Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Quản lý thu thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (666.4 KB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

PHAN THỊ THANH THỦY

QUẢN LÝ THU THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
TẠI CỤC THUẾ TỈNH BÌNH ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Đà Nẵng - Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

PHAN THỊ THANH THỦY

QUẢN LÝ THU THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
TẠI CỤC THUẾ TỈNH BÌNH ĐỊNH

Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 60.31.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Mạnh Toàn

Đà Nẵng - Năm 2014



LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

PHAN THỊ THANH THỦY


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU............................................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................................. 2
4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................................ 3
5. Bố cục đề tài.......................................................................................................................... 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu...................................................................................... 3
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ
THU NHẬP CÁ NHÂN CỦA VIỆT NAM...................................................................... 7
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN.................................. 7
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thuế TNCN............................................. 7
1.1.2. Nội dung cơ bản về thuế Thu nhập cá nhân............................................... 10
1.2. QUẢN LÝ THU THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN................................................ 19
1.2.1. Khái niệm quản lý thu thuế TNCN................................................................. 19
1.2.2. Vai trò của quản lý thuế Thu nhập cá nhân................................................. 20
1.3. NỘI DUNG QUẢN LÝ THU THUẾ TNCN.......................................................... 20
1.3.1. Quản lý đăng ký thuế, kê khai thuế, tính thuế và nộp thuế................25
1.3.2. Thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế.................................................... 27
1.3.3. Kiểm tra thuế, thanh tra thuế.............................................................................. 28
1.3.4. Xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành Quyết

định hành chính thuế...................................................................................................................... 28
1.3.5. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế............................................................... 29
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU
THUẾ TNCN..................................................................................................................................... 29
1.4.1. Nhân tố từ cơ quan Thuế...................................................................................... 29


1.4.2. Nhân tố từ cơ quan quản lý Nhà nước.......................................................... 30
1.4.3. Nhân tố từ người nộp thuế................................................................................... 30
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1............................................................................................................ 31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU THUẾ THU NHẬP
CÁ NHÂN TẠI CỤC THUẾ TỈNH BÌNH ĐỊNH.................................................... 32
2.1. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ, ĐẶC ĐIỂM CÁC DOANH NGHIỆP ĐÓNG TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH.................................................................................................. 32
2.1.1. Vị trí địa lý tỉnh Bình Định................................................................................. 32
2.1.2. Đặc điểm các doanh nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh Bình Định
ảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuế TNCN........................................................... 33
2.2. TỔNG QUAN VỀ CỤC THUẾ TỈNH BÌNH ĐỊNH.......................................... 34
2.2.1. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý tại Cục Thuế tỉnh Bình Định.....34
2.2.2. Kết quả thực hiện dự toán thu ngành thuế tỉnh Bình Định.................38
2.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU THUẾ TNCN TẠI CỤC THUẾ TỈNH
BÌNH ĐỊNH....................................................................................................................................... 41
2.3.1. Kết quả thu thuế TNCN tại Cục Thuế tỉnh Bình Định.........................41
2.3.2. Quản lý thu thuế thu nhập cá nhân tại Cục Thuế tỉnh Bình Định .. 43

2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ TNCN
TẠI CỤC THUẾ TỈNH BÌNH ĐỊNH................................................................................... 61
2.4.1. Kết quả đạt được...................................................................................................... 61
2.4.2. Hạn chế.......................................................................................................................... 62
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2............................................................................................................ 66

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THU THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TẠI CỤC THUẾ TỈNH BÌNH
ĐỊNH..................................................................................................................................................... 67
3.1. MỤC TIÊU, YÊU CẦU CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ
THU NHẬP CÁ NHÂN.............................................................................................................. 67


3.1.1. Mục tiêu........................................................................................................................ 67
3.1.2. Yêu cầu đổi mới trong công tác quản lý thu thuế TNCN tại Cục
Thuế tỉnh Bình Định...................................................................................................................... 68
3.2. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ THU
NHẬP CÁ NHÂN TẠI CỤC THUẾ TỈNH BÌNH ĐỊNH......................................... 68
3.2.1. Hoàn thiện một số điểm trong quy trình quản lý thuế thu nhập cá
nhân......................................................................................................................................................... 69
3.2.2. Hoàn thiện nội dung thanh tra, kiểm tra thuế thu nhập cá nhân....70
3.2.3. Giải pháp tăng cường công tác tuyên truyền chính sách thuế..........71
3.2.4. Giải pháp tăng cường quản lý thuế đối với những khoản thu
nhập của cá nhân.............................................................................................................................. 74
3.2.5. Giải pháp quản lý thuế trong việc kê khai giảm trừ gia cảnh đối
với người phụ thuộc....................................................................................................................... 76
3.2.6. Giải pháp thanh toán không dùng tiền mặt................................................. 77
3.2.7. Giải pháp nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thuế.................................. 79
3.3. KIẾN NGHỊ.............................................................................................................................. 80
3.3.1. Đối với Chính phủ................................................................................................... 80
3.3.2. Đối với Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế........................................................... 81
3.3.3. Đối với các cơ quan, đơn vị chi trả thu nhập............................................. 81
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3............................................................................................................ 82
KẾT LUẬN....................................................................................................................................... 83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CQ SDĐ

