Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Đánh giá hiện trạng môi trường nước sông lô đoạn chảy qua địa bàn thành phố tuyên quang và đề xuất các biện pháp quản lí tài nguyên nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 75 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------

HOÀNG THỊ NHƯ QUỲNH
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC SÔNG LÔ ĐOẠN
CHẢY QUA ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ TUYÊN QUANG VÀ ĐỀ XUẤT
CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học môi trường

Khoa

: Môi trường

Khóa học

: 2014 – 2018

Thái Nguyên, năm 2018



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------

HOÀNG THỊ NHƯ QUỲNH
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC SÔNG LÔ ĐOẠN
CHẢY QUA ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ TUYÊN QUANG VÀ ĐỀ XUẤT
CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học môi trường

Khoa

: Môi trường

Khóa học

: 2014 – 2018

Giảng viên hướng dẫn

: TS. Dư Ngọc Thành


Thái Nguyên, năm 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên cho phép em gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám
hiệu trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Ban Chủ nhiệm khoa Môi
trường, các thầy giáo, cô giáo đang giảng dạy trong trường và khoa đã dạy dỗ,
truyền đạt nhưng kinh nghiệm quý báu cho em suốt những năm học ngồi trên
giảng đường đại học.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Dư Ngọc Thành,
người đã tận tâm giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp.
Em cũng xin được gửi lời cảm ơn đến tập thể các cô, các chú, các anh, các
chị đang công tác tại Chi cục Bảo vệ môi trường – Sở Tài Nguyên và Môi
trường tỉnh Tuyên Quang đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất
giúp em tìm hiểu và nghiên cứu tài liệu trong đợt thực tập tốt nghiệp vừa qua.
Cuối cùng em gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, người thân những
người luôn theo sát, động viên em trong suốt quá trình theo học và tạo mọi
điều kiện để em hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp.
Do thời gian thực tập ngắn, em còn hạn chế về kiến thức cũng như kinh
nghiệm thực tế nên khóa luận không tránh khỏi những sai sót. Kính mong
nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy giáo, cô giáo để bản báo cáo khóa
luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 12 năm 2017
Sinh viên


Hoàng Thị Như Quỳnh


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Thống kê tài nguyên nước trên thế giới.......................................... 15
Bảng 2.2. Chất lượng nước mặt trên thế giới .................................................. 17
Bảng 2.3. Mực nước sông Lô tại trạm quan trắc Tuyên Quang ..................... 26
Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất của thành phố Tuyên Quang tại thời điểm
01/01/2016 ...................................................................................... 32
Bảng 4.2: Kết quả phân tích chất lượng nước sông Lô năm 2015.................. 38
Bảng 4.3: Kết quả phân tích chất lượng nước sông Lô năm 2016.................. 40
Bảng 4.4: Kết quả phân tích chất lượng nước sông Lô năm 2017.................. 41
Bảng 4.5: Kết quả phân tích chất lượng nước thải khu dân cư khu vực thành
phố Tuyên Quang năm 2016 ........................................................... 51
Bảng 4.6. Kết quả phân tích chất lượng nước thải Bệnh viện đa khoa tỉnh
Tuyên Quang năm 2016 .................................................................. 53


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Bản đồ lưu vực sông Cầu ................................................................ 20
Hình 2.2. Bản đồ lưu vực sông Đồng Nai ....................................................... 22
Hình 4.1: Biểu đồ thể hiện diễn biến nồng độ pH trong nước sông Lô đoạn
chảy qua địa bàn thành phố Tuyên Quang giai đoạn 2015 - 2017 . 43
Hình 4.2: Biểu đồ thể hiện diễn biến nồng độ DO trong nước sông Lô đoạn
chảy qua địa bàn thành phố Tuyên Quang giai đoạn 2015 - 2017 . 44
Hình 4.3: Biểu đồ thể hiện diễn biến nồng độ COD trong nước sông Lô đoạn

chảy qua địa bàn thành phố Tuyên Quang giai đoạn 2015 – 2017. 45
Hình 4.4: Biểu đồ thể hiện diễn biến nồng độ BOD5 trong nước sông Lô đoạn
chảy qua địa bàn thành phố Tuyên Quang giai đoạn 2015 – 2017. 46
Hình 4.5: Biểu đồ thể hiện diễn biến nồng độ TSS trong nước sông Lô đoạn
chảy qua địa bàn thành phố Tuyên Quang giai đoạn 2015 – 2017. 47
Hình 4.6: Biểu đồ thể hiện diễn biến nồng độ Fe trong nước sông Lô đoạn
chảy qua địa bàn thành phố Tuyên Quang giai đoạn 2015 – 2017. 48


iv

DANH MỤC VIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt

Nội dung viết tắt

1

BVMT

Bảo vệ môi trường

2

BTNMT

Bộ Tài nguyên và Môi trường


3

BOD

Nhu cầu oxy sinh học

5

COD

Nhu cầu oxy hóa học

6

DO

Nồng độ oxy hòa tan

7

ĐTM

Đánh giá tác động môi trường

8

KCN

Khu công nghiệp


9

LVS

Lưu vực sông

10

MNP/1000ml

13

QCCP

Quy chuẩn cho phép

14

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

15

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

16


TP

Thành phố

17

TN&MT

Tài nguyên môi trường

18

TSS

Tổng chất rắn lơ lửng

20

UNESCO

21

UBND

22

WHO

Most probable number 100 milititers
(Số lượng vi sinh vật trong 100 ml)


