Tải bản đầy đủ (.doc) (117 trang)

Giải pháp giảm nghèo trên địa bàn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (963.58 KB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN NỮ ĐOÀN VY

GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN SƠN TRÀ - THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số:

60.31.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. LÂM MINH CHÂU

Đà Nẵng - Năm 2012


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Nữ Đoàn Vy


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA


LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
MỞ ĐẦU.............................................................................................................. 1
Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NGHÈO VÀ GIẢM
NGHÈO..............................................................................................................10
1.1. Tổng quan về nghèo................................................................................ 10
1.1.1. Khái niệm nghèo................................................................................ 10
1.1.2. Chuẩn nghèo...................................................................................... 13
1.1.2.1. Chuẩn nghèo của thế giới.............................................................14
1.1.2.2. Chuẩn nghèo của Việt Nam...........................................................15
1.1.2.3. Chuẩn nghèo của Đà Nẵng...........................................................18
1.1.3. Các nhân tố tác động đến nghèo....................................................... 18
1.1.3.1. Nhân tố khách quan......................................................................19
1.1.3.2. Nhân tố chủ quan..........................................................................21
1.1.3.3. Mô hình kinh tế lượng đánh giá các nhân tố tác động đến nghèo 26
1.2. Giảm nghèo và sự cần thiết phải xóa đói giảm nghèo (XĐGN)..........28
1.2.1. Quan niệm về giảm nghèo.................................................................28
1.2.2. Sự cần thiết phải XĐGN....................................................................29
1.2.2.1. XĐGN đối với sự phát triển kinh tế.............................................. 30
1.2.2.2. XĐGN đối với sự phát triển xã hội............................................... 30
1.2.2.3. XĐGN đối với vấn đề chính trị, an ninh, xã hội...........................31
1.2.2.4. Xoá đói giảm nghèo đối với vấn đề văn hoá.................................32
1.2.3. Nội dung cơ bản của công tác giảm nghèo.......................................32
1.2.3.1. Tạo điều kiện cho người nghèo phát triển sản xuất, tăng thu
nhập............................................................................................................32
1.2.3.2. Tạo cơ hội để người nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội...............34
1.2.4. Một số tiêu chí phản ánh giảm nghèo...............................................36

1.2.4.1. Tăng thu nhập bình quân hộ nghèo.............................................. 36


1.2.4.2. Tăng số hộ thoát nghèo.................................................................36
1.2.4.3. Giảm tỷ lệ hộ nghèo......................................................................36
1.2.4.4. Giảm tỷ lệ hộ tái nghèo.................................................................36
1.2.4.5. Tăng cường tiếp cận các dịch vụ xã hội....................................... 37
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác giảm nghèo................................38
1.3.1. Nhân tố về cơ chế chính sách............................................................38
1.3.2. Sự phối hợp đa ngành và ở tất cả các cấp trong việc tổ chức thực
hiện XĐGN...................................................................................................38
1.3.3. Nguồn lực xóa đói giảm nghèo......................................................... 39
1.3.4. Ý thức vươn lên thoát nghèo............................................................. 39
1.4. Kinh nghiệm trong nước và quốc tế về giảm nghèo.............................40
1.4.1. Kinh nghiệm giảm nghèo ở tỉnh Quảng Nam.................................. 40
1.4.2. Kinh nghiệm giảm nghèo ở tỉnh Quảng Trị..................................... 41
1.4.3. Kinh nghiệm giảm nghèo ở Châu Âu............................................... 42
1.4.4. Kinh nghiệm giảm nghèo ở Băngladesh...........................................42
1.4.5. Những bài học kinh nghiệm rút ra cho quận Sơn Trà trong công
tác giảm nghèo..............................................................................................44
Chương 2. THỰC TRẠNG NGHÈO VÀ CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO Ở
QUẬN SƠN TRÀ – THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG...............................................46
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế-xã hội quận Sơn Trà – thành phố Đà
Nẵng ảnh hưởng đến công tác giảm nghèo.................................................. 46
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên..............................................................................46
2.1.2. Đặc điểm kinh tế-xã hội của quận.................................................... 48
2.1.2.1. Về kinh tế.......................................................................................48
2.1.2.2. Dân số và lao động.......................................................................51
2.1.3 Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến công tác
giảm nghèo của quận.................................................................................. 52

2.1.3.1. Thuận lợi.......................................................................................52
2.1.3.2. Khó khăn.......................................................................................53
2.2. Thực trạng nghèo trên địa bàn quận Sơn Trà-thành phố Đà Nẵng
giai đoạn 2008-2010............................................................................................54


2.2.1. Thực trạng nghèo chung ................................................................... 54
2.2.1.1. Số hộ nghèo và tỷ lệ hộ nghèo của quận Sơn Trà-thành phố Đà
Nẵng giai đoạn 2008-2010 ........................................................................ 54
2.2.1.2. Cơ cấu hộ nghèo của quận Sơn Trà ............................................. 59
2.2.2. Thực trạng nghèo của nhóm hộ điều tra .......................................... 61
2.2.2.1. Nguồn dữ liệu ............................................................................... 61
2.2.2.2. Thực trạng nghèo theo nhân khẩu, lao động và giới của chủ hộ . 62
2.2.2.3. Thực trạng nghèo theo điều kiện sinh hoạt .................................. 63
2.3. Các nhân tố tác động đến nghèo trên địa bàn quận Sơn Trà ............. 64
2.4. Thực trạng công tác giảm nghèo của quận Sơn Trà-thành phố Đà
Nẵng giai đoạn 2008-2010 ............................................................................. 68
2.4.1. Tình hình thực hiện công tác XĐGN trên địa bàn quận Sơn Trà .. 68
2.4.1.1. Thực hiện các chính sách tạo điều kiện cho người nghèo phát
triển sản xuất, tăng thu nhập ..................................................................... 68
2.4.1.2. Tình hình tạo điều kiện để người nghèo tiếp cận với các dịch vụ
xã hội .......................................................................................................... 74
2.4.2. Đánh giá thực trạng công tác giảm nghèo của quận Sơn Trà giai
đoạn 2008-2010 ............................................................................................ 80
2.4.2.1. Những kết quả đạt được trong công tác giảm nghèo của quận
Sơn Trà-thành phố Đà Nẵng ..................................................................... 80
2.4.2.2. Những hạn chế trong công tác giảm nghèo của quận Sơn Trà
giai đoạn 2008-2010 .................................................................................. 82
Chương 3. GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN SƠN
TRÀ – THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ĐẾN NĂM 2015 ....................................... 85

