Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng của cây con vàng anh (saraca sdive) tại vườn ươm trường đại học nông lâm thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.25 MB, 57 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------

TRIỆU VĂN LÂM

“NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA HỖN HỢP RUỘT BẦU ĐẾN
SINH TRƯỞNG CỦA CÂY CON VÀNG ANH (SARACA SDIVE)
TẠI VƯỜN ƯƠM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý tài nguyên rừng

Khoa

: Lâm Nghiệp

Khóa học

: 2014 - 2018

Thái Nguyên, năm 2018



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------

TRIỆU VĂN LÂM
“NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA HỖN HỢP RUỘT BẦU ĐẾN
SINH TRƯỞNG CỦA CÂY CON VÀNG ANH (SARACA DIVES)
TẠI VƯỜN ƯƠM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý tài nguyên rừng

Lớp

: K46 - QLTNR - N03

Khoa

: Lâm Nghiệp

Khóa học

: 2014 - 2018


Giảng viên hướng dẫn: 1. TS. Đỗ Hoàng Chung
2. ThS. Trương Quốc Hưng

Thái Nguyên, năm 2018


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân
tôi. Các số liệu là kết quả nghiên cứu hoàn toàn trung thực, chưa công bố trên
các tài liệu khác, nếu có gì sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 5 năm 2018
XÁC NHẬN CỦA GVHD

Người viết cam đoan

Đồng ý cho bảo vệ kết quả
trước hội đồng khoa học

ThS. Trương Quốc Hưng

TS. Đỗ Hoàng Chung

Triệu Văn Lâm

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên
đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng chấm yêu cầu
(Ký, họ và tên)



ii

LỜI CẢM ƠN
Khóa luận là khâu cuối cùng trong chương trình đào tạo đại học. Được
sự phân công, thống nhất của nhà trường, tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu
ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng của cây con Vàng Anh
(Saraca sdive) tại vườn ươm Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên”.Để
hoàn thành được khóa luận tốt nghiệp, tôi đã được sự giúp đỡ của các thầy cô,
bạn bè, gia đình, nhà trường. Nhân dịp này tôi xin trân trọng cảm ơn tới tất cả
sự giúp đỡ quý báu đó. Đặc biệt xin trân trọng cảm ơn sự hướng dẫn tận tình,
sự quan tâm của ThS. Trương Quốc Hưng, TS. Đỗ Hoàng Chung đã giúp đỡ
và hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực tập để tôi hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp này.
Trong quá trình thực hiện khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót.
Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo để giúp tôi
hoàn thành khóa luận được tốt hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 5 năm 2018
Sinh viên

Triệu Văn Lâm


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Kết quả phân tích mẫu đất .............................................................. 14
Bảng 4.1. Tỷ lệ sống của cây Vàng Anh 5 tháng tuổi .................................... 22

ở các công thức thí nghiệm ............................................................................. 22
Bảng 4.2: Kết quả sinh trưởng H vn của cây Vàng Anh 5 tháng tuổi giai đoạn
vườn ươm ở các công thức thí nghiệm ........................................................... 24
Bảng 4.3. Kết quả sinh trưởng D 00 của cây Vàng Anh 5 tháng tuổi giai đoạn
vườn ươm ở các công thức thí nghiệm ........................................................... 27
Bảng 4.4: Kết quả về số lá của cây Vàng anh 5 tháng tuổi ở các công thức thí
nghiệm về hỗn hợp ruột bầu............................................................................ 30
Bảng 4.5: Kết quả về phẩm chất cây con Vàng anh 5 tháng tuổi ở các công
thức thí nghiệm hỗn hợp ruột bầu ................................................................... 33
Bảng 4.6: Dự tính tỷ lệ xuất vườn của cây Vàng anh 5 tháng tuổi ở các công
thức thí nghiệm về hỗn hợp ruột bầu .............................................................. 34


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Ảnh lá, hoa cây Vàng anh ............................................................... 12
Hình 3.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm hỗn hợp ruột bầu ...................................... 17
Hình 3.2: Ảnh thí nghiệm................................................................................ 18
Hình 3.3: Hộp thoại One way Anova .............................................................. 20
Hình 3.4: Hộp thoại Phost Hoc multiple comparisons ................................... 20
Hình 3.5: Hộp Thoại Options .......................................................................... 21
Hình 4.1: Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ (%) sống của cây Vàng Anh 5 tháng tuổi ở
các công thức về hỗn hợp ruột bầu ................................................................. 23
Hình 4.2a: Biểu đồ biểu diễn Hvn(cm) của cây Vàng Anh 5 tháng tuổi ở các
công thức về hỗn hợp ruột bầu ........................................................................ 25
Hình 4.3: Biểu đồ biểu diễn D00(cm) của cây Vàng Anh 5 tháng tuổi ở các
công thức về hỗn hợp ruột bầu ........................................................................ 28
Hình 4.4: Biểu đồ biểu diễn số lá (cái) của cây Vàng Anh 5 tháng tuổi ở các
công thức về hỗn hợp ruột bầu ........................................................................ 31

Hình 4.5: Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ (%) phẩm chất của cây Vàng Anh 5 tháng
tuổi ở các công thức về hỗn hợp ruột bầu ....................................................... 33
Hình 4.6: Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ (%) cây xuất vườn của cây Vàng anh 5
tháng tuổi ở các công thức về hỗn hợp ruột bầu ............................................. 35


