Tải bản đầy đủ (.pdf) (199 trang)

Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu hàng chế biến của Việt Nam sang thị trường Liên minh Châu Âu (LA Tiến sỹ kinh tế 2019)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 199 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

VŨ THỊ MAI ANH

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN XUẤT KHẨU
HÀNG CHẾ BIẾN CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƢỜNG
LIÊN MINH CHÂU ÂU

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2019


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

VŨ THỊ MAI ANH

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN XUẤT KHẨU
HÀNG CHẾ BIẾN CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƢỜNG
LIÊN MINH CHÂU ÂU

Ngành : Kinh tế Quốc tế
Mã số : 9.31.01.06

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN:



1. PGS.TS. Lƣu Ngọc Trịnh
2. PGS.TS. Nguyễn Khánh Doanh

HÀ NỘI - 2019


LỜI CAM ĐOAN
T i xin
u

ri ng t i C

n l trung th
h

m o n

ng

y l

s li u

ng tr nh nghi n
s

ng trong lu n

Nh ng k t lu n n u trong lu n n

ất k

ng tr nh kho h

n o

Tác giả

Vũ Thị Mai Anh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU......................... 19
1.1. Tổng quan những công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án ... 19
1.2. Đánh giá các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án ......... 39
Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG
ĐẾN XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ CỦA MỘT QUỐC GIA .................... 43
2.1. Các khái niệm liên quan ......................................................................... 43
2.2. Thương mại quốc tế ............................................................................... 45
2.3. Các yếu tố tác động đến xuất khẩu hàng hoá của một quốc gia ............ 50
2.4. Khung phân tích về các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu hàng hoá
của một quốc gia ........................................................................................... 66
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH
HƢỞNG ĐẾN XUẤT KHẨU HÀNG CHẾ BIẾN CỦA VIỆT NAM
SANG THỊ TRƢỜNG EU GIAI ĐOẠN 2000 – 2016 .............................. 67
3.1. Tổng quan về thị trường EU .................................................................. 67
3.2. Thực trạng xuất khẩu hàng chế biến của Việt Nam sang thị trường EU..... 81
3.3. Thực trạng xuất khẩu một số mặt hàng chế biến chủ lực ...................... 91
3.4. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu hàng chế biến của

Việt Nam sang thị trường EU ....................................................................... 96
3.5. Nhận xét về các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu hàng chế biến của
Việt Nam sang thị trường EU ..................................................................... 121
3.6. Đánh giá chung về thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu
hàng chế biến của Việt Nam sang thị trường EU........................................ 122
Chƣơng 4: CÁC GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG
CHẾ BIẾN CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƢỜNG EU .................... 128


4.1.

ối cảnh quốc tế và trong nước tác động đến phát tri n xuất khẩu

hàng hoá của Việt Nam giai đoạn 2016 - 2025 ........................................... 128
4.2. Tri n vọng xuất khẩu hàng chế biến của Việt Nam sang thị trường EU ... 131
4.3. Dự báo xu hướng xuất khẩu hàng chế biến của Việt Nam sang thị
trường EU giai đoạn 2018 - 2025................................................................ 132
4.4. Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng chế biến của Việt Nam sang thị
trường EU .................................................................................................... 133
KẾT LUẬN ................................................................................................ 145
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN.................................................................. 147
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 148
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

(Association of Southeast Asian Nations)

AEC

Cộng đồng kinh tế ASEAN
(ASEAN Economic Community)

AFTA

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN
(ASEAN Free Trade Area)

COC

Chi phí tuân thủ

CPTPP

Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình
Dương
(Comprehensive and Progressive Agreement for TransPacific Partnership)

EC

Ủy ban Châu Âu
(European Commission)

ECSC

Cộng đồng Than - Thép Châu Âu

(European Coal and Steel Community)

EEC

Cộng đồng Kinh tế Châu Âu
(European Economic Community)

EU

Liên minh Châu Âu
(European Union)

EURATOM Cộng đồng Năng lượng nguyên tử Châu Âu
(European Atomic Energy Community)
EVFTA

Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU
(EU-Vietnam Free Trade Agreement)

EVIPA

Hiệp định bảo hộ đầu tư Việt Nam - EU
(EU-Vietnam Investment Protection Agreement)

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài
(Foreign Direct Investment)



FTA

Hiệp định thương mại tự do
(Free Trade Agreement)

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội
(Gross Domestic Product)

GNP

Tổng sản phẩm quốc gia
(Gross National Product)

GSP

Hệ thống ưu đãi thuế quan phổ cập
(Generalized Systems of Prefrences)

HS

Hệ thống hài hòa
(Harmonized System)

ICT

Công nghệ thông tin và truyền thông
(Information & Communication Technologies)


IMF

Quỹ tiền tệ quốc tế
(International Monetary Fund)

IP

Sở hữu trí tuệ
(Intellectual Property)

ISO

Tổ chức Tiêu chuẩn Quốc tế
(International Organization for Standarlization)

ISFTA

Hiệp định thương mại tự do Ấn Độ-Sri Lanka
(India – Sri Lanka Free Trade Agreement)

LAFTA

Hiệp hội Thương mại Tự do Mỹ Latinh
(Latin American Free Trade Association)

NAFTA

Khu vực mậu dịch tự do ắc Mỹ
(North American Free Trade Agreement)


NTBs

Hàng rào phi thuế quan
(Non-Tariff Trade Barriers)

NTMs

iện pháp phi thuế quan
(Non -Tariff Measures)

PCA

Hiệp định Đối tác và Hợp tác toàn diện
(Partnership Cooperation Agreement)


PSFTA

Hiệp định thương mại tự do Pakistan-Sri Lanka
(Pakistan-Sri Lanka Free Trade Agreement)

R&D

Nghiên cứu và phát tri n
(Research and Development)

RTAs

Các hiệp định thương mại khu vực


RCA

Mức độ lợi thế so sánh
(Revealed comparative advantage)