United Nations Educational Scientific and
Cultural Organization
Uỷ ban nhân dân
World Health Organization
( Tổ chức Y tế Thế giới )


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii
DANH MỤC VIẾT TẮT ................................................................................. iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài .................................................................................. 3
1.3. Yêu cầu ................................................................................................... 3
1.4. Ý nghĩa của đề tài.................................................................................... 3
1.4.1. Ý nghĩa khoa học .............................................................................. 3
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn............................................................................... 4
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 5
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................... 5
2.1.1. Cơ sở pháp lý .................................................................................... 5
2.1.2. Cơ sở lý luận ..................................................................................... 7
2.1.3. Cơ sở thực tiễn ................................................................................ 14
2.3. Tổng quan hệ thống sông Lô và chất lượng nước sông Lô trên địa bàn
tỉnh Tuyên Quang......................................................................................... 25

2.3.1. Tổng quan hệ thống sông Lô .......................................................... 25
2.3.2. Khái quát chất lượng nước sông Lô trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang ....27
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...28
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 28
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................... 28
3.2.1. Địa điểm tiến hành nghiên cứu ....................................................... 28


vi

3.2.2. Thời gian tiến hành nghiên cứu ...................................................... 28
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 28
3.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 29
3.4.1. Phương pháp thu thập, phân tích và tổng hợp tài liệu thứ cấp ....... 29
3.4.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý sô liệu .......................................... 29
3.4.3. Phương pháp so sánh và đánh giá ................................................... 29
3.4.4. Phương pháp chuyên gia ................................................................. 30
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 31
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Tuyên Quang ........ 31
4.1.1. Điều kiện tự nhiên........................................................................... 31
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội................................................................ 34
4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội .................. 37
4.2. Thực trạng môi trường nước sông Lô đoạn chảy qua địa bàn thành phố
Tuyên Quang năm 2015 – 2017 ................................................................... 38
4.2.1. Đánh giá thực trạng môi trường nước sông Lô năm 2015 ............. 38
4.2.2. Đánh giá thực trạng môi trường nước sông Lô năm 2016 ............. 40
4.2.3. Đánh giá thực trạng môi trường nước sông Lô năm 2017 ............. 41
4.2.4. Diễn biến chất lượng nước sông Lô đoạn chảy qua địa bàn thành
phố Tuyên Quang giai đoạn 2015 – 2017 ................................................. 43
4.3. Các nguồn gây ô nhiễm môi trường nước sông Lô đoạn chảy qua địa

bàn thành phố Tuyên Quang ........................................................................ 49
4.3.1. Nguồn thải sinh hoạt ....................................................................... 49
4.3.2. Nguồn thải y tế ................................................................................ 52
4.3.3. Nguồn thải nông nghiệp.................................................................. 54
4.3.4. Nguồn thải công nghiệp .................................................................. 55
4.4. Đề xuất một số biện pháp quản lý tài nguyên nước sông Lô đoạn chảy
qua địa bàn thành phố Tuyên Quang – tỉnh Tuyên Quang .......................... 56


vii

4.4.1. Biện pháp chung ............................................................................. 56
4.4.2. Biện pháp cụ thể ............................................................................. 59
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 62
5.1. Kết luận ................................................................................................. 62
5.2. Kiến nghị ............................................................................................... 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 64
PHỤ LỤC


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Tài nguyên nước là thành phần chủ yếu của môi trường sống, quyết
định sự thành công trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia. Hiện nay nguồn tài nguyên
thiên nhiên quý hiếm và quan trọng này đang phải đối mặt với nguy cơ ô
nhiễm và cạn kiệt. Nhu cầu phát triển kinh tế nhanh với mục tiêu lợi nhuận

cao, con người đã cố tình bỏ qua các tác động đến môi trường một cách trực
tiếp hoặc gián tiếp . Nguy cơ thiếu nước, đặc biệt là nước ngọt và nước sạch
là một hiểm họa lớn đối với sự tồn vong của con người cũng như toàn bộ sự
sống trên trái đất. Do đó con người phải cần nhanh chóng có các biện pháp
bảo vệ và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên nước.
Tuyên Quang là một tỉnh miền núi có điều kiện tự nhiên, tài nguyên
phong phú và đa dạng, có nhiều thế mạnh để phát triển kinh tế - xã hội trong
thời kì hội nhập và công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trong những năm
qua kinh tế của tỉnh luôn đạt được tốc độ phát triển cao và vững chắc ở hầu
hết các lĩnh vực. Bước đầu trong tỉnh đã hình thành các khu công nghiệp, khu
du lịch, các điểm dịch vụ. Hệ thống kết cấu hạ tầng như giao thông vận tải,
lưới điện, bưu chính viễn thông… đựơc đầu tư xây dựng và nâng cấp, đời
sống nhân dân các dân tộc trong tỉnh ngày càng được nâng cao. Cơ cấu kinh
tế dang dần chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng ngành công nghiệp và
dịch vụ, giảm dần tỷ trọng ngành nông nghiệp và thủy sản.