Chuyển quyền sử dụng đất

CQT

Cơ quan thuế

DN

Doanh nghiệp

GTGC

Giảm trừ gia cảnh

HC NS TV AC

Hành chính – Nhân sự - Tài vụ - Ấn chỉ

KK&KTT

Kê khai và Kế toán thuê

MST

Mã số thuế


NN

Nhà nước

NNT

Người nộp thuế

NSNN

Ngân sách nhà nước

QLN

Quản lý nợ

QLT

Quản lý thuế

QTT

Quyết toán thuế

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TLTC


Tiền lương tiền công

TH-NV-DT

Tổng hợp Nghiệp vụ Dự toán

TNCN

Thu nhập cá nhân

TT-HT

Tuyên truyền Hỗ trợ


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

1.1

Biểu thuế lũy tiến từng phần

26


1.2

Biểu thuế toàn phần

27

2.1

Thống kê loại hình Doanh nghiệp đang hoạt động đến
31/12/2012

34

2.2
2.3

Phân công nhiệm vụ của các bộ phận
Kết quả thực hiện dự toán thu thuế từ năm 2009 2012 toàn ngành thuế tỉnh Bình Định

36
38

2.4

Tình hình thu thuế TNCN qua các năm của toàn
ngành thuế tỉnh Bình Định

39

2.5


Kết quả thực hiện dự toán thu thuế từ năm 2009 2012 tại Cục Thuế tỉnh Bình Định

41

2.6

Kết quả thu thuế TNCN tại Cục Thuế tỉnh Bình Định

42

2.7

Tình hình nộp tờ khai thuế TNCN tại Cục Thuế tỉnh
Bình Định

45

2.8

Kết quả thanh tra, kiểm tra từ năm 2009 - 2012 tại Cục
Thuế tỉnh Bình Định

56

2.9

Kết quả xử lý truy thu từ năm 2009 - 2012 tại Cục
Thuế tỉnh Bình Định (do phòng QL thuế TNCN kiểm


58

tra)
2.10

Tình hình tuyên truyền, hỗ trợ NNT ngành thuế tỉnh
Bình Định

59

2.11

Trình độ cán bộ công chức tại Cục thuế tỉnh Bình
Định

60


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu
hình

Tên hình

Trang

1.1

Sơ đồ quản lý thu thuế TNCN


21

1.2

Sơ đồ quản lý thu thuế TNCN

23

1.3

Thủ tục đăng lý mã số thuế

26

2.1

Sơ đồ bộ máy tổ chức của Văn phòng Cục Thuế tỉnh
Bình Định

35

2.2

Sơ đồ bộ máy tổ chức của ngành thuế tỉnh Bình Định

36

2.3

Thực hiện dự toán thu thuế toàn ngành thuế tỉnh Bình

Định

39

2.4

Tốc độ thu thuế TNCN qua các năm toàn ngành thuế
tỉnh Bình Định

40

2.5

Số thu thuế qua các năm tại Cục Thuế tỉnh Bình Định

41

2.6

Số thu thuế TNCN tại Cục Thuế tỉnh Bình Định

42

2.7

Sơ đồ hoàn thuế TNCN

49

2.8


Sơ đồ QLN thuế TNCN

51

2.9

Sơ đồ thanh tra, kiểm tra thuế TNCN

52


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Luật Quản lý thuế ra đời có hiệu lực từ ngày 01/7/2007 đã làm thay đổi
căn bản cơ chế quản lý thuế trước đây, trao quyền chủ động cho NNT tự khai,
tự nộp, tự chịu trách nhiệm trước pháp luật. Cơ chế này đã tạo điều kiện thuận
lợi cho NNT nhưng công tác quản lý thuế ngày càng khó khăn, phức tạp hơn;
hiện tượng khai man, trốn thuế ngày nhiều hơn. Vì vậy, để tăng thu cho
NSNN cần phải có giải pháp nhằm kích thích việc thực hiện nghĩa vụ và quản
lý kê khai của NNT.
Quản lý thuế là một trong những chức năng quan trọng trong công tác
kiểm soát của Nhà nước, được thực hiện bởi Hệ thống thu thuế của Nhà nước.
Quản lý Nhà nước về thuế dựa trên hệ thống chính sách thuế, đảm bảo cho
Nhà nước có một nguồn thu ổn định, đáp ứng được yêu cầu điều tiết vĩ mô
nền kinh tế, tạo môi trường bình đẳng, thúc đẩy sự cạnh tranh, phát triển nền
kinh tế thị trường. Bên cạnh đó, hoạt động quản lý Nhà nước về thuế còn tháo
gỡ khó khăn trong sản xuất kinh doanh của các tổ chức, cá nhân, hỗ trợ cho họ