3.1. Mục tiêu giảm nghèo của quận Sơn Trà giai đoạn 2010-2015............ 85
3.1.1. Mục tiêu giảm nghèo của thành phố Đà Nẵng giai đoạn 20102015 ............................................................................................................... 85
3.1.1.1. Định hướng.................................................................................... 85
3.1.1.2. Mục tiêu ......................................................................................... 85
3.1.2. Mục tiêu giảm nghèo của quận Sơn Trà giai đoạn 2010- 2015 ...... 86
3.1.2.1. Định hướng ................................................................................... 86
3.1.2.2. Mục tiêu ........................................................................................ 86


3.2. Một số giải pháp giảm nghèo trên địa bàn quận Sơn Trà đến năm
2015 .................................................................................................................. 87
3.2.1. Giảm số người phụ thuộc trong mỗi hộ nghèo ................................ 87
3.2.1.1. Thực hiện tốt công tác dân số kế hoạch hóa gia đình .................. 88
3.2.1.2. Giải quyết việc làm cho người lao động ....................................... 89
3.2.2. Nâng cao trình độ học vấn của chủ hộ ............................................. 93
3.2.2.1. Nâng cao nhận thức của người dân về vai trò của giáo dục ....... 93
3.2.2.2. Hoàn thiện cơ chế, chính sách để xây dựng nền giáo dục chất
lượng cho tất cả mọi người, thực hiện tốt chủ trương xã hội hóa giáo
dục. ............................................................................................................. 94
3.2.3. Hỗ trợ tín dụng ưu đãi hộ nghèo ...................................................... 96
3.2.3.1. Mở rộng mạng lưới huy động nguồn vốn cho vay ........................ 96
3.2.3.2. Thực hiện đúng những quy định cho vay ...................................... 96
3.2.3.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của NHCSXH ................... 98
3.2.3.4. Cấp tín dụng phải kết hợp với đào tạo nghề và chuyển giao kỹ
thuật cho người nghèo ............................................................................... 99
3.2.4. Tăng cường hỗ trợ y tế cho người nghèo ......................................... 99
3.2.4.1. Nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh và
chăm sóc sức khoẻ cho người nghèo ......................................................... 99
3.2.4.2. Hỗ trợ chi phí khám chữa bệnh cho người nghèo ...................... 100
3.2.5. Nâng cao ý thức tự thoát nghèo cho người nghèo ......................... 100

3.2.5.1. Tuyên truyền để người nghèo chủ động vượt khó, có ý thức làm
giàu .......................................................................................................... 100
3.2.5.2. Xây dựng và nhân rộng mô hình tự thoát nghèo ........................ 101
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................ 103
1. KẾT LUẬN ............................................................................................... 103
2. KIẾN NGHỊ .............................................................................................. 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ADB

: Ngân hàng phát triển Châu Á

BHYT

: Bảo hiểm y tế

CNH, HĐH

: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CNXH

: Chủ nghĩa xã hội

CSSKSS


: Chăm sóc sức khỏe sinh sản

DS&KHHGĐ

: Dân số và kế hoạch hóa gia đình

ESCAP

: Ủy ban kinh tế và xã hội của Châu Á- Thái Bình Dương

HĐND

: Hội đồng nhân dân

KHHGĐ

: Kế hoạch hóa gia đình

LĐ-TB&XH

: Lao động- thương binh và xã hội

NHCSXH

: Ngân hàng chính sách xã hội

NN&PTNT

: Nông nghiệp và phát triển nông thôn


UBND

: Ủy ban nhân dân

VAC

: Vườn- Ao- Chuồng

XĐGN

: Xóa đói giảm nghèo

XHHGD

: Xã hội hóa giáo dục

WB

: Ngân hàng thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang


2.1

Số hộ nghèo quận Sơn Trà giai đoạn 2008-2010

54

2.2

Tỷ lệ hộ nghèo các quận, huyện thành phố Đà Nẵng năm 2010

57

2.3

Số hộ nghèo phân theo độ tuổi của chủ hộ năm 2010 của quận Sơn Trà

59

2.4

Số hộ nghèo phân theo tính chất công việc năm 2010 của quận
Sơn Trà

60

2.5

Kết quả các hệ số hồi qui của mô hình hồi qui 6 biến giải thích


65

2.6

Kết quả các hệ số hồi qui của mô hình hồi qui 2 biến giải thích

66

2.7

Kết quả của mô hình hồi qui 2 biến giải thích khi chạy bằng phần
mềm SPSS

67

2.8

Bảng ANOVA của mô hình hồi qui 2 biến giải thích

67

2.9

Doanh số cho vay tại ngân hàng CSXH quận Sơn Trà giai đoạn
2008-2010

69

2.10


Tổng hợp số liệu hỗ trợ phương tiện làm ăn cho các hộ nghèo
quận Sơn Trà năm 2010

73

2.11

Tổng hợp số người nghèo được hỗ trợ BHYT giai đoạn 2008-2010

75

2.12

Bảng tổng hợp hỗ trợ về giáo dục cho người nghèo quận Sơn Trà
qua các năm học

76


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Số hiệu
đồ thị

Tên đồ thị

Trang

1.1

Vòng luẩn quẩn của sự nghèo đói


31

2.1

Bản đồ hành chính quận Sơn Trà

47

2.2

Dân số trung bình quận Sơn Trà phân theo nam, nữ giai đoạn
1997-2011

51

2.3

Lực lượng lao động quận Sơn Trà phân theo trình độ qua các
năm

52

2.4

Số hộ thoát nghèo 6 tháng đầu năm 2011 trên địa bàn quận
Sơn Trà

56


2.5

Biểu đồ biểu hiện tỷ lệ hộ nghèo của các quận trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng đến năm 2010