SAFTA

Hiệp định thương mại tự do Nam Á
(South Asia Free Trade Agreement)

SHTT

Sở hữu trí tuệ

SITC

Phân loại tiêu chuẩn thương mại quốc tế
(Standard International Trade Classification)

SPS

Các biện pháp ki m dịch động, thực vật
(Sanitary and Phytosanitary Measure)

TBT

Hàng rào kỹ thuật trong thương mại
(Technical Barriers to Trade)

TCI


Chỉ số bổ trợ thương mại
(Trade Complementarity Index)

TE

Hiệu quả kỹ thuật
(Technical efficiency)

VCCI

Phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam
(Vietnam Chamber of Commerce and Industry)

WCO

Tổ chức hải quan thế giới
(World Customs Organization)

WEF

Diễn đàn kinh tế thế giới
(World Economic Forum)

WTO

Tổ chức thương mại thế giới
(World Trade Organization)



DANH MỤC CÁC BẢNG

ảng 3.1: Kim ngạch xuất khẩu hàng chế biến của Việt Nam sang EU ...... 81
ảng 3.2: Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang EU .................... 82
ảng 3.3: Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng chế biến của Việt Nam
sang EU ............................................................................................... 82
ảng 3.4: 10 mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam ............................. 84
ảng 3.5: Mức độ đa dạng hóa mặt hàng xuất khẩu ..................................... 85
ảng 3.6: Mức độ đa dạng hoá mặt hàng chế biến xuất khẩu ...................... 86
ảng 3.7: Mức độ đa dạng hóa thị trường xuất khẩu.................................... 87
ảng 3.8: 10 thị trường xuất khẩu chủ lực của Việt Nam ............................ 88
ảng 3.9: Năng suất và quy mô xuất khẩu hàng chế biến của Việt Nam
sang thị trường EU .............................................................................. 89
ảng 3.10: Chỉ số bổ trợ thương mại ............................................................ 89
ảng 3.11: 10 nhóm hàng chế biến có chỉ số RCA cao nhất năm 2016 ....... 90
ảng 3.12: Kết quả ki m định mô hình ........................................................ 97
ảng 3.13: Kết quả mô hình hồi quy ............................................................ 98
ảng 3.14: ảng tóm tắt cam kết của EU dành cho một số sản phẩm
thuộc nhóm hàng chế biến xuất khẩu của Việt Nam ........................ 117
ảng 4.1: Xu hướng xuất khẩu hàng chế biến của Việt Nam sang EU
giai đoạn 2018 - 2025........................................................................ 132
Sơ đồ 2.1: Khung phân tích của luận án ....................................................... 66


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Những năm qua, bối cảnh kinh tế thế giới tiếp tục đối mặt với nhiều khó
khăn, thách thức do sự gia tăng chủ nghĩa bảo hộ mậu dịch, những bất ổn và khó
lường trước trong quan hệ thương mại giữa Mỹ với một số nền kinh tế lớn cùng với
nguy cơ khủng hoảng ở Châu Âu vẫn còn tiềm ẩn do đường lối dân túy và dân tộc

chủ nghĩa, song quan hệ thương mại song phương Việt Nam - Liên minh Châu Âu
(EU) vẫn không ngừng phát tri n và có nhiều chuy n biến tích cực. Phát tri n quan
hệ hợp tác với các nước thành viên EU là chủ trương đúng đắn của Đảng và nhà nước
ta, là bước đi phù hợp với đường lối phát tri n kinh tế mới đ tồn tại, phát tri n, từng
bước hội nhập với nền kinh tế quốc tế và góp phần thu hẹp khoảng cách với các quốc
gia khác trên thế giới.
EU là một thị trường lý tưởng cho tất cả các nước phát tri n lẫn các nước
đang phát tri n trong đó có Việt Nam. EU hiện nay là đối tác thương mại lớn thứ ba
và là thị trường xuất khẩu lớn thứ hai của Việt Nam. Trong giai đoạn từ năm 2000
đến năm 2017, tổng kim ngạch thương mại song phương Việt Nam - EU đã tăng
hơn 12 lần từ mức 4,1 tỷ USD năm 2000 lên 50,3 tỷ USD năm 2017. Các mặt hàng
xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam sang thị trường EU hiện nay vẫn tập trung ở một
số sản phẩm truyền thống có thế mạnh. Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải
quan năm 2017, các nhóm hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam sang EU đó là điện
thoại các loại và linh kiện (11,95 tỷ USD), giầy dép các loại (4,64 tỷ USD), máy vi
tính, sản phẩm điện tử và linh kiện (4,61 tỷ USD), hàng dệt, may (3,78 tỷ USD).
Ngoài ra, còn một số mặt hàng khác như: Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác,
hàng thủy sản, cà phê, hạt điều, túi xách, ví, vali, mũ, ô, dù, phương tiện vận tải và
phụ tùng cũng chiếm tỷ trọng tương đối cao trong xuất khẩu sang thị trường này.
Nhiều năm trở lại đây, hàng chế biến là nhóm mặt hàng xuất khẩu chủ lực
của Việt Nam. Từ năm 2012 đến nay, tỷ trọng xuất khẩu nhóm hàng này của Việt
Nam luôn chiếm trên 70% tổng giá trị xuất khẩu ra thị trường thế giới. Cùng trong
xu thế phát tri n chung đó, xuất khẩu hàng chế biến sang thị trường EU cũng chiếm
tỷ lệ cao trên 80% tổng xuất khẩu hàng chế biến của Việt Nam. Giá trị xuất khẩu
của ngành này đóng góp không nhỏ vào tổng kim ngạch của cả nước nói riêng và sự


tăng trưởng kinh tế của đất nước nói chung. ởi EU là một khu vực có tiềm năng
với sức mua dồi dào và ổn định, đa dạng về nhu cầu, chủng loại hàng hoá nhờ mức
thu nhập bình quân đứng hàng đầu thế giới.

