Tải bản đầy đủ (.pdf) (162 trang)

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu dịch vụ và đầu tư việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 162 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

LÊ NGUYỄN LAN PHƯƠNG

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU
DỊCH VỤ VÀ ĐẦU TƯ VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng – 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

LÊ NGUYỄN LAN PHƯƠNG

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU
DỊCH VỤ VÀ ĐẦU TƯ VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60.34.30

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGÔ HÀ TẤN

Đà Nẵng – 2014



LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Lê Nguyễn Lan Phương


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................ 2
4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 3
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ............................................. 3
6. Bố cục đề tài......................................................................................... 3
7. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu......................................................... 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN .......................................................... 7
1.1.KHÁI QUÁT VỀ VỐN TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN.......................... 7
1.1.1. Khái niệm và phân loại vốn kinh doanh ........................................ 7
1.1.2. Vai trò của vốn kinh doanh .......................................................... 10
1.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN VÀ VAI TRÒ CỦA PHÂN TÍCH HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN............................... 11
1.2.1. Hiệu quả sử dụng vốn .................................................................. 11
1.2.2. Vai trò của phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong công ty cổ phần......12
1.3. CÁC PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG TRONG PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ

SỬ DỤNG VỐN ............................................................................................ 13
1.3.1. Phương pháp chi tiết..................................................................... 13
1.3.2. Phương pháp so sánh.................................................................... 14
1.3.3. Phương pháp loại trừ.................................................................... 16
1.3.4. Phương pháp phân tích tương quan ............................................. 19


1.4.NỘI DUNG PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG CÔNG
TY CỔ PHẦN ................................................................................................ 20
1.4.1. Phân tích cơ cấu và biến động vốn............................................... 20
1.4.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cá biệt........................................ 21
1.4.3. Phân tích hiệu qủa sử dụng vốn tổng hợp .................................... 26
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1............................................................................... 38
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU DỊCH VỤ
VÀ ĐẦU TƯ VIỆT NAM ............................................................................ 39
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU DỊCH
VỤ VÀ ĐẦU TƯ VIỆT NAM....................................................................... 39
2.1.1. Quá trình hình thành và chức năng hoạt động của Công ty Cổ phần
xuất nhập khẩu dịch vụ và đầu tư Việt Nam. ................................................. 39
2.1.2. Đặc điểm sản phẩm và quy trình công nghệ sản xuất ở Công ty ...... 40
2.1.3. Thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty................................... 42
2.1.4. Cơ cấu tổ chức quản lý và chức năng kinh doanh của các đơn vị
thành viên ....................................................................................................... 42
2.1.5. Tổ chức công tác kế toán ở Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Dịch
vụ và Đầu tư Việt Nam................................................................................... 48
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU DỊCH VỤ VÀ ĐẦU TƯ
VIỆT NAM..................................................................................................... 51
2.2.1. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty.................. 51

2.2.2. Phân tích tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)............... 56


2.3. NHỮNG HẠN CHẾ TRONG PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN Ở CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU DỊCH VỤ VÀ ĐẦU
TƯ VIỆT NAM .............................................................................................. 57
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2............................................................................... 59
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN NỘI DUNG PHƯƠNG PHÁP
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN Ở CÔNG TY CỔ PHẦN
XUẤT NHẬP KHẨU DỊCH VỤ VÀ ĐẦU TƯ VIỆT NAM .................... 60
3.1. PHÂN TÍCH CƠ CẤU VÀ BIẾN ĐỘNG VỐN Ở CÔNG TY CỔ PHẦN
XUẤT NHẬP KHẨU DỊCH VỤ VÀ ĐẦU TƯ VIỆT NAM ....................... 61
3.1.1. Phân tích cơ cấu và biến động tài sản ở Công ty ......................... 61
3.1.2. Phân tích cơ cấu và biến động nguồn vốn ở Công ty .................. 63
3.2. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CÁ BIỆT Ở CÔNG TY CỔ
PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU DỊCH VỤ VÀ ĐẦU TƯ VIỆT NAM ........... 65
3.2.1. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ở Công ty .............................. 65
3.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn đầu tư cho tài sản cố định ở
Công ty ....................................................................................................67
3.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở Công ty................... 69
3.3. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TỔNG HỢP Ở CÔNG TY
CỔ PHẦN XUẤT KHẨU DỊCH VỤ VÀ ĐẦU TƯ VIỆT NAM ................ 77
3.3.1. Phân tích hiệu quả kinh doanh theo từng loại hình hoạt động ở
Công ty ........................................................................................................... 77
3.3.2. Phân tích tỷ suất sinh lời của tài sản ( ROA) ở Công ty .............. 80
3.3.3. Phân tích tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE) ở Công ty ..... 83
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3............................................................................... 93
KẾT LUẬN ................................................................................................... 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 96
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)

PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TT

Chữ viết tắt

Ý nghĩa

1

BCĐKT

Bảng cân đối kế toán

2

BCTC

Báo cáo tài chính

3

BH

Bán hàng

4


CCDV

Cung cấp dịch vụ

5

CKPTK

Các khoản phải thu khác

6

CSH

Chủ sở hữu

7

KQHĐKD

Kết quả hoạt động kinh doanh

8

HĐKD

Hoạt động kinh doanh

9


HTK

Hàng tồn kho

10

LV

Lãi vay

11

LNTT

Lợi nhuận trước thuế

12

VLĐ

Vốn lưu động

13

VCSH

Vốn chủ sở hữu

14


VICOSIMEX

Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Dịch vụ và Đầu
tư Việt Nam

15

TS

Tài sản

16

TSCĐ

Tài sản cố định

17

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

18

TTCNB

Trả trước cho người bán

19


SXKD

Sản xuất kinh doanh

20

XDCB

Xây dựng cơ bản

21

PTKH

Phải thu khách hàng


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
Tên bảng
bảng
2.1
Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ở Công ty

Trang
52

2.2


Phân tích tỷ suất lợi nhuận ở Công ty

55

2.3

Phân tích tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ở Công ty

56

3.1

Phân tích cơ cấu và biến động tài sản ở Công ty

62

3.2

Phân tích cơ cấu và biến động nguồn vốn ở Công ty

64

3.3

Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ở Công ty

66

3.4


Phân tích hiệu quả sử dụng vốn đầu tư cho TSCĐ ở

68

Công ty
3.5

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở Công ty

70

3.6

Phân tích chi tiết các khoản phải thu ở Công ty

72

3.7

Phân tích tốc độ lưu chuyển các khoản phải thu ở Công ty

73

3.8

Phân tích chi tiết hàng tồn kho ở Công ty

74

3.9


Phân tích tốc độ lưu chuyển hàng tồn kho ở Công ty

76

3.10

Phân tích kết quả kinh doanh theo từng loại hoạt động

78

3.11

Phân tích tỷ suất sinh lời của tài sản ở Công ty ( ROA)

80

3.12

Phân tích các chỉ tiêu ảnh hưởng đến ROA ở Công ty

81

3.13

Tỷ suất sinh lời kinh tế RE ở Công ty

82

3.14


Phân tích tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)

84

và các nhân tố ảnh hưởng ở Công ty


3.15a

Chi tiết mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến ROE

86

theo phương trình (1)
3.15b

Chi tiết mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến ROE

86

theo phương trình (1)
3.16a

Chi tiết mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến ROE

89

theo phương trình (2)
3.16b


Chi tiết mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến ROE

89

theo phương trình (2)
3.17

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cổ phần ở Công ty

91


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Số hiệu

Tên sơ đồ

Trang

sơ đồ
1.1

Sơ đồ các nhân tố ảnh hưởng đến ROE

35

2.1


Quy trình xử lý cát tuyển

41

2.2

Quy trình xử lý than lọc nước

42

2.3

Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý ở Công ty

43

2.4

Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán

48

2.5

Sơ đồ luân chuyển theo hình thức chứng từ ghi sổ

50


1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Vốn có vai trò rất quan trọng đối với doanh nghiệp, là yếu tố không thể
thiếu trong hoạt động kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường, vốn quyết
định quy mô, năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Vốn càng lớn thì quy mô
doanh nghiệp càng lớn, đảm bảo khả năng tài chính vững chắc, tạo điều kiện
hiện đại hoá công nghệ, nâng cao trình độ của người lao động. Quản lý và sử
dụng vốn trong doanh nghiệp là vấn đề đặt ra không chỉ bảo toàn và phát triển
vốn mà còn phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, được thể hiện ở số lợi nhuận
mà doanh nghiệp thu được trong kỳ và mức sinh lời của đồng vốn kinh doanh.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn là việc đánh giá mức sinh lời của đồng
vốn kinh doanh từ nhiều góc độ khác nhau. Mục tiêu của phân tích hiệu quả
sử dụng vốn là giúp doanh nghiệp thấy rõ trình độ quản lý và sử dụng vốn của
mình đang ở mức độ nào, từ đó tìm ra những giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp.
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Dịch vụ và Đầu tư Việt Nam hoạt
động trong lĩnh vực sản xuất và xuất khẩu cát, than đã được hơn 20 năm và
đã xây dựng cho mình được thương hiệu. Thị phần của Công ty cổ phần xuất
nhập khẩu dịch vụ và Đẩu tư Việt Nam chiếm tỷ trọng lớn trong ngành khai
thác sản xuất khoáng sản, đặc biệt là cát tuyển chiếm 80% thị phần cả nước,
mở rộng ra các nước khác như Nhật Bản, Philippin, Hàn Quốc….Hàng năm,
doanh thu đạt xấp xỉ 100 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế đạt trên 10 tỷ đồng. Với
thành tích đạt được đáng khích lệ, những năm qua Công ty đã thu hút sự quan
tâm của nhiều nhà đầu tư. Hiện nay, Công ty đang có kế hoạch xây dựng nhà
máy sản xuất cát tuyển tại Bình Thuận với mục đích cung cấp sản phẩm cát
tuyển cho thị trường Miền Nam được nhanh chóng và giảm được chi phí vận
chuyển từ Miền Trung vào Miền Nam.