58

2.6

Biểu đồ so sánh tỷ lệ hộ nghèo của quận Sơn Trà với tỷ lệ hộ
nghèo bình quân của thành phố Đà Nẵng qua các năm

58

2.7

Biểu đồ biểu hiện số hộ nghèo qua các năm của quận Sơn Trà

81


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nếu thế kỷ XX được xem là cuộc cách mạng về công nghệ thông tin thì
thế kỷ XXI được xem là thế kỷ của công nghệ Nano. Nhưng liệu chúng ta có
biết rằng bên cạnh những thành tựu rực rỡ đó của nền văn minh nhân loại là
những khoảng tối mà loài người đang đối mặt. Một trong những nỗi đau mà
con người đang gánh chịu đó là tình trạng đói nghèo đang diễn ra khắp các

châu lục. Đói nghèo đã và đang tồn tại như một thách thức đối với sự phát
triển của các quốc gia và các vùng lãnh thổ, nó đem đến cho con người sự
mặc cảm, tự ti và nỗi đau dai dẳng.
Theo số liệu thống kê của Ngân hàng thế giới (WB) hiện có hơn 1/4
dân số thế giới đang bơ vơ lạc lõng trước sự hội nhập toàn cầu và ánh sáng
của thế giới văn minh. Thật vậy, chúng ta không thể vô tâm, không thể không
đau xót nếu tận mắt chứng kiến hàng ngày có gần 100 triệu trẻ em trên thế
giới không có cái ăn, vô gia cư và không được cắp sách đến trường.
Việt Nam là một quốc gia đang phát triển nên không thể tránh khỏi thực
trạng đau lòng đó, mặc dù Việt Nam đã thực hiện tốt công tác xóa đói giảm
nghèo và được các tổ chức quốc tế đánh giá cao về sự quyết tâm chống nghèo
đói của dân tộc Việt Nam. Tuy nhiên, theo số liệu của Bộ lao động - thương
binh - xã hội thì số hộ nghèo theo chuẩn mới giai đoạn 2006 – 2010 chiếm
khoảng 22%, đây là một tỷ lệ khá cao.
Đà Nẵng là thành phố trực thuộc Trung ương, là đô thị loại một của cả
nước và cũng là một trong số ít các tỉnh, thành đã tổ chức và thực hiện tốt các
chương trình vì người nghèo, đã triển khai có hiệu quả các dự án giảm nghèo
do Ngân hàng thế giới và Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) tài trợ.


2

Trong những năm qua, thành phố Đà Nẵng đã xem công tác giảm
nghèo có tầm quan trọng đặc biệt, xem mục tiêu giảm nghèo là mục tiêu chiến
lược của quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, là động lực thúc đẩy tiến trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và cùng với sự nỗ lực của các cấp lãnh đạo,
bằng nhiều biện pháp và chính sách riêng có của thành phố vì vậy mục tiêu
không có hộ đói trên địa bàn thành phố đã được giữ vững; trên 32.000 hộ
thoát được nghèo theo chuẩn thành phố; trên 75.000 hộ nghèo được hỗ trợ
vốn làm ăn; hơn 400.000 thẻ bảo hiểm y tế được cấp cho người nghèo; hơn

42.000 học sinh, sinh viên được miễn giảm học phí, hỗ trợ giáo dục; hơn
4.000 người nghèo được dạy nghề miễn phí.
Tuy nhiên bên cạnh đó, vẫn còn 14.844 hộ nghèo, trong đó quận Liên
Chiểu là 2.170 hộ; quận Hải Châu là 2.006 hộ; quận Sơn Trà là 2.193 hộ;
quận Ngũ Hành Sơn là 1.101 hộ; quận Cẩm Lệ là 1.023 hộ và huyện Hòa
Vang là 3.783 hộ.
Như vậy, Sơn Trà là quận có số hộ nghèo cao đứng thứ nhì thành phố
chỉ sau huyện Hòa Vang. Đời sống của một bộ phận nhân dân vẫn đang rất
khó khăn; nhiều hộ vừa thoát nghèo lại phải tái nghèo do những nhân tố khách
quan, chủ quan; thêm vào đó quá trình đô thị hóa đang diễn ra hết sức mạnh
mẽ dẫn đến số lượng dân nhập cư đến thành phố Đà Nẵng nói chung và quận
Sơn Trà nói riêng ngày càng nhiều, điều này đã góp phần làm tăng khoảng
cách thu nhập giữa các nhóm dân cư và hầu như thành phần dân nhập cư dễ
có nguy cơ bị nghèo hơn so với dân địa phương; rồi chuẩn nghèo của cả nước
và của thành phố luôn tăng lên cho phù hợp với chuẩn nghèo của thế giới…
Thực tế này đã làm cản trở sự phát triển bền vững và ảnh hưởng đến việc thực
hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của quận.
Chính vì thế, công tác giảm nghèo đang rất được quan tâm không chỉ
của quận Sơn Trà, của thành phố Đà Nẵng mà còn của toàn thế giới và không