Tốc độ tăng trưởng bình quân trong xuất khẩu hàng chế biến sang thị
trường EU giai đoạn 1997 - 2016 là 18,83%. Tuy nhiên, tính riêng trong giai đoạn
2007-2011, tốc độ tăng trưởng là 14,21% và giai đoạn 2012 - 2016 gần đây, tốc độ
này chỉ đạt 12,31%. Điều này cho thấy rằng, xuất khẩu hàng chế biến có xu hướng
chững lại. Xuất khẩu hàng chế biến của Việt Nam vào thị trường EU không phải
lúc nào cũng thuận lợi, còn nhiều vấn đề đang phát sinh trong quá trình xuất khẩu.
Những khó khăn, trở ngại ngày càng rõ ràng và kìm hãm xuất khẩu của Việt Nam.
Thật vậy, giá trị gia tăng của hàng hóa thấp do chủ yếu dựa vào việc tận dụng các
yếu tố về điều kiện tự nhiên sẵn có và nguồn nhân công giá rẻ. Chính sách phát tri n
xuất khẩu trong thời gian qua chỉ chú trọng đến số lượng, chưa quan tâm đến yếu tố
mẫu mã và chất lượng, trong khi EU là thị trường rất khó tính, áp dụng các quy định
tiêu chuẩn nghiêm ngặt về hàng hoá nhập khẩu. Nhìn nhận thực tế cho thấy, hàng
chế biến xuất khẩu sang EU những năm gần đây cũng phụ thuộc phần lớn vào khu
vực có vốn đầu tư nước ngoài. ên cạnh đó, khả năng tiếp cận thị trường của Việt
Nam vẫn còn nhiều hạn chế. Giá trị xuất khẩu sang EU của nước ta đối với một số
mặt hàng thuộc nhóm hàng chế biến còn thua kém nhiều nước trong ASEAN và
cách xa so với Trung Quốc. Do vậy, Việt Nam chưa khai thác hiệu quả lợi thế cạnh
tranh trong xuất khẩu nhóm hàng này dựa vào trình độ công nghệ kỹ thuật, trình độ
người lao động, lãnh đạo, quản lý,... đ sản xuất ra các sản phẩm xuất khẩu với khả
năng cạnh tranh, có hàm lượng khoa học công nghệ cao, có khả năng tham gia vào
khâu tạo ra giá trị gia tăng cao trong chuỗi giá trị toàn cầu. Hơn nữa, EU là một thị
trường có nhiều rào cản thương mại nên mức xuất khẩu hiện tại của Việt Nam vẫn
nằm dưới mức xuất khẩu tiềm năng.
Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt trên toàn cầu, đ tháo gỡ những khó khăn,
vướng mắc và vượt qua được rào cản trên, đòi hỏi chúng ta phải cải thiện các yếu tố
tác động đến xuất khẩu hàng chế biến của Việt Nam sang thị trường EU. Hiệp định
Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái ình Dương (CPTPP) chính thức có hiệu
lực thời gian gần đây cùng Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA) dự

2



kiến sắp phê chuẩn được coi như chất xúc tác quan trọng đối với hoạt động thương
mại, đặc biệt là xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam. Đây là cơ hội lớn cho Việt Nam
thâm nhập vào thị trường tiềm năng với 508 triệu dân EU. EVFTA sẽ là đòn bẩy tăng
trưởng kinh tế Việt Nam cũng như cộng đồng doanh nghiệp.
Xuất phát từ ý nghĩa và bối cảnh đó, tác giả tập trung nghiên cứu, đánh giá
các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu hàng chế biến của Việt Nam sang thị trường
EU. Trên cơ sở đó, sử dụng mô hình định lượng phù hợp đ phân tích những nhân
tố tác động chi phối đến xuất khẩu hàng chế biến của Việt Nam sang thị trường này.
Chính vì lý do đó, tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài: ”Các yếu tố ảnh hƣởng đến
xuất khẩu hàng chế biến của Việt Nam sang thị trƣờng Liên minh Châu Âu”
làm đề tài luận án tiến sĩ của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
- Mục đích nghiên cứu là tập trung nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến
xuất khẩu hàng chế biến của Việt Nam sang thị trường EU, từ đó đề xuất những giải
pháp tận dụng những tác động thuận lợi và hạn chế những tác động ngược chiều
nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng chế biến của Việt Nam sang thị trường
EU đến năm 2025.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận về các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu hàng
hóa của một quốc gia.
+ Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu hàng chế biến của Việt Nam
sang thị trường EU.
+ Xác định chiều hướng tác động và mức độ tác động của các yếu tố ảnh
hưởng đến xuất khẩu hàng chế biến của Việt Nam sang thị trường EU sử dụng mô
hình trọng lực.
+ Lập luận và đưa ra các giải pháp phù hợp đối với nhà nước và doanh
nghiệp đ tận dụng những tác động thuận lợi và hạn chế những tác động ngược
chiều nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng chế biến của Việt Nam sang thị trường EU.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án
- Đối tượng nghiên cứu của luận án là các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu
hàng hóa của một quốc gia.

3


- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Luận án sẽ tri n khai nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng
đến xuất khẩu hàng chế biến của Việt Nam sang thị trường EU.
+ Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng xuất khẩu và các yếu tố ảnh hưởng
đến xuất khẩu hàng chế biến của Việt Nam sang thị trường EU giai đoạn 2000 2016, đề xuất giải pháp đ tận dụng những tác động thuận lợi và hạn chế những tác
động ngược chiều của các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu hàng chế biến của Việt
Nam sang thị trường EU đến năm 2025.
+ Về mặt hàng: Các mặt hàng chế biến bao gồm 4 nhóm theo phương pháp
phân loại tiêu chuẩn thương mại quốc tế (SITC) - phiên bản sửa đổi lần 3:
 SITC 5: Hóa chất và sản phẩm liên quan.
 SITC 6: Hàng chế biến chủ yếu phân loại theo nguyên vật liệu (trừ mặt
hàng 667 và 68).
 SITC 7: Máy móc, phương tiện vận tải, phụ tùng.
 SITC 8: Hàng chế biến khác.
+ Về nội dung:
 Luận án nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu hàng chế biến
của Việt Nam sang 28 quốc gia thành viên EU.
 Luận án nghiên cứu 4 nhóm hàng thuộc hàng chế biến.
4. Câu hỏi nghiên cứu
Đ giải quyết tốt các mục tiêu nghiên cứu trên, cần trả lời được các câu hỏi
nghiên cứu sau:
(1) Tại sao Việt Nam cần đẩy mạnh xuất khẩu hàng chế biến sang EU?
(2) Thực trạng xuất khẩu hàng chế biến của Việt Nam sang thị trường EU