nâng cao năng lực cạnh tranh trong điều kiện hội nhập với nền kinh tế các
nước; từ đó nâng cao thu nhập của người dân.
Thuế luôn là một nguồn thu quan trọng của Nhà nước. Đối với thuế thu
nhập cá nhân đã bắt đầu áp dụng từ năm 1991 sau khi Chủ tịch nước ký lệnh
công bố Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao. Để phù hợp
với điều kiện của từng giai đoạn từ đó đến nay Pháp lệnh đã được nhiều lần
sửa đổi, bổ sung và hiện nay Luật thuế TNCN được thông qua và có hiệu lực
từ ngày 01/01/2009.
Tại Cục Thuế tỉnh Bình Định số thu thuế TNCN số thu có xu hướng ngày
càng tăng cao hơn qua các năm. Tuy nhiên tỷ lệ thuế TNCN chiếm tỷ lệ


2

rất nhỏ trong tổng số thu ngân sách như năm 2009 chiếm tỷ trọng 2,5% đến
năm 2012 tỷ trọng là 4,8%. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thất thu thuế
TNCN này là hiện tượng trốn thuế, lách thuế hay tìm cách che dấu các khoản
thu nhập còn khá phổ biến từ các cá nhân có nhiều nguồn thu nhập, các cá
nhân hành nghề tự do … Bên cạnh đó còn có nguyên nhân do công tác quản
lý thuế TNCN còn nhiều bất cập, cơ chế còn nhiều kẽ hở ở các khâu như việc
kê khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế, miễn giảm thuế đến thanh kiểm tra thuế.
Vì vậy, việc tăng cường quản lý thu thuế, đặc biệt đối với hoạt động quản
lý thu thuế TNCN luôn phải được xem trọng.
Xuất phát từ thực tế, trên giác độ quản lý để góp phần đẩy mạnh công tác
quản lý thu thuế thu nhập cá nhân, nhằm chống lại nạn thất thu thuế thu nhập
cá nhân và tăng ngân sách nhà nước, đó cũng chính lá lý do đề tài: “Quản lý
thu thuế thu nhập cá nhân tại Cục Thuế tỉnh Bình Định” được lựa chọn để
nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận cơ bản về công tác quản lý thu thuế thu nhập cá nhân

của Cục Thuế. Thông qua các báo cáo, số liệu về tình hình quản lý thuế
TNCN qua các năm để phân tích, đánh giá từ đó đưa ra những giải pháp nhằm
tăng cường quản lý thu thuế TNCN, tăng cường chống thất thu thuế TNCN tại
Cục Thuế tỉnh Bình Định.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên
cứu a. Đối tượng nghiên cứu
Cơ sở lý luận và thực tiễn triển khai có liên quan đến công tác Quản lý
thu thuế TNCN tại Cục Thuế tỉnh Bình Định.
b. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung quản lý thu thuế thu nhập cá nhân đối với các doanh nghiệp do
Cục Thuế tỉnh Bình Định trực tiếp quản lý.


3

4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp nghiên cứu thực tế, sử dụng số liệu thu thập tại
Cục Thuế tỉnh Bình Định và thông qua đó so sánh, phân tích, đối chiếu và
thống kê trong quá trình nghiên cứu để khảo sát thực trạng công tác quản lý
thu thuế TNCN.
5. Bố cục đề tài
Ngoài mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục các bảng
biểu và tài liệu tham khảo, luận văn được chia làm 3 chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về quản lý thu thuế thu nhập cá nhân
của Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng quản lý thu thuế thu nhập cá nhân tại Cục Thuế
tỉnh Bình Định
Chương 3: Giải pháp tăng cường công tác quản lý thu thuế thu nhập cá
nhân tại Cục Thuế tỉnh Bình Định.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế phổ biến trên thế giới và có lịch sử
hàng trăm năm. Thời kỳ mới ban hành, các Chính phủ thường đánh thuế vào
đối tượng dễ đo lường được như đánh trên đất đai, tài sản, hàng hoá hữu hình,
các hàng hoá và tàu biển ... Thuế thu nhập đầu tiên được áp dụng tại Hà Lan
vào năm 1797, sau đó là Anh vào năm 1799. Hoa Kỳ bắt đầu áp dụng thuế thu
nhập vào năm 1864 trong thời kỳ nội chiến nhưng bị gián đoạn vào năm 1872.
Các nước Châu Âu khác, cũng như Úc, Niu Dilân, và Nhật Bản áp dụng các
loại thuế thu nhập thường xuyên vào nữa cuối Thế kỷ 19. Các nước Châu Á:
Thái lan bắt đầu áp dụng năm 1939, Philippiner năm 1945, Hàn quốc năm
1948, Indonesia năm 1949, Trung quốc năm 1984 …
Ở Việt Nam, ngày 27/12/1990 Chủ tịch nước đã ký lệnh công bố Pháp
lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao và đã được ủy ban Thường