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CTTN: Công thức thí nghiệm
CT : Công thức
Hvn : Chiều cao vút ngọn
H vn : Chiều cao vút ngọn trung bình

N : Dung lượng mẫu điều tra
D00: Đường kính cổ rễ
D 00 : Đường kính cổ rễ trung bình

Di : Giá trị đường kính cổ rễ của một cây
g : Gam
Hi : Giá trị chiều cao vút ngọn một cây
mm : Milimet
PTPSMNT : Phân tích phương sai một nhân tố
SL : Số lượng
STT : số thứ tự
TB : Trung bình
i : Thứ tự cây thứ i
cm : Xentimet



vi

MỤC LỤC
Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập .............................................................................. 3
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất ............................................................. 3
Phần 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .......................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 4
2.2. Những nghiên cứu trên thế giới ................................................................. 9
2.3. Những nghiên cứu ở Việt Nam ................................................................ 10
2.4. Tổng quan về loài cây Vàng Anh............................................................. 11
2.4. Tổng quan khu vực nghiên cứu ................................................................ 13
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
......................................................................................................................... 16
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 16
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 16
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 16
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 16
3.4.1 Phương pháp ngoại nghiệp..................................................................... 17
3.4.2. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 19
Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 22
4.1. Kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến tỷ lệ sống
của cây Vàng Anh ........................................................................................... 22
4.2. Kết quả nghiên cứu sinh trưởng về chiều cao của cây Vàng Anh dưới ảnh
hưởng của các công thức hỗn hợp ruột bầu .................................................... 24



vii

4.3. Kết quả nghiên cứu về sinh trưởng đường kính cổ rễ D 00 của cây Vàng
Anh 5 tháng tuổi giai đoạn vườn ươm. ........................................................... 27
4.4. Kết quả nghiên cứu về động thái ra lá của cây Vàng Anh ở các công thức
thí nghiệm........................................................................................................ 30
4.5. Dự tính tỷ lệ xuất vườn của cây Vàng Anh ở các công thức thí nghiệm ......... 32
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 36
5.1. Kết luận .................................................................................................... 36
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 37
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 38


1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Hiện nay, cùng với sự phát triển chung của xã hội thì nhu cầu của
người tiêu dùng về gỗ xây dựng và gỗ gia dụng ngày càng lớn. Trong khi đó,
chính sách đóng cửa rừng tự nhiên cùng với quy mô và năng suất gỗ rừng sản
xuất còn rất hạn chế mới chỉ được chú trọng vào cuối những năm của thập kỷ
90 đến nay. Tuy nhiên, diện tích rừng trồng mới vẫn chưa thể đủ bù đắp lại
những diện tích rừng đã bị mất. Nguồn gỗ cung cấp cho công nghiệp chế biến
lâm sản trong nước chủ yếu phụ thuộc vào nguồn nhập khẩu, song nguồn này
cũng đang dần bị thu hẹp và khan hiếm do chính sách phát triển Lâm nghiệp
tại các nước ngày càng chặt chẽ.
Theo định hướng phát triển Nông Lâm nghiệp của Bộ NN&PTNT từ
nay đến năm 2020 đẩy mạnh công tác kinh doanh trồng rừng gỗ lớn đối với
các tỉnh miền núi Việt Nam nơi có thế mạnh về phát triển Lâm Nghiệp. Các

tỉnh như: Thái Nguyên, Bắc Kạn, Tuyên Quang thuộc khu vực trung du miền
núi phía Bắc Việt Nam có điều kiện thổ nhưỡng và khí hậu phù hợp cho trồng
rừng kinh doanh gỗ lớn từ chu kỳ kinh doanh ngắn sang chu kỳ kinh doanh
trung bình và dài (20-30 năm) với chất lượng gỗ cao hơn đáp ứng yêu cầu tiêu
dùng nội địa và làm nguyên liệu cho chế biến hàng mộc xuất khẩu để tạo ra
rừng trồng có năng suất và chất lượng cao.
Để trồng rừng thành công, đạt hiệu quả cao, một trong những nhân tố
ảnh hưởng quyết định là giống, cây con đem trồng phải đảm bảo về chất
lượng, sinh trưởng tốt, không bị sâu bệnh, cũng theo xu hướng chung như
vậy việc nghiên cứu các giống cây trồng bản địa có chất lượng cao là rất
quan trọng và cây Vàng Anh là một loài cây có giá trị cảnh quan và giá trị
kinh tế cao.


2
Vàng Anh (Saraca dives) thuộc họ Đậu (Fabaceae) là loài cây bản địa
đa tác dụng có giá trị kinh tế cao, sinh trưởng nhanh, dễ gây trồng, phù hợp
với nhiều loại đất và nhiều vùng sinh thái khác nhau. Trong điều kiện tự
nhiên, cây có thể cao tới 40m, đường kính ngang ngực đạt 75cm, ở rừng
trồng, cây cao từ 20 -25 m, thân thẳng tròn, đường kính 40 - 45 cm. Ở Việt
Nam, cây Vàng Anh (Saraca dives) phân bố chủ yếu ở các tỉnh miền núi phía
Bắc như: Thái Nguyên, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Hà Giang, Quảng
Ninh… và một số tỉnh Tây Nguyên. Tại Thái Nguyên, Vàng Anh (Saraca
dives) có phân bố ở một số huyện như: Định Hóa, Võ Nhai, Đại Từ… Nhìn
chung, Thái Nguyên có điều kiện thuận lợi để phát triển trồng rừng Vàng Anh
(Saraca dives) phục vụ kinh doanh rừng trồng gỗ trung bình,gỗ lớn. Gỗ Vàng
Anh có đặc tính cơ lý rất tốt, tỷ trọng trung bình 0,518, bề mặt gỗ màu đỏ nhạt
dễ gia công dùng để đóng đồ nội thất cao cấp và rất được ưa chuộng ở thị
trường trong và ngoài nước. Hạt Vàng Anh có thể dùng để làm thực phẩm
hoặc dược liệu.