2

Hệ thống sông suối của Tuyên Quang khá dày đặc, phân bố tương đối
giữa các vùng, chia làm ba lưu vực chính: lưu vực sông Lô, sông Gâm và
sông Phó Đáy. Trong đó, lưu vực sông Lô có khả năng vận tải tốt nhất, đây là
điều kiện thuận lợi cho phát triển giao thông đường thủy, phục vụ nhu cầu
sinh hoạt và phát triển các ngành kinh tế của tỉnh.
Sông Lô là phụ lưu tả ngạn (bên trái) của sông Hồng với tổng diện tích
lưu vực là 37.878 km2 , bắt đầu từ tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) chảy vào Việt
Nam tại xã Thanh Thủy, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang. Trung lưu sông Lô
có thể kể từ Bắc Quang tới Tuyên Quang dài 180km. Độ dốc đáy sông giảm
xuống còn 0.25m/km và thung lũng sông đã mở rộng. Sông rộng trung bình là
140m, hẹp nhất là 26m, sâu trung bình từ 1 – 1.5m, trong mùa cạn có khoảng

30 bãi, thác và ghềnh, trong đó có thác Cái ở dưới Vĩnh Tuy là khá nguy
hiểm. Từ Vĩnh Tuy sông Lô bắt đầu chảy qua một vùng đồng bằng đệ tam
khá rộng. Phía trên Tuyên Quang, tại khe Lau sông Lô nhận sông Gâm là phụ
lưu lớn nhất khu vực. Hạ lưu sông Lô có thể kể từ Tuyên Quang tới Việt Trì,
thung lũng sông mở rộng, lòng sông rộng, ngay trong mùa cạn lòng sông cũng
rộng tới 200m và sâu tới 1,5 – 3m.
Hàng năm sông Lô cung cấp hàng triệu mét khối nước để phục vụ sản
xuất và đời sống của nhân dân. Ngoài ra nó còn có chức năng giữ cân bằng
sinh thái và cảnh quan thiên nhiên toàn khu vực. Tuy nhiên cùng với việc tăng
trưởng nhanh của nền kinh tế luôn kéo theo nhu cầu khai thác, sử dụng nước
ngày càng tăng, lượng nước thải ra môi trường ngày càng lớn dẫn đến ô
nhiễm môi trường. Hiện nay, phần lớn lượng nước thải ở Tuyên Quang chưa
kịp xử lý hoặc mới chỉ xử lý sơ bộ và thải vào một trong các hệ thống các
sông chính là sông Lô. Vì vậy, nếu không có những ứng xử kịp thời trong
công tác quản lý nguồn nước sông Lô thì các nguy cơ các nguồn nước này bị
ô nhiễm là khó tránh khỏi.


3

Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đó được sự nhất trí của Ban Giám hiệu
nhà trường, khoa Môi trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, dưới sự hướng
dẫn trực tiếp của TS. Dư Ngọc Thành, em tiến hành thực hiện đề tài: “ Đánh
giá hiện trạng môi trường nước sông Lô đoạn chảy qua địa bàn thành phố
Tuyên Quang và đề xuất các biện pháp quản lí tài nguyên nước”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá hiện trạng môi trường nước sông Lô đoạn chảy qua địa bàn
thành phố Tuyên Quang.
- Xác định các nguồn gây ô nhiễm nước sông Lô đoạn chảy qua địa bàn
thành phố Tuyên Quang.

- Đề xuất một số biện pháp quản lý tài nguyên nước sông Lô đoạn chảy
qua địa bàn thành phố Tuyên Quang – tỉnh Tuyên Quang.
1.3. Yêu cầu
- Điều tra thu thập số liệu đánh giá chính xác, khách quan.
- Số liệu phân tích khách quan, trung thực.
- So sánh, phân tích số liệu theo tiêu chuẩn môi trường Việt Nam.
- Đề xuất các giải pháp, các giải pháp, kiến nghị phải có tính khả thi
thực tế phù hợp với điều kiện địa phương.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa khoa học
- Áp dụng và phát huy kiến thức đã học vào thực tế.
- Nâng cao hiểu biết thêm về kiến thức thực tế.
- Bổ sung cho tài liệu học tập và kiến thức nghiên cứu khoa học.
- Tích lũy kinh nghiệm sau khi ra trường và tham gia các đề tài nghiên
cứu khoa học.


4

1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Là căn cứ xác định mức ô nhễm môi trường nước sông Lô và nguyên
nhân gây suy thoái môi trường nước sông Lô trên địa bàn thành phố Tuyên
Quang tỉnh Tuyên Quang.
- Phản ánh được hiện trạng môi trường nước sông Lô đoạn chảy qua
địa bàn thành phố Tuyên Quang – tỉnh Tuyên Quang.
- Tạo số liệu làm cơ sở cho công tác lập kế hoạch xây dựng chính sách
bảo vệ môi trường và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của thành phố và
toàn tỉnh.
- Dự báo các vấn đề cấp bách và nguy cơ tiềm tàng về ô nhiễm suy
thoái môi trường nước.

- Tạo cơ hội giúp sinh viên biết triển khai một đề tài khoa học và cách
viết báo cáo.