4

vụ Quốc hội thông qua. Ðể cho phù hợp với tình hình thực tế của từng giai
đoạn phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, từ đó đến nay đã có 05 lần sửa
đổi, bổ sung Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao: lần thứ
nhất vào ngày 10/3/1992, lần thứ hai vào ngày 1/6/1994, lần thứ ba vào ngày
6/2/1997, lần thứ 4 vào ngày 30/6/1999 và lần thứ năm vào ngày 13/6/2001
(có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2001).
Tại kỳ họp thứ 2, Quốc hội nước Cộng hòa XHCH Việt Nam khóa XII đã
thông qua Luật thuế TNCN và có hiệu lực thi hành từ 1/1/2009 sau hơn một
năm lấy ý kiến đóng góp của nhân dân. Văn bản luật ra đời phản ánh khá đầy
đủ ý chí, nguyện vọng của người dân và phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội
nước ta hiện nay.
Qua tham khảo một số luận văn về thuế thu nhập cá nhân trong những
năm qua đã có nhiều công trình nghiên cứu, các bài viết đăng trên tạp chí khác
nhau:

- Đề tài “Thuế thu nhập cá nhân: Kinh nghiệm quốc tế và việc thực thi ở
Việt Nam”, của tác giả Phạm Thị Phương Mai do PGS.TS. Phí Mạnh Hồng
hướng dẫn khoa học, thực hiện năm 2008. Tác giả đã sử dụng phương pháp
duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp kết hợp phân tích và tổng
hợp, so sánh để đánh giá thực trạng thực thi thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam
và đánh giá Luật thuế TNCN trên cơ sở Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người
có thu nhập cao từ đó chỉ rõ những thành công, những hạn chế trong quá trình
thực thi sắc thuế và chỉ ra được nguyên nhân của những hạn chế đó.
- Đề tài “Kiểm soát thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công
tại các tổ chức chi trả thu nhập do Cục Thuế TP. Đà Nẵng thực hiện”, của tác
giả Bùi Công Phương do TS. Đoàn Thị Ngọc Trai hướng dẫn khoa học, thực
hiện năm 2011. Tác giả dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng
đồng thời vận dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, đối chiếu, so sánh, mô


5

tả, thống kê để làm rõ ý nghĩa của công tác kiểm soát thuế TNCN nói chung
và thuế TNCN từ TLTC nói riêng; từ đó nêu lên thực trạng của hoạt động
kiểm soát thuế TNCN từ TLTC tại các tổ chức chi trả thu nhập đồng thời đưa
ra những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động này.
- Đề tài “Tăng cường công tác kiểm soát trong quản lý thuế TNCN tại
Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk”, của tác giả Nguyễn Đình Trọng do TS. Võ Thị Thúy
Anh hướng dẫn khoa học, thực hiện năm 2012. Tác giả đã dựa trên nhiều
phương pháp như phân tích, so sánh, đối chiếu và thống kê ... để đánh giá thực
trạng kiểm soát trong quản lý thuế TNCN. Thông qua báo cáo số liệu đề xuất
các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế TNCN.
- “Thuế thu nhập cá nhân nên thu như thế nào”, của TS. Lê Nết, Nghiên
cứu lập pháp - Văn phòng quốc hội. Số: 7/2007, Tr: 39-41.
- Thủ tướng Chính phủ nước Công hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