Trong sản xuất cây con từ hạt có nhiều yếu tố ảnh hưởng tới sinh
trưởng của cây con trong giai đoạn vườn ươm, trong đó thành phần hỗn hợp
ruột bầu có ảnh hưởng rất lớn đến sự sinh trưởng của cây con trong giai đoạn
đầu. Ruột bầu là nơi cung cấp chủ yếu chất dinh dưỡng cho cây con trong giai
đoạn nuôi dưỡng ở vườn ươm, tuy nhiên mỗi loài cây phù hợp với thành phần
ruột bầu khác nhau. Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi đã thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng của cây
con Vàng Anh(Saraca sdive) tại vườn ươm Trường Đại học Nông lâm
Thái Nguyên” .
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định được công thức hỗn hợp bầu ảnh hưởng tốt nhất tới sinh
trưởng của cây con Vàng Anh ở giai đoạn vườn ươm.


3
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập
Củng cố lý thuyết đã học, rèn luyện kỹ năng thực hành và nâng cao kỹ
năng nghề nghiệp, kỹ thuật sản xuất, kinh doanh giống cây rừng, nâng cao
tính bền vững của hệ sinh thái rừng.
Có sự hiểu biết về đặc điểm sinh vật học, vật hậu của loài Vàng Anh tự
nhiên. Đồng thời hiểu rõ hơn về đặc điểm nhân giống của loài cây này.
Đây là những kiến thức rất cần thiết cho quá trình nghiên cứu học tập
và làm việc sau này.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất
Việc nhân giống thành công tạo điều kiện cho sản xuất cây con giống với
mục đích thương mại phục vụ nhu cầu trồng rừng trong nước.
Từ kết quả nghiên cứu áp dụng vào sản xuất để tạo hỗn hợp ruột bầu
khi gieo ươm cây Vàng Anh đạt được hiệu quả không những về chất lượng
cây giống mà trên cơ sở mang lại giá trị kinh tế cho người trồng rừng.



4
Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học
Trong đời sống của thực vật nói chung và cây Vàng Anh nói riêng phân
bón có ý nghĩa rất quan trọng. Nó không những có tác dụng làm cho cây sinh
trưởng nhanh mà còn là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến sự hình thành và phát
triển của cơ thể thực vật.
Các loại phân được sử dụng chăm sóc cây con trong thời gian ngắn.
Bón phân cần kết hợp với các biện pháp lâm sinh. Nhổ cỏ, tưới nước, phòng
trừ sâu bệnh phải thường xuyên mới phát huy tối đa hiệu lực của phân bón.
Đất là giá thể, môi trường sinh sống trực tiếp của bộ rễ và là nguồn cung cấp
nước, chất dinh dưỡng cho cây. Đất tốt, cây sinh trưởng tốt ra hoa kết quả
sớm, sản lượng - chất lượng quả, hạt cao chu kỳ sai quả ngắn và ngược lại.
Đất tốt là đất giàu dinh dưỡng chủ yếu là N, P, K ... và các nguyên tố vi lượng
cần thiết đồng thời các thành phần đó có một tỉ lệ thích hợp(Dự án
WFP,1997) [2]. Theo nhiều tài liệu trên thế giới, chỉ sử dụng phân bón chiếm
30%. Việc kết hợp cân đối nguồn phân, khả năng cung cấp của đất, thể thống
canh tác, giống cây trồng, điều kiện thời tiết thích hợp sẽ nâng cao hiệu quả
sử dụng phân bón, giảm chi phí, nâng cao hiệu quả sản suất, bảo vệ môi
trường sinh thái bền vững.
Trong phân bón các nguyên tố dinh dưỡng đều như nhau và tác động như
nhau đối với sinh trưởng của cây,trong các biện pháp kỹ thuật được sử dụng
phổ biến thường xuyên đem lại hiệu quả lớn. Tuy nhiên bón phân cần phải
cân đối để cung cấp cho cây trồng các chất dinh dưỡng thiết yếu, đủ liều
lượng, tỷ lệ thích hợp, thời gian bón hợp lý theo từng đối tượng cây trồng,
từng loại đất và mùa vụ cụ thể sẽ đảm bảo năng xuất cao, chất lượng tốt(Dự
án WFP,1997) [2].