5

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở pháp lý
Nước là tài nguyên đặc biệt quan trọng, là thành phần thiết yếu của sự
sống và môi trường, quyết định sự tồn tại, phát triển bền vững của đất nước,
mặt khác nước cũng có thể gây ra những tai họa cho con người và môi
trường. Do vậy việc quản lý tài nguyên nước đòi hỏi một hệ thống các văn
bản trong bảo vệ và khai thác nguồn nước nhằm tạo cơ sở pháp lý cho công
tác này. Các biện pháp mang tính chất pháp lý, thiết chế và hành chính này
được áp dụng cho việc sử dụng và phân phối tài nguyên nước, đảm bảo phát
triển bền vững tài nguyên nước.
Hiện nay, việc phân cấp quản lý nhà nước về tài nguyên nước nằm ở
hai Bộ là Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn. Các văn bản mang tính pháp lý trong quản lý tài nguyên nước
đang có hiệu lực:
- Luật bảo vệ môi trường Việt Nam 2014 có hiệu lực ngày 23/06/2015.
- Luật số 17/2012/QH13 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam về Tài nguyên nước.
- Nghị định số 162/2003/NĐ – CP ngày 19 tháng 12 năm 2003 của
Chính phủ ban hành quy chế thu thập, quản lý, khai thác, sử dụng dữ liệu
thông tin về tài nguyên nước.
- Nghị định số 149/2004/NĐ – CP về việc cấp phép thăm dò, khai thác,
sử dụng tài nguyên nước xả nước thải vào nguồn thải.

- Nghị định 80/2006/NĐ – CP ngày 09 tháng 08 năm 2006 hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật bảo về môi trường.


6

- Nghị định 21/2008/NĐ – CP ngày 28 tháng 02 năm 2008 về sửa đổi
sung một số điều của nghị định 80/2006/NĐ – CP ngày 09/08/2006.
- Nghị định 117/2009/NĐ – CP ngày 31 tháng 12 năm 2009 của chính
phủ về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo về môi trường.
- Nghị định 29/2011/NĐ – CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của chính
phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi
trường , cam kết bảo vệ môi trường.
- Thông tư số 02/2009/TT – BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường
về xả thải, đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước.
- Thông tư số 21/2011/TT – BTNMT, quy định quy trình kỹ thuật quan
trắc môi trường nước mặt lục địa.
- Thông tư số 21/2012/TT – BTNMT ngày 19 tháng 12 năm 2012 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc đảm bảo chất lượng và kiểm soát
chất lượng trong quan trắc môi trường.
- Quyết định số 341/QĐ – BTNMT về việc ban hành danh mục lưu vực
sông nội tỉnh.
- TCVN 5942-1995: Giá trị giới hạn cho phép các thông số và nồng độ
chất ô nhiễm cơ bản trong nước mặt.
- TCVN 5945:2005 Nước thải công nghiệp – tiêu chuẩn thải.
- QCVN 08:2015/BTNMT, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước mặt.
- QCVN 14:2008/BTNMT, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải
sinh hoạt.
- QCVN 28:2010/BTNMT, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải y tế.

- QCVN 38:2011/BTNMT, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước mặt bảo vệ đời sống thủy sinh.


7

- QCVN 39:2011/BTNMT, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước dùng cho tưới tiêu.
- QCVN 40:2011/BTNMT, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải
công nghiệp.
2.1.2. Cơ sở lý luận
2.1.2.1. Một số khái niệm cơ bản về môi trường.
- Khái niệm môi trường :
Theo khoản 1 Điều 3 Luật Bảo Vệ Môi Trường Việt Nam 2014 : “Môi
trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối
với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật” [7].
- Khái niệm bảo vệ môi trường:
Theo khoản 3 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi Trường Việt Nam năm 2014 :
“Hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt động giữ gìn, phòng ngừa, hạn chế tác
động xấu đối với môi trường; ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm,
suy thoái, phục hồi và cải thiện môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý tài
nguyên thiên nhiên nhằm giữ môi trường trong lành” [7].
- Khái niệm ô nhiễm môi trường:
Theo khoản 8 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi Trường Việt Nam năm 2014:
“Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của thành phần môi trường không phù
hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường gây ảnh
hưởng xấu đến con người và sinh vật” [7].
- Khái niệm ô nhiễm môi trường nước:
“Ô nhiễm môi trường nước là sự thay đổi thành phần và tính chất của
nước gây ảnh hưởng đến hoạt động sống bình thường của con người và sinh

vật.” (Nguyễn Thị Lợi, 2006) [5].
“Ô nhiễm môi trường nước là sự thay đổi theo chiều xấu đi các chất vật
lý - hóa học - sinh học của nước, với sự xuất hiện các chất lạ ở thể lỏng, rắn


