Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

Đào tạo cán bộ công chức cấp xã ( phường )trên địa bàn quận thanh khê

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (573.61 KB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

ĐẶNG THỊ DƢƠNG

ĐÀO TẠO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
CẤP XÃ (PHƢỜNG) TRÊN ĐỊA
BÀN QUẬN THANH KHÊ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Đà Nẵng- Năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

ĐẶNG THỊ DƢƠNG

ĐÀO TẠO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
CẤP XÃ (PHƢỜNG) TRÊN ĐỊA
BÀN QUẬN THANH KHÊ

Chuyên ngành : Kinh tế Phát triển
Mã số
: 60.31.01.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. BÙI QUANG BÌNH


Đà Nẵng- Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận văn

Đặng Thị Dƣơng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU............................................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................................... 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.............................................................................. 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu................................................................................................. 3
5. Bố cục đề tài........................................................................................................................... 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu....................................................................................... 3
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC..................................................................................................................................................... 9
1.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐÀO TẠO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC................................... 9
1.1.1. Một số khái niệm....................................................................................................... 9
1.1.2. Đặc điểm của cán bộ, công chức.................................................................... 16
1.1.3. Ý nghĩa của công tác đào tạo cán bộ, công chức................................... 17
1.1.4. Nguyên tắc đào tạo cán bộ, công chức........................................................ 19
1.2. NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ ĐÀO TẠO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC...........20

1.2.1. Xác định nhu cầu đào tạo................................................................................... 20
1.2.2. Xác định mục tiêu đào tạo................................................................................. 22
1.2.3. Xây dựng các quy định, tiêu chuẩn đào tạo cán bộ, công chức....24
1.2.4. Xác định chƣơng trình đào tạo cán bộ, công chức...............................26
1.2.5. Lựa chọn phƣơng pháp đào tạo...................................................................... 28
1.2.6. Kinh phí cho đào tạo cán bộ, công chức.................................................... 32
1.2.7. Đánh giá kết quả công tác đào tạo cán bộ, công chức........................ 33
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC ĐÀO TẠO CÁN
BỘ, CÔNG CHỨC......................................................................................................................... 36
1.3.1. Điều kiện kinh tế - xã hội................................................................................... 36


1.3.2. Nhân tố thuộc về tổ chức.................................................................................... 36
1.3.3. Nhân tố thuộc về bản thân ngƣời cán bộ, công chức..........................38
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
CẤP PHƢỜNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH KHÊ.................................. 40
2.1. CÁC ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN ẢNH HƢỞNG ĐẾN ĐÀO TẠO CBCC
CẤP PHƢỜNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH KHÊ....................................... 40
2.1.1. Điều kiện kinh tế - xã hội quận Thanh Khê.............................................. 40
2.1.2. Tình hình CBCC cấp phƣờng trên địa bàn quận Thanh Khê..........48
2.2. THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO CBCC CẤP PHƢỜNG TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN THANH KHÊ THỜI GIAN QUA......................................................................... 57
2.2.1. Nhu cầu đào tạo cán bộ, công chức cấp phƣờng................................... 58
2.2.2. Mục tiêu đào tạo cán bộ, công chức cấp phƣờng.................................. 60
2.2.3. Các quy định, tiêu chuẩn đào tạo CBCC cấp phƣờng........................62
2.2.4. Kiến thức đào tạo cán bộ, công chức cấp phƣờng................................ 63
2.2.5. Các phƣơng pháp đào tạo cán bộ, công chức cấp phƣờng..............64
2.2.6. Kinh phí cho đào tạo cán bộ, công chức cấp phƣờng......................... 65
2.2.7. Thực trạng công tác đánh giá kết quả đào tạo CBCC cấp
phƣờng................................................................................................................................................. 66

2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO CBCC CẤP PHƢỜNG TRÊN
ĐỊA BÀN QUẬN THANH KHÊ........................................................................................... 67
2.3.1. Thành công................................................................................................................ 67
2.3.2. Hạn chế........................................................................................................................ 68
2.3.3. Nguyên nhân............................................................................................................. 69
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP ĐÀO TẠO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP
PHƢỜNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH KHÊ.............................................. 72
3.1. CƠ SỞ CHO VIỆC ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP......................................................... 72
3.1.1. Cơ chế, chính sách đào tạo CBCC................................................................ 72


3.1.2. Mục tiêu đào tạo CBCC cấp phƣờng của quận Thanh Khê............73
3.1.3. Quan điểm đào tạo cán bộ, công chức cấp xã (phƣờng)...................74
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐÀO TẠO CBCC CẤP PHƢỜNG TRÊN ĐỊA
BÀN QUẬN THANH KHÊ...................................................................................................... 76
3.2.1. Nâng cao nhận thức của cấp ủy, chính quyền về đào tạo CBCC
cấp phƣờng........................................................................................................................................ 76
3.2.2. Thay đổi cách thức xác định nhu cầu đào tạo CBCC cấp
phƣờng................................................................................................................................................. 77
3.2.3. Xây dựng chƣơng trình đào tạo cán bộ, công chức.............................79
3.2.4. Lựa chọn phƣơng pháp đào tạo cán bộ, công chức..............................84
3.2.5. Hoàn thiện cơ chế chính sách đào tạo cán bộ, công chức.................87
3.2.6. Tăng cƣờng công tác đánh giá kết quả sau đào tạo.............................. 89
KẾT LUẬN....................................................................................................................................... 93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (bản sao)


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


Ký hiệu

Ý nghĩa

CBCC

Cán bộ, công chức

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

ĐT

Đào tạo

KT-XH

Kinh tế xã hội

LLLĐ

Lực lƣợng lao động

NLĐ

Ngƣời lao động

TL


Tỷ lệ

SL

Số lƣợng

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

2.1.