trong thời gian qua như thế nào?
(3) Các nhân tố nào ảnh hưởng đến xuất khẩu hàng chế biến của Việt Nam
sang thị trường EU?
(4) Nghiên cứu sẽ sử dụng phương pháp nghiên cứu nào đ xây dựng mô
hình các yếu tố tác động đến xuất khẩu hàng chế biến của Việt Nam sang thị trường
EU, qua đó xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố.

4


(5) Đ có th cải thiện năng lực và đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng chế
biến của Việt Nam sang thị trường EU trong giai đoạn tới, Việt Nam cần có những
giải pháp nào đ tận dụng những tác động thuận lợi và hạn chế những tác động
ngược chiều?
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận án
5.1. Cách tiếp cận
- Phương pháp tiếp cận suy diễn (Patten & Newhart, 2018) [127]. Kết hợp
tiếp cận định lượng và định tính.
- Tiếp cận hệ thống: sử dụng đ đánh giá các yếu tố bên trong và yếu tố bên
ngoài có ảnh hưởng đến những biến động về xuất khẩu hàng chế biến của Việt
Nam sang EU.
- Tiếp cận kế thừa tri thức: Kế thừa tri thức và kinh nghiệm nghiên cứu của
các công trình nghiên cứu trước đây sẽ giúp việc nghiên cứu luận án đi đúng hướng.
- Tiếp cận đi n hình: Nghiên cứu một số mặt hàng chế biến xuất khẩu chủ
lực của Việt Nam sang EU.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Ph ơng ph p thu th p s li u
- Ch n mẫu: tác giả lựa chọn số liệu xuất khẩu hàng chế biến của Việt Nam
sang các nước EU (gồm 28 quốc gia thành viên).
- Thu th p s li u: Đ thực hiện đề tài này tác giả sẽ tiến hành thu thập số

liệu trong giai đoạn 2000-2016. Riêng đối với số liệu sử dụng chạy mô hình hồi
quy, số liệu được thu thập trong giai đoạn 2006-2016.
Luận án sẽ thu thập nguồn tài liệu thứ cấp gồm tư liệu, tài liệu, sách, số liệu
thống kê từ Tổng cục Thống kê Việt Nam, một số cơ quan thống kê quốc tế và các
công trình nghiên cứu khoa học được đăng tải trên các tạp chí khoa học chuyên ngành.
+ Số liệu về xuất khẩu hàng chế biến của Việt Nam sang thị trường EU được
thu thập từ Cơ sở Thống kê dữ liệu Thương mại tiêu dùng của Liên Hợp Quốc (UN
Comtrade) và Tổng cục thống kê.
+ Số liệu về GDP và GDP bình quân đầu người được thu thập từ nguồn số
liệu của Quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF).

5


+ Số liệu về khoảng cách địa lý giữa Việt Nam và các nước đối tác được
trích từ timeanddate.com ( />+ Số liệu về chỉ số môi trường kinh tế vĩ mô (Macroeconomic environment)
được trích từ Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF). Chỉ số này có giá trị từ 1 đến 7. Giá
trị của chỉ số này càng cao th hiện môi trường kinh tế vĩ mô càng ổn định.
+ Số liệu về chỉ số mức độ sẵn sàng về công nghệ (Technological readiness)
được trích từ Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF). Chỉ số này có giá trị từ 1 đến 7. Chỉ
số này càng cao th hiện mức độ sẵn sàng về công nghệ càng cao.
+ Số liệu về chỉ số đổi mới công nghệ (Capacity for innovation) được trích từ
Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF). Chỉ số này có giá trị từ 1 đến 7. Giá trị của chỉ số
này càng cao th hiện mức độ đổi mới công nghệ càng lớn.
+ Số liệu về chỉ số cơ sở hạ tầng được trích từ Diễn đàn kinh tế thế giới
(WEF). Đây là chỉ số đánh giá toàn diện cơ sở hạ tầng của một quốc gia, bao gồm
cơ sở hạ tầng giao thông vận tải, cơ sở hạ tầng điện thoại và điện năng. Chỉ số này
có giá trị từ 1 đến 7. Giá trị của chỉ số này càng cao th hiện cơ sở hạ tầng càng tốt.
+ Số liệu về chỉ số th chế được trích từ Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF).
Đây là chỉ số đo lường th chế của một quốc gia. Chỉ số này có giá trị từ 1 đến 7.

Chỉ số này có giá trị càng cao nghĩa là môi trường th chế của quốc gia đó càng tốt.
+ Số liệu về nguồn vốn con người (Human Capital) được trích từ Diễn đàn
kinh tế thế giới (WEF). Sử dụng phương pháp phân tích thành phần chính đ tạo ra
biến ”nguồn vốn con người”, bao gồm: sức khỏe, chất lượng giáo dục, số năm được
giáo dục và giáo dục ti u học.
+ Số liệu về chỉ số tự do thương mại của nước nhập khẩu được trích từ Quỹ
di sản (The Heritage Foundation). Chỉ số này có giá trị từ 0 đến 100. Chỉ số này có
giá trị càng cao thì mức độ tự do thương mại càng cao.
+ Số liệu về thuế quan được trích từ Ngân hàng thế giới (World Bank).
+ Số liệu về tiếp giáp với bi n được thu thập từ nguồn số liệu của The
Economist Intelligence Unit.