(2011), Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011 - 2020 [27] được
phê duyệt tại Quyết định số 732/QĐ-TTg ngày 17/5/2011. Với mục tiêu tổng
quát “Xây dựng ngành thuế Việt Nam hiện đại, hiệu lực, hiệu quả; công tác
quản lý thuế, phí và lệ phí thống nhất, minh bạch, đơn giản, dễ hiểu, dễ thực
hiện dựa trên ba nền tảng cơ bản thể chế chính sách thuế minh bạch, quy trình
thủ tục hành chính thuế đơn giản, khoa học phù hợp với thông lệ quốc tế;
nguồn nhân lực có chất lượng, liêm chính; ứng dụng công nghệ thông tin hiện
đại, có tính liên kết, tích hợp, tự động hóa cao.”
Về chính sách thuế TNCN, Chiến lược đã đề ra phương hướng đó là sửa
đổi bổ sung theo hướng mở rộng cơ sở thuế và xác định rõ thu nhập chịu thuế;
sửa đổi, bổ sung phương pháp tính thuế đối với từng khoản thu nhập theo
hướng đơn giản, phù hợp với thông lệ quốc tế để nâng cao tính tuân thủ pháp
luật của NNT và tạo thuận lợi cho công tác thu thuế; điều chỉnh số lượng thuế
suất phù hợp với thu nhập từng loại hoạt động hoặc hoạt động tương tự đảm


6

bảo công bằng về nghĩa vụ thuế giữa thể nhân và pháp nhân (doanh nghiệp);
điều chỉnh mức thuế suất hợp lý nhằm động viên, khuyến khích cá nhân làm
giàu hợp pháp. [27]
Trong các công trình nghiên cứu khoa học trên, các tác giả đề cập đến
vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến công tác quản lý, kiểm soát thuế, các
nhân tố ảnh hưởng. Đồng thời cũng chỉ ra những tồn tại hạn chế trên từng lĩnh
vực của việc quản lý thuế, cũng như đề xuất những giải pháp hoàn thiện trong
thời gian đến ở phạm vi từng địa phương, trên cơ sở phân tích đánh giá thực
trạng đặc điểm, lợi thế của từng vùng.
Vì vậy, các công trình khoa học được nêu trên là tài liệu hết sức quý giá
cả về lý luận và thực tiến, có tính chất tham khảo có giá trị mà không trùng
lặp với phạm vi nghiên cứu “Quản lý thu thuế thu nhập cá nhân tại Cục Thuế

tỉnh Bình Định” và luận văn này là một yêu cầu cấn thiết, có ý nghĩa hy vọng
góp phần tăng cường công tác quản lý thu thuế TNCN tại Cục Thuế tỉnh Bình
Định.


7

CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ THU
NHẬP CÁ NHÂN CỦA VIỆT NAM
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thuế TNCN
a. Khái niệm về thuế TNCN
Thuế TNCN là một trong những hình thức thu quan trọng của NSNN của
các nước trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Tùy vào các nước
khác nhau mà tỷ trọng thu cũng khác nhau như các nước Thái Lan, Philipin,
Malaixia chiếm từ 15% đến 30%; Mỹ, Nhật, Canada, Séc chiếm tỷ trọng từ
30% đến 40% và trên 50%. Tuy nhiên hiện nay ở Việt Nam thuế TNCN chiếm
một tỷ trọng nhỏ trong tổng thu NSNN.
Thuế TNCN là một loại thuế trực thu đánh vào thu nhập nhận được từ
nhiều nguồn khác nhau của các cá nhân trong xã hội, trong một thời kỳ nhất
định (thường là một năm).
b. Đặc điểm của thuế TNCN
- Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu, đánh trực tiếp vào thu nhập
chính đáng của từng cá nhân và Nhà nước thu tiền thuế trực tiếp từ các chủ
thể trong nền kinh tế. Do là thuế trực thu nên nó phản ánh sự đồng nhất giữa
đối tượng nộp thuế theo luật và đối tượng chịu thuế theo ý nghĩa kinh tế.
Người chịu thuế thu nhập cá nhân không có khả năng chuyển giao gánh nặng
thuế khoá sang cho các đối tượng khác tại thời điểm đánh thuế.

- Thuế TNCN có diện đánh thuế rất rộng, thể hiện trên hai khía cạnh:
một là đối tượng đánh thuế TNCN là toàn bộ các khoản thu nhập của cá nhân
thuộc diện đánh thuế không phân biệt thu nhập đó có nguồn gốc phát sinh
trong nước hay ở nước ngoài; hai là đối tượng phải kê khai nộp thuế TNCN là


