuất con
giống và bán lợn thịt ra thị trường.
- Chăn nuôi hươu: Đây là đối tượng được nuôi sớm ở trại, hiện trại có
90 con hươu. Đàn hươu được nuôi nhốt trong chuồng có sân vận động, mục
đích sản xuất con giống và lấy nhung.


9

- Chăn nuôi ngựa Bạch: Đây là đối tượng nuôi chính của trại, hiện trại
có 50 con ngựa bạch, đàn ngựa phục vụ cao ngựa Bạch cung cấp cho thị
trường và nuôi giữ nguồn gen cho công tác nghiên cứu.

c. Công tác thú y của trại
Trại chú ý công tác phòng bệnh bao gồm các nội dung:
− Hạn chế không cho người ngoài vào trong khu vực chăn nuôi, công
nhân được trang bị quần áo bảo hộ lao động.
− Chuồng trại được quét dọn sạch sẽ: Dọn phân ngày 1 lần, máng ăn
được rửa sau khi cho ăn, cống rãnh được khơi thông.
− Thường xuyên phun thuốc sát trùng Haniodine 10% với tần suất
2lần/tuần. Khi xung quanh có dịch bệnh xảy ra thì phun thuốc sát trùng
Haniodine 10%, Navet-iodine hoặc Benkocid với tần suất 2 ngày/lần.
− Trại chăn nuôi đã thực hiện nghiêm ngặt lịch tiêm phòng cho toàn bộ
đàn lợn trong trại. Hàng năm đàn lợn tiêm Vắc xin vào vụ đông xuân và hè
thu thường vào tháng 2 – 3 và tháng 8- 9.
− Đối với ngựa và hươu chưa được chú trọng đến công tác tiêm phòng
Vắc xin do còn thiếu Vắc xin.
Nhờ tiến hành tốt công tác phòng bệnh cho đàn lợn, cho nên trong quá
trình sản xuất đã phòng ngừa tốt, không để xảy ra những dịch bệnh trong trại.
Đàn gia súc phát triển tốt.
d. Đánh giá chung
* Thuận lợi
− Địa bàn thực tập tốt nghiệp là một xã thuần nông với diện tích rộng,
đất đai phong phú, khí hậu thuận lợi cho phát triển trồng trọt và chăn nuôi
đặc biệt là phát triển trồng trọt trong đó có cây chè là chủ yếu.
− Đội ngũ cán bộ trẻ, nhiệt tình năng động áp dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào sản xuất, nâng cao năng suất cây trồng vật nuôi, đưa xã phát
triển, đời sống nhân dân được cải thiện.


10

− Chính sách phát triển của nhà nước đã tạo điều kiện cho nền kinh tế

phát triển, nhiều chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, đầu tư cho nông
nghiệp đã đem lại lợi ích thiết thực cho người dân.
* Khó khăn
− Tức Tranh là một xã trung du miền núi có địa hình phức tạp, dân cư
thưa, phân bố không đều gây khó khăn cho công tác quản lí và sản xuất, cùng
với đó quá trình bê tông hóa đường giao thông còn chậm ảnh hưởng một
phần không nhỏ tới hoạt động sản xuất và đi lại của người dân.
− Phong tục tập quán sản xuất của người dân còn lạc hậu, bảo thủ,
trình độ dân trí còn thấp nên việc đưa khoa học kỹ thuật vào sản xuất còn gặp
nhiều khó khăn. Là một xã nghèo, cơ sở hạ tầng còn khó khăn, đời sống nhân
dân còn khó khăn chưa có vốn để đầu tư kinh doanh sản xuất trên quy mô lớn.
− Công tác tiêm phòng trên đàn vật nuôi chưa được triệt để, vệ sinh
phòng dịch chưa tốt, công tác tuyên truyền cho người dân còn hạn chế.
2.2. Tổng quan tài liệu và kết quả nghiên cứu trong nước và ngoài nước
2.2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
2.2.1.1. Tổng quan về lợn rừng
Một số đặc điểm về ngoại hình, sinh sản và tập tính
- Đặc điểm ngoại hình
Lợn Rừng lai toàn thân được bao phủ bởi những lông ngắn, cứng giống
tóc rễ tre, thường có mầu hung và mầu đen. Đầu và chiều dài cơ thể lợn
trưởng thành khoảng 90 – 180 cm, chiều dài đuôi khoảng 30cm, chiều cao của
vai khoảng 55 – 110 cm.
- Thói quen ăn uống Lợn Rừng lai là loài ăn tạp và đôi khi ăn bừa bãi.
Ngoài thức ăn tinh như ngô, gạo... cúng còn có khả năng ăn lượng lớn thức ăn
xanh như các loại rau, củ, rễ cây...