Diện tích, dân số năm 2014 chia theo phƣờng

41

2.2.

Lao động phân theo trình độ

45


2.3.

So sánh thu nhập bình quân đầu ngƣời (GDP)

46

2.4.

Số phòng học của các bậc học năm 2014

47

2.5.

Chỉ tiêu biên chế, số lƣợng cán bộ, công chức, ngƣời hoạt
động không chuyên trách ở phƣờng

49

Thực trạng trình độ chuyên môn đội ngũ công chức
phƣờng

51

Kiến thức quản lý nhà nƣớc, tin học và ngoại ngữ cán
bộ,công chức cấp phƣờng

55


Cơ cấu độ tuổi cán bộ, công chức và ngƣời hoạt động
không chuyên trách phƣờng

56

2.9.

Tình hình CBCC cấp phƣờng đƣợc cử đi đào tạo

58

2.10.

Số lƣợng, tỷ lệ CBCC đƣợc đào tạo

60

2.11.

Số lƣợt CBCC đƣợc đào tạo đúng với yêu cầu của các
phƣờng

61

2.12.

Phƣơng pháp đào tạo cho công chức cấp phƣờng hiện nay

65


2.13.

Kinh phí đào tạo cán bộ, công chức phƣờng

66

2.14.

Tình hình kiểm tra đánh giá công việc sau khi đào tạo

67

3.1.

Xác định kiến thức cần đào tạo đối với công chức

82

3.2.

Phiếu khảo sát đánh giá của ngƣời đã tham gia đào tạo
đối với chƣơng trình đào tạo

91

Phiếu đánh giá CBCC thừa hành sau đào tạo, bồi dƣ ng

92

2.6.

2.7.
2.8.

3.3.


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu
hình
2.1.
2.2.
2.3.
2.4.

Tên hình

Trang

Lực lƣợng lao động trên địa bàn quận Thanh Khê qua
các năm

45

Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ CBCC các phƣờng
năm 2014

51

Trình độ lý luận chính trị của cán bộ lãnh đạo quản lý
phƣờng đến năm 2014


53

Trình độ lý luận chính trị của cán bộ không chuyên
trách phƣờng đến năm 2014

53


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cán bộ, công chức là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng,
gắn liền với vận mệnh của Đảng, của đất nƣớc, của chế độ. Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã chỉ rõ "Cán bộ là cái gốc của mọi công việc" "Công việc thành công
hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém". Đội ngũ cán bộ, công chức có một vị
trí đặc biệt quan trọng trong nền hành chính nhà nƣớc do mọi hoạt động của
Nhà nƣớc nói chung và quản lý hành chính nhà nƣớc nói riêng, chủ yếu đều
do cán bộ, công chức đảm nhiệm. Đảng và Nhà nƣớc ta đã tập trung chỉ đạo
và thực hiện tốt công tác quy hoạch đào tạo, cũng nhƣ thực hiện nhiều nhóm
giải pháp để từng bƣớc nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức, bởi
vì bất kỳ nền công vụ nào cũng đều phải chú trọng đến công tác đào tạo cán
bộ, công chức nhằm mục đích nâng cao năng lực thực thi công vụ, gắn với
việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà nƣớc trong việc quản lý các lĩnh
vực của đời sống xã hội.

Cấp cơ sở là một cấp trong hệ thống hành chính bốn cấp của Nhà nƣớc
Việt Nam. Cơ sở xã (phƣờng), thị trấn là cấp có vai trò, vị trí hết sức quan
trọng, cấp trực tiếp tổ chức thực hiện mọi chủ trƣơng đƣờng lối của


Đảng và pháp luật của Nhà nƣớc. Chất lƣợng và hiệu quả thực thi pháp
luật một phần đƣợc quyết định bởi sự triển khai ở cơ sở. Cơ sở xã
(phƣờng), thị trấn mạnh hay yếu một phần quan trọng phụ thuộc vào
chất lƣợng đội ngũ cán bộ.
Cán bộ, công chức cấp xã (phƣờng) là ngƣời đại diện cho Nhà nƣớc thực
hiện chức năng quản lý nhà nƣớc theo đúng chính sách và thẩm quyền đƣợc
giao, là ngƣời trực tiếp tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện đƣờng lối,
chủ trƣơng của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc. Đồng thời là cầu