2

Tuy nhiên, công tác phân tích tình hình tài chính nói chung và phân tích
hiệu quả sử dụng vốn trong thời gian qua của Công ty chưa được quan tâm
đúng mức, công tác phân tích ở Công ty mới chỉ dừng lại ở khâu phân tích
khái quát tình hình hoạt động kinh doanh nói chung chứ chưa đi vào phân tích
cụ thể hiệu quả sử dụng vốn. Để đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn và có cơ
sở cho các quyết định được đúng đắn trong huy động vốn cũng như thu hút
vốn có hiệu quả phục vụ cho việc tái cơ cấu sản xuất kinh doanh thì hoàn
thiện nội dung phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ
phần xuất nhập khẩu Dịch vụ và Đầu tư Việt Nam là hết sức cần thiết. Xuất
phát từ những vấn đề này, tôi đã chọn đề tài: “Phân tích hiệu quả sử dụng
vốn tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Dịch vụ và Đầu tư Việt Nam” làm
luận văn Thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

- Tổng hợp những vấn đề lý luận về phân tích hiệu quả sử dụng vốn
trong công ty cổ phần.
- Nghiên cứu thực trạng phân tích hiệu quả sử dụng vốn cũng như nhu
cầu thông tin về hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ Phần xuất nhập khẩu
Dịch vụ và Đầu tư Việt Nam.
- Từ những vấn đề lý luận và thực trạng phân tích hiệu quả sử dụng
vốn của Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Dịch vụ và Đầu tư Việt Nam, đề tài
triển khai những nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn phù hợp với đặc
điểm của Công ty nhằm đáp ứng yêu cầu về thông tin cho quản lý vốn tại
Công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

v Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu nội dung phương

pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn nhằm triển khai được những nội dung
phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn một cách hoàn chỉnh ở Công ty
Cổ phần xuất nhập khẩu Dịch vụ và Đầu tư Việt Nam.


3

v Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu trong phạm vi Công ty Cổ
phần xuất nhập khẩu Dịch vụ và Đầu tư Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu

Trong quá trình nghiên cứu, luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận
duy vật biện chứng và sử dụng các phương pháp: phương pháp thống kê,
phương pháp tổng hợp, phương pháp phân tích, phương pháp so sánh giữa lý
luận và thực tiễn nội dung phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn ở
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu dịch vụ và đầu tư Việt Nam.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Đề tài đã xây dựng nội dung phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng
vốn tại Công ty như: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cá biệt, phân tích hiệu quả
sử dụng vốn tổng hợp. Qua đó, đảm bảo cung cấp thông tin về tình hình và hiệu
quả sử dụng vốn, đáp ứng nhu cầu thông tin cho quản lý vốn ở Công ty.
6. Bố cục đề tài

Với tên đề tài: “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ Phần
Xuất Nhập Khẩu dịch vụ và Đầu tư Việt Nam”, ngoài các phần mở đầu, kết
luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục… đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong công
ty cổ phần.
Chương 2: Thực trạng phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ

phần xuất nhập khẩu Dịch vụ và Đầu tư Việt Nam.
Chương 3: Hoàn thiện nội dung phương pháp phân tích hiệu quả sử
dụng vốn tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Dịch vụ và Đầu tư Việt Nam.
7. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu

Hiệu quả sử dụng vốn và phân tích hiệu quả sử dụng vốn là những vấn
đề đã được nhiều tác giả nghiên cứu và được biểu hiện thông qua một số sách
chuyên ngành kế toán cụ thể như sau:


4

Phân tích tài chính trong các công ty cổ phần ở Việt Nam (PGS.TS
Nguyễn Phúc Năng (2004) Nhà xuất bản tài chính Hà Nội). Trong giáo trình
này, tác giả đã tham khảo lý luận về vai trò của phân tích tài chính, đồng thời
qua đó cũng thấy được vai trò của phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong công
ty cổ phần. Qua phân tích cung cấp thông tin cho các đối tượng quan tâm như
Hội đồng quản trị, nhà cung cấp, cổ đông, tổ chức tín dụng... Ngoài ra, giáo
trình cũng đưa ra các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong công ty cổ
phần, đó là chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn cá biệt và phân tích hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh tổng hợp.
Phân tích báo cáo tài chính (PGS.TS Nguyễn Phúc Năng (2011) Nhà
xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân). Qua giáo trình này đã cho thấy rõ hơn
vai trò của phân tích báo cáo tài chính trong đó có phân tích hiệu quả sử dụng
vốn. Thiết lập các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn, các phương pháp
phân tích hiệu quả sử dụng vốn. Đề tài đã kế thừa được cụ thể phần các chỉ
tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn.
Hiện nay cũng đã có nhiều đề tài nghiên cứu về phân tích hiệu quả sử
dụng vốn trong các công ty cổ phần cụ thể:
Luận văn thạc sĩ: “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần

Kim Khí Miền Trung” của tác giả Phạm Thị Cẩm Tú (2009) đã nêu lên được
lý luận cơ bản về phân tích hiệu quả sử dụng vốn, khảo sát thực tế và đưa ra
được các nhận xét, đánh giá thực trạng công tác phân tích hiệu quả sử dụng
vốn tại công ty. Từ đó, luận văn tập trung hoàn thiện về nội dung và phương
pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản
lý tài chính nói chung và quản lý vốn nói riêng. Tuy nhiên, luận văn chưa
nghiên cứu chuyên sâu về hiệu quả sử dụng vốn áp dụng phù hợp với đặc
điểm sản xuất kinh doanh của công ty. Số liệu sử dụng phân tích được lấy ở
báo cáo tài chính của công ty trong hai năm nên khi phân tích và đưa ra nhận


5

xét đánh giá về hiệu quả kinh doanh nói chung cũng như hiệu quả sử dụng
vốn nói riêng tại công ty chỉ mang tính khái quát, thiếu khách quan và chưa
thật sự thuyết phục.
Luận văn thạc sĩ: “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần
công nghệ phẩm Đà Nẵng” của tác giả Võ Thị Thanh Thủy (2011) đã thể hiện
được mục tiêu cơ bản đặt ra đó là đã trình bày được những lý luận cơ bản về
phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong công ty cổ phần. Phản ánh và phân tích
được hiệu quả sử dụng vốn tại công ty, đưa ra những nhận xét và đánh giá
khách quan về thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty từ đó có giải pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn hiệu quả. Số liệu sử dụng phân tích được lấy
ở báo cáo tài chính của công ty trong năm năm và có sự so sánh với số liệu
của một công ty cùng ngành nên khi đưa ra những nhận xét và đánh giá có
tính chính xác khá cao. Tuy nhiên, luận văn chưa làm rõ được các nhân tố ảnh
hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của công ty để từ đó đưa ra các giải pháp
mang gắn liền với thực tiễn công ty tốt hơn.
Luận văn thạc sĩ: “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công
ty TNHH MTV Cao su Đắk Lắc” của tác giả Nguyễn Trần Giang (2012) đã

hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn trong
doanh nghiệp; đánh giá được tình hình, hiệu quả sử dụng vốn của công ty
trong một giai đoạn cụ thể; phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử
dụng vốn để từ đó đề xuất các phương án và giải pháp cụ thể nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn cố định,
vốn lưu động vốn chủ sở hữu nói riêng.
Luận văn thạc sĩ: “ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần
gỗ MDF VRG Quảng Trị” của tác giả Đỗ Thị Diệu Phương (2012). Về lý
luận, luận văn đã hệ thống tương đối đầy đủ lý luận cơ bản về phân tích hiệu
quả sử dụng vốn trong công ty cổ phần. Qua phân tích số liệu lấy từ BCTC


6

của công ty, tác giả đã phản ánh và đánh giá thực trạng phân tích hiệu quả sử
dụng vốn tại công ty cổ phần gỗ MDF VRG. Luận văn cũng đã đưa ra được
các giải pháp nhằm hoàn thiện về công tác phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại
công ty. Tuy nhiên, phần phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công
ty vẫn còn chung chung, chưa phản ánh cụ thể và chú trọng đến chi tiết các
nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn tại công ty. Số liệu sử dụng
phân tích được lấy từ báo cáo tài chính của hai năm 2010 và 2011 nên những
so sánh, đối chiếu để đưa ra những nhận xét có thể chưa khách quan.
Sau khi tìm đọc các tài liệu trên, tác giả nhận thấy các nghiên cứu của
các tác giả đã hệ thống được nội dung cơ bản về phân tích hiệu quả sử dụng
vốn, các giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở các
công ty. Qua nghiên cứu và đọc các tài liệu, tác giả đã vận dụng kế thừa được
những lý luận cơ bản về phân tích hiệu quả sử dụng vốn, các chỉ tiêu phân
tích hiệu quả sử dụng vốn vào đề tài nghiên cứu của mình.
Về Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Dịch vụ và Đầu tư Việt Nam, chưa
có tác giả nào nghiên cứu về phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty này.

Bên cạnh đó, sản phẩm công nghiệp than hoạt tính, cát tuyển là những mặt
hàng được sản xuất từ nguyên liệu cát, than - được xem là những tài nguyên
thiên nhiên của đất nước. Công tác khai thác, quản lý và sử dụng các tài
nguyên này cũng chính là công tác khai thác, quản lý và sử dụng vốn của
Công ty làm sao để đạt được hiệu quả tốt nhất. Với đề tài này, tác giả phát
triển theo hướng phân tích hiệu quả sử dụng vốn ở một công ty đặc thù, với
hy vọng giúp cho các nhà quản trị cũng như các nhà đầu tư có cái nhìn rõ ràng
và đầy đủ về hiệu quả sử dụng vốn, qua đó đưa ra được những giải pháp nhằm
hoàn thiện và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Công ty cổ phần xuất nhập
khẩu Dịch vụ và Đầu tư Việt Nam.