5
Các loài phân hóa học được sử dụng chăm sóc cây con trong thời gian
ngắn. Bón phân này cần kết hợp với các biện pháp lâm sinh như: Nhổ cỏ, tưới
nước, phòng trừ sâu bệnh phải thường xuyên phát huy tối đa hiệu lực của
phân bón.
Trong gieo ươm: Đất là hoàn cảnh để cây con sinh trưởng, phát triển
sau này.Cây con sinh trưởng, phát triển tốt hay không chủ yếu là do một số
yếu tố sau:Thành phần cơ giới, độ ẩm, độ pH… của đất quyết định.
+ Thành phần cơ giới của đất: Đất vườn ươm nên chọn thành phần cơ
giới cát pha có kết cấu tơi xốp, thoáng khí, khả năng thấm nước và giữ nước
tốt, loại đất này thuận lợi cho hạt nảy mầm, sinh trưởng của cây con, dễ làm
đất và chăm sóc cây con hơn… Tuy nhiên chọn đất xây dựng vườn ươm cũng
cần căn cứ vào đặc tính sinh học loài cây, ví dụ: Gieo ươm cây Mỡ ưa đất thịt
trung bình, đất tơi xốp, thoáng khí và ẩm. Gieo ươm cây Thông ưa đất cát
pha, thoát nước tốt.
+ Độ phì của đất: Đất có độ phì tốt là đất có hàm lượng cao các chất
dinh dưỡng khoáng chủ yếu cho cây như: N, P, K, Mg, Ca và các chất vi
lượng khác… Đồng thời tỷ lệ các chất phải cân đối và thích hợp. Gieo ươm
trên đất tốt cây con sinh trưởng càng nhanh, khỏe mập, các bộ phận rễ,
thân, cành, lá phát triển cân đối (Mai Quang Trường, Lương Thị Anh.Giáo
trình trồng rừng,2007) [12].
+ Độ ẩm của đất: Có ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng, phát triển cân
đối giữa các bộ phận dưới mặt đất và trên mặt đất của cây con. Đất quá khô
hoặc quá ẩm đều không tốt. Mực nước ngầm trong đất cao hay thấp có liên
quan đến độ ẩm của đất, mực nước ngầm thích hợp cho loại đất cát pha ở độ
sâu là 1,5 - 2m, đất sét là trên 2,5m.
Chọn đất vườn ươm không nên chỉ dựa vào độ ẩm của đất, mực nước
ngầm cao hay thấp mà còn tùy thuộc vào đặc tính sinh vật học của từng loài



6
cây ươm. Ví dụ: Gieo ươm cây Phi lao nên chọn đất thường xuyên ẩm, song
gieo ươm cây Thông cần phải chọn đất nơi cao ráo, thoát nước.
+ Độ pH của đất: Có ảnh hưởng tới tốc độ nẩy mầm của hạt giống và
sinh trưởng của cây con, đa số các loài cây thích hợp với độ pH trung tính, cá
biệt có loài ưa chua như cây Thông, ưa kiềm như Phi lao.
Phân bón là yếu tố cung cấp một trong nhiều chất cần thiết cho cây
trồng như N,K,P.... Phân bón có thể là một sản phẩm thiên nhiên học được
chế tạo trong công nghiệp. Trong cả hai trường hợp các nguyên tố dinh dưỡng
đều như nhau và tác động như nhau đối với sinh trưởng của cây,trong các
biện pháp kỹ thuật được sử dụng phổ biến thường xuyên đem lại hiệu quả lớn.
Tuy nhiên bón phân cần phải cân đối để cung cấp cho cây trồng các chất dinh
dưỡng thiết yếu, đủ liều lượng, tỷ lệ thích hợp, thời gian bón hợp lý theo từng
đối tượng cây trồng, từng loại đất và mùa vụ cụ thể sẽ đảm bảo năng xuất cao,
chất lượng tốt(Dự án WFP,1997) [2].
Theo Sở nghiên cứu đất thuộc viện khoa học Nông Nghiệp Trung
Quốc: Mục đích của việc bón phân là nhằm làm cho cây phát triển và đạt
năng suất cao, có phẩm chất tốt, cho nên bón phân phải phù hợp với yêu cầu
sinh trưởng và phát triển của cây trồng mới phát huy tối đa tác dụng của phân
bón. Sinh trưởng và phát triển của cây trồng có quan hệ mật thiết với điều
kiện bên ngoài.
+ Có rất nhiều cách phân loại phân bón,dựa vào cách bón,trạng thái
phân,giai đoạn sinh trưởng của cây trồng,liều lượng dưỡng chất mà cây cần
nhiều hay ít... đối với cây Vàng Anh chủ yếu bón phân theo hai cách sau:
- Bón phân qua rễ: Lượng phân bón trực tiếp vào đất, chất dinh dưỡng
được ngấm vào đất. Bộ rễ của cây hút chất dinh dưỡng từ đất chuyển lên các bộ
phận lên trên mặt đất của cây (thân, lá, hoa quả ) cây trồng phát triển bình thường.