3

lý gì hơn khi Liên Hiệp Quốc đã xác định xóa đói giảm nghèo là mục tiêu đầu
tiên trong 8 mục tiêu Thiên niên kỷ mà các quốc gia phải đạt được vào năm
2015.
Về nghèo đói, đây là vấn đề không mới, đã có nhiều công trình nghiên
cứu dưới các góc độ khác nhau, tuy nhiên chưa có công trình nghiên cứu toàn
diện đề cập đến tình trạng nghèo và công tác giảm nghèo trên địa bàn quận
Sơn Trà - thành phố Đà Nẵng. Chính vì thế, đề tài: “Giải pháp giảm nghèo

trên địa bàn quận Sơn Trà – thành phố Đà Nẵng” được chọn nghiên cứu có
ý nghĩa lý luận và thực tiễn.
2. Tổng quan tài liệu
Nghèo đói từ lâu đã trở thành một hiện tượng rất phổ biến không chỉ ở
Việt Nam mà còn ở phạm vi toàn thế giới và ngày càng trở thành một thách
thức lớn thu hút sự quan tâm của cộng đồng quốc tế nói chung và của Việt
Nam nói riêng trong việc tìm kiếm các giải pháp xóa đói giảm nghèo. Chính
vì thế, trong thời gian qua đã có nhiều công trình nghiên cứu, nhiều luận văn
tốt nghiệp đề cập đến vấn đề này, có thể lược khảo một số công trình như:
Đào Công Thiên, Sở NN & PTNT tỉnh Khánh Hòa: “Phân tích những
nhân tố ảnh hưởng tới tình hình nghèo đói của các hộ ngư dân ven đầm Nha
Phu, huyện Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa”.
Nội dung chính của nghiên cứu này là nghiên cứu vấn đề nghèo đói,
tìm ra nguyên nhân cũng như các nhân tố tác động đến nghèo. Phương pháp
tiếp cận của đề tài là tác giải dựa vào cách đã được sử dụng để phân tích trong
các điều tra mức sống dân cư ở Việt Nam giai đoạn 1993-1998 làm cơ sở cho
việc phân tích nghèo đói mà cụ thể là chi tiêu bình quân của hộ gia đình để
đánh giá và so sánh và chi tiêu hộ gia đình trong quá trình điều tra được phân
theo 5 nhóm từ thấp đến cao. Bên cạnh đó, tác giả sử dụng mô hình kinh tế
lượng để tìm ra những nhân tố kinh tế, xã hội có tác động thực sự đến việc


4

thay đổi thu nhập hộ gia đình và sử dụng mô hình hồi qui đa biến và hồi qui
phi tuyến tính Binary Logistic để phân tích những nhân tố ảnh hưởng tới tình
hình nghèo đói của các hộ ngư dân trên địa bàn huyện.
Một nghiên cứu khác đó là của Ngô Xuân Quyết (2006): “Nghiên cứu
thực trạng xóa đói giảm nghèo ở Tây Bắc và đưa ra những giải pháp mang
tính khu vực”. Nghiên cứu này chủ yếu làm rõ vấn đề lý luận và thực tiễn về

nghèo đói cũng như công tác xóa đói giảm nghèo từ đó đưa ra giải pháp.
Phương pháp nghiên cứu được áp dụng mang tính mô tả,phân tích là chủ yếu,
do đó kết quả nghiên cứu chưa có tính thuyết phục cao và chưa lượng hóa
được sự tác động của các nhân tố kinh tế - xã hội đến đói nghèo.
Một nghiên cứu gần đây về nghèo đói đó là luận văn Thạc sỹ Kinh tế
Phát triển của Bùi Quang Minh (thành phố Hồ Chí Minh, 2007): “Những yếu
tố tác động đến nghèo ở tỉnh Bình Phước và một số giải pháp”.
Nội dung chính của luận văn là đi sâu vào phân tích mối quan hệ giữa
nghèo đói và tăng trưởng kinh tế, luận văn đã dựa trên những lý thuyết về
kinh tế, những luận cứ có khoa học, công cụ tính toán hữu ích để nghiên cứu
tình trạng đói nghèo trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Trong luận văn tác giả chọn mức chi tiêu của hộ làm tiêu chí để phân
tích đặc trưng của hộ nghèo vì theo tác gỉa số liệu về mức chi tiêu phù hợp
hơn mức thu nhập đang được thống kê sử dụng. Tác giả Bùi Quang Minh đã
sử dụng số liệu điều tra thu thập được tại địa phương để chứng minh các yếu
tố tác động có ý nghĩa thống kê đến nghèo đói ở Bình Phước.
Phương pháp nghiên cứu chính được sử dụng trong luận văn đó là
phương pháp định lượng thông qua sử dụng mô hình kinh tế lượng để tìm ra
những nhân tố tác động đến nghèo của các hộ gia đình cũng như mức độ tác
động của từng nhân tố, trên cơ sở đó, tác giả đề xuất giải pháp.


5

Ngoài ra, nghiên cứu đói nghèo ở một góc độ khác thì có luận văn Thạc
sỹ Kinh tế của Bùi Thị Lý: “Vấn đề xóa đói giảm nghèo ở tỉnh Phú Thọ hiện
nay”. Luận văn này đề cập đến vấn đề đói nghèo ở góc độ Kinh tế chính trị.
Trong phần cơ sở lý luận tác giả đã cho ta một nhãn quan mới khi nhìn nhận
về đói nghèo khi nói rằng nguyên nhân của nghèo đói theo quan điểm của các
nhà kinh điển Mác – Lênin đó là do sự phân phối thu nhập của sản xuất xã hội