7

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN
1.1. KHÁI QUÁT VỀ VỐN TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN
1.1.1. Khái niệm và phân loại vốn kinh doanh
a. Khái niệm về vốn kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh, các doanh nghiệp cần phải có các yếu tố cơ bản: sức lao động, đối
tượng lao động và tư liệu lao động. Để có được các yếu tố này đòi hỏi các
doanh nghiệp phải có một số vốn nhất định phù hợp với qui mô và điều kiện
kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn có vai trò hết sức quan trọng đối với sự
tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung.
Từ trước đến nay có rất nhiều quan niệm về vốn. Ở mỗi hoàn cảnh kinh tế
khác nhau thì có những quan niệm khác nhau về vốn.
Theo quan điểm của Mác, dưới góc độ các yếu tố sản suất, Mác cho

rằng: Vốn (tư bản) là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là đầu vào của quá trình
sản suất. Định nghĩa của Mác về vốn có tầm khái quát lớn vì nó bao hàm đầy
đủ bản chất và vai trò của vốn. Bản chất của vốn là giá trị, mặc dù nó được
thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau: tài sản cố định, nguyên vật liệu, tiền
công... Tuy nhiên, do hạn chế về trình độ phát triển của nền kinh tế, Mác chỉ
bó hẹp khái niệm về vốn trong khu vực sản suất vật chất và cho rằng chỉ có
quá trình sản xuất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế. Đây là một hạn
chế trong quan niệm về vốn của Mác.
P.A.Samuelson, đại diện tiêu biểu của học thuyết tăng trưởng kinh tế
hiện đại, coi đất đai và lao động là các yếu tố ban đầu sơ khai, còn vốn và
hàng hoá chỉ là kết quả của sản xuất. Vốn bao gồm các loại hàng hoá lâu bền


8

được sản xuất ra và được sử dụng như các đầu vào hữu ích trong quá trình sản
xuất sau đó. Một số hàng hoá vốn có thể tồn tại trong vài năm, trong khi đó
một số khác có thể tồn tại trong một thế kỷ hoặc lâu hơn. Đặc điểm cơ bản
nhất của hàng hoá vốn thể hiện ở chỗ chúng vừa là sản phẩm đầu ra vừa là
yếu tố đầu vào trong sản xuất. Về bản chất vốn là phương pháp sản xuất gián
tiếp tốn thời gian.[12]
David Begg, trong cuốn “Kinh tế học” ông đã đưa ra hai định nghĩa về
vốn là: Vốn hiện vật và vốn tài chính của doanh nghiệp. Vốn hiện vật là dự
trữ các hàng hoá đã sản xuất ra để sản xuất các hàng hoá khác. Vốn tài chính
là các giấy tờ có giá và tiền mặt của doanh nghiệp. Như vậy, đã có sự đồng
nhất vốn với tài sản của doanh nghiệp trong định nghĩa của David Begg.
Qua các khái niệm cho thấy, doanh nghiệp dù hoạt động trong bất cứ
lĩnh vực nào cũng cần một lượng vốn nhất định. Lượng vốn đó dùng để thực
hiện các khoản đầu tư cần thiết như chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí
mua sắm tài sản cố định, nguyên vật liệu.... Vốn đưa vào sản xuất kinh doanh

có nhiều hình thái vật chất khác nhau để từ đó tạo ra sản phẩm, dịch vụ phục
vụ nhu cầu thị trường. Số tiền mà doanh nghiệp thu về từ khâu tiêu thụ sản
phẩm, dịch vụ phải bù đắp các chi phí bỏ ra, đồng thời phải mang lại lợi
nhuận cho doanh nghiệp. Quá trình này diễn ra liên tục đảm bảo cho sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản và các nguồn
lực mà doanh nghiệp sử dụng trong hoạt động kinh doanh và hiện nay vốn
kinh doanh được biểu hiện gồm:
- Tài sản hiện vật như: nhà kho, cửa hàng, hàng hoá dự trữ...
- Tiền, ngoại tệ, vàng và đá quí.
- Bản quyền sở hữu trí tuệ và các tài sản vô hình khác.
b. Phân loại vốn kinh doanh
Với mục đích quản lý và kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện các định mức


9

chi phí, tiết kiệm chi phí ở từng khâu sản xuất, các doanh nghiệp cần phải tiến
hành phân loại vốn. Có nhiều cách phân loại vốn, tuỳ thuộc vào mỗi góc độ
khác nhau ta có các cách phân loại vốn khác nhau.
v Theo công dụng kinh tế hay đặc điểm luân chuyển vốn
Căn cứ theo công dụng kinh tế hay đặc điểm luân chuyển,vốn kinh
doanh được chia thành vốn cố định và vốn lưu động.
- Vốn cố định: Là số vốn đầu tư để mua sắm, xây dựng các tài sản phục
vụ hoạt động kinh doanh. Quy mô của vốn cố định lớn hay nhỏ sẽ quyết định
đến quy mô, tính đồng bộ của tài sản cố định, ảnh hưởng rất lớn đến trình độ
trang bị kỹ thuật và công nghệ, năng lực sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Đặc điểm chủ yếu của vốn cố định: Tham gia nhiều chu kỳ sản xuất
kinh doanh và chuyển dần từng phần vào giá thành sản phẩm tương ứng với