8

toàn bộ những người có thu nhập, bao gồm tất cả công dân của nước sở tại và
những người nước ngoài cư trú thường xuyên hay không thường xuyên nhưng
có số ngày có mặt, làm việc, có thu nhập theo mức độ quy định của pháp luật
thuế TNCN. Vì vậy nó tạo ra nguồn thu rất cao cho Ngân sách Nhà nước của
mỗi quốc gia.
- Thuế TNCN là một loại thuế thu nhập nhưng khác với thuế Thu nhập
doanh nghiệp ở chỗ nó có tính tất yếu gắn với chính sách xã hội của mỗi quốc
gia cho dù quốc gia đó có mục tiêu hoàn thiện chính sách thuế, xây dựng một
chính sách thuế có tính trung lập không nhằm nhiều mục tiêu khác nhau. Thể
hiện, nó luôn quy định loại trừ một số khoản thu nhập trước khi tính thuế
TNCN như thu nhập mang tính trợ cấp xã hội, khoản chi cần thiết cho cuộc
sống cá nhân, gia đình người nộp thuế, khoản chi mang tính nhân đạo xã hội.
- Thuế TNCN có góc độ kỹ thuật tính thuế khá phức tạp bởi diện đánh
thuế rộng, liên quan chặt chẽ với hoàn cảnh cá nhân, chính sách xã hội cụ thể,
có áp dụng phương pháp luỹ tiến từng phần trên thu nhập chịu thuế. Có như
vậy mới đảm bảo công bằng xã hội, người có thu nhập cao hơn thì trước và
sau khi nộp thuế họ vẫn còn một khoản thu nhập cao hơn so với người có thu
nhập thấp khi chưa nộp thuế.
c. Vai trò của thuế TNCN
Tạo lập nguồn tài chính cho ngân sách nhà nước: Thuế TNCN là một
trong những sắc thuế tạo nguồn tài chính cho NSNN. Thuế TNCN tạo ra
nguồn thu lớn và tác động đến thu nhập của người dân.

Góp phần thực hiện công bằng xã hội: Thu nhập của mỗi cá nhân phụ
thuộc chủ yếu vào các yếu tố như khả năng và trình độ lao động, vị trí công
tác, quyền sở hữu về tài sản của cá nhân đó. Tuy nhiên, các yếu tố nói trên của
mỗi cá nhân thường không giống nhau nên đã tạo ra sự khác nhau về thu nhập
của mỗi người. Chính sự khác nhau ấy là nguồn gốc tạo ra sự phân cực


9

giàu nghèo, là sự bất bình đẳng trong xã hội. Để giải quyết vấn đề này, các
nước đã dùng nhiều hình thức và biện pháp khác nhau trong đó thuế TNCN
được xem như một công cụ hữu hiệu để điều tiết bớt thu nhập của những
người có thu nhập cao, đảm bảo công bằng xã hội.
Điều tiết thu nhập, tiêu dùng và tiết kiệm: Thuế TNCN là một công cụ rất
cần thiết để thực hiện việc kiểm soát thu nhập của các tầng lớp dân cư, thực
hiện công bằng xã hội và quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Để kiểm soát
thu nhập người dân, nhà nước phải sử dụng đồng thời cơ chế quản lý quỹ tiền
lương, tiền công, chế độ báo cáo quyết toán kinh doanh…và cơ chế kê khai
nộp thuế TNCN, ban đầu có thể chưa chính xác, nhưng sẽ là căn cứ để thống
kê thu nhập của người dân phục vụ chương trình mục tiêu nghiên cứu quốc
gia, hoạch định chính sách phát triển phù hợp khi tính tuân thủ pháp luật, pháp
chế xã hội được nâng lên.
Góp phần phát hiện thu nhập bất hợp pháp: nhiều khoản thu nhập của
một số cá nhân thực tế nhận được từ việc thực hiện các hành vi bất hợp pháp
hoặc bằng cách lợi dụng những kẽ hở của pháp luật mà không thể kiểm soát
được như tham ô, nhận hối lộ, buôn bán hàng quốc cấm, trốn tránh thuế, lừa
đảo chiếm đoạt tài sản của nhà nước và công dân... Những hành vi này ảnh
hưởng rất lớn đến đời sống kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Phải kết hợp
hữu hiệu nhiều biện pháp để ngăn chặn và chống lại những hành vi trên, một
trong số các biện pháp ngăn chặn đó thì phải kể đến vai trò của thuế TNCN.

Góp phần khắc phục nhược điểm của một số loại thuế khác: Một số thuế
gián thu như thuế GTGT, thuế TTĐB đều có nhược điểm là có tính luỹ thoái
và ảnh hưởng đến người nghèo nhiều hơn người giàu vì khi tiêu thụ cùng một
lượng hàng hoá không phân biệt giàu nghèo và đều phải chịu thuế như nhau.
Nếu tính thuế TNCN theo phương pháp luỹ tiến từng phần sẽ góp phần khắc
phục được nhược điểm này.