8

làm cho nguồn nước trở nên độc hại với con người và vi sinh vật. Làm giảm
độ đa dạng sinh vật trong nước. Xét về tốc độ lan truyền và quy mô ảnh
hưởng thì ô nhiễm nước là vấn đề đáng lo ngại hơn ô nhiễm đất.” (Hoàng Văn
Hùng, 2008) [4] .
- Tiêu chuẩn môi trường:
Theo khoản 6 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi Trường Việt Nam năm 2014 :
“Tiêu chuẩn môi trường là mức giới hạn các thông số về chất lượng môi
trường xung quanh, hàm lượng các chất gây ô nhiễm có trong chất thải, các
yếu tố kỹ thuật và quản lý được các cơ quan nhà nước và các tổ chức công bố
dưới dạng văn bản tự nguyện áp dụng để bảo vệ môi trường.” [7].
- Quy chuẩn kỹ thuật môi trường:
Theo khoản 5 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi Trường Việt Nam năm 2014:
“Quy chuẩn kỹ thuật môi trường là mức giới hạn các thông số về chất lượng
môi trường xung quanh, hàm lượng các chất gây ô nhiễm có trong chất thải,
các yếu tố kỹ thuật và quản lý được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành dưới dạng văn bản bắt buộc áp dụng để bảo vệ môi trường.” [7].
- Khái niệm nước thải:
“Nước thải là nước đã đã được thải ra sau khi đã sử dụng hoặc được tạo
ra trong một quá trình công nghệ và không còn giá trị trực tiếp đối với quá
trình đó ” (QCVN 08:2015/BTNMT) [8].
- Quan trắc môi trường:
Theo khoản 20 Điều 3 Luật Bảo Vệ Môi Trường Việt Nam năm 2014
[7] : “Quan trắc môi trường là quá trình theo dõi có hệ thống về thành phần

môi trường, các yếu tố tác động lên môi trường nhằm cung cấp thông tin đánh
giá hiện trạng, diễn biến chất lượng môi trường và các tác động xấu đối với
môi trường.”


9

2.1.2.2. Các thông số đánh giá chất lượng nước
- Các thông số lý học:
+ Nhiệt độ: Nhiệt độ tác động tới các quá trình sinh hóa diễn ra trong
nguồn nước, sự thay đổi về nhiệt độ cũng kéo theo các thay đổi về chất lượng
nước, tốc độ, nồng độ oxy hòa tan, dạng phân hủy các hợp chất hữu cơ.
+ Hàm lượng chất rắn: Các chất rắn bao gồm các chất vô cơ hòa tan
(các muối) hoặc không hòa tan (đất đá dạng huyền phù) và các chất hữu cơ
như vi sinh vật (kể cả động vật nguyên sinh và tảo), các chất hữu cơ tổng hợp
(phân bón, chất thải). Người ta thường giám sát hàm lượng chất rắn qua các
thông số sau: Tổng hàm lượng chất rắn (TS) là trọng lượng khô (mg/l) của
phần còn lại sau khi bay hơi 1 lít nước, sấy khô ở 1030C. Tổng hàm lượng
chất rắn lơ lửng (SS) là trọng lượng khô phần rắn còn lại trên giấy lọc sợi
thủy tinh 1 lít nước, sấy khô ở 103-1050C. Tổng hàm lượng chất rắn hòa tan
(DS) là hiệu số (TS-SS) = DS (Phạm Văn Tú, 2012) [16].
- Các thông số hóa học:
+ pH: Là chỉ số thể hiện axit hay bazơ, là yếu tố môi trường ảnh hưởng
đến tốc độ phát triển và sự giới hạn phát triển của vi sinh vật trong nước.
Nước trung tính có pH = 7, nếu pH < 7 là có tính acid, pH > 7 có tính kiềm.
Nước ngầm thường có pH = 4 - 5, nước thải có pH dao động nhiều, đặc biệt
trong quá trình keo tụ, khử trùng, khử sắt, làm mềm nước chống ăn mòn
(Phạm Văn Tú, 2012) [16].
+ Nồng độ oxy hòa tan (DO): Oxigen hòa tan trong nước không tác
dụng với nước về mặt hóa học. Hàm lượng oxigen hòa tan là một chỉ số đánh

giá tình trạng của nước. Mọi nguồn nước đều có khả năng tự làm sạch nếu
như nguồn nước đó có đủ hàm lượng DO nhất định. Khi DO xuống đến
khoảng 4-5mg/l, số sinh vật có thể sống trong nước giảm mạnh. Hàm lượng
O2 hòa tan phụ thuộc vào áp suất riêng phần O2 trong không khí, vào nhiệt độ