6


5 2 2 Ph ơng ph p ph n tí h s li u
Trong luận án này, các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu hàng chế biến của
Việt Nam sang thị trường EU bao gồm nhóm các yếu tố định tính và nhóm các yếu
tố định lượng. Chính vì vậy, đ phân tích một cách toàn diện tác động của các yếu
tố này đối với xuất khẩu hàng chế biến của Việt Nam sang thị trường EU, luận án
sử dụng kết hợp phương pháp phân tích định tính và phân tích định lượng.
5 2 2 1 Ph n tí h ịnh tính
Phân tích định tính được sử dụng trong luận án này đ phân tích các yếu tố
như quy mô sản xuất, quy mô nền kinh tế, chất lượng nguồn nhân lực, th chế, cơ
sở hạ tầng, công nghệ, môi trường kinh tế vĩ mô, rào cản kỹ thuật, hiệp định thương
mại tự do Việt Nam - EU, chất lượng hàng hóa tác động đến xuất khẩu hàng chế
biến của Việt Nam sang EU.
5 2 2 2 Ph n tí h ịnh l ợng
Phân tích định lượng được sử dụng trong luận án này đ lượng hóa tác động
của các yếu tố tổng sản phẩm quốc nội gộp, tổng sản phẩm quốc nội bình quân

đầu người gộp, khoảng cách về mặt địa lý, khoảng cách th chế, khoảng cách công
nghệ, vị trí tiếp giáp với bi n, tổng chỉ số môi trường kinh tế vĩ mô của Việt Nam và
EU, mức độ tự do thương mại, thuế quan, khả năng đổi mới công nghệ và nguồn
vốn con người của Việt Nam đối với xuất khẩu hàng chế biến sang thị trường EU,
xác định tiềm năng xuất khẩu hàng chế biến của Việt Nam sang thị trường EU và
đồng thời đưa ra dự báo xu hướng xuất khẩu hàng chế biến trong dài hạn.
- Phân tích hồi quy: Đ phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu của
Việt Nam sang EU tác giả sử dụng mô hình Gravity (mô hình trọng lực) và có bổ
sung thêm một số yếu tố mới vào mô hình. Mô hình phân tích của đề tài được xây
dựng dựa trên nghiên cứu của Lee và các cộng sự, 2008 [109]. Mô hình có dạng sau
đây:

Trong đó:

7


+ Ln là logarít tự nhiên, i là nước i (Việt Nam); j là nước j (quốc gia thành
viên EU); t là năm t (t=2006...2016)
+ Xijt là giá trị xuất khẩu hàng chế biến của Việt Nam sang từng quốc gia
thành viên của EU tại năm t (Đơn vị tính: Triệu USD).
+ GDPijt là tổng sản phẩm quốc nội gộp của Việt Nam và các nước thành
viên EU tại năm t (Đơn vị tính: Triệu USD), được tính như sau:
LnGDPijt = Ln(GDPit x GDPjt )
+ GDPCijt là tổng sản phẩm quốc nội bình quân đầu người gộp của Việt Nam
và các nước thành viên EU tại năm t (Đơn vị tính: Triệu USD), được tính như sau:
LnGDPC ijt = Ln(GDPC it x GDPCjt )
+ WDistij là khoảng cách địa lý trung bình tính theo đường chim bay giữa thủ
đô Hà Nội và thủ đô của nước đối tác thương mại (Đơn vị tính: km).
+ Landlockedj là biến giả, xác định xem quốc gia j có tiếp giáp với bi n hay

không. Landlockedj nhận giá trị 1 nếu quốc gia j có tiếp giáp với bi n. Ngược lại,
nếu quốc gia j không tiếp giáp với bi n, biến Landlockedj nhận giá trị 0.
+ IDijt là khoảng cách th chế giữa Việt Nam và từng quốc gia thành viên của
EU tại năm t. Sử dụng biến giả đ ước lượng khoảng cách th chế giữa Việt Nam và
các nước đối tác bằng giá trị tuyệt đối và độ lệch chuẩn.
Giá trị tuyệt đối: Abs_Institutionijt=|
Độ lệch chuẩn: Std_Institutionijt = STDEV(
IDijt nhận giá trị bằng 1 nếu Abs_Institutionijt > Std_Institutionijt
IDijt nhận giá trị bằng 0 nếu Abs_Institutionijt < Std_Institutionijt
+ TDijt là khoảng cách công nghệ giữa Việt Nam và từng quốc gia thành viên
của EU tại năm t. Sử dụng biến giả đ ước lượng khoảng cách công nghệ giữa Việt
Nam và các nước đối tác bằng giá trị tuyệt đối và độ lệch chuẩn.
Giá trị tuyệt đối: Abs_Technologyijt=|
Độ lệch chuẩn: Std_ Technologyijt = STDEV(
TDijt nhận giá trị bằng 1 nếu Abs_Technologyijt > Std_ Technologyijt
TDijt nhận giá trị bằng 0 nếu Abs_Technologyijt < Std_ Technologyijt
+ HCit đo lường nguồn vốn con người của Việt Nam.