2

nối giữa Đảng, Nhà nƣớc với nhân dân, cũng là nơi tiếp xúc và giải quyết
những yêu cầu, nguyện vọng, khó khăn, vƣớng mắc cho ngƣời dân. Vì vậy,
vai trò của cán bộ, công chức cấp xã (phƣờng) rất quan trọng, hiệu quả lao
động của ngƣời cán bộ cấp cơ sở đóng góp một phần rất lớn sự phát triển kinh
tế, ổn định xã hội ở địa phƣơng. Trình độ chuyên môn, năng lực công tác của
cán bộ, công chức cấp cơ sở là yếu tố quyết định hiệu quả của công việc, hiệu
lực hoạt động của bộ máy nhà nƣớc.
Xác định đƣợc ý nghĩa và tầm quan trọng đó, thời gian qua quận Thanh
Khê luôn xem đào tạo cán bộ, công chức cấp xã (phƣờng) là biện pháp cơ bản,
lâu dài để hoàn thiện đội ngũ cán bộ. Tuy nhiên công tác đào tạo vẫn chƣa đạt
đƣợc hiệu quả nhƣ mong muốn. Về một số phƣơng diện nhất định, nhất là về
thực trạng đƣợc đào tạo vẫn còn nhiều yếu kém, bất cập, chƣa đáp ứng yêu
cầu đổi mới của đất nƣớc trong hầu hết trên các lĩnh vực. Xuất phát từ yêu cầu
đó, là một cán bộ công tác tại Quận uỷ Thanh Khê, tác giả chọn đề tài:
“Đào tạo cán bộ, công chức cấp xã (phường) trên địa bàn quận Thanh
Khê” làm luận văn tốt nghiệp thạc sỹ chuyên ngành Kinh tế phát triển.
2. Mục tiêu nghiên cứu

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan đến công tác đào tạo cán bộ, công
chức.
- Phản ánh, phân tích và đánh giá thực trạng công tác đào tạo cán bộ,
công chức cấp phƣờng trên địa bàn quận Thanh Khê trong thời gian qua.
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo cán bộ, công chức
cấp phƣờng trên địa bàn quận Thanh Khê trong thời gian đến.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận và thực
tiễn liên quan đến công tác đào tạo cán bộ, công chức cấp xã (phƣờng).


3

3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác đào tạo cán
bộ, công chức cấp xã (phƣờng).
- Phạm vi không gian: Trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà
Nẵng.
- Phạm vi thời gian: Trong thời gian từ năm 2009 đến 2014 và định
hƣớng cho nhiệm kỳ 2015-2020.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp hồi cứu: sƣu tầm, tra cứu thu thập và chọn lọc thông tin
từ các sách, báo chuyên ngành; công trình nghiên cứu và tài liệu có liên quan.
- Phương pháp quan sát: quan sát trực tiếp điều kiện làm việc, môi
trƣờng làm việc tại các phƣờng.
- Phương pháp tổng hợp so sánh và phân tích thống kê: khai thác tƣ liệu,
số liệu các đề án, quy hoạch, nghị quyết của đơn vị. Tham khảo thông tin từ

Internet. Tổng hợp phân tích, sử dụng kết quả đã công bố.

5. Bố cục đề tài
Ngoài mục lục, danh mục các từ viết tắt, danh mục bảng biểu và hình vẽ,
lời mở đầu, kết luận, luận văn đƣợc chia làm ba chƣơng chính:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về đào tạo cán bộ, công chức
Chƣơng 2. Thực trạng đào tạo cán bộ, công chức cấp phƣờng trên địa
bàn quận Thanh Khê
Chƣơng 3. Định hƣớng và giải pháp đào tạo cán bộ, công chức cấp
phƣờng trên địa bàn quận Thanh Khê
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Hiện nay có rất nhiều giáo trình, công trình nghiên cứu, tài liệu về đào
tạo nguồn nhân lực nói chung. Trong khuôn khổ phạm vi và mục đích nghiên
cứu của đề tài, tác giả đã hệ thống đƣợc một khối lƣợng kiến thức khá đầy đủ


4

về các lý thuyết trong quản trị nguồn nhân lực trong khu vực hành chính công.
Các giáo trình, công trình nghiên cứu, tài liệu tác giả đã tham khảo nhƣ sau:
Tác giả Nguyễn Văn Điềm và Nguyễn Ngọc Quân (2011) trong “Giáo
trình Quản trị nguồn nhân lực”, cuốn sách giới thiệu tổng quan về quản trị
nguồn nhân lực và hệ thống lý luận về đào tạo nguồn nhân lực theo các yếu tố
cơ bản, đó là: xác định nhu cầu đào tạo; chọn lựa phƣơng pháp đào tạo; đánh
giá hiệu quả đào tạo. Nội dung sách đã trình bày một cách rõ ràng về nội dung,
tiến trình, phƣơng pháp đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Giáo trình này
cũng chƣa bàn về hệ thống lý luận chung về đào tạo nguồn nhân lực.
Tác giả Trần Kim Dung, trong cuốn sách “Quản trị nguồn nhân lực”,
NXB Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh, 2011. Đề cập đến những vấn đề về
công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực gồm các khái niệm và thuật ngữ
có liên quan đến nguồn nhân lực, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Nội
dung chƣơng VII: “Đào tạo và phát triển” đã trình bày một cách rõ ràng về