10

nước và quang hợp, vào hàm lượng muối trong nước. O2 hòa tan giảm là dấu
hiệu ô nhiễm nước. Quy định nước uống DO không được nhỏ hơn 6 mg/l
(Phạm Văn Tú,2012) [20]. + Nhu cầu Oxy sinh học (BOD): Nhu cầu oxigen
sinh hóa (BOD: Biochemical Oxygen Demand) là lượng oxigen cần thiết để
vi khuẩn có trong nước phân hủy các chất hữu cơ. Tương tự như COD, BOD
cũng là một chỉ tiêu dùng để xác định mức độ nhiễm bẩn của nước (đơn vị
tính là mg O2/l ). Trong môi trường nước, khi quá trình oxid hóa sinh học xảy
ra thì các vi khuẩn sử dụng oxigen hòa tan để oxid hóa các chất hữu cơ và
chuyển hóa chúng thành các sản phẩm vô cơ bền như CO2,CO32-, SO42-, PO43và cả NO3-. Đó là lượng oxy cần thiết để vi sinh vật thực hiện quá trình oxy
hóa sinh hóa các chất hữu cơ bị phân hủy.Chỉ số BOD cao thì ô nhiễm nặng.
Nước sạch thì BOD < 2 mg O2/L. Nước sinh hoạt thường có BOD: 80 - 240
mg O2/L. Thông thường phải có thời gian khoảng 20 ngày thì 80-90% lượng
chất hữu cơ mới bị oxy hóa hết. Người ta quy ước để 5 ngày vì vậy gọi là
BOD5 (Phạm Văn Tú, 2012) [16].
+ Nhu cầu oxy hóa học (COD): Nhu cầu oxigen hóa học (COD:
Chemical Oxygen Demamd) là lượng Oxigen cần thiết (cung cấp các chất hóa
học để oxid hóa các chất hữu cơ trong nước. Các chất hữu cơ trong nước có
hoạt tính hóa học khác nhau. Khi bị oxid hóa không phải tất các chất hữu cơ
chuyển hóa thành nước và CO2 nên giá trị COD thu được khi xác định bằng
phương pháp KmnO4 hoặc K2Cr2O7 thường nhỏ hơn giá trị COD lý thuyết
nếu tính toán từ các phản ứng hóa học đầy đủ. Mặt khác, trong nước cũng có
thể tồn tại một số chất vô cơ có tính khử (như S2-, NO2-, Fe2+,…). Như vậy,

COD giúp phần nào đánh giá được lượng chất hữu cơ trong nước có thể bị
oxid hóa bằng các hợp chất hóa học (tức là đánh giá mức độ ô nhiễm của
nước). Vì BOD không tính đến các chất hữu cơ bền vững vốn không bị oxy
hóa sinh hóa, còn COD thì có tác dụng với mọi chất hữu cơ, nên COD được


11

coi là đặc trưng hơn trong giám sát ô nhiễm nước. Nồng độ COD cho phép
với ngồn nước mặt là COD>10 mg/l (Phạm Văn Tú, 2012) [16].
- Các chất dinh dưỡng: NO2-, NO3-, NH4-, PO43+ Nitrit (NO2-): Là sản phẩm trung gian trong chu trình chuyển hóa
Nitơ Nitrit có mặt trong nước do sự phân hủy sinh học các chất protein.
+ Nitrat (NO3-): Là sản phẩm cuối cùng của sự phân hủy các chất có
chứa Nitơ trong nước.
+ Amoni (NH4+): Được tạo ra trong nước do quá trình khử NO3- trong
điều kiện yếm khí. Hàm lượng amoni cao là rất độc hại đối với các sinh vật
sống trong nước, là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng nước.
+ Photphat (PO43-): Gồm các dạng orto-phosphat (muối của H3PO4):
polyphosphate (Na5P3O10) và phospho hữu cơ. Nguồn ô nhiễm từ: Nước thải
sinh hoạt (phụ gia bột giặt, thực phẩm thừa, chất thải vệ sinh,…), từ phân bón
trong nông nghiệp, nước thải công nghiệp. (Phạm Văn Tú, 2012) [16].
- Các thông số sinh học:
+ Coliform: Là nhóm vi sinh vật quan trọng trong chỉ thị môi trường,
xác định mức độ ô nhiễm bẩn về mặt sinh học của nguồn nước.
Trong thực tế, hóa nước thường xác định chỉ số vi trùng đặc trưng.
Trong chất thải của người và động vật luôn có loại vi khuẩn E.Coli sinh sống
và phát triển. Sự có mặt của E.Coli trong nước chứng tỏ nguồn nước đã bị ô
nhiễm bởi phân rác, chất thải của người và động vật và như vậy cũng có khả
năng tồn tại các loại vi trùng gây bệnh khác. Số lượng E.Coli nhiều hay ít tùy
thuộc vào mức độ nhiễm bẩn của nguồn nước. Chỉ số E.Coli là số lượng vi

khuẩn E.Coli có trong 1 lít nước. Tiêu chuẩn nước cấp cho sinh hoạt ở các
nước tiên tiến qui định trị số E.Coli không nhỏ hơn 100 ml, nghĩa là cho phép
chỉ có một vi khuẩn E.Coli trong 100 ml nước (chỉ số E.Coli tương ứng là