thông qua tiền công và phân phối giá trị thặng dư trên thị trường, mà theo tác
giả nguyên nhân sâu xa đó chính là do chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất trong
xã hội tư bản, do chế độ áp bức bóc lột và nô dịch con người. Do đó để giảm
nghèo thì phải xóa bỏ chế độ tư hữu, chế độ bóc lột mới và có như vậy có thể
giải phóng giai cấp vô sản và quần chúng lao động khỏi cảnh nghèo đói lầm
than. Đồng thời tác giả cũng nêu lên được nguyên nhân của đói nghèo trong
thời kỳ quá độ lên CNXH, tác giả cho rằng khi bước vào thời kỳ mới, việc
chuyển sang sản xuất hàng hóa theo cơ chế thị trường đã mở ra những khả
năng lớn để giải phóng sức sản xuất xã hội và năng lực sản xuất của từng cá
nhân nhưng cũng chính vì thế mà đã có những mức độ chênh lệch khác nhau
về nhiều mặt giữa các chủ thể sản xuất kinh doanh, kết quả là sự phân hóa
giàu nghèo đã xuất hiện. Hay ta có thể nói khác đi, nguyên nhân đói nghèo
trong thời kỳ quá độ là do tác động của quy luật giá trị trong nền sản xuất
hàng hóa. Đặc biệt trong luận văn, tác giả đã nêu lên được những nguyên
nhân của đói nghèo trên địa bàn tỉnh và theo tác giả có 3 nhóm nguyên nhân
chính: nhóm nguyên nhân do môi trường tự nhiên không thuận lợi; nhóm
nguyên nhân bắt nguồn từ bản thân người nghèo và nhóm nguyên nhân thuộc
trình độ phát triển kinh tế - xã hội.
Luận văn đã được thực hiện trên cơ sở vận dụng lý luận, phương pháp
luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh và hệ thống quan điểm đường lối phát triển kinh tế - xã


6

hội của Đảng. Đồng thời, luận văn đã áp dụng phương pháp phân tích, so
sánh, phương pháp hệ thống cấu trúc kết hợp với phương pháp điều tra để tìm
số liệu và phương pháp xử lý số liệu.
Trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, trong thời gian qua cũng đã có hai
công trình nghiên cứu khoa học của sinh viên Trường Đại học Kinh tế Đà

Nẵng tìm hiểu về vấn đề xóa đói giảm nghèo. Thứ nhất, đó là công trình
nghiên cứu của sinh viên Ylai Niê: “Vấn đề xóa đói giảm nghèo trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng” với nội dung chính là nghiên cứu thực trạng đói nghèo
trên địa bàn thành phố ở góc độ kinh tế chính trị và thứ hai đó là công trình
nghiên cứu của sinh viên Nguyễn Thùy Linh: “Phân tích tình hình xóa đói
giảm nghèo trên địa bàn thành phố Đà Nẵng” đã nghiên cứu đói nghèo ở góc
độ kinh tế học.
Các công trình mới chỉ dừng lại ở chỗ đánh giá tình hình tổng quan về
công tác xóa đói giảm nghèo của thành phố và cả hai công trình đều sử dụng
phương pháp nghiên cứu chính đó là mô tả, phân tích mang tính định tính nên
chưa thấy được tầm quan trọng của từng nhân tố tác động đến nghèo vì vậy
những giải pháp đưa ra chưa có tính thuyết phục cao, chưa có tính đột phá và
chưa giúp người nghèo thoát nghèo bền vững.
Nhìn chung, các công trình đã nghiên cứu vấn đề đói nghèo ở các góc
độ khác nhau với nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau song nhìn chung
các nghiên cứu đã chỉ ra được các yếu tố tác động đến đói nghèo thường là:
thiếu vốn, không có kinh nghiệm, thiếu việc làm, trình độ học vấn thấp, đông
người phụ thuộc….
Tuy nhiên cho đến nay, chưa có một nghiên cứu cụ thể nào về tình hình
nghèo đói trên địa bàn quận Sơn Trà - thành phố Đà Nẵng nên đề tài mà bản
thân tác giả lựa chọn để nghiên cứu không trùng với bất kỳ công trình nghiên
cứu nào đã được công bố. Trong khuôn khổ luận văn này, bản thân muốn kế


7

thừa những thành quả đã nghiên cứu của các công trình trên về mặt cơ sở lý
luận, từ đó vận dụng phương pháp định lượng bằng cách sử dụng mô hình
kinh tế lượng để lượng hóa sự tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến nghèo,
tầm quan trọng của từng nhân tố để trên cơ sở đó đề xuất giải pháp có tính khả

thi và mang lại hiệu quả cao.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nhằm thực hiện các mục tiêu chủ yếu sau:
Thứ nhất, làm rõ cơ sở lý luận về nghèo và giảm nghèo đồng thời nêu
lên một số kinh nghiệm giảm nghèo của một số nước và một số tỉnh, thành.
Thứ hai, phân tích thực trạng nghèo và công tác giảm nghèo của quận
Sơn Trà, tìm ra những nhân tố tác động đến nghèo trên địa bàn quận.
Thứ ba, đề xuất một số giải pháp góp phần giảm nghèo trên địa bàn
quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng đến năm 2015.
4. Câu hỏi nghiên cứu
Để đánh giá chính xác và toàn diện về tình trạng nghèo và công tác
giảm nghèo của quận Sơn Trà, đề tài cần trả lời các câu hỏi sau:
- Nghèo là gì?
- Giảm nghèo là gì?
- Thực trạng nghèo và công tác giảm nghèo ở quận Sơn Trà giai đoạn
2001 - 2010 như thế nào?
- Các nhân tố nào tác động đến nghèo trên địa bàn quận?
- Để giảm nghèo cần thực hiện những biện pháp nào?
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
- Các hoạt động giảm nghèo trên địa bàn quận Sơn Trà
- Các nhân tố tác động đến nghèo như: trình độ học vấn, qui mô hộ gia
đình, giới của chủ hộ, tuổi của chủ hộ, nghề nghiệp của chủ hộ…


8

Phạm vi nghiên cứu
- Địa bàn quận Sơn Trà gồm 7 phường: An Hải Đông, An Hải Tây, An
Hải Bắc, Nại Hiên Đông, Phước Mỹ, Thọ Quang và Mân Thái.