7
- Bón phân qua lá: (Lá, thân, cành, quả, cây) lượng phân hòa tan vào
nước ở một nồng độ cho phép. Phun ướt đẫm lá thân cây và quả, chất dinh
dưỡng được ngấm qua lá.
Ruột bầu: Là môi trường trực tiếp nuôi cây, thành phần ruột bầu gồm đất
và phân bón. Đất làm ruột bầu thường sử dụng loại đất có thành phần cơ giới
nhẹ hoặc trung bình, phân bón là phân hữu cơ đã ủ hoai mục (phân chuồng,
phân xanh), phân vi sinh và phân vô cơ. Tùy theo tính chất đất, đặc tính sinh
thái học của cây con mà tỷ lệ pha trộn hỗn hợp ruột bầu cho phù hợp (Nguyễn
Xuân Quát, 1985) [8].
Trong nhân giống các loài cây gỗ, theo Nguyễn Văn Sở, 2004[9], thành
phần hỗn hợp ruột bầu là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng rất
lớn đến sinh trưởng cây con trong vườn ươm. Hỗn hợp ruột bầu tốt phải đảm
bảo những điều kiện lý tính và hóa tính giúp cây sinh trưởng khoẻ mạnh và
nhanh. Một hỗn hợp ruột bầu nhẹ, thoáng khí, khả năng giữ nước cao nhưng
nghèo chất khoáng cũng không giúp cây phát triển tốt. Ngược lại, một hỗn
hợp ruột bầu chứa nhiều chất khoáng, nhưng cấu trúc đất nặng, khó thấm
nước và thoát nước cũng ảnh hưởng xấu đến cây con.
Thành phần hỗn hợp ruột bầu bao gồm đất, phân bón (hữu cơ, vô cơ) và
chất phụ gia để đảm bảo điều kiện lý hóa tính của ruột bầu. Đất được chọn làm
ruột bầu là đất tốt, có khả năng giữ ẩm và thoát nước tốt, thành phần cơ giới từ
cát pha đến thịt nhẹ, pH trung tính, không mang mầm mống sâu bệnh hại.
Theo Nguyễn Xuân Quát (1985)[8], để giúp cây con sinh trưởng và
phát triển tốt, vấn đề bổ sung thêm chất khoáng và cải thiện tính chất của ruột
bầu bằng cách bón phân là rất cần thiết. Trong giai đoạn vườn ươm, những
yếu tố được đặc biệt quan tâm là đạm, lân, kali và các chất phụ gia.
Đạm (N) là chất dinh dưỡng cần cho sinh trưởng và phát triển của cây
trồng. Mặc dù hàm lượng trong cây không cao, nhưng nitơ lại có vai trò quan
trọng bậc nhất.



8
Thiếu nitơ cây không thể tồn tại. Nitơ là thành phần quan trọng cấu tạo
nên tất cả các axit amin và từ các axit amin tổng hợp nên tất cả các loại
protein trong cơ thể thực vật. Vai trò của protein đối với sự sống của cơ thể
thực vật là không thể thay thế được.
Nitơ có mặt trong axit nucleic, tham gia vào cấu trúc của vòng
porphyril, là những chất đóng vai trò quan trọng trong quang hợp và hô hấp
của thực vật. Nói chung, nitơ là dưỡng chất cơ bản nhất tham gia vào thành
phần chính của protein, vào quá trình hình thành các chất quan trọng như
amino axit, men, nhiều loại vitamin trong cây như B1, B2, B6…Nitơ thúc đẩy
cây tăng trưởng, đâm nhiều chồi, lá to và xanh, quang hợp mạnh.
Nếu thiếu đạm, cây sinh trưởng chậm, còi cọc, lá ít và có kích thước
nhỏ và hơi vàng. Nhưng nếu bón thừa đạm cũng gây tác hại cho cây. Biểu
hiện của triệu chứng thừa đạm là cây sinh trưởng quá mức, cây dễ đổ ngã,
nhiều sâu bệnh, lá có màu xanh đậm vì diệp lục được tổng hợp nhiều.
Lân (P) là yếu tố quan trọng trong quá trình trao đổi năng lượng. Lân
có tác dụng làm tăng tính chịu lạnh cho cây trồng, thúc đẩy sự phát triển của
hệ rễ. Lân cần thiết cho sự phân chia tế bào, mô phân sinh, kích thích sự phát
triển của rễ, ra hoa, sự phát triển của hạt và quả. Cây được cung cấp đầy đủ
lân sẽ tăng khả năng chống chịu với điều kiện bất lợi như lạnh, nóng, đất chua
và kiềm.
Nếu thiếu lân, kích thước cây nhỏ hơn bình thường, lá cây phồng cứng,
lá màu xanh đậm, sau khi chuyển dần sang vàng; thân cây mềm, thấp; năng
suất chất khô giảm. Ngoài ra, thiếu lân sẽ hạn chế hiệu quả sử dụng đạm. Một
vài loài lá kim khi thiếu lân lá sẽ đổi màu xanh thẫm, tím, tím nâu hay đỏ. Ở
những loài cây lá rộng, thiếu lân sẽ dẫn đến lá có màu xanh đậm xen kẽ với
các vết nâu, cây tăng trưởng chậm. Khi thừa lân không thấy tác hại nghiêm
trọng như thừa nitơ (Trịnh Xuân Vũ và Cs, 1975[13]; Viện thổ nhưỡng nông

hóa, 1998[14]; Ekata Khurana and J.S Singh,2000[15];