12

10). TCVN quy định chỉ số E.Coli của nước sinh hoạt nhỏ hơn 2 (Phạm Văn
Tú, 2012) [16].
- Các yếu tố KLN: Các kim loại nặng là những yếu tố mà tỷ trọng của
chúng bằng hoặc lớn hơn 5 như Asen, cacdimi, Fe, Mn… ở hàm lượng nhỏ
nhất định chúng cần cho sự phát triển và sinh trưởng của động, thực vật
nhưng khi hàm lượng tăng thì chúng sẽ trở thành độc hại đối với sinh vật và
con người thông qua chuỗi mắt xích thức ăn.
2.1.2.3. Tài nguyên nước và tầm quan trọng của nước đối với sự phát triển
của con người
Khi con người bắt đầu trồng trọt và chăn nuôi thì đồng ruộng dần dần
phát triển ở miền đông đồng bằng màu mỡ, kề bên lưu vực các con sông lớn.
Lúc đầu cư dân còn ít và nước thì đầy ắp trên các con sông, hồ, đồng ruộng,
cho dù có gặp thời gian khô hạn kéo dài thì cũng chỉ cần chuyển cư không xa
lắm là tìm được nơi ở mới tốt đẹp hơn. Vì vậy, nước được xem là nguồn tài
nguyên vô tận và cứ như thế qua một thời gian dài, vấn đề nước chưa có gì là
quan trọng.
Tình hình thay đổi nhanh chóng khi cuộc cách mạng công nghiệp xuất
hiện và ngày càng phát triển. Hấp dẫn bởi nền công nghiệp mới ra đời, từng
dòng người từ nông thôn đổ xô vào các thành phố và khuynh hướng này vẫn
còn tiếp tục cho tới thời nay. Đô thị trở thành những nơi tập trung dân cư quá
đông đúc, tình trạng này tác động trực tiếp đến vấn đề về nước ngày càng trở
nên nan giải.
Nhu cầu nước càng ngày tăng theo đà phát triển của nền công nghiệp,

nông nghiệp và sự nâng cao mức sống của con người. Theo sự ước tính, bình
quân trên toàn thế giới có chừng khoảng 40% lượng nước cung cấp được sử
dụng cho công nghiệp, 50% cho nông nghiệp và 10% cho sinh hoạt. Tuy
nhiên, nhu cầu nước sử dụng thay đổi tùy thuộc vào sự phát triển của mỗi


13

quốc gia. Ví dụ: Ở Hoa Kỳ, khoảng 44% nước được sử dụng cho công
nghiệp, 47% sử dụng cho nông nghiệp và 9% cho sinh hoạt và giải trí. Ở
Trung Quốc thì 7% nước được dùng cho công nghiệp, 87% sử dụng cho nông
nghiệp, 6% sử dụng cho sinh hoạt và giải trí.
Nhu cầu về nước trong công nghiệp: Sự phát triển càng ngày càng cao
của nền công nghiệp trên toàn thế giới càng làm tăng nhanh nhu cầu về nước,
đặc biệt đối với một số ngành sản xuất như chế biến thực phẩm, dầu mỏ, giấy,
luyện kim, hóa chất…, chỉ 5 ngành sản xuất này đã tiêu thụ 90% tổng lượng
nước sử dụng cho công nghiệp. Ví dụ: cần 1.700 lít nước để sản xuất một
thùng bia chừng 120 lít, cần 3.000 lít nước để lọc một thùng dầu mỏ chừng
160 lít, cần 300.000 lít nước để sản xuất 1 tấn giấy hoặc 1,5 tấn thép, cần
2.000.000 lít nước để sản xuất 1 tấn nhựa tổng hợp.
Theo đà phát triển của nền công nghiệp hiện nay trên thế giới có thể dự
đoán đến năm 2000 nhu cầu nước sử dụng cho công nghiệp tăng 1.900
km3/năm, có nghĩa là tăng hơn 60 lần so với năm 1900. Phần lớn tiêu hao
không hoàn lại và lượng nước còn lại sau khi đã sử dụng được quay về sông
hồ dưới dạng nước thải chứa đầy những chất ô nhiễm. (Kỳ Sơn, 2011) [6].
Nhu cầu về nước trong công nghiệp: Sự phát triển trong sản xuất nông
nghiệp như sự thâm canh tăng vụ và mở rộng diện tích đất canh tác cũng đòi
hỏi một lượng nước ngày càng cao. Theo M.I.Lvovits (1974), trong tương lai
do thâm canh nông nghiệp mà dòng chảy cả năm của các con sông trên toàn
thế giới có thể giảm đi khoảng 700 km3/năm. Phần lớn nhu cầu về nước được

đáp ứng nhờ mưa ở vùng có khí hậu ẩm, nhưng cũng được bổ sung bởi nước
sông hoặc nước ngầm bằng biện pháp thủy lợi nhất là mùa khô. Người ta ước
tính được mối quan hệ giữa lượng nước sử dụng với lượng sản phẩm thu được
trong quá trình canh tác như sau: để sản xuất 1 tấn lúa mì cần 1.500 tấn nước, 1
tấn gạo cần 4.000 tấn nước và 1 tấn bông vải cần đến 10.000 tấn nước. Sở dĩ cần