- Số liệu thứ cấp và các báo cáo được thu thập trong khoảng thời gian
từ 2008 - 2010.
- Số liệu sơ cấp có được thông qua điều tra năm 2009. Trong luận văn
của mình, tác giả kế thừa nguồn số liệu sơ cấp do 7 phường trên địa bàn Quận
Sơn Trà đã điều tra vào năm 2009.
- Các giải pháp đề tài luận văn đưa ra áp dụng đến năm 2015.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thống kê mô tả: Thông qua số liệu thống kê kết hợp với
mô tả, phân tích để đánh giá trình trạng nghèo và công tác giảm nghèo của
quận trong thời gian qua.
- Phương pháp điều tra xã hội học: Áp dụng phương pháp này để có
nguồn số liệu sơ cấp nhằm phân tích thực trạng nghèo. Tuy nhiên, trong phạm
vi luận văn vủa mình, tác giả kế thừa kết quả điều tra của các địa phương vào
năm 2010 (do Sở LĐ-TB-XH Đà Nẵng cho sinh viên tiến hành điều tra). Số
mẫu được chọn là 700 hộ nghèo (chọn ngẫu nhiên) trên địa bàn quận và số
liệu từ kết quả điều tra không mang ý nghĩa thống kê mà chỉ mang ý nghĩa
minh chứng cho những đánh giá về nghèo đói.
- Phương pháp định lượng: Lập mô hình hồi quy để tìm ra mối quan hệ
giữa thu nhập (chi tiêu) và các nhân tố tác động như: trình độ học vấn, việc
làm của chủ hộ, qui mô hộ gia đình, số người phụ thuộc…nhằm tìm ra nhân tố
nào tác động đến nghèo, từ đó có hướng đề xuất giải pháp phù hợp.
- Phương pháp thu thập thông tin để có nguồn số liệu thứ cấp thông qua
các nguồn như: các báo cáo của Sở LĐ-TB-XH, các báo cáo về tình hình phát
triển kinh tế - xã hội của UBND quận Sơn Trà, báo cáo công tác xóa đói giảm


9

nghèo của quận Sơn Trà qua các năm…và từ các nguồn khác như: báo, tạp
chí…

- Đề tài cũng sử dụng phần mềm SPSS 16.0 để phục vụ cho việc chạy
mô hình kinh tế lượng nhằm đánh giá sự ảnh hưởng của các nhân tố tác động
đến nghèo trên địa bàn quận.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài có một số đóng góp chủ yếu sau:
Thứ nhất, làm rõ cơ sở lý luận về nghèo và giảm nghèo.
Thứ hai, phân tích thực trạng nghèo của quận Sơn Trà - thành phố Đà
Nẵng.
Thứ ba, đề tài đã sử dụng mô hình kinh tế lượng để tìm ra được các
nhân tố tác động đến nghèo từ đó đề xuất giải pháp có tính thiết thực hơn.
Thứ tư, đề tài đã đưa ra được các nhóm giải pháp nhằm góp phần giảm
nghèo trên địa bàn quận.
Thứ năm, đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu vấn
đề nghèo ở những địa bàn tương tự quận Sơn Trà, làm tài liệu tham khảo cho
sinh viên, giảng viên ở các trường Đại học, Cao đẳng.


10

Chương 1

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NGHÈO
VÀ GIẢM NGHÈO
1.1. Tổng quan về nghèo
1.1.1. Khái niệm nghèo
Tình trạng đói nghèo ở mỗi quốc gia đều có sự khác nhau về cấp độ và
số lượng. Người nghèo của quốc gia này có thể có mức sống cao hơn mức
sống trung bình của quốc gia khác. Bởi vậy, để nhìn nhận và đánh giá đúng
tình trạng đói nghèo của một quốc gia, một vùng cũng như nhận dạng được hộ
nghèo, đòi hỏi chúng ta phải có sự thống nhất về khái niệm và các tiêu chí để

đánh giá nghèo tại từng thời điểm.
Phải khẳng định một điều rằng hiện nay chưa có định nghĩa duy nhất về
nghèo và chưa có một sự thống nhất tuyệt đối trong quan niệm về nghèo bởi
vì quá trình nhận thức về nghèo của con người ngày càng đa dạng và phong
phú, không những thế, bản thân của “nghèo” cũng thay đổi rất nhanh chóng
trong suốt các thập kỷ qua.
Đầu những năm 70, đói nghèo chỉ được coi là sự đói nghèo về tiêu
dùng, với tư tưởng cốt lõi và căn bản nhất để một người bị coi là nghèo đói đó
là sự "thiếu hụt" so với mức sống nhất định. Mức thiếu hụt này được xác định
theo các chuẩn mực xã hội và phụ thuộc vào không gian và thời gian. Tuy
nhiên, xã hội ngày càng phát triển, mức sống của con người ngày càng cao
hơn, những nhu cầu cho cuộc sống ngày càng nhiều hơn và quan niệm về
nghèo đói cũng được mở rộng ra rất nhiều.
Trong báo cáo phát triển con người năm 1997, Chương trình phát triển
Liên hợp quốc (UNDP) đã đề cập đến khái niệm đói nghèo về năng lực, khác
với quan niệm đói nghèo về thu nhập. Theo đó, “nghèo khổ của con người là


11

khái niệm biểu thị sự nghèo khổ đa chiều của con người - là sự thiệt thòi
(khốn cùng) theo 3 khía cạnh cơ bản nhất của cuộc sống con người”.
Trong khi đó, Ngân hàng Thế giới thì đưa ra quan điểm: “Nghèo là một
khái niệm đa chiều vượt khỏi phạm vi túng thiếu về vật chất. Nghèo không
chỉ dựa trên thu nhập mà còn bao gồm các vấn đề liên quan đến năng lực như:
dinh dưỡng, sức khỏe, giáo dục, khả năng dễ bị tổn thương, không có quyền
phát ngôn và không có quyền lực”.
Bên cạnh đó, có một số công trình nghiên cứu coi nghèo là tình trạng
một người trong xã hội không có khả năng được thụ hưởng “một cái gì đó” ở
mức độ tối thiểu cần thiết. Sự khác nhau về việc xác định “cái gì đó” cho phép