nội dung, tiến trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Tuy nhiên, cuốn
sách chƣa nêu về hệ thống lý luận của đào tạo nguồn nhân lực.
Bộ Nội vụ đã có những đề tài nghiên cứu về công tác đào tạo, bồi dƣ ng
cán bộ và công chức. Đào tạo, bồi dƣ ng công chức hành chính đƣợc coi nhƣ
một phần quan trọng của các công trình nghiên cứu. Tiêu biểu là đề tài“Chiến
lược phát triển đội ngũ cán bộ, công chức 2001- 2010” của Viện khoa học Tổ
chức Nhà nƣớc. Đề tài đã chỉ ra rằng phát triển đội ngũ cán bộ, công chức là
quá trình phát triển nguồn lực con ngƣời từ dạng tiềm năng thành vốn con
ngƣời, vốn nhân lực và chuyển vốn này vào hoạt động kinh tế - xã hội. Xét về
cá nhân CBCC, phát triển đội ngũ CBCC là việc nâng cao sức khỏe, trí tuệ,
đạo đức, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng thực hành để tăng năng
suất công vụ, thúc đẩy nền hành chính công phát triển mạnh.


5

Đề tài khoa học cấp Bộ “Cơ sở khoa học của đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức hành chính theo nhu cầu công việc” của tác giả Nguyễn Ngọc
Vân - Viện khoa học tổ chức nhà nƣớc làm chủ nhiệm với nội dung: đào tạo
đội ngũ công chức hành chính đáp ứng theo tiêu chuẩn ngạch quy định đối với
nhà quản lý; đáp ứng theo nhu cầu của công việc, dựa trên các yêu cầu khách
quan của hoạt động thực thi công vụ thực tế tại Việt Nam, đảm bảo tính khoa
học và đồng bộ trong việc nhận thức về vai trò của hoạt động đào tạo, xác
định nhu cầu đào tạo, thực hiện đổi mới nội dung chƣơng trình đào tạo; từ đó
phát huy tối đa vai trò của công chức trong thực hiện đào tạo theo nhu cầu
công việc.
“Nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực ngành Nội vụ trong phạm vi
chức năng đào tạo của trường Đại học Nội vụ Hà Nội” là đề tài khoa học cấp
Bộ do tác giả Lê Thanh Huyền - trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội làm chủ
nhiệm. Nội dung chính của đề tài nghiên cứu cơ sở lý luận của việc đào tạo

bồi dƣ ng công chức theo vị trí công việc trong ngành Nội vụ; đánh giá thực
trạng công tác đào tạo, bồi dƣ ng công chức ngành Nội vụ hiện nay; từ đó,
đƣa ra những phƣơng hƣớng và giải pháp đào tạo, bồi dƣ ng theo vị trí công
việc đối với công chức ngành Nội vụ.
Vũ Bá Rồng (2006): “Hoàn thiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức chính quyền cơ sở của tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn 2006-2010”,
Luận văn thạc sĩ, Đại học Kinh tế quốc dân. Đề tài đã hệ thống những lý luận
về quản trị nguồn nhân lực và lý thuyết về đào tạo, bồi dƣ ng cán bộ công
chức, đề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách đào tạo, đƣa ra những thực
trạng chung trong những chính sách thu hút, đào tạo và giữ chân cán bộ công
chức của tỉnh Bắc Ninh. Thực trạng quản lý, nâng cao sự hiểu biết cho đội
ngũ cán bộ công chức.


6

Đề tài khoa học “Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực trong các cơ
quan hành chính cấp quận (huyện), phường (xã) trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng” của tác giả Võ Xuân Tiến, Đại học Đà Nẵng (2007). Đề tài đã làm r
những vấn đề lý luận liên quan đến việc xây dựng và phát triển nguồn nhân
lực trong khu vực hành chính công. Phân tích thực trạng việc xây dựng và
phát triển đội ngũ CBCC đang hoạt động trong khu vực hành chính cấp quận
(huyện), phƣờng (xã) tại Đà Nẵng mà chủ yếu là cán bộ chủ chốt. Trên cơ sở
đó đề xuất những biện pháp có tính khoa học, khả thi để áp dụng vào thực tế
nhằm đẩy mạnh việc xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ trong khu vực
hành chính cấp quận (huyện), phƣờng (xã) tại Đà Nẵng thời gian tới đảm bảo
trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ lý luận chính trị theo yêu cầu hiện
nay nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ đƣợc giao.
Sở Nội vụ thành phố Đà Nẵng (2007) đã hoàn thành Đề tài “Giải pháp
quản lý và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của thành phố Đà