9
Kali (K) đóng vai trò chủ yếu trong việc chuyển hóa năng lượng, quá
trình đồng hóa của cây, điều khiển quá trình sử dụng nước, thúc đẩy quá trình
sử dụng đạm ở dạng NH4+(dạng khử), giúp cây tăng sức đề kháng, cứng
chắc, ít đổ ngã, chống sâu bệnh, chịu hạn và rét .
Do vậy, nếu thiếu kali, thì cây có biểu hiện về hình thái rất rõ như lá
hơi ngắn, phiến lá hẹp và có màu lục tối, sau chuyển sang vàng, xuất hiện
những chấm đỏ, lá bị khô (cháy) rồi rủ xuống. Các chất phụ gia thường được
sử dụng là xơ dừa, tro trấu…Chúng có tác dụng làm xốp đất, giữ ẩm, thoáng khí…
2.2. Những nghiên cứu trên thế giới
Trên thế giới phân bón đã được sử dụng phổ biến. Hàng năm trên thế
giới tiêu thụ khoảng 130 triệu tấn phân bón. Phân bón được phát hiện sớm từ
giữa thế kỷ XVII (1676) lúc mà ông E. Mariotte (người pháp) đã tìm thấy lá
cây có thể hấp thụ nước từ bên ngoài. Nhưng phải đến thế kỷ XIX vào thập
niên 70-80, các nhà khoa học nhiều nước trên thế giới mới công nhận phân
bón giúp cho cây sinh trưởng phát triển nhanh hơn, phân bón còn giúp cây
chống chịu được với hạn hán, sâu bệnh. Phân bón sinh học trở thành phân bón
phổ biến và không thể thiếu trong sản xuất nông nghiệp.
Trên thế giới nhiều nhà khoa học đã chỉ ra rằng phân bón giúp cho cây
sinh trưởng phát triển nhanh hơn, phân bón còn giúp cây chống chịu được với
hạn hán, sâu bệnh. Phân bón sinh học trở thành phân bón phổ biến và không
thể thiếu trong sản xuất nông nghiệp.
Theo Thomas (1985) [16] chất lượng cây con có quan hệ logic với tình
trạng chất khoáng. Nitơ và photpho cung cấp nguyên liệu cho sự sinh trưởng
và phát triển của cây con. Tình trạng dinh dưỡng của cây con còn thể hiện rõ
qua màu sắc lá.
Năm 1974 polster, Fidler và lir cũng đã kết luận: sinh trưởng của cây

thân gỗ phụ thuộc vào sự hút các nhân tố khoáng từ trong đất trong suốt quá


10
trình sinh trưởng. Nhu cầu dinh dưỡng của mỗi cây thân gỗ ở mỗi thời kỳ
khác nhau là khác nhau.
Tình trạng dinh dưỡng của cây con thể hiện rõ qua màu sắc của lá.
Phân tích thành phần hóa học của mô là một cách duy nhất để đo lường mức
độ thiếu hụt dinh dưỡng của cây con.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón đối với cây
trồng là vô cùng quan trọng đối với sự sinh trưởng và phát triển của cây
Trong những năm gần đây, nhiều nước trên thế giới như: Mỹ, Anh,
Nhật, Trung Quốc… đã sử dụng nhiều chế phẩm phân bón qua lá có tác dụng
làm tăng năng suất cho nông sản, không làm ô nhiễm môi trường như:
Atonik, Yogen… (Nhật Bản), Bloom, Blus, Solu, Spray-NGrow… (Hoa Kỳ),
Diệp lục tố, đặc phong… (Trung Quốc). Nhiều chế phẩm đã được nghiện cứu
và cho phép sử dụng trong sản suất nông nghiệp ở Việt Nam.
2.3. Những nghiên cứu ở Việt Nam
Đi đầu trong lĩnh vực này có thể kể đến Nguyễn ngọc Tân (1987) [10] và
Nguyễn Xuân Quát (1985) [8],… các tác giả đều đi đến kết luận chung cho
rằng mỗi loại cây trồng đều có yêu cầu về loại phân, nồng độ, phương thức
bón, tỷ lệ hỗn hợp ruột bầu hoàn toàn khác nhau. Khi nghiên cứu gieo ươm
thông nhựa (Pinus merkusii), tác giả cũng đã tập trung xem xét ảnh hưởng của
thành phần hỗn hợp ruột bầu Nguyễn Xuân Quát (1985) [8]. Những nghiên
cứu như thế cũng đã được thực hiện với loài Bần chua ở giai đoạn vườn ươm
(Hoàng Công Đãng, 2000)[3].
Nguyễn Thị Mừng (1997)[6], thành phần ruột bầu được cấu tạo từ 79%
đất + 18% phân chuồng + 0,5% N + 2% P + 0,5% K hoặc 80% đất + 15%
phân chuồng + 1% N + 3% P + 1% K sẽ đảm bảo cho cây Cẩm lai (Dalbergia
bariaensis Pierre) sinh trưởng tốt trong giai đoạn vườn ươm.

Khi nghiên cứu gieo ươm Dầu song nàng (Dipterrocarpus dyerii),
Nguyễn Tuấn Bình (2002)[1] cũng nhận thấy hỗn hợp ruột bầu có ảnh hưởng