11

- Tập tính sinh sản

Lợn Rừng lai cái đẻ nhiều lứa trong năm. Số lượng con mỗi lần sinh từ
5 -8 con/lứa. Thời gian mang thai là 113 ngày. Thời gian để lợn con trưởng
thành trung bình 7 tháng.
Tuổi được coi là trưởng thành về mặt sinh dục có thể giao phối ở con
cái là 8 – 10 tháng, trung bình là 9 tháng. Ở con đực tuổi trưởng thành về mặt
sinh dục có thể giao phối là 8 – 10 tháng, trung bình là 9 tháng.
Đặc điểm sinh trưởng, phát dục của lợn Rừng lai
Lợn Rừng lai sinh trưởng chậm, khối lượng sơ sinh 0,4 -0,6kg, khối
lượng lúc 2 tháng tuổi khoảng 10 - 12kg và đạt kích thước tối đa khoảng 5060kg lúc 12 tháng tuổi.
2.2.1.2. Khái niệm đa hình gene
Đa hình là sự tồn tại ở nhiều dạng khác nhau của một tính trạng trong
quần thể. Đa hình cũng được định nghĩa như là các dạng khác nhau của một
gen trong quần thể.
Trong chọn giống động vật nuôi dựa vào tính trạng, cần phải lưu ý tới
sự đa hình, đây là khái niệm mô tả một hiện tượng biểu hiện di truyền mà ở
đó, nhiều tính trạng khác nhau của một đặc tính nào đó cùng biểu hiện ở vật
nuôi. Trong sinh học, sự đa hình có thể định nghĩa như là sự xảy ra hai hay
nhiều dạng (hình) của cùng một tính trạng.
Sự đa hình ADN là những biến đổi trong trình tự ADN của một cá thể,
sự biến đổi đó có thể, hay không thể ảnh hưởng lên kiểu hình. Sự biến đổi này
thường được phát hiện qua nhiều phương pháp sinh học phân tử khác nhau.
Những biến đổi được phát hiện có ảnh hưởng lên kiểu hình được xem như
một marker đặc hiệu cho biến đổi đó. Điều đó có nghĩa là nếu một cá thể có
cùng sự đa hình đó, có thể sẽ biểu hiện một vài đặc điểm tương tự khác.


12

Các marker ADN được thiết lập nhằm phát hiện sự đa hình ADN của
từng cá thể. Sự đa hình này sẽ được chọn là marker cho những biểu hiện tính

trạng. Vì thế, trong công nghiệp, người ta sử dụng chúng trong chọn giống,
chọn các đối tượng mạng tính trạng tốt. Có thể chia thành các nhóm chính
sau: Các marker cổ điển: phân tích ADN ty thể (mtADN), các ADN marker
dựa vào PCR (PCR-base marker), marker dựa vào phương pháp lai
(Hybridization based marker), các marker dựa vào giải trình tự (Sequencing
based marker).
(a) Gen hormone sinh trưởng GH (Growth Hormone)
Hormone sinh trưởng (GH) là một trong những nhân tố quan trọng nhất
cho sự tăng trưởng và phát triển của tế bào động vật . Growth Hormone (GH)
là một protein được tiết ra bởi các tế bào ưa acid hoặc somatotropic của thùy
trước tuyến yên. Gen GH nằm trên cánh tay p của nhiễm sắc thể số 12 của
lợn, vùng mã hóa gồm 5 exon với tổng chiều dài phiên mã là 1,7 kb.
Cogan JD và Phillips JA (1998)[10] nghiên cứu cho thấy gen GH có
vai trò quan trọng và liên quan tới đặc điểm tăng trọng của lợn. Số lượng
hormone sinh trưởng ở lợn có liên quan đến khả năng vỗ béo, thành phần thân
thịt, chất lượng thịt và khả năng chống lại các stress . Cheng (2000)[12] đã
tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của kiểu gen GH đến khả năng sinh trưởng
của một số giống lợn Duroc, Yorkshire, Tao-Yoan và kết luận rằng kiểu gen
GH có tương quan đến tốc độ tăng trọng của nhóm lợn nghiên cứu. Nielsen và
Larsen (1991)[13] đã quan sát những thay đổi nồng độ GH trong máu cho
thấy biến thể di truyền trong các locus GH có thể ảnh hưởng trực tiếp đến sự
biểu hiện của protein liên quan. Sự đa hình hormone tăng trưởng còn ảnh
hưởng đến khả năng tăng trọng hằng ngày, tỷ lệ nạc, mỡ và nồng độ hormone
tăng trưởng trong huyết thanh.