Nẵng đến năm 2015”. Đề tài đã xác định vai trò của đội ngũ cán bộ, công
chức và yêu cầu của tiến trình cải cách hành chính, xây dựng nhà nƣớc pháp
quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân; hệ thống hóa thể chế quản
lý và đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức của thành phố; dự báo
các yêu cầu đối với công tác quản lý và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức
từ năm 2011-2015; đề xuất các giải pháp phục vụ cho việc hoạch định các
chính sách, thực hiện các biện pháp để nâng cao hiệu quả quản lý và phát triển
của đội ngũ cán bộ, công chức của thành phố.
“Giải pháp đào tạo nguồn nhân lực cho một số ngành kinh tế kỹ thuật và
công nghệ cao trên địa bàn thành phố Đà Nẵng” (2009), là đề tài khoa học do
tác giả Võ Xuân Tiến, Đại học Đà Nẵng làm chủ nhiệm, đề tài đã làm r một số
vấn đề lý luận về nguồn nhân lực, chất lƣợng nguồn nhân lực và nâng cao
chất lƣợng nguồn nhân lực. Đề tài đã lý giải một cách khoa học về nguồn


7

nhân lực chất lƣợng cao sẽ là động lực để rút ngắn quá trình CNH - HĐH đất
nƣớc. Từ đó đƣa ra những giải pháp khả thi nhằm khắc phục những hạn chế
về mặt chất lƣợng nguồn nhân lực và đề ra một số giải pháp hoàn thiện công
tác đào tạo nguồn nhân lực cho một số ngành kinh tế - kỹ thuật và công nghệ
cao tại thành phố Đà Nẵng.
“Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại y ban nhân dân quận ơn Trà
thành phố Đà Nẵng”, Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh, tác giả Chu Thị
Hồng Vân (2011). Trong khuôn khổ phạm vi và mục đích nghiên cứu, đề tài
đã hệ thống đƣợc một khối lƣợng kiến thức khá đầy đủ về các lý thuyết trong
quản trị nguồn nhân lực trong khu vực hành chính nhà nƣớc. Bằng những lý
luận, đề tài đã làm r sự khác biệt nguồn nhân lực giữa cho các ngành nghề
khác nhau. Phần lý luận cũng chỉ ra đƣợc sức mạnh của nguồn nhân lực trong
các tổ chức khác nhau thì nguồn nhân lực có sức mạnh khác nhau. Xây dựng

các chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lƣợng cao, đi đôi với đề ra
phƣơng pháp đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Ủy ban nhân dân quận
Sơn Trà thành phố Đà Nẵng.
Đề tài khoa học “Các giải pháp nhằm xây dựng đội ngũ công chức hành
chính nhà nước ở nước ta trong giai đoạn hiện nay” của Học viện Hành chính
Quốc gia, do tác giả Bùi Văn Nhơn làm chủ nhiệm. Nêu lên việc tổ chức thực
hiện nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực là rất khó khăn bởi theo tác giả thì
để có đƣợc một đội ngũ “biết việc” thì cần phải có cả một quá trình công phu,
kiên trì từ chủ quan, nổ lực của CBCC và của tổ chức. Một trong những giải
pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực hành chính mà tác giả đƣa ra đó là quản
lý đầu vào. Đồng thời đề tài cũng đề cập tới những giải pháp làm cho bộ máy
chính quyền hiện có trở nên thực sự năng động, hoạt động có hiệu quả bằng
các việc làm thiết thực nhƣ hình thành các tổ chức chuyên nghành, chuyên
nghiệp để xử lý các vấn đề trọng tâm, trọng điểm.


8

Nhiều nghiên cứu gần đây về phƣơng pháp luận và nội dung đào tạo
nguồn nhân lực đã đƣợc công bố. Tiêu biểu nhất có thể kể đến là các tác giả
nhƣ Charles Cowell cùng cộng sự và một số tác giả khác nhƣ: W.Clayton
Allen và Richard A.Swanson (2006), Timothy Mc Clernon và Paul B.Roberts.
Các nghiên cứu này đều thống nhất “mô hình đào tạo mang tính hệ thống gồm
phân tích, thiết kế, phát triển, thực hiện và đánh giá (ADDIE)” đƣợc sử dụng
trên 30 năm qua trên thế giới là những nội dung cốt lõi của công tác đào tạo
nguồn nhân lực trong mỗi tổ chức.
Nhìn chung, những công trình nghiên cứu nêu trên đều đề cập vấn đề đội
ngũ cán bộ của chính quyền cấp xã, hoặc là ở dạng chung nhất hoặc đặt nó
nằm trong phạm vi nghiên cứu ở các địa phƣơng khác; chƣa có công trình
nào nghiên cứu một cách tƣơng đối đầy đủ về chất lƣợng cán bộ, công chức

trên địa bàn quận Thanh Khê.


9

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
1.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐÀO TẠO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
1.1.1. Một số khái niệm
a. Cán bộ, công chức
Mỗi một quốc gia đều có khái niệm riêng về công chức do có sự khác nhau
về lịch sử hình thành, về thể chế chính trị, cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nƣớc. Vì
vậy cho đến nay vẫn chƣa có một khái niệm công chức thống nhất. Hầu hết các
nƣớc đều giới hạn công chức trong phạm vi bộ máy hành chính nhà nƣớc từ
Chính phủ đến chính quyền địa phƣơng. Phạm vi công chức đƣợc mỗi quốc gia
xác định rộng, hẹp khác nhau tùy thuộc vào đặc điểm của mình.