hao mòn của TSCĐ. Đến khi TSCĐ hết thời hạn sử dụng, giá trị của nó được
thu hồi đủ thì vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân chuyển.
- Vốn lưu động: Là số vốn ứng trước để hình thành nên các tài sản ngắn
hạn phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tài sản ngắn hạn là
những tài sản thường xuyên luân chuyển trong quá trình kinh doanh như:
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm, hàng hoá, các khoản phải thu...
Đặc điểm của vốn lưu động: Không ngừng vận động qua các giai đoạn
của chu trình kinh doanh cụ thể là dự trữ, sản xuất và lưu thông. Quá trình vận
động của vốn lưu động được diễn ra liên lục và thường xuyên lặp đi lặp lại
theo chu kỳ được gọi là quá trình tuần hoàn, chu chuyển của vốn lưu động.
Trong quá trình luân chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện, tham gia toàn
bộ và chu chuyển một lần vào giá trị sản phẩm.
v Theo nguồn hình thành vốn
Theo quan hệ sở hữu, nguồn hình thành vốn được phân thành vốn chủ sở
hữu và vốn nợ phải trả.


10

- Vốn chủ sở hữu: Là phần vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
Tùy theo loại hình doanh nghiệp mà vốn chủ sở hữu có các nội dung khác nhau.
Đối với doanh nghiệp là công ty cổ phần, vốn chủ sở hữu bao gồm vốn góp ban
đầu, lợi nhuận không chia, vốn tăng thêm bằng phát hành cổ phiếu mới.Vốn chủ
sở hữu được xác định như sau: Vốn chủ sở hữu = Tài sản - Nợ phải trả
- Nợ phải trả: Là số vốn mà doanh nghiệp đi vay, chiếm dụng của tổ
chức, cá nhân khác và do vậy doanh nghiệp phải có trách nhiệm thanh toán.
Doanh nghiệp có thể vay ngân hàng, sử dụng tín dụng thương mại... Theo thời
gian thanh toán, nợ được chia thành nợ ngắn hạn, nợ trung hạn và nợ dài hạn.
Thông thường, nợ ngắn hạn là khoản nợ mà doanh nghiệp có trách nhiệm thanh
toán trong thời hạn 1 năm, nợ trung hạn từ 1 đến 3 năm và nợ dài hạn từ 3 năm

trở lên.
Cách phân loại vốn theo quan hệ sở hữu vốn có ý nghĩa quan trọng đối
với doanh nghiệp trong việc thiết lập cơ cấu nguồn vốn hợp lý vì doanh nghiệp
sử dụng vốn chủ sở hữu hay nợ để tài trợ cho hoạt động của mình đều phải chịu
chi phí sử dụng vốn.
1.1.2. Vai trò của vốn kinh doanh
Vốn là một phạm trù kinh tế, là điều kiện tiên quyết cho bất cứ doanh
nghiệp, ngành nghề kinh tế kỹ thuật, dịch vụ nào trong nền kinh tế. Để tiến
hành hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp cần phải nắm giữ một lượng vốn
nhất định nào đó. Số vốn này thể hiện giá trị toàn bộ tài sản và các nguồn lực
của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh. Vì vậy vốn kinh doanh có vai
trò quyết định trong việc thành lập, hoạt động và phát triển của doanh nghiệp,
cụ thể:
- Vốn kinh doanh có vai trò quyết định trong việc thành lập, hoạt động
và phát triển của doanh nghiệp. Nó là điều kiện tiên quyết, quan trọng nhất
cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Tuỳ theo nguồn của


11

vốn kinh doanh, cũng như phương thức huy động vốn mà doanh nghiệp có tên
là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân,
doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp liên doanh.
- Vốn kinh doanh là một trong số những tiêu thức để phân loại qui mô
của doanh nghiệp, xếp loại doanh nghiệp vào loại lớn, nhỏ hay trung bình và
là một trong những tiềm năng quan trọng để doanh nghiệp sử dụng hiệu quả
các nguồn lực hiện có và tương lai về sức lao động, nguồn cung ứng hàng
hoá, mở rộng và phát triển thị trường, mở rộng lưu thông hàng hoá. Bởi vậy
các doanh nhân thường ví “buôn tài không bằng dài vốn”.
- Vốn kinh doanh là cơ sở để doanh nghiệp hoạch định chiến lược và kế