10

Góp phần hạn chế sự thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp: Trong doanh
nghiệp thường tồn tại cả thuế TNCN và thuế TNCN. Giữa hai loại thuế này
luôn tồn tại mối quan hệ gắn bó với nhau. Thuế TNCN còn góp phần khắc
phục sự thất thu thuế TNDN khi có sự thông đồng giữa các doanh nghiệp, cá
nhân. Trong trường hợp doanh nghiệp kê khai cao hơn thực tế những chi phí
phải trả cho các cá nhân để làm giảm thu nhập tính thuế của doanh nghiệp
nhằm trốn thuế TNDN thì các cá nhân nhận được những khoản trả nói trên sẽ
phải nộp thêm thuế TNCN đối với phần thu nhập nhận được kê khai tăng
thêm đó. Thu nhập của doanh nghiệp tăng thường kéo theo sự tăng lên của
thuế TNCN và thuế TNDN.
1.1.2. Nội dung cơ bản về thuế Thu nhập cá nhân
a. Đối tượng nộp thuế
Thuế TNCN thuộc loại thuế trực thu nên đối tượng chịu thuế cũng đồng
thời là đối tượng nộp thuế. Theo Luật thuế TNCN đối tượng nộp thuế thu
nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài
lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh
trong lãnh thổ Việt Nam. Cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú được xác
định như sau:
- Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
+ Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương

lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
+ Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường
trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.

- Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng một trong các điều kiện
quy định như cá nhân cư trú trên.
b. Phương pháp tính thuế TNCN
- Thuế TNCN đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công:


11

Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế * Thuế suất
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương,
tiền công được áp dụng theo biểu thuế luỹ tiến từng phần theo quy định tại
Điều 22 Luật thuế TNCN cụ thể Bảng 1.1 - Thuế TNCN đối với thu nhập từ
đầu tư vốn:
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế * Thuế suất
5% - Thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn:
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế * Thuế suất
20% - Thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển chứng khoán:
+ Trường hợp cá nhân chuyển nhượng chứng khoán đăng ký nộp thuế
theo biểu thuế toàn phần với thuế suất là 20%.
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế * Thuế suất 20%
+ Trường hợp cá nhân chuyển nhượng chứng khoán không đăng ký nộp
thuế theo biểu thuế toàn phần với thuế suất là 20% thì áp dụng thuế suất 0,1%
trên giá chuyển nhượng chứng khoản từng lần.
Thuế TNCN phải nộp = Giá chuyển nhượng * Thuế suất 0,1%
- Thuế TNCN đối với thu nhập từ trúng thưởng: áp dụng theo biểu thuế
toàn phần là 10%.

Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế * Thuế suất
10% c. Xác định thu nhập chịu thuế và thu nhập tính thuế
v Thu nhập chịu thuế: Theo quy định tại Điều 3 Luật thuế TNCN các
khoản thu nhập chịu thuế TNCN trừ thu nhập được miễn thuế gồm các loại
thu nhập sau:
- Thu nhập từ kinh doanh, bao gồm:
+ Thu nhập từ sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.
+ Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân trong những lĩnh
vực, ngành nghề được cấp giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định


12

của pháp luật.
+ Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, lâm nghiệp,
làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ.
- Thu nhập từ tiền lương, tiền công
+ Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công
dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền
+ Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp theo quy
định của pháp luật về ưu đãi người có công, trợ cấp đối với các đối tượng
tham gia kháng chiến, bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế, thanh niên xung
phong đã hoàn thành nhiệm vụ; phụ cấp quốc phòng, an ninh; phụ cấp độc
hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có
yếu tố độc hại, nguy hiểm; Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực; trợ cấp khó
khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi
sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng
dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao
động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp
mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của

Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội; Trợ cấp đối với các đối tượng
được bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật; Phụ cấp phục vụ đối với lãnh
đạo cấp cao; Trợ cấp một lần đối với cá nhân khi chuyển công tác đến vùng có
điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, hỗ trợ một lần đối với cán bộ công
chức làm công tác về chủ quyền biển đảo theo quy định của pháp luật; Trợ cấp
chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài; Phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, bản;
Phụ cấp đặc thù ngành nghề.
+ Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức.
+ Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị


13

doanh nghiệp, ban kiểm soát doanh nghiệp, ban quản lý dự án, hội đồng quản
lý, các hiệp hội, hội nghề nghiệp và các tổ chức khác.
+ Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương,
tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới
mọi hình thức.
+ Các khoản thưởng như tháng, quý, năm, thưởng đột xuất, thưởng tháng
lương thứ 13 bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức, kể cả
thưởng bằng chứng khoán, trừ các khoản tiền thưởng.
- Thu nhập từ đầu tư vốn
+ Tiền lãi nhận được
+ Cổ tức nhận được từ việc góp vốn mua cổ phần.
+ Lợi tức nhận được do tham gia góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu
hạn (bao gồm cả Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên), công ty hợp
danh, hợp tác xã, liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh và các hình thức
kinh doanh khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Hợp tác xã;
lợi tức nhận được do tham gia góp vốn thành lập tổ chức tín dụng theo quy