11
rất nhiều đến sinh trưởng của cây con. Theo tác giả, đất feralit đỏ vàng trên
phiến thạch sét và đất xám trên granit có tác dụng nâng cao sức sinh trưởng
của cây con Dầu song nàng. Hàm lượng phân super phốt phát (Long Thành)
thích hợp cho sinh trưởng của Dầu song nàng là 2% – 3%, còn phân NPK là
3% so với trọng lượng bầu.
Theo Nguyễn Văn Thêm và cs (2004)[11], bón lót cho Chiêu liêu nước
(Terminalia calamansanai) trong giai đoạn 6 tháng tuổi ở vườn ươm là việc
làm cần thiết. Nếu bón lót phân tổng hợp NPK (16:16:8) cho Chiêu liêu nước,
thì hàm lượng thích hợp là 1% so với trọng lượng ruột bầu. Tương tự, phân
super photphat là 1%, còn phân hữu cơ hoai là 15% – 20% so với trọng lượng
ruột bầu.
Theo Nguyễn Thị Cẩm Nhung (2006)[7], khi gieo ươm cây Huỷnh liên
(Tecoma stans (L.) H.B.K), hỗn hợp ruột bầu thích hợp bao gồm đất, phân
chuồng hoai, xơ dừa, tro, trấu theo tỷ lệ 90:5:2: 2,1 và 0,3% kali clorua, 0,5%
super lân và 0,1% vôi.
Cây cối tiếp nhận được 95% phân bón và được đánh giá là 1 tấn phân
bón lá có hiệu suất bằng 20 tấn phân bón vào đất. Do trên mỗi lá có hàng triệu
khí khổng có khả năng hấp thụ ánh sáng, không khí, nước và chất khoáng.
Phân được xâm nhập trực tiếp, di chuyển nhanh chóng trong cây nên đáp ứng
được yêu cầu cần thiết nhu cầu dinh dưỡng của cây trong thời gian ngắn, giúp
cây sinh trưởng tốt cho năng suất và chất lượng cao(Viện Thổ nhưỡng nông
hóa. Sổ tay phân tích đất, nước, phân bón cây trồng,1998) [14].
2.4. Tổng quan về loài cây Vàng Anh
Vàng anh tên khác là là má, mép mé, vàng anh lá lớn (danh pháp hai
phần: Saraca dives), là loài cây thuộc chi Vàng anh (Saraca), được Pierre mô

tả lần đầu tiên năm 1899.[17].


12
Đặc điểm hình thái: Vàng anh lá lớn lá cây gỗ nhỏ đến nhỡ, chiều cao
cây từ 5-20m, đường kính thân cây tới 25 cm. Dáng tán cây hình tròn, vỏ cây
màu nâu xám. Cành non hơi tía sau chuyển màu xanh và già hóa nâu xẫm.

Hình 2.1: Ảnh lá, hoa cây Vàng anh
Lá kép lông chim từ 5-6 cặp lá chét, lá khi non thường rủ xuống, màu
tía. Lá chét hình trứng đến thuôn dài, đầu lá nhọn hoặc có mũi nhọn, đuôi lá
tù lệch cuống, lá chét có hệ gân lông chim từ 8-11 cặp gân phụ.
Hoa màu vàng, lưỡng tính hoặc đơn tính cùng gốc, cánh đài tiêu biến.
Mùa hoa từ tháng 4 - 5, mùa quả từ tháng 7-10[17].
Đặc tính sinh thái: Cây phân bổ trong rừng thưa đến rậm, ven sông
suối dọc thung lũng, độ cao 200- 1000m. Trải rộng miền Nam Trung Hoa
(Quảng Đông, Quảng Tây, Vân Nam) xuống đến Lào và Việt Nam[17].
Theo Nguyễn Thị Nhung, 2009) [7]. (2003) nghiên cứu về sinh trưởng
của Vàng Anh trong rừng tự nhiên Tây Yên Tử ở Đông Bắc Việt Nam cho
thấy, sinh trưởng đường kính của cây liên quan rất nhiều đến lượng mưa và
lập địa


13
Giá trị sử dụng: Cây rất thích hợp trồng làm cây bóng mát cho công
viên, tạo cảnh quan những vỉa hè, đường phố, tạo điểm nhấn phong phú cho
những công trình cây đô thị.Vàng anh thuộc cây thân gỗ, cây có đặc trưng của
đạo phật, cũng giống như cây Sla-thala. Cây có nhiều ý nghĩa như trong tiếng
Phạn có nghĩa là Ashoka (Không phiền muộn), từ đó cây sinh ra tên gọi theo
tiếng anh là Ashoca Tree. Khó có thể diễn tả được chi tiết vẻ đẹp của cây tại

các đình, chùa, thậm chí ngay trên những đường phố nơi mà ta đang sinh
sống. Không tự nhiên người ta lại đặt cho cây cái tên ấn tượng “Vàng Anh”,
bởi vẻ đẹp của hoa mọc thành từng chùm vàng ruộm cả một bầu trời. Tạo nên
những nét nghệ thuật và lịch lãm đẹp. Bởi mỗi khi bạn đi vào những công
viên, đường phố bạn thường thấy xuất hiện bóng dáng của cây vàng anh đẹp..
Cây Vàng anh được sử dụng làm công trình rộng rãi từ bắc vào nam.
Thuộc cây thân gỗ, tán tròn và rộng nên được ưa chuộng trồng làm cây bóng
mát cho các công trình đô thị. Hoa màu vàng đẹp quanh năm, nên được xếp
vào top danh sách các cây xanh đô thị
Mỗi khi bạn đi vào những công viên, đường phố bạn thường thấy xuất
hiện bóng dáng của cây vàng anh..
Gỗ vàng anh được sử dụng để đóng đồ dùng. Hoa đẹp có màu vàng
tượng trưng cho đạo phật nên cây được trồng nhiều ở trong đình, chùa, đường
phố, công viên…
Vỏ cây được sử dụng để điều trị bệnh phong thấp. Ngoài ra, cây còn
được dùng để làm rượu uống, làm thuốc điều kinh rất tốt...
2.4. Tổng quan khu vực nghiên cứu
 Vị trí địa lý:
Đề tài được tiến hành tại vườn ươm trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên thuộc địa bàn xã Quyết Thắng, căn cứ vào bản đồ địa lý Thành phố
Thái Nguyên thì vị trí của trường như sau:
- Phía Bắc giáp với phường Quán Triều.