hoạch kinh doanh. Trong cơ chế thị trường, quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm
được mở rộng, vốn kinh doanh bao giờ cũng là cơ sở, là tiền đề để doanh
nghiệp tính toán hoạch định các chiến lược và kế hoạch kinh doanh. Nó cũng
là chất keo chắp nối, kết dính các quá trình và quan hệ kinh tế, đồng thời cũng
là dầu nhờn bôi trơn cho cỗ máy kinh tế vận động có hiệu quả.
- Vốn kinh doanh là yếu tố giá trị, nó phải được bảo toàn và tăng lên
sau mỗi chu kỳ kinh doanh. Nếu vốn không được bảo toàn và tăng lên sau
mỗi chu kỳ kinh doanh thì vốn đã bị thiệt hại, đó là hiện tượng mất vốn. Thiệt
hại lớn sẽ dẫn đến doanh nghiệp mất khả năng thanh toán, làm cho doanh
nghiệp bị phá sản, tức là vốn kinh doanh đã bị sử dụng một cách lãng phí,
không hiệu quả.
1.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN VÀ VAI TRÒ CỦA PHÂN TÍCH
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN
1.2.1. Hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử
dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong quá
trình sản xuất kinh doanh với chi phí thấp nhất.


12

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn là việc đánh giá khả năng sử dụng vốn
của doanh nghiệp nhằm đạt được kết quả cao nhất trong quá trình sản xuất
kinh doanh. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn đóng vai trò quan trọng trong
phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Hiệu quả sử dụng vốn được biểu hiện bằng mối quan hệ giữa kết quả
hoạt động kinh doanh với số vốn đầu tư cho hoạt động của doanh nghiệp
trong một kỳ nhất định. Các chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn thường thể hiện mối quan hệ giữa kết quả đầu ra và các yếu tố đầu
vào để tạo ra kết quả đó.

Hiệu quả sử dụng vốn =

Kết quả đầu ra
—————————
Chi phí đầu vào

Kết quả đầu ra của quá trình sản xuất kinh doanh có thể là kết quả sản
xuất như khối lượng sản phẩm, giá trị sản xuất, giá trị gia tăng, giá trị gia
tăng thuần hoặc có thể là kết quả kinh doanh như khối lượng sản phảm tiêu
thụ, doanh thu, lợi nhuận. Thông thường, để thuận lợi cho quá trình phân tích
và tính toán, người ta thường sử dụng chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận. Mặt
khác, doanh thu vẫn chỉ là một chỉ tiêu trung gian trong khi lợi nhuận là chỉ
tiêu thể hiện mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp nên chỉ tiêu lợi nhuận vẫn
được sử dụng nhiều nhất.
Chi phí đầu vào là số vốn đầu tư cho hoạt động của doanh nghiệp trong một
kỳ nhất định. Chi phí đầu vào có thể là chi phí vốn riêng biệt, chi phí vốn tổng
hợp, tùy vào mục đích phân tích hiệu quả sử dụng vốn cá biệt hay tổng thể.
1.2.2. Vai trò của phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong công ty cổ phần
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn là việc phân tích cơ cấu tài sản, cơ cấu
nguồn vốn, hiệu quả sử dụng vốn cá biệt, hiệu quả sử dụng vốn tổng hợp
nhằm đánh giá thực trạng sử dụng vốn, nguồn vốn hiện tại và dự đoán tình
hình vốn, nguồn vốn trong tương lai trong công ty cổ phần.


13

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn nhằm mục đích cung cấp thông tin cho
Hội đồng quản trị, ban giám đốc, các cổ đông, các nhà cung cấp, các tổ chức
tín dụng... kịp thời, đầy đủ về tình hình sử dụng vốn, khả năng huy động vốn,
khả năng sinh lời và hiệu quả sử dụng vốn trong sản xuất kinh doanh. Thông qua

các thông tin được cung cấp, hội đồng quản trị, ban giám đốc công ty có thể
đánh giá được những nhân tố ảnh hưởng đến tình hình sử dụng vốn của công ty
để có biện pháp sử dụng, quản lý vốn có hiệu quả và các chính sách tài trợ thích
hợp khi cần thiết. Thông qua các thông tin được cung cấp, các nhà đầu tư, các tổ
chức tín dụng có thể nhận biết được dòng tiền đã đầu tư vào công ty thực sự có
hiệu quả, có thu khả năng thu hồi và có thu được lợi nhuận hay không.
Qua phân tích hiệu quả sử dụng vốn sẽ xác định được các nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn, làm cơ sở cho các nhà quản trị đưa ra các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tạo điều kiện giúp công ty tăng khả
năng cạnh tranh của mình trên thị trường.
1.3. CÁC PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG TRONG PHÂN TÍCH HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG VỐN
Có nhiều phương pháp khác nhau được sử dụng trong phân tích hiệu
quả sử dụng vốn. Tùy theo mục đích phân tích để vận dụng các phương pháp
phân tích phù hợp. Một số phương pháp phân tích được sử dụng chủ yếu là:
1.3.1. Phương pháp chi tiết
Phương pháp chi tiết là sự phân chia kết quả kinh doanh của công ty
qua nhiều hướng khác nhau để phục vụ cho việc xem xét, đánh giá được cụ
thể. Thông thường phương pháp này có các hướng chi tiết sau:
- Chi tiết theo các bộ phận cấu thành các chỉ tiêu: Là việc phân chia chỉ
tiêu phản ánh kết quả theo các yếu tố cấu thành nên chỉ tiêu đó như: Chi tiết
giá thành theo từng yếu tố của chi phí sản xuất, chi tiết doanh thu theo loại