định của Luật các tổ chức tín dụng; góp vốn vào Quỹ đầu tư chứng khoán và
quỹ đầu tư khác được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.
+ Phần tăng thêm của giá trị vốn góp nhận được khi giải thể doanh
nghiệp, chuyển đổi mô hình hoạt động, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh
nghiệp hoặc khi rút vốn.
+ Thu nhập nhận được từ lãi trái phiếu, tín phiếu và các giấy tờ có giá
khác do các tổ chức trong nước phát hành.
+ Các khoản thu nhập nhận được từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác
kể cả trường hợp góp vốn đầu tư bằng hiện vật, bằng danh tiếng, bằng quyền
sử dụng đất, bằng phát minh, sáng chế.
+ Thu nhập từ cổ tức trả bằng cổ phiếu, thu nhập từ lợi tức ghi tăng vốn.


14

- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn
+ Thu nhập từ cổ tức trả bằng cổ phiếu, thu nhập từ lợi tức ghi tăng vốn.
+ Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán
+ Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác
- Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản:
+ Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất
+ Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với
đất.
+ Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu nhà ở, kể cả nhà ở hình
thành trong tương lai
+ Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, quyền thuê mặt nước.
+ Thu nhập khi góp vốn bằng bất động sản để thành lập doanh nghiệp
hoặc tăng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định của pháp
luật.
+ Thu nhập từ việc ủy quyền quản lý bất động sản mà người được uỷ

quyền có quyền chuyển nhượng bất động sản hoặc có quyền như người sở
hữu bất động sản theo quy định của pháp luật.
+ Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản
dưới mọi hình thức.
- Thu nhập từ trúng thưởng
+ Trúng thưởng xổ số do các công ty xổ số phát hành trả thưởng.
+ Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại khi tham gia mua bán
hàng hoá, dịch vụ theo quy định của Luật Thương mại.
+ Trúng thưởng trong các hình thức cá cược, đặt cược được pháp luật
cho phép.
+ Trúng thưởng trong các casino được pháp luật cho phép hoạt động.


15

+ Trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức
trúng thưởng khác do các tổ chức kinh tế, cơ quan hành chính, sự nghiệp, các
đoàn thể và các tổ chức, cá nhân khác tổ chức.
- Thu nhập từ bản quyền
+ Thu nhập nhận được khi chuyển nhượng, chuyển giao quyền sở hữu,
quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật
Sở hữu trí tuệ.
+ Thu nhập từ chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật Chuyển
giao công nghệ
- Thu nhập từ nhượng quyền thương mại
- Thu nhập từ nhận thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức
kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và các tài sản khác phải đăng ký
quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước.
- Thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức
kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và các tài sản khác phải đăng ký

quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước.
v Thu nhập tính thuế: Thu nhập tính thuế được xác định bằng thu nhập
chịu thuế trừ các khoản sau:
Các khoản đóng góp bảo hiểm bắt buộc như: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành, nghề phải tham
gia bảo hiểm bắt buộc và các khoản bảo hiểm bắt buộc khác theo quy định của
pháp luật.
Các khoản giảm trừ gia cảnh.
Các khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học bao
gồm: Khoản đóng góp vào các tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người tàn tật, người già không nơi nương tựa;
Khoản đóng góp vào các quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học


16

(các tổ chức, cơ sở và các quỹ này phải được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện,
nhân đạo, khuyến học, không nhằm mục đích kinh doanh). Các khoản đóng
góp từ thiện, nhân đạo trên nếu phát sinh vào năm nào thì được tính giảm trừ
vào thu nhập chịu thuế của năm đó, không được chuyển trừ vào thu nhập chịu
thuế của năm tính thuế tiếp theo.
d. Các khoản thu nhập được miễn thuế, giảm
thuế - Các khoản thu nhập được miễn thuế:
+ Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
+ Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn
liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp người chuyển nhượng chỉ có duy
nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
+ Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao
đất không phải trả tiền hoặc được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của

pháp luật.
+ Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản
+ Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp tham gia vào hoạt động sản
xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản chưa
qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường.
+ Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được
Nhà nước giao để sản xuất.
+ Thu nhập từ lãi tiền gửi tại ngân hàng, tổ chức tín dụng, thu nhập từ lãi
hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.
+ Thu nhập từ kiều hối.
+ Phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả
cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm trong giờ theo
quy định của pháp luật.


×