Ở Việt Nam khái niệm “công chức” đã có từ lâu và khái niệm này đƣợc
thể hiện trong văn bản quy phạm pháp luật bắt đầu vào năm 1950, sau khi đất
nƣớc giành đƣợc độc lập. Văn bản đầu tiên là Sắc lệnh số 76/SL ngày 20
tháng 5 năm 1950 của Chủ tịch Nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hòa quy định
tại Điều 1 của Sắc lệnh: “Những công dân Việt Nam đƣợc chính quyền nhân
dân tuyển để giữ một chức vụ thƣờng xuyên trong cơ quan Chính phủ, ở
trong nƣớc hay ở nƣớc ngoài đều là công chức theo quy chế này, trừ trƣờng
hợp riêng biệt do Chính phủ quy định”. Theo Sắc lệnh này thì phạm vi công
chức rất hẹp, chỉ là những ngƣời đƣợc tuyển dụng giữ một chức vụ thƣờng
xuyên trong cơ quan Chính phủ, loại trừ những ngƣời công tác trong đơn vị
sự nghiệp, Tòa án, Viện kiểm sát, …
Qua một thời gian từ năm 1960 đến 1980, khái niệm về công chức có sự

thay đổi và đƣợc gọi là "cán bộ, công nhân viên chức nhà nƣớc". Khái niệm
này đƣợc gọi chung cho tất cả những ngƣời làm việc cho Nhà nƣớc, không
có sự phân biệt rạch ròi giữa công chức và viên chức. Đội ngũ này đƣợc hình


10

thành do bầu cử, do phân công sau khi tốt nghiệp các trƣờng chuyên nghiệp,
do tuyển dụng, bổ nhiệm…
Đến năm 1986 đất nƣớc bƣớc vào thời kỳ đổi mới, đòi hỏi phải chuẩn
hóa đội ngũ cán bộ công chức nhà nƣớc phù hợp với yêu cầu khách quan về
cải cách nền hành chính. Khái niệm công chức đƣợc sử dụng trong Nghị định
169/HĐBT ngày 25 tháng 5 năm 1991 của Chính phủ: “Công dân Việt Nam
đƣợc tuyển dụng và bổ nhiệm giữ một công vụ thƣờng xuyên trong một công
sở của nhà nƣớc ở Trung ƣơng hay địa phƣơng, ở trong nƣớc hay ngoài
nƣớc, đã đƣợc xếp vào một ngạch, hƣởng lƣơng do ngân sách nhà nƣớc cấp
gọi là công chức nhà nƣớc”.
Đến ngày 26 tháng 02 năm 1998, Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội đã ban
hành Pháp lệnh Cán bộ, công chức. Đây là văn bản pháp lý cao nhất của nƣớc
ta về cán bộ, công chức, đánh dấu bƣớc phát triển của quá trình xây dựng
pháp luật về cán bộ, công chức. Dƣới Pháp lệnh là Nghị định số 95/1998/NĐCP ngày 17 tháng 11 năm 1998 về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.
Nghị định đã cụ thể hóa khái niệm công chức “là công dân Việt Nam, trong
biên chế và hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc, bao gồm những ngƣời
đƣợc tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc giao giữ một công việc thƣờng xuyên, đƣợc
phân loại theo trình độ đào tạo, ngành chuyên môn, đƣợc xếp vào một ngạch
hành chính, sự nghiệp; những ngƣời làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc
quân đội nhân dân và công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp và công nhân quốc phòng”.
Trong quá trình thực hiện, Pháp lệnh đƣợc sửa đổi vào năm 2003, khái
niệm cán bộ, công chức đƣợc quy định tại Điều 1 nhƣ sau:

“Cán bộ, công chức quy định tại Pháp lệnh này là công dân Việt Nam
trong biên chế bao gồm:
a) Những ngƣời do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ trong


11

cơ quan nhà nƣớc, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ƣơng;
ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng; ở quận, huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh;
b) Những ngƣời đƣợc tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc đƣợc giao nhiệm vụ
thƣờng xuyên làm việc trong tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở
trung ƣơng, cấp tỉnh, cấp huyện;
c) Những ngƣời đƣợc tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch công chức
hoặc giao giữ một công vụ thƣờng xuyên trong các cơ quan nhà nƣớc ở trung
ƣơng, cấp tỉnh, cấp huyện;
d) Những ngƣời đƣợc tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch viên chức
hoặc giao giữ một nhiệm vụ thƣờng xuyên trong đơn vị sự nghiệp của nhà
nƣớc; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội;
đ) Thẩm phán Toà án nhân dân, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân;
e) Những ngƣời đƣợc tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc đƣợc giao nhiệm vụ
thƣờng xuyên làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân
mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng;
làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là
sĩ quan, hạ sỹ quan chuyên nghiệp;
g) Những ngƣời do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ lãnh đạo theo nhiệm
kỳ trong thƣờng trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân; Bí thƣ, Phó Bí
thƣ Đảng uỷ; Ngƣời đứng đầu tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội xã,
phƣờng, thị trấn;
h) Những ngƣời đƣợc tuyển dụng, giao giữ chức danh chuyên môn,

nghiệp vụ thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã”.
Tại kỳ họp thứ 4 của Quốc hội hóa XII đã thông qua Luật Cán bộ, công
chức và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010. Khoản 2 Điều
4

quy định về công chức:


12

“Công chức là công dân Việt Nam, đƣợc tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nƣớc, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ƣơng, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an
nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nƣớc, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp
công lập), trong biên chế và hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc; đối với
công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì
lƣơng đƣợc bảo đảm từ quỹ lƣơng của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy
định của pháp luật”.
Nhƣ vậy công chức nhà nƣớc là công dân Việt Nam, trong biên chế
đƣợc tuyển dụng hoặc bổ nhiệm vào một cơ quan nhà nƣớc ở Trung ƣơng
hay địa phƣơng, giữ một nhiệm vụ thƣờng xuyên ở một ngạch và đƣợc
hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc.
Cán bộ, công chức cấp xã (phƣờng):
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa
IX xác định: Đội ngũ cán bộ của hệ thống chính trị ở cơ sở có cán bộ chuyên
trách và cán bộ không chuyên trách. Cán bộ chuyên trách là những cán bộ

phải dành phần lớn thời gian lao động làm việc công để thực hiện chức trách
đƣợc giao, bao gồm: Cán bộ giữ chức vụ qua bầu cử và cán bộ chuyên môn
đƣợc ủy ban Nhân dân tuyển chọn; đội ngũ này có chế độ làm việc và đƣợc
hƣởng chính sách về cơ bản nhƣ cán bộ, công chức nhà nƣớc. Cán bộ, công
chức cơ sở có đủ điều kiện đƣợc thi tuyển vào ngạch công chức ở cấp trên.
Tại Điểm 3, Điều 4 Luật Cán bộ, công chức ngày 13/11/2008 của Quốc
Hội khóa XII quy định: “Cán bộ xã, phƣờng, thị trấn (sau đây gọi chung là


13

cấp xã) là công dân Việt Nam, đƣợc bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong
Thƣờng trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thƣ, Phó Bí thƣ Đảng
ủy, ngƣời đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội; công chức cấp xã là công dân
Việt Nam đƣợc tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc
Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà
nƣớc.”
- Những ngƣời do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ là cán
bộ cấp xã gồm có các chức vụ sau đây:
a) Bí thƣ, Phó Bí thƣ Đảng uỷ;
b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
c) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân;
d) Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
đ) Bí thƣ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh; e) Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
g) Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phƣờng, thị
trấn có hoạt động nông, lâm, ngƣ, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân
Việt Nam);
h) Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
- Những ngƣời đƣợc tuyển dụng, giao giữ một chức danh chuyên môn,

nghiệp vụ thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã gồm có các chức danh gọi là công
chức nhƣ sau:
a) Trƣởng Công an;
b) Chỉ huy trƣởng Quân sự;
c) Văn phòng - thống kê;
d) Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trƣờng (đối với phƣờng, thị trấn)
hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trƣờng (đối với xã);
đ) Tài chính - kế toán;


14

e) Tƣ pháp - hộ tịch;
g) Văn hóa - xã hội.
Cán bộ chuyên trách là những ngƣời dành phần lớn thời gian làm việc
cho công việc của mình để thực hiện nhiệm vụ và trọng trách mà nhân nhân
dân giao phó.
Ở chính quyền cấp xã, ngoài chức danh cán bộ chuyên trách, công chức
còn có đội ngũ cán bộ không chuyên trách và cán bộ thôn, bản bao gồm:
+ Phó trƣởng Công an (nơi chƣa bố trí lực lƣợng công an chính quy).
+ Phó chỉ huy trƣởng quân sự.
+ Cán bộ Kế hoạch- Giao thông- Thuỷ lợi- Nông, Lâm, Ngƣ nghiệp.
+ Cán bộ Lao động-Thƣơng binh-Xã hội.
+ Cán bộ Dân số- Gia đình và Trẻ em.
+ Thủ quỹ- Văn thƣ- Lƣu trữ.
+ Cán bộ phụ trách đài truyền thanh
+ Cán bộ quản lý Nhà văn hoá.
+ Trƣởng thôn, bản, tổ dân phố.
+ Công an viên ở thôn, bản, tổ dân phố.
Cán bộ không chuyên trách ở cấp xã là những ngƣời không làm công

việc thƣờng xuyên, liên tục, không hƣởng lƣơng từ ngân sách của nhà nƣớc.
Những ngƣời này đƣợc hƣởng phụ cấp hàng tháng do Uỷ ban nhân dân tỉnh
quyết định.
b. Đào tạo cán bộ, công chức
Đào tạo là một loại hoạt động có mục đích, có tổ chức, đƣợc thực hiện
trong một thời gian nhất định và nhằm đem đến sự thay đổi nhân cách và nâng
cao năng lực của con ngƣời.
Đào tạo là quá trình học tập nhằm mở ra cho cá nhân một công việc mới
dựa trên những định hƣớng tƣơng lai của tổ chức. Theo quan niệm này, khi