chúng ta có thể chia thành 3 trường phái chính trong quan niệm về nghèo:
Trường phái phúc lợi coi một xã hội có hiện tượng đói nghèo khi một
hay nhiều cá nhân trong xã hội đó không có được mức phúc lợi kinh tế được
coi là cần thiết để đảm bảo một cuộc sống tối thiểu hợp lý theo tiêu chuẩn của
xã hội đó.
Trường phái nhu cầu cơ bản coi “cái gì đó” mà người nghèo thiếu là
tập hợp những hàng hóa và dịch vụ được xác định cụ thể mà việc thỏa mãn
chúng là điều kiện tiên quyết để đảm bảo chất lượng cuộc sống. Những nhu
ầu cơ bản đó bao gồm: lương thực thực phẩm, nước sạch, điều kiện vệ sinh,
nhà ở, quần áo, giáo dục, y tế và giao thông công cộng, trong đó nhu cầu về
dinh dưỡng là quan trọng nhất.
Trường phái năng lực cho rằng giá trị cuộc sống của con người không
chỉ phụ thuộc duy nhất vào độ thỏa dụng hay thỏa mãn các nhu cầu cơ bản mà
đó là khả năng một con người có được, là quyền tự do đáng kể mà họ được
hưởng để vươn tới một cuộc sống mà họ mong muốn.


12

Nhìn chung, tính đến nay có rất nhiều định nghĩa khác nhau về nghèo
của các học giả, các nhà khoa học dưới những góc độ khác nhau. Chỉ tính
riêng trong từ điển Tiếng Việt 1994 đã có 12 định nghĩa về nghèo và các từ
đồng nghĩa với nghèo. Cho đến nay, khái niệm nghèo được dùng nhiều nhất là
khái niệm đã được đưa ra tại Hội nghị bàn về giảm nghèo đói do Ủy ban Kinh
tế & Xã hội của Châu Á – Thái Bình Dương (ESCAP) tổ chức vào tháng
9/1993 tại Bangkok – Thái Lan, quan niệm này được phát biểu như sau:
“Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng thoả mãn
những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu ấy phụ thuộc vào
trình độ phát triển kinh tế xã hội, phong tục tập quán của từng vùng và những
phong tục ấy được xã hội thừa nhận”. [9, tr.122]

Đây có thể xem là một khái niệm chung nhất về nghèo, một khái niệm
mở, có tính chất hướng dẫn về phương pháp đánh giá, nhận diện nét chính
yếu, phổ biến về nghèo. Các tiêu chí và chuẩn mực về mặt lượng hóa (định
lượng) được bỏ ngỏ bởi vì còn phải tính đến sự khác biệt chênh lệch giữa điều
kiện tự nhiên, điều kiện xã hội và trình độ phát triển của mỗi vùng miền khác
nhau. Vấn đề quan trọng nhất mà khái niệm này đã đưa ra được đó chính là
những nhu cầu cơ bản của con người, nếu không được thỏa mãn thì họ chính
là những người nghèo đói. Một khái niệm mở như vậy sẽ dễ dàng được các tổ
chức và các quốc gia chấp nhận.
Trong chương trình Quốc gia về xóa đói giảm nghèo, Việt Nam ta đã
thừa nhận nghèo theo quan điểm này khi cho rằng: “Nghèo là tình trạng một
bộ phận dân cư chỉ có khả năng thỏa mãn một phần các nhu cầu cơ bản của
con người và có mức sống ngang bằng với mức sống tối thiểu của cộng đồng
xét trên mọi phương diện”.
Tóm lại, tuy có nhiều quan niệm khác nhau về nghèo đói hay nhận dạng
về nghèo đói của từng quốc gia hay từng vùng, từng nhóm dân cư nhưng


13

nhìn chung không có sự khác biệt đáng kể. Tiêu chí chung nhất để xác định
nghèo đói vẫn là mức thu nhập hay chi tiêu để thỏa mãn những nhu cầu cơ
bản của con người về: ăn, ở, mặc, y tế, giáo dục, văn hóa, đi lại và giao tiếp xã
hội. Sự khác nhau chung nhất là thoả mãn ở mức cao hay thấp mà thôi, điều
này phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội cũng như phong tục tập
quán của từng vùng, từng quốc gia.
Tóm lại, khi xem xét tình trạng hoặc mức độ đói nghèo chúng ta cần
chú ý mấy điểm:
Một là, xem xét hiện tượng đói nghèo trước hết phải xem xét ở lĩnh vực
kinh tế, đặc biệt chú ý những biểu hiện về mức sống, thông qua các nhu cầu

cơ bản, tối thiểu về đời sống vật chất.
Hai là, xác định tiêu chí mức độ đói nghèo dựa vào thu nhập bình quân
tính theo đầu người trong tháng hoặc năm theo hai khu vực nông thôn và đô
thị. Nó liên hệ mật thiết tiêu chí về dinh dưỡng, năng lượng (calo) trên đầu
người trong ngày.
Ba là, quy ra hiện vật, vật phẩm tiêu dùng được tính bằng gạo theo đơn
vị đầu người trong tháng hoặc quy thành giá trị, tính bằng tiền dùng làm thước
đo.
Bốn là, xem xét các khoản tiêu dùng từ thu nhập phản ánh mức độ thoả
mãn các nhu cầu tối thiểu để xem xét đối tượng dân cư đói nghèo đã phải chi
cho ăn uống như thế nào, chiếm tỷ lệ ra sao trong cơ cấu tiêu dùng của họ.
1.1.2. Chuẩn nghèo
Chuẩn nghèo là công cụ để phân biệt người nghèo và người không
nghèo. Hầu hết chuẩn nghèo được tính dựa vào thu nhập hoặc chi tiêu. Những
người được coi là nghèo khi mức sống của họ đo qua thu nhập (hoặc chi tiêu)
thấp hơn mức tối thiểu chấp nhận được, tức là thấp hơn chuẩn nghèo. Những