13

Trình tự gen GH đã được công bố trong ngân hàng gen (GenBank
accession: M17704.1).

Trong nghiên cứu này, sử dụng phần mềm Vector NTI để mô phỏng
kiểu gen GH. Gen được mô phỏng một cách khái quát trong hình dưới đây:

Phân đoạn gen
GH (605 bp)

Hình 1.1: Hình ảnh mô phỏng kiểu gen GH ở lợn
* Gen GH ở lợn có 5 vùng exon:
- Vùng exon 1 từ n;2ucleotide 240 đến nucleotide 249.
- Vùng exon 2 từ nucleotide 492 đến nucleotide 652.
- Vùng exon 3 từ nucleotide 863 đến nucleotide 979.
- Vùng exon 4 từ nucleotide 1177 đến nucleotide 1338.
- Vùng exon 5 từ nucleotide 1617 đến nucleotide 1817.
Phân đoạn gen GH (605 bp) nghiên cứu nằm ở đầu 3’ của gen GH
(2231 bp), đoạn gen GH chứa exon 1 và exon 2.
Phương pháp PCR-RFLP trong phân tích gene GH
Phương pháp PCR do Kary Mullis và cộng sự phát minh vào năm
1985. Phương pháp PCR cho phép khuếch đại, tạo ra số lượng bản sao rất lớn
của gen trong một thời gian ngắn. Phản ứng PCR dựa trên cơ sở tính chất biến
tính, hồi tính của ADN và nguyên lý tổng hợp ADN. Trên cơ sở trình tự của
đoạn ADN khuôn, đoạn mồi, các nucleotide tự do và enzyme ADN


14

polymerase có thể tổng hợp được đoạn ADN đích mong muốn (Khuất Hữu
Thanh, 2006)[9] .

Hình 1.2: Chu kỳ thứ nhất của phản ứng PCR
Phản ứng PCR khuếch đại đoạn gen đích mong muốn được lặp lại

nhiều lần các chu kỳ nhân gen, trong một thời gian ngắn số lượng bản sao
ADN tạo thành sẽ tăng theo cấp số nhân.
Nguyên lý chung của phương pháp PCR
PCR là một chuỗi phản ứng liên tục, gồm nhiều chu kỳ kế tiếp nhau,
mỗi chu kỳ gồm ba giai đoạn:
Giai đoạn 1: Biến tính: Hai mạch đơn của phân tử ADN được tách đôi
dưới tác dụng của nhiệt độ. Ở nhiệt độ cao 90-95oC sẽ làm đứt các liên kết
hydro của phân tử ADN, hai mạch ADN tách rời nhau thành hai mạch đơn,
làm khuôn cho quá trình tổng hợp. Giai đoạn này kéo dài khoảng 30 giây đến
1 phút.
Giai đoạn 2: Gắn mồi: Nhiệt độ phản ứng được hạ thấp. Trong hỗn hợp
phản ứng lúc này có mặt hai mạch đơn ADN vừa tách khỏi nhau và hai mồi.


15

Mỗi đoạn mồi sẽ nhận biết và bám vào một sợi ADN mạch đơn theo nguyên
tắc bổ sung. Cặp mồi được thiết kế ở hai đầu của trình tự đích và do đó sự
tổng hợp ADN mới chỉ xảy ra với đoạn ADN đích nằm giữa hai mồi. Nhiệt độ
gắn mồi phụ thuộc vào độ dài và trình tự của mồi, thông thường nằm trong
khoảng 40-70oC và kéo dài khoảng 30 giây đến 1 phút.
Giai đoạn 3: Kéo dài: Nhiệt độ 70-72oC là nhiệt độ thích hợp cho hoạt
động của enzyme ADN polymerase. Enzyme ADN polymerase xúc tác hoạt
động tổng hợp các nucleotide tự do vào cuối đoạn mồi theo nguyên tắc bổ
sung và cuối cùng một đoạn ADN mới được tổng hợp.
Phản ứng PCR gồm nhiều chu kỳ liên tục, thông thường thực hiện
khoảng 20-40 chu kỳ.
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.2.1. Tình hỉnh nghiên cứu ngoài nước
Trong vài thập kỷ vừa qua, ứng dụng di truyền phân tử để xác định các