14

hình hoạt động, chi tiết doanh thu theo từng mặt hàng... Việc phân tích chi tiết
nhằm đánh giá chính xác xu hướng các chỉ tiêu cần phân tích.
- Chi tiết theo thời gian: Là sự phân chia kết quả kinh doanh của công
ty qua theo các khoảng thời gian khác nhau. Mỗi khoảng thời gian khác nhau

thì có những nguyên nhân tác động khác nhau. Do vậy, việc phân tích chi tiết
theo thời gian giúp đánh giá chính xác và đúng đắn kết quả kinh doanh, từ đó
giúp công ty phát hiện ra tính chu kỳ, tính thời vụ trong hoạt động kinh doanh
của công ty để đưa ra giải pháp phù hợp.
- Chi tiết theo địa điểm và phạm vi kinh doanh: Là việc phân chia kết
quả kinh doanh theo địa điểm phát sinh kết quả: phân chia hoạt động kinh
doanh theo từng địa bàn hoạt động, phân chia doanh thu theo giai đoạn sản
xuất. Việc chi tiết này nhằm đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của từng
bộ phận, phạm vi và địa điểm khác nhau nhằm khai thác các mặt mạnh và
khắc phục các mặt yếu kém của các bộ phận và phạm vi hoạt động khác nhau.
1.3.2. Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp đơn giản và phổ biến nhất trong phân tích để đánh
giá kết quả, xác định vị trí và xu hướng biến động của các chỉ tiêu phân tích.
Tuy nhiên khi thực hiện phương pháp này, cần phải làm rõ những vấn đề cơ
bản sau: lựa chọn tiêu chuẩn so sánh, điều kiện so sánh, kỹ thuật so sánh.
v Tiêu chuẩn so sánh: Là chỉ tiêu gốc được lựa chọn làm căn cứ để so
sánh. Tùy theo mục đích của nghiên cứu mà lựa chọn gốc so sánh phù hợp.
Các gốc so sánh có thể là:
- Chỉ tiêu năm trước, nhằm đánh giá xu hướng phát triển của các chỉ tiêu.
- Các mục tiêu dự kiến (kế hoạch, dự báo, định mức) nhằm đánh giá
tình hình thực hiện so với kế hoạch, dự toán, định mức.
- Các chỉ tiêu trung bình ngành, khu vực kinh doanh, nhằm khẳng định
vị trí của công ty và khả năng đáp ứng nhu cầu.


15

Các chỉ tiêu của kỳ được so sánh với kỳ gốc được gọi là chỉ tiêu kỳ
phân tích, và là kết quả mà công ty đã đạt được, hoặc có thể là chỉ tiêu hướng
đến tương lai.

v Điều kiện so sánh: Để qua so sánh có ý nghĩa thì điều kiện cần thiết
là các chỉ tiêu phân tích được sử dụng phải đồng nhất trên các mặt sau:
- Chỉ tiêu phân tích phải phản ánh cùng nội dung kinh tế. Thông thường
nội dung kinh tế của các chỉ tiêu có tính ổn định và thường được quy định
thống nhất. Tuy nhiên, nôi dung kinh tế có thể thay đổi theo các chỉ tiêu về
chính sách tài chính của nhà nước, chế độ kế toán của công ty tuy nhiên vẫn
phải đảm bảo được tính đồng nhất.
- Chỉ tiêu phân tích phải phản ánh cùng phương pháp tính toán: Trong
kinh doanh các chỉ tiêu có thể được tính toán theo các phương pháp khác
nhau, điều này là do sự thay đổi phương pháp hạch toán của đơn vị, sự thay
đổi chế độ tài chính kế toán của nhà nước hay sự khác biệt về chuẩn mực kế
toán. Do vậy, khi phân tích các chỉ tiêu của doanh nghiệp theo thời gian phải
loại trừ các tác động do sự thay đổi về phương pháp hạch toán kế toán.
- Chỉ tiêu phân tích phải cùng đơn vị tính kể cả hiện vật, giá trị và thời gian.
v Kỷ thuật so sánh: Tùy theo mục đích, yêu cầu, tính chất và nội dung
phân tích của các chỉ tiêu kinh tế mà các nhà phân tích sử dụng kỹ thuật so
sánh thích hợp cụ thể như sau:
- So sánh bằng số tuyệt đối: Là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ
phân tích và trị số kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Việc so sánh này cho thấy
sự biến động về quy mô, khối lượng của các chỉ tiêu phân tích.
- So sánh bằng số tương đối: Là thương số giữa trị số kỳ phân tích và trị
số kỳ gốc cuả chỉ tiêu kinh tế. Việc so sánh này biểu hiện kết cấu, mối quan
hệ giữa tốc độ phát triển của các chỉ tiêu kinh tế.


×