14

người có mức thu nhập hoặc chi tiêu ở trên chuẩn này là người không nghèo
hoặc đã vượt nghèo, thoát nghèo. [20, tr. 44]
Chuẩn nghèo là một khái niệm động, nó biến động theo không gian và
thời gian. Về không gian, nó biến đổi theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội
của từng vùng hay từng quốc gia.
Về thời gian, chuẩn nghèo cũng có sự biến động lớn và nó biến đổi theo
trình độ phát triển kinh tế-xã hội và nhu cầu của con người theo từng giai
đoạn lịch sử, vì rằng kinh tế, xã hội phát triển, đời sống con người được cải
thiện tốt hơn, tất nhiên không phải tất cả các nhóm dân cư đều có tốc độ cải
thiện giống nhau, thông thường thì nhóm không nghèo có tốc độ tăng mức thu

nhập, mức sống cao hơn nhóm nghèo.
Chuẩn nghèo là công cụ để đo lường và giám sát nghèo đói. Một
thước đo nghèo đói tốt sẽ cho phép đánh giá tác động các chính sách của
Chính phủ tới nghèo đói, cho phép đánh giá nghèo đói theo thời gian, tạo điều
kiện so sánh với các nước khác, và giám sát chi tiêu xã hội theo hướng có lợi
cho người nghèo.
1.1.2.1. Chuẩn nghèo của thế giới
Theo quan niệm trên, WB đưa ra khuyến nghị thang đo nghèo đói như
sau:
- Đối với nước nghèo (theo Liên Hợp Quốc là nước có thu nhập bình
quân đầu người ít hơn 500 USD/năm, tính theo thu nhập quốc dân), các cá
nhân bị coi là nghèo đói khi mà có thu nhập dưới 0,5 USD/ ngày.
- Đối với nước đang phát triển là 1 USD/ ngày
- Các nước thuộc Châu Mỹ la tinh và Caribe là 2USD/ ngày
- Các nước Đông Âu là 4 USD/ ngày
- Các nước công nghiệp phát triển là 14,4 USD/ ngày.
(Nguồn: Theo Ngân hàng thế giới)


15

Tuy vậy, các quốc gia đều tự đưa ra chuẩn riêng của mình, thông
thường nó thấp hơn thang nghèo đói mà WB đưa ra. Chẳng hạn, Trung Quốc
đưa ra chuẩn nghèo là 960 nhân dân tệ một năm/ người tương đương 0,33
USD/ ngày/ người.
Chuẩn nghèo khuyến nghị nêu trên là căn cứ vào thu nhập và mức sống
cụ thể của từng khu vực, từng vùng; vì nếu thấp hơn mức đó con người không
thể bảo đảm được mức sống tối thiểu và không tồn tại được.
1.1.2.2. Chuẩn nghèo của Việt Nam
Để làm căn cứ tính toán mức nghèo đói người ta đều thống nhất dựa vào

hai loại chỉ tiêu sau:
+ Chỉ tiêu chính: Thu nhập bình quân người/tháng hoặc năm và được
đo bằng chỉ tiêu giá trị hoặc hiện vật quy đổi.
+ Chỉ tiêu phụ: Dinh dưỡng bữa ăn, nhà ở, mặc, y tế, giáo dục và các
điều kiện đi lại.
Ở Việt Nam trong những năm qua tồn tại song song 2 phương pháp xác
định chuẩn nghèo phục vụ mục đích khác nhau. Đó là cách xác định chuẩn
nghèo của Chính phủ do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội công bố và
chuẩn nghèo của Tổng cục Thống kê và Ngân hàng Thế giới.
a/. Cách xác định chuẩn nghèo của Tổng cục Thống kê và Ngân
hàng Thế giới
Tổng cục Thống kê với vai trò thu thập, công bố và đánh giá số liệu
cấp quốc gia và có thể so sánh quốc tế đã cùng Ngân hàng Thế giới áp dụng
phương pháp xác định chuẩn nghèo theo phương pháp đo lường mức sống của
Ngân hàng Thế giới được triển khai vào đầu thập niên 80 cho các nước đang
phát triển. Phương pháp này cho phép các kết quả tính toán có thể so sánh
được với các nước trong khu vực và so sánh theo thời gian.


16

- Chuẩn nghèo lương thực, thực phẩm được xác định là chi phí cần
thiết mua rổ lương thực, thực phẩm cung cấp đủ lượng calories tiêu dùng bình
quân 1 người 1 ngày (2.100 calories).
- Chuẩn nghèo chung được xác định bằng cách lấy chuẩn nghèo về
lương thực, thực phẩm cộng với chi phí cho các mặt hàng phi lương thực,
thực phẩm.
b/. Cách xác định chuẩn nghèo của Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan thường trực chương

trình quốc gia XĐGN, đã tiến hành rà soát chuẩn nghèo qua các thời kỳ. Lúc
đầu chuẩn nghèo được xác định dựa vào nhu cầu chi tiêu, sau đó chuyển sang
sử dụng chỉ tiêu thu nhập. Mục đích của Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội là xác định được đối tượng cụ thể của chương trình trợ cấp thôn, xã, lên
danh sách hộ nghèo, chỉ ra các nguyên nhân nghèo đói và đề xuất các giải
pháp hỗ trợ. Bên cạnh đó giúp Chính phủ theo dõi, đánh giá tác động của các
chính sách kinh tế và XĐGN, điều chỉnh chuẩn nghèo theo mức độ cải thiện
của đời sống dân cư và người nghèo.
Chuẩn nghèo của Chính phủ do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
công bố đã điều chỉnh qua các giai đoạn sau:


Giai đoạn 1993 - 1995

Hộ nghèo là hộ có bình quân thu nhập đầu người quy gạo/tháng dưới
20kg đối với khu vực thành thị và dưới 15kg đối với khu vực nông thôn.


Giai đoạn 1995 - 1997

Hộ nghèo là hộ có thu nhập quy ra gạo theo mức quy định dưới đây:
- Vùng nông thôn miền núi hải đảo: dưới 13kg/người/tháng.
- Vùng thôn đồng bằng: dưới 20kg/người/tháng.
- Vùng thành thị: dưới 25kg/người/tháng.


×