locus gen ảnh hưởng đến các tính trạng kinh tế quan trọng trong chăn nuôi đã
đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Điều này đã mở ra một con đường mới cho
các nhà chọn tạo giống, cải tạo nguồn gen động vật. Bằng con đường cải tạo
trực tiếp trên các gen hoặc các vùng gen ảnh hưởng đến các tính trạng kinh tế
thông qua con đường chọn lọc có sự hỗ trợ của Marker và chuyển gen đang là
hướng đi mới trên thế giới và cả ở Việt Nam.
Một số gen ảnh hưởng đến tính trạng kinh tế quan trọng đã được nghiên
cứu trên thế giới như: Gonadotropin releasing hormone, các gen Estrogen
Prolactin receptor, các gen Heartfatty-acid binding protein, Adipocyte fatty-acid
binding protein, Rendement napole, Insulin Like growth factor-2. Năm 1964,
Baker công bố bản đồ di truyền ở lợn, từ đó các chỉ thị di truyền trên bản đồ di
truyên lợn đã được nghiên cứu kỹ về chức năng và nhiệm vụ của chúng.


16

Yu (1994) [14] đã tiến hành phân tích đa hình gen PIT1 trên 103 con
Lợn giống Large White và Pietrain bằng phương pháp PCR-RFLP, cắt bằng
enzyme giới hạn MspI. Kết quả sản phẩm PCR là một đoạn 1746bp và cho
kết quả là các kiểu gen AA (710bp), AB (710bp, 388bp và 322bp) và kiểu gen
BB (388bp và 322bp).
Silveira (2009) [15] đã tiến hành nghiên cứu đa hình gen PIT1 ở lợn
Large white nhằm xác định và so sánh tính đa hình của gen PIT1 trong dòng nội
ngoại của giống Pietrain. Sau khi phân tích trên 103 con lợn và so sánh tần số
của gen trong dòng nội ngoại giống Pietrain bằng phương pháp PCR-RFLP, sử
dụng enzyme hạn chế Rsal kết quả thu được là: Kiểu gen AB chiếm 57,3%
(trong đó 26,2% dòng lợn nội trắng, 18,5% dòng Pietranin nội và 12,6% các lợn
mẹ dòng Pietrain), kiểu gen AA chiếm 20,4% (trong đó 7,8% là lợn trắng, 4,8%
là các dòng nội pietrain và 7,8% là lợn mẹ Pietrain) và kiểu gen BB chiếm
22,3% (6,8% của dòng lợn nội trắng, 9,7% của dòng nội pietrain và 5,8% của

lợn mẹ pietrain). Tần số alen A là 49,0% và của B là 51,0%.
Baskin L.C. và D.Pomp (1997) [11] đã tiến hành phân tích đa hình
gene GHRH ở lợn sử dụng enzyme hạn chế AluI. Kết quả thu được sản phẩm
PCR dài 455 bp với 2 alen được xác định: A (250 bp, 100 bp) và B (230 bp,
100 bp) tương ứng với 3 kiểu gene AA, AB và BB.
Cheng WTK, Lee C.H. và Hung C.M. (2000) [12] đã nghiên cứu đa
hình gene GH và đặc điểm hiệu suất tăng trưởng trong ba giống lợn Duroc,
Landrace và Tao-Yuan. Thí nghiệm được tiến hành với 81 giống Tao-Yuan,
60 giống Landrace và 48 giống Duroc. Sử dụng 2 enzyme giới hạn TaqI và
DraI để phân tích đa hình. Kết quả cho thấy giống Tao-Yuan cho năng suất
tăng trưởng kém hơn Duroc và Landrace. Tác giả đưa ra kết luận rằng đặc 19
điểm hiệu xuất tăng trưởng của mỗi giống lợn có liên quan chặt chẽ với kiểu
gene GH của chính giống lợn đó.


×