14

số lượng lớn nước như vậy chủ yếu là do sự đòi hỏi của quá trình thoát hơi nước
của cây, sự bốc hơi nước của lớp nước mặt trên đồng ruộng, sự trực di của nước
xuống các lớp đất bên dưới và phần nhỏ tích tụ lại trong các sản phẩm nông
nghiệp. Dự báo nhu cầu về nước trong nông nghiệp đến năm 2000 sẽ lên tới
3.400km3/năm, chiếm 58% tổng nhu cầu về nước trên toàn thế giới.
Nhu cầu về nước sinh hoạt và giải trí: Theo sự ước tính thì các cư dân
sinh sống kiểu nguyên thủy chỉ cần 5 - 10 lít nước/ngày/người. Ngày nay, do sự
phát triển của xã hội loài người ngày cao nên nhu cầu về nước sinh hoạt và giải
trí ngày càng cao theo nhất là ở các thị trấn và ở các đô thị lớn, nước sinh hoạt
tăng gấp hàng chục đến hàng trăm lần nhiều hơn. Theo sự ước tính đó thì đến
năm 2000, nhu cầu về nước sinh hoạt và giải trí sẽ tăng gần 20 lần so với năm
1900, tức là chiếm 7% tổng nhu cầu nước trên thế giới (Kỳ Sơn, 2011) [6].
2.1.3. Cơ sở thực tiễn
2.1.3.1. Thực trạng môi trường nước của một số dòng sông trên thế giới
Trên thế giới có khoảng 361 triệu km2 diện tích các đại dương (chiếm
khoảng 71% diện tích bề mặt trái đất). Trữ lượng tài nguyên nước có khoảng
1,5 tỷ km3, trong đó nước nội địa chỉ chiếm 91 triệu km3 (6,1%), còn lại
93,9% là nước biển và đại dương. Tài nguyên nước ngọt chiếm 28,25 triệu
km3 (1,88% thủy quyển), nhưng phần lớn lại ở dạng đóng băng ở hai cực trái
đất (hơn 70% lượng nước ngọt). Lượng nước thực tế con người có thể sử
dụng được là 4,2 triệu km3 (0,28% thủy quyển). Tài nguyên nước trên thế giới

được thống kê ở bảng sau:


15

Bảng 2.1. Thống kê tài nguyên nước trên thế giới
Thể tích

Tỷ lệ

(* 1012m3)

(%)

Hồ nước ngọt

125

0,009

Hồ nước ngọt, biển nội địa

104

0,008

Sông

1,25


0,0001

67

0,005

Nước ngầm

8350

0,61

Băng ở Bắc cực

29200

2,14

37800

2,8

13

0,001

Các đại dương

1320000


97,3

Tổng (làm tròn)

1360000

100

Vị trí

Vùng lục địa

Độ ẩm trong đất

Tổng vùng lục địa (làm tròn)
Khí quyển (hơi nước)

(Nguồn: Tyson, J, (1989))[13]
Nước lục điạ bao gồm nguồn nước mặt và nước dưới đất. Nước mặt
phân bố chủ yếu trong các hệ thống sông, suối, hồ, ao, kênh, rạch và các hệ
thống tiêu thoát nước trong nội thành, đô thị. Nước dưới đất hay còn gọi nước
ngầm là tầng nước tự nhiên chảy ngầm trong lòng đất qua nhiều tầng đất đá,
có cấu tạo địa chất khác nhau.
Hiện nay, vấn đề ô nhiễm nước mặt, nước dưới đất đang ngày càng trở
nên nghiêm trọng, đặc biệt tại các lưu vực sông và các sông nhỏ, kênh rạch
trong nội thành, nội thị. Trên thế giới có khoảng 1400 triệu km3 nước, trong
đó nước mặn chiếm 97%, nước ngọt 3%, tuy nhiên chỉ có 10 triệu km3 nước
có thể sử dụng được, phần còn lại là nước đóng băng. Thế giới hiện nay tỉ lệ
sử dụng nước như sau: 69% sử dụng cho nông nghiệp, 23% sử dụng cho công
nghiệp, 8% sử dụng cho đời sống và đô thị.



16

Theo ước tính, những vùng đất hạn hán chiếm 31% tổng diện tích đất
liền trên thế giới, trong đó bao gồm 40% là sa mạc. Do đó hiện tượng không
cân bằng của sự phân bố nước trên địa cầu là không thể tránh khỏi, điều đáng
báo động là mức sử dụng nước bình quân cho mỗi đầu người vào khoảng
2000 m3/năm, nhưng hiện nay có đến 50 nước, nghĩa là 750 triệu dân được
cung cấp nước dưới mức 1700 m3(1 người/1 năm). Như vậy trong những thập
kỷ tới, chúng ta phải tính đến sự sa mạc hóa và tốc độ tăng dân số ở một số
vùng trên thế giới. Người ta nhận định rằng ở Châu Phi hơn 1 tỷ người sẽ lâm
vào cảnh thiếu nước và tình trạng này cũng là mối đe dọa của cả Trung Quốc
và Ấn Độ.
Chúng ta biết rằng nước là môi trường thuận lợi cho mọi sự ô nhiễm,
tất cả mọi chất thải cũng như mọi hóa chất hóa học khi thải ra nước đều hòa
tan hoặc lưu trữ một phần. Quy luật này là nguồn gốc sâu xa của sự phát sinh
ô nhiễm nước. Hiện nay trên thế giới nhiều sông, suối đã dần trở nên ô nhiễm
nặng nề như:
+ Tại Trung Quốc 80% chất thải ra sông hàng ngày mà không có bất kỳ
khâu xử lý nào.
+ Sông Rio Bogofa ở Colombia ô nhiễm đến mức không có sinh vật
nào sống nổi và không có khu dân cư nào sống gần đó.
+ Tại Nga, sông Vonga hàng năm vận chuyển đến 42 triệu tấn chất thải
độc hại.
+ Ớ Châu Âu – Bắc Mỹ, một nửa số sông hồ đã bị ô nhiễm rất trầm
trọng.
Nguồn nước trên thế giới có thể bị ô nhiễm bởi các tác nhân khác nhau
được thể hiện qua bảng 2.2.



×