15

nói đến đào tạo là nói đến việc trang bị cho ngƣời lao động: kiến thức phổ
thông, kiến thức chuyên nghiệp, kiến thức quản lý, kỹ năng làm việc...
Hay nói một cách khác đào tạo là quá trình làm biến đổi hành vi con
ngƣời có hệ thống thông qua việc học tập. Đào tạo đƣợc thể hiện bằng kết
quả của việc giáo dục, hƣớng dẫn, phát triển, và đúc kết kinh nghiệm một
cách khoa học và theo kế hoạch đã đề ra. Theo Uỷ ban Nhân lực của Anh, đào
tạo công chức đƣợc xác định là "một quá trình có kế hoạch làm biến đổi thái
độ, kiến thức hoặc kỹ năng thông qua việc học tập rèn luyện để làm việc có
hiệu quả trong một hoạt động hay trong một loạt các hoạt động nào đó. Mục
đích của nó, xét theo tình hình công tác ở tổ chức, là phát triển nâng cao năng
lực cá nhân và đáp ứng nhu cầu nhân lực hiện tại và tƣơng lai của cơ quan".
Trong đạo luật Liên bang của Mỹ đào tạo đƣợc xác định nhƣ là một quá
trình cung cấp, tạo dựng khả năng làm việc cho ngƣời học và bố trí, sắp xếp
học viên vào các chƣơng trình, khoá học, môn học một cách có hệ thống hay
nói một cách khác đào tạo là sự huấn luyện và giáo dục đã đƣợc lên kế hoạch
và có sự chuẩn bị, có sự kết hợp trong các lĩnh vực khoa học, kỹ thuật,
thƣơng mại, văn phòng, tài chính, hành chính hay một số lĩnh vực khác nhằm

nâng cao kết quả thực hiện công việc của cá nhân, tổ chức và giúp họ hoàn
thành nhiệm vụ và mục tiêu công tác.
Đào tạo cán bộ, công chức: Theo Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05
tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dƣ ng công chức: "đào tạo là
quá trình truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống những tri thức, kỹ năng theo quy
định của từng cấp học, bậc học". Công chức qua quá trình đào tạo sẽ “trở
thành ngƣời có năng lực theo những tiêu chuẩn nhất định”.
Đào tạo cán bộ, công chức: là việc huấn luyện, tập huấn, giảng dạy, cho
cán bộ, công chức làm cho họ trở thành ngƣời có năng lực theo những tiêu
chuẩn nhất định để thực hiện các chức năng nhiệm vụ có hiệu quả hơn trong


16

công tác của họ. Sau quá trình đào tạo, công chức có thể làm việc và sử dụng
tốt hơn các kỹ năng, tiềm năng vốn có, phát huy hết năng lực làm việc của bản
thân.
Đối với công chức thì trình độ chuyên môn nghiệp vụ và cả khả năng
quản lý nhà nƣớc cần phải có. Ngoài ra, khi trình độ chuyên môn đã có cộng
với kinh nghiệm trong quá trình công tác của công chức rất bổ ích và thiết
thực khi đƣợc đào tạo nâng cao trình độ theo tình hình phát triển của xã hội.
Năng lực, phẩm chất của đội ngũ công chức sẽ giúp cho cơ quan hành
chính hoạt động có hiệu quả, góp phần giúp công chức thích ứng với công
việc, nâng cao năng lực và hiệu quả công việc trong thực thi công vụ. Những
năng lực này đƣợc hình thành từ cuộc sống và trong đào tạo nhƣng lại tùy
thuộc vào khả năng của từng ngƣời, các yếu tố môi trƣờng sống của công
chức. Mỗi cá nhân có nhu cầu về đào tạo khác nhau, có những tiêu chuẩn và
yêu cầu khác nhau về trình độ đào tạo nghiệp vụ chuyên môn.
Tóm lại đào tạo cán bộ, công chức luôn gắn mục đích của khoá học với
yêu cầu phát triển KT-XH, đảm bảo tiêu chuẩn ngạch công chức quy định, từ

đó mỗi cán bộ, công chức nhận thức và thực thi các chủ trƣơng, chính sách,
đƣờng lối của Đảng và nhà nƣớc, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ,
đảm bảo tiêu chuẩn chức danh, ngạch, bậc phù hợp với từng vị trí công việc
đƣợc phân công.
1.1.2. Đặc điểm của cán bộ, công chức
Cán bộ, công chức cấp xã (phƣờng) là công chức cơ sở, quan hệ trực tiếp
với dân, gắn bó thƣờng xuyên với dân và sống làm việc trong cộng đồng dân cƣ.
Do đó, ngƣời CBCC trƣớc hết phải tận tâm, tận lực vì dân, “phải thực sự óc
nghĩ, mắt nhìn, tai nghe, miệng nói, chân đi, tay làm”, “biết vận động dân cho
đúng và cho khéo” và phải gƣơng mẫu “nói đi đôi với làm”. Đặc điểm của
CBCC cấp xã (phƣờng) cũng có những đặc điểm của ngƣời công chức


×