8


+ TFjt là chỉ số đo lường mức độ tự do thương mại của từng quốc gia thành
viên của EU tại năm t.
+ ASMTMjt là mức thuế bình quân gia quyền áp dụng đối với hàng chế biến
của Việt Nam xuất khẩu sang EU (Đơn vị tính: %).
+ MEijt là chỉ số đo lường môi trường kinh tế vĩ mô của Việt Nam và từng
quốc gia thành viên của EU tại năm t, được tính như sau:
MEijt=MEit + MEjt

+ CFIit là chỉ tiêu đo lường khả năng đổi mới công nghệ của Việt Nam tại

năm t.
Về bản chất, mô hình được trình bày tại phương trình (1) là mô hình tĩnh.
Tuy nhiên, trên thực tế các quốc gia có quan hệ thương mại với nhau tại thời đi m t
(năm trước) thì có xu hướng tiếp tục trao đổi thương mại với nhau tại thời đi m t+1
(năm sau). Chính vì vậy, mô hình tĩnh ở phương trình (1) có th được cải thiện đ
th hiện tính động và được viết lại như sau:

Trong đó:
- Xijt-1 là giá trị xuất khẩu hàng chế biến của Việt Nam sang từng quốc gia
thành viên của EU tại thời đi m t-1.
-

=0

Như vậy, việc ước lượng mô hình được trình bày ở phương trình (2) bằng
phương pháp OLS, hiệu ứng cố định hoặc hiệu ứng ngẫu nhiên đều cho ra kết quả
ước lượng chệch do gặp phải vấn đề tự tương quan và tính chất động của mô hình
th hiện qua biến trễ phụ thuộc gây ra hiện tượng nội sinh. Đ khắc phục hạn chế
này, nhiều tác giả sử dụng phương pháp ước lượng GMM.
Đ ki m định tính phù hợp của phương pháp GMM trong hồi quy, luận án áp
dụng hai ki m định Sargan và Arellano-Bond.

9


+ Ki m định Sargan xác định tính phù hợp của các biến công cụ trong mô
hình GMM, với H0: biến công cụ là ngoại sinh, nghĩa là không tương quan với sai
số của mô hình. Vì vậy, giá trị p của thống kê phải lớn hơn 0,05.
+ Ki m định Arellano- ond đ ki m tra tính chất tự tương quan của sai số
theo phương pháp GMM, với giả thuyết H0: không tự tương quan. Do vậy, giá trị p

của thống kê phải lớn hơn 0,05.
- Phân tích biên ngẫu nhiên (Stochastic Frontier Analysis): Đây là phương
pháp phân tích được sử dụng đ tính toán hiệu quả kỹ thuật trong xuất khẩu hàng
chế biến của Việt Nam sang thị trường EU. Sau đó hiệu quả kỹ thuật được sử dụng
đ tính toán tiềm năng xuất khẩu hàng chế biến của Việt Nam sang thị trường EU
(mức xuất khẩu cao nhất mà Việt Nam có th đạt được trong trường hợp không có
bất kỳ rào cản thương mại nào). Mô hình phân tích biên ngẫu nhiên có th được
bi u diễn dưới dạng sau đây:
LnX ij  Lnf Z j ,  exp vi ui 

Trong đó:
- Xij là giá trị xuất khẩu thực tế của quốc gia i sang quốc gia j;
- f(Zi,) là một hàm các yếu tố tác động đến tiềm năng xuất khẩu (Zj) và 
là một véc-tơ của các tham số không biết trước;
- ui là “thiên vị khoảng cách kinh tế” mà Anderson (1979) đã đề cập. Sự
thiên vị này thường tạo ra sự khác biệt giữa mức xuất khẩu thực tế và mức xuất
khẩu tiềm năng, ui mang giá trị giữa 0 và 1 và được cho là tuân theo phân phối
chuẩn N  ,  u2  .

Khi Ui mang giá trị 0, điều đó có nghĩa mức xuất khẩu thực tế và mức xuất
khẩu tiềm năng là như nhau, trong điều kiện không có sai số thống kê. Phần sai số
Vi thường được giả định là tuân theo phân phối chuẩn N  ,  v2  th hiện được ảnh
hưởng của các yếu tố không có trong mô hình đối với thương mại, bao gồm cả sai
số đo lường mà có phân phối ngẫu nhiên giữa các quan sát trong mẫu.
Mô hình giới hạn ngẫu nhiên nêu trên có th được bi u diễn như sau:

10


v


ijt

 uijt 

Đ ước tính tiềm năng xuất khẩu hàng chế biến của Việt Nam sang thị
trường EU, tác giả sử dụng công thức sau:

TEij 

Yij
*
ij

Y

 exp( u ij ),0  TEij  1

Trong đó:
TEij là hiệu quả kỹ thuật
Yij là mức xuất khẩu thực tế của nước i sang nước j
Yij* là mức xuất khẩu tiềm năng (tối đa) của nước i sang nước j
- Dự báo về xu hướng xuất khẩu:
Xu hướng xuất khẩu hàng chế biến trong dài hạn có th được tính toán theo
phương trình sau đây:
̂
Trong đó:
+ ̂ là giá trị dự báo xuất khẩu hàng chế biến của Việt Nam sang thị trường
EU (ĐVT: Triệu USD).
+ a là hệ số chặn. Đây chính là giá trị xuất khẩu ước tính khi t=0.

+ b mức thay đổi giá trị xuất khẩu hàng chế biến bình quân khi t tăng lên một
đơn vị.
+ t là năm t. Trong đề tài này t được mã hóa như sau: ứng với năm 2000 thì
t=1, ứng với năm 2001 thì t=2,…, ứng với năm 2016 thì t=17.
Sau khi giải phương trình trên thì việc dự báo xuất khẩu hàng chế biến của Việt
Nam sang thị trường EU cho năm 2018 đến năm 2025 được thực hiện như sau: Chẳng
hạn, ứng với năm 2018 thì t=19. Như vậy, thay t=19 vào phương trình trên ta sẽ tính
được ̂ cho năm 2018. Tương tự như vậy, ta có th lần lượt ước tính giá trị xuất khẩu
hàng chế biến của Việt Nam sang thị trường EU cho các năm 2019 đến 2025.