14
- Phía Nam giáp với phường Thịnh Đán.
- Phía Tây giáp với xã Phúc Hà.
- Phía Đông giáp với khu dân cư trường ĐHNL Thái Nguyên.
* Địa hình
Địa hình của xã chủ yếu là đồi bát úp không có núi cao. Độ dốc trung

bình 10 - 15 , độ cao trung bình 50 - 70m, địa hình thấp dần từ Tây bắc xuống
Đông Nam.
Vườn ươm thuộc khu thực hành thực nghiệm của khoa Lâm nghiệp
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Nằm ở khu vực chân đồi, hầu hết đất
ở đây là loại đất Feralit phát triển trên đá Sa thạch. Theo kết quả phân tích
mẫu đất của trường thì chúng ta có thể nhận thấy: Độ pH của đất thấp chứng
tỏ đất ở đây chua. Đất nghèo mùn, hàm lượng N, P2O5 ở mức thấp. Chứng tỏ
đất nghèo dinh dưỡng.
Bảng 2.1. Kết quả phân tích mẫu đất
Chỉ tiêu

Độ sâu tầng
đất (cm)

Mùn

1 - 10

N

Chỉ tiêu dễ tiêu/100g đất

P2O5

K2O

N

P2O5


K2O

PH

1.766

0.024 0.241

0.035

3.64

4.56

0.90

3.5

10 -30

0.670

0.058 0.211

0.060

3.06

0.12


0.12

3.9

30 -60

0.711

0.034 0.131

0.107

0.107

3.04

3.04

3.7

(Nguồn: Bộ môn Nông hóa thổ nhưỡng, khoa Tài Nguyên trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên)
* Đặc điểm khí hậu, thời tiết
Do Trung tâm nghiên cứu Lâm nghiệp vùng núi phía Bắc -Trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên nằm trong khu vực xã Quyết Thắng ,Thành phố
Thái Nguyên:


15
Xã Quyết Thắng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết

chia làm 4 mùa; Xuân - Hạ - Thu - Đông, song chủ yếu là 2 mùa chính; Mùa
mưa và mùa khô. Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến
tháng 3 năm sau.
- Nắng: Số giờ nắng cả năm là 1.588 giờ. Tháng 5 – 6 có số giờ nắng
nhiều nhất (khoảng 170 - 180 giờ).
- Chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình năm khoảng 22 - 230C. Chênh lệch
nhiệt độ giữa ngày và đêm khoảng 2 - 50C. Nhiệt độ cao tuyệt đối là 37oC,
nhiệt độ thấp tuyệt đối là 3oC.
- Lượng mưa: Trung bình năm khoảng 1500- 2000 mm/năm, tập trung
chủ yếu vào mùa mưa (tháng 6, 7, 8, 9)chiếm 85% lượng mưa cả năm, trong
đó tháng 7 có số ngày mưa nhiều nhất.
- Độ ẩm không khí: Trung bình đạt khoảng 82%. Độ ẩm không khí nhìn
chung không ổn định và có sự biến thiên theo mùa, cao nhất vào tháng 7 (mùa
mưa) lên đến 86,8%, thấp nhất vào tháng 3 (mùa khô) là 70%. Sự chênh lệch
độ ẩm không khí giữa 2 mùa khoảng 10 - 17%.
- Gió, bão: Hướng gió thịnh hành chủ yếu vào mùa nóng là gió mùa
Đông Nam và mùa lạnh là gió mùa Đông Bắc. Do nằm xa biển nên xã Quyết
Thắng nói riêng và thành phố Thái Nguyên nói chung ít chịu ảnh hưởng trực
tiếp của bão.


16
Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Là cây Vàng Anh (Saraca dives) trong giai
đoạn gieo ươm, được gieo ươm từ hạt.
- Phạm vi nghiên cứu: Ảnh hưởng của các công thức hỗn hợp ruột bầu
đến sinh trưởng của cây Vàng Anh trong giai đoạn vườn ươm.
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành

Địa điểm nghiên cứu: Vườn ươm khoa Lâm nghiệp trường đại học
Nông lâm Thái nguyên.
- Thời gian tiến hành: Từ 10/1- 10/5/2018.
3.3. Nội dung nghiên cứu
- Ngiên cứu công thức ruột bầu đến tỷ lệ sống của Vàng Anh
- Nghiên cứu công thức ruột bầu đến sinh trưởng chiều cao (Hvn) của
Vàng Anh
- Ngiên cứu công thức ruột bầu đến sinh trưởng đường kính (D00) của
Vàng Anh.
- Ngiên cứu công thức ruột bầu đến động thái ra lá của cây Vàng Anh.
- Dự tính tỷ lệ xuất vườn của cây Vàng Anh.
3.4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp nghiên cứu thực nghiệm.
- Sử dụng phương pháp nghiên cứu kế thừa có chọn lọc các tài liệu, số
liệu, kết quả đã nghiên cứu trước.
- Sử dụng phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu điều tra: Từ
những số liệu thu thập qua các mẫu biểu điều tra ngoại nghiệp tiến hành tổng
hợp và phân tích thí nghiệm bằng các phương pháp thống kê toán học trong
lâm nghiệp.


×