11


Trong đề tài này giá trị dự báo xuất khẩu hàng chế biến của Việt Nam sang
thị trường EU được bi u diễn dưới dạng logarith.
̂
Do vậy, giá trị dự báo xuất khẩu hàng chế biến của Việt Nam sang thị trường
EU (ĐVT: Triệu USD) được tính toán như sau:
̂
5 2 2 3 Một s ph ơng ph p kh
- Phương pháp thống kê mô tả: phương pháp này được sử dụng đ đánh giá
sự biến động kim ngạch xuất khẩu hàng chế biến của Việt Nam sang thị trường EU
trong một khoảng thời gian nhất định.
- Phương pháp so sánh: sử dụng đ mô tả các đặc tính cơ bản của dữ liệu đã
thu thập được trong quá trình thực hiện luận án. Các chỉ tiêu như: giá trị trung bình,
giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất, độ lệch chuẩn,... sẽ cho thấy một cách khái quát
nhất về hoạt động xuất khẩu hàng chế biến cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến xuất
khẩu hàng chế biến của Việt Nam sang thị trường EU.
5 2 3 H th ng hỉ ti u nghi n


u

Đ phân tích thực trạng xuất khẩu hàng chế biến của Việt Nam sang EU luận
án sử dụng một số chỉ tiêu nghiên cứu sau đây:
5 2 3 1 Nh m

hỉ ti u

nh gi th

trạng về mặt h ng xuất khẩu

- Cơ ấu mặt h ng xuất khẩu: Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu được tính theo
công thức sau:
XS ijk 

X ijk
n

X
i 1

 100

ijk

Trong đó: XSijk là tỷ trọng mặt hàng i trong tổng giá trị xuất khẩu hàng chế
biến của quốc gia j sang thị trường k, Xijk là xuất khẩu mặt hàng i của quốc gia j
sang thị trường k.
-T


ộ tăng tr

ng

nh qu n: Tốc độ tăng trưởng bình quân về xuất khẩu

mặt hàng i được tính theo công thức sau đây:

12


GM i  n

X i ,t
X i ,t 1

1

Trong đó: GMi là tốc độ tăng trưởng bình quân của mặt hàng i. Xi,t là giá trị
xuất khẩu hàng hoá i ở năm cuối. Xi,t-1 là giá trị xuất khẩu hàng hoá i ở năm đầu, và
n là số năm.
-M



ạng h

mặt h ng xuất khẩu: Đa dạng hóa mặt hàng xuất khẩu


là một trong những chỉ tiêu quan trọng đánh giá mức độ phụ thuộc của Việt Nam
vào một mặt hàng hay một nhóm hàng hóa nào đó. Mức độ phụ thuộc này mà càng
cao thì xuất khẩu hàng chế biến của Việt Nam càng chịu nhiều rủi ro do quá phụ
thuộc vào một mặt hàng. Ngược lại, mức độ phụ thuộc này mà càng thấp thì xuất
khẩu hàng chế biến của Việt Nam càng ít chịu rủi ro bấy nhiêu. Đ xác định mức độ
đa dạng hóa mặt hàng xuất khẩu, luận án sử dụng kết hợp hệ số Gini-Hirschman
(GH) và chỉ số Theil Entropy.
+ Hệ số Gini-Hirschman (GH): Hệ số này được tính theo công thức

Trong đó: Xit là giá trị xuất khẩu mặt hàng thứ i trong nhóm hàng chế biến
của Việt Nam sang thị trường EU tại năm t. Xt là tổng giá trị xuất khẩu hàng chế
biến của Việt Nam sang thị trường EU tại năm t. GH có giá trị từ 0 đến 1. Giá trị
0 th hiện mức độ đa dạng hóa mặt hàng xuất khẩu hoàn toàn (giá trị xuất khẩu
của các mặt hàng là như nhau), giá trị 1 th hiện mức độ chuyên môn hóa xuất
khẩu hoàn toàn (chỉ xuất khẩu 1 mặt hàng duy nhất).
+ Chỉ số Theil Entropy: Do hệ số GH chỉ tính được mức độ đa dạng hóa mặt
hàng xuất khẩu một cách tổng th , luận án sử dụng bổ sung chỉ số Theil Entropy đ
đo lường mức độ đa dạng hoá giữa các nhóm hàng hóa và mức độ đa dạng hoá giữa
các mặt hàng trong nội bộ từng nhóm hàng hóa (Taylor và Francis, 2003) [157]. Chỉ
số Theil Entropy càng lớn càng cho thấy mức độ đa dạng hoá mặt hàng xuất khẩu
càng cao. Chỉ số này được tính theo công thức sau:

ET  Ewk  E A

13


Giả sử k là số nhóm hàng xuất khẩu, tỷ trọng nhóm hàng k trong tổng giá trị

S k   Si


xuất khẩu là:

ik

Trong đó:

E T - mức độ đa dạng hoá chung về mặt hàng xuất khẩu.
Ewk  
ik

Si  S k 
ln   - mức độ đa dạng hoá giữa các mặt hàng trong từng
Sk  Si 

nhóm hàng hóa.
K
 1
E A   Sk ln 
k 1
 Sk

5 2 3 2 Nh m


 - mức độ đa dạng hoá giữa các nhóm hàng hóa.

hỉ ti u

nh gi th


trạng về thị tr ờng xuất khẩu

- Cơ ấu thị tr ờng xuất khẩu: Cơ cấu thị trường xuất khẩu được tính theo
công thức sau:
MS ij 

M ij

 100

n

M
j 1

ij

Trong đó: MSij là tỷ trọng xuất khẩu hàng chế biến của Việt Nam sang thị
trường j trong tổng xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường EU, Mij là xuất khẩu
hàng chế biến của Việt Nam sang thị trường j.
-M



ạng h

thị tr ờng xuất khẩu: Đa dạng hóa thị trường xuất

khẩu là một trong những chỉ tiêu quan trọng đánh giá mức độ phụ thuộc của xuất

khẩu hàng chế biến của Việt Nam vào một thị trường nào đó. Mức độ phụ thuộc này
mà càng cao thì xuất khẩu hàng chế biến của Việt Nam càng chịu nhiều rủi ro. Đ
xác định mức độ đang dạ hóa thị trường xuất khẩu, đề tài sử dụng hệ số GiniHirschman (GH) về thị trường xuất khẩu. Hệ số này được tính theo công thức sau:

Trong đó: Xkt là giá trị xuất khẩu hàng chế biến của Việt Nam sang quốc gia
k (thuộc EU) tại năm t. Xt là tổng giá trị xuất khẩu hàng chế biến của Việt Nam

14


sang thị trường EU tại năm t. GH có giá trị từ 0 đến 1. Giá trị 0 th hiện mức độ đa
dạng hóa thị trường xuất khẩu hoàn toàn (giá trị xuất khẩu sang tất cả các quốc gia
là như nhau), giá trị 1 th hiện mức độ tập trung hoàn toàn (chỉ xuất khẩu sang 1
quốc gia duy nhất).
5 2 3 3 Nh m

hỉ ti u

nh gi tiềm năng xuất khẩu

- Gi tăng xuất khẩu theo hiều rộng v theo hiều s u: Thông thường, sự
gia tăng trong xuất khẩu hàng chế biến của Việt Nam sang thị trường EU của năm
sau so với năm trước có th đến từ 2 nguồn chủ yếu: xuất khẩu thêm mặt hàng mới
mà trước đây vốn chưa được xuất khẩu (gia tăng theo chiều rộng) và xuất khẩu
những mặt hàng truyền thống nhưng với giá trị cao hơn (gia tăng theo chiều sâu).
Dựa trên nghiên cứu của Amiti và Freund (2010) [34], công thức đo lường gia tăng
xuất khẩu theo chiều rộng và gia tăng xuất khẩu theo chiều sâu được bi u diễn dưới
dạng sau đây:

 E  E

E
i

i ,t

i

i

i ,t 1

i ,t 1

 E I    E I    E I    E I 

E
E
E
i ,t

S
t 1,t

i ,t 1

i ,t 1

S
t 1,t


i ,t 1

D
t 1,t

i ,t 1

i ,t

N
t 1,t

i ,t 1

Trong đó: Ei,t là giá trị xuất khẩu hàng hoá i của Việt Nam sang thị trường
EU tại thời đi m t; I tS1,t là biến giả, bằng 1 nếu sản phẩm được xuất khẩu trong cả
hai thời kỳ t-1 và t; I tD1,t là biến giả, bằng 1 nếu sản phẩm chỉ được xuất khẩu tại thời
đi m t-1; I tN1,t là biến giả, bằng 1 nếu sản phẩm chỉ được xuất khẩu tại thời đi m t.
- Chỉ s

ổ trợ th ơng mại (Tr

e Complement rity In ex - TCI)

Đây là mối tương quan giữa xuất khẩu của quốc gia j sang thị trường thế giới
và nhập khẩu của quốc gia k từ thị trường thế giới. Quốc gia j có lợi thế so sánh về
những hàng hoá mà quốc gia xuất khẩu sang thế giới. Nếu những hàng hoá này là
những hàng hoá mà quốc gia k nhập khẩu nhiều từ thế giới thì j và k nên thương mại
với nhau. Chỉ số TCI được tính toán như sau:




TCI JK  100 1  i xiJ  miK / 2



Trong đó, xiJ là tỷ trọng xuất khẩu mặt hàng i trong tổng kim ngạch xuất
khẩu của quốc gia j, miK là tỷ trọng nhập khẩu mặt hàng i trong tổng kim ngạch

15


nhập khẩu của quốc gia k. Chỉ số TCI mang giá trị từ 0 đến 100, giá trị càng cao
càng th hiện tiềm năng xuất khẩu của quốc gia j sang quốc gia k.
- Chỉ s

o l ờng m

ộ lợi th so s nh (RCA)

Đ tính toán mức độ lợi thế so sánh đề tài này sử dụng chỉ số alassa (1965)
[41] và Benedicts & Tamberi (2001) [47]. Chỉ số này được xác định như sau:

X  X 
RCAik   ik  :  wk 
 Xi   Xw 
Trong đó: RCAik là lợi thế so sánh của quốc gia i về mặt hàng k
Xik là xuất khẩu mặt hàng k của quốc gia i sang thị trường Y
Xi là tổng xuất khẩu của quốc gia i sang thị trường Y
Xwk là xuất khẩu mặt hàng k của thế giới sang thị trường Y

Xw là tổng xuất khẩu của thế giới sang thị trường Y
Như vậy, chỉ số RCA so sánh cơ cấu xuất khẩu của quốc gia sang thị trường
Y (phần tử số) với cơ cấu xuất khẩu của thế giới sang thị trường Y (phần mẫu số).
RCA nhận giá trị từ 0 cho đến +  với giá trị phân cách là 1. Quốc gia i không có lợi
thế so sánh về mặt hàng k (nhóm hàng k) nếu 0sánh về mặt hàng k (nhóm hàng k) nếu RCA>1. Nói cách khác, khi RCA>1, thì
(Xik/Xi)>(Xwk/Xw) tức là tỷ trọng xuất khẩu mặt hàng k của quốc gia i lớn hơn tỷ
trọng xuất khẩu của thế giới về mặt hàng này. Trong nghiên cứu này i là Việt Nam,
Y là EU.
6. Đóng góp mới về khoa học của luận án
- Luận án bổ sung các yếu tố tác động mới đó là khoảng cách th chế,
khoảng cách công nghệ, môi trường kinh tế vĩ mô, tự do hoá thương mại, thuế quan,
nguồn vốn con người, khả năng đổi mới công nghệ vào mô hình nghiên cứu đối với
hoạt động xuất khẩu hàng chế biến của Việt Nam.
- Ứng dụng mô hình động (mô hình GMM) trong phân tích xuất khẩu hàng
chế biến của Việt Nam sang thị trường EU. Ưu đi m của mô hình động là khắc
phục được hiện tượng nội sinh.
- Sử dụng kết hợp 3 chỉ số TCI, RCA và TE đ xác định tri n vọng xuất khẩu
hàng chế biến của Việt Nam sang thị trường